CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
I. Sự hình thành và phát triển của công ty tinh dầu và
các sản phẩm tự nhiên
1.S hình thành và phát triển của công ty
Nhằm mục đích đẩy mạnh hơn nữa khả năng ứng dụng khoa hoc kĩ
thuật và thc hiện phát triển sản xuất, 28/11/1988 Viện khoa học Việt Nam
(nay là Trung tâm khoa hoc và công nghệ quôc gia ) quyết định chuyển Trung
tâm liên kết khoa học sản xuất tinh dâu và hơng liệu thành xí nghiệp tinh dầu
để mở rộng phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh xuât nhâp khẩu
Từ ngày thành lập đến nay xí nghiêp đã không ngừng phát triển về cơ sở
vật chất kĩ thuật và ngày càng mở rộng thi trơng xuất khẩu ,mô rộng mặt hàng
sản xuất kinh doanh .Từ nguồn vốn ban đầu rất khiêm tốn (vốn ngân sách cấp
606.038.542 đồng ) xí nghiệp đã tự khẳng định đợc mình và phát huy hiêuả
nguồn vốn .Đến cuối năm 1998 nguồn vốn tự bổ sung là 3.560.000.000
đồng ,cuối năm 1997 nguồn vốn đã tăng lên thành 3590.000.000 đồng
Để đáp ứng đợc sự phát triển của xí nghiệp tinh dầu , ngày 28/11/1998
Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên đợc thành lập theo quyết định số
802/VKHI-QĐ trên cơ sở Trung tâm liên kết khoa hoc sản xuất tinh dâu - h-
ơng liêu - Viện Khoa hoc Viêt Nam. Tên quốc tế của công ty là Essential Oil
Enterprise ( ENTEROIL ). Địa chỉ của công ty : Trung tâm khoa học tự nhiên
và công nghệ quốc gia - đờng Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy,Hà Nội
2.Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên có chức năng nhiệm vụ liên
kết các đơn vị nghiên cứu, thực nghiệm, sản xuất kinh doanh nhằm khép kín
quá trình nghiên cứu khoa học và công nghệ đa các tiến bộ khoa học, công
nghệ về sinh học, hoá học các loại cây tinh dầu đạt đợc trong nớc và trên thế
giới vào sản xuất chế biến các mặt hàng tinh dầu, hơng liệu, dợc liệu có giá trị
cao nhằm phục vụ nhu cầu trong nớc và xuất khẩu, tạo nguồn thu ngoại tệ để
phát triển nghiên cứu , đổi mới thiết bị máy móc, công nghệ sản xuất, không
ngừng nâng cao năng lực toàn diện của công ty, tự cân đối, tự trang trải về tài
chính, tăng cờng tích luỹ mở rộng qui mô sản xuất và kinh doanh.
Bên cạnh đó, là một đơn vị thuộc viện khoa học Việt Nam, nay là trung
tâm khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia nhằm mục đích đẩy mạnh hơn
nữa khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật công nghệ vào phát triển sản
xuất.Công ty có chức năng nghiên cứu triển khai sản xuất kinh doanh để phát
triển khoa học và công nghệ lấy kết quả nghiên cứu khoa học,công nghệ nâng
cao năng suất chất lợng và hớng vào sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ quan trọng của trung tâm đồng thời cũng là mục đích của
viện trởng Viện khoa học Việt Nam, là thành lập mô hình khoa học - sản xuất
nh " Doanh nghiệp - khoa học - kinh tế " để sản xuất thử nghiệm trực tiếp ứng
dụng các kết quả nghiên cứu của các đơn vị trong viện vào sản xuất kinh
1
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
doanh, đặt hàng cho các đơn vị nghiên cứu tạo sản phẩm mới nâng cao chất l-
ợng sản phẩm thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên đã liên kết đợc với Viện hoá
học , Viện sinh học, Viện sinh thái tài nguyên tạo, nhân giống các cây tinh dầu
có hàm lợng tinh dầu cao nh sả, hơng nhu, bạc hà... cung cấp giống cho các
địa phơng thuộc các tỉnh đồng bằng sông Hồng, miền núi và Tây Nguyên,
nông trờng tổng đội thanh niên xung phong...
Trong những năm sắp tới , công ty tinh dầu sẽ đợc xây dựng và phát
triển thành trung tâm khoa học công nghệ sản xuất kinh doanh lớn có truyền
thống về tinh dầu của trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia.
II. cơ cấu tổ chức và một số nhân tố kinh tế kĩ thuật
của công ty
1. cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Xí nghiệp có các đơn vị trực thuộc sau:
- Phòng nghiên cứu khoa học phát triển tinh dầu, hơng liệu ( goị tắt là phòng
nghiên cứu phát triển)
- Phòng kiểm tra chất lợng
- Phòng kinh doanh
- Phòng quản lý tổng hợp
- Xởng sản xuất chế biến tinh dầu( xởng tái chế)
Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý đơc thể hiện bằng sơ đồ:
Nhìn vào sơ đồ trên ta c ó thể thấy rõ cơ chế hoạt động của công ty bao
gồm bộ phận trực tuyến và bộ phận chức năng:
- Bộ phận trực tuyến bao gồm: Giám đốc công ty, phó giám đốc công ty và
các trởng phòng, xởng trởng, bộ phận này có vai trò trực tiếp chỉ đạo, điều
hành toàn bộ công ty
- Bộ phận chức năng bao gồm: Các trởng phòng, xởng trởng. Bộ phận này
thực hiện các chức năng quản lý khác nhau theo sự phân công chuyên môn
hoá khác nhau.
- Giám đốc công ty vẫn là ngời chịu trách nhiệm toàn diện về tất cả các hoạt
động của công ty, mối liên hệ giữa các thành viên theo kênh liên hệ đờng
thẳng nghĩa là chỉ có các trởng phòng, xởng trởng mới có quyền ra lệnh
cho nhân viên thừa hành trong phạm vi mình phụ trách, còn những ngời
khác không có quyền ra lệnh cho nhân viên không thuộc quyền quản lý của
mình( tuy nhiên, điều này chỉ mang tính chất tơng đối)
- Giữa các bộ phận có mối quan hệ ngang quyền không phụ thuộc lẫn nhau
nhng lại hỗ trợ, hiệp tác công việc với nhau làm cho bộ máy của công ty
hoạt động một cách nhịp nhàng có hiệu quả.
2
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Sau đây là chức năng và nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận trong công ty;
1)Giám đốc công ty: Giám đốc công ty do Viện trởng viện khoa học Việt nam
nay là trung tâm khoa học tự nhiên và quản lý công nghệ quốc gia vừa đại diện
cho công nhân viên chức quản lý công ty theo chế độ một thủ trởng có quyền
quyết định công ty điều hành hoạt động của công ty theo đúng chính sách
pháp luật của nhà nớc sự chỉ đạo của tring tâm khoa họcpháp luật của nhà nớc
sự chỉ đạo của trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia và nghị
quyết của đại hội công ty nhân viên chức. đồng thời giám đóc công ty phải
chịu trách nhiệm trớc nhà nớc, trớc Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ
quốc gia và tập thể lao động về kết quả sản xuất kinh doanh và các hoạt động
khác của công ty, thực hiện, hoàn thành tốt những mục tiêu đề ra.
Để thực hiện chức trách đợc giao, giám đốc công ty có nhiệm vụ và quyền hạn
về tổ chức bộ máy, tuyển chọn lao động, trả lơng theo hiệu quả của sản xuất
kinh doanh và theo qui định của pháp luật hiện hành.
2) Phó giám đốc và kế toán trởng : có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc do
giám đốc đề nghị và giám đốc trung tâm khoa học tự nhiên và công tyông
nghệ quốc gia ra quyết định bổ nhiệm phó giám đốc điều hành công việc chịu
sự phân công của Giám đốc theo từng lĩnh vực công tác chịu tránh nhiệm trớc
Giám đốc về lĩnh vực đợc phân công.
3) Phòng nghiên cứu khoa học phát triển tinh dầu hơng liệu
- Nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển kinh tế
của đất nớc với các đề tài thuộc trung tâm quản lý
- Hợp tác với các đơn vị có liên quan trong trung tâm để nghiên cứu và đa các
tiến bộ khoa học kĩ thuật đạt đợc trong lĩnh vực sinh học , hoá học, tinh dầu ,
hơng liệu , t động hóa v.v...váo phát triển và mở rộng sản xuầt kinh doanh của
Công ty .
- Tham gia vào công tác đào tạo (đào tạo tại chỗ, tham gia giảng dạy ở các tr-
ờng đại học , hớng dẫn nghiên cứu sinh)
4)Phòng kiểm tra chất lợng
-Kiểm tra và chịu trách nhiệm về các loài tinh dầu, hơng liệu, hoá chất nhập
vào và xuất ra ở công ty.
-Kiểm tra và cấp chứng chỉ chất lợng các loại tinh dầu hơng liệu cho các đơn
vị kinh doanh khác khi có yêu cầu .
5)Phòng kinh doanh
Trớc năm 1999 công ty chỉ có 1 phòng kinh doanh. Từ năm 1999 , do
có những thay đổi lớn từ môi trờng kinh doanh, để đáp ứng đợc yêu cầu ngày
càng lớn của công việc phòng kinh doanh đợc tách thành hai phòng: Phòng
kinh doanh I và phòng kinh doanh II, trong đó nòng cốt là phòng kinh doanh I.
*Phòng kinh doanh I
3
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
- Tìm hiểu thị trờng trong nớc và ngoài nớc, tìm hiểu nguền cung cấp (mua
vào ) xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Thu thập và xử lý thông tin kinh tế kĩ thuật cũng nh sự biến động của thị tr-
ờng nói chung và các vấn đề có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nói riêng. Nắm vững chế độ chính sách để thực
hiện sản xuất kinh doanh đúng pháp luật và đạt hiệu quả cao.
- Xây dựng các hợp đồng kinh tế , liên doanh liên kết dịch vụ lập chứng từ
giao nhận và thanh toán.
- Thực hiện các hoạt động quảng cáo, chào hàng kịp thời.
*Phòng kinh doanh II
- Khai thác thị trờng tiêu thụ nội địa và cố gắng mở rộng thị trờng tạo u thế
cạnh tranh với những đối thủ kinh doanh cùng mặt hàng trong giai đoạn
mới.
- Tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực mới là lĩnh vực nhập khẩu (từ
năm 1999)
Trong thời gian tới phòng kinh doanh I và phòng kinh doanh II cùng phối
hợp hoạt động để thực hiện kế hoạch đa dạng hoá kinh doanh của công ty.
6) Phòng quản lý tổng hợp:
a. Phòng tổ chức hành chính
- Tổ chức thực hiện các chỉ đạo của giám đốc về quản lý nhân sự
- Tổ chức theo dõi việc thực hiện chính sách cho cán bộ công nhân viên chức
- Giúp giám đốc khâu tuyển dụng , đào tạo , sắp xếp , bố trí lao động
- Giúp giám đốc về công tác xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ, điện
nớc, vận tải, đời sống...
b.Phòng kế toán
- -Thực hiện công tác thống kê kế toán, giúp giám đốc về công tác quản lý
tài chính, hạch toán các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- -Báo cáo gíam đốc về hiệu qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Đảm bảo cung cấp số liệu nhanh chóng, chính xác kịp thời khi có yêu cầu
- Tổ chức tốt việc thực hiện huy động các nguồn vốn kinh doanh
- Thực hiện đúng mọi yêu cầu của Nhà nớc cũng nh các qui định khác về
hạch toán kinh doanh.
7) Xởng sản xuất chế biến tinh dầu: Xởng có hai bộ phận :
- Một bộ phận chuyên chế biến các loại tinh dầu tự nhiên phối hợp với các
bộ phận khác trong công ty. Đây là bộ phận quan trọng nhất
- Một bộ phận chuyên chế biến, nâng cấp một số loại tinh dầu tự nhiên thành
tinh dầu chất lợng cao tách đơn hơng từ tinh dầu.
2. Một số nhân tố kinh tế kĩ thuật
a. Về cơ sở vật chất kĩ thuật
Diện tích nhà xởng, kho 1345 m
4
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Trong đó có 1265 m nhà kiên cố, 80 m nhà cấp1, 1400 m sân bãi và các thiết
bị máy móc và các tài sản có gía trị khác.
b. Thực trạng lao động.
Phần đông cán bộ công nhân viên phải kiêm nhiệm nhiều việc thực hiện
nhiều chức năng. Một số cán bộ khoa học vừa nghiên cứu thiết kế chế tạo vừa
lao động sản xuất thực hiện chức năng giảm bớt số lợng cán bộ trung cấp,
công nhân kĩ thuật
Công ty hiện nay có 63 cán bộ trong đó:
- Trên đại học 3
- Đại học cao đẳng 29
- Trung cấp 3
- Công nhân kĩ thuật 10
- Lao động trực tiếp 18
Về số lợng cán bộ khoa học quản lý nghiệp vụ tuy ít nhng có chất lợng
đúng ngành nghề, đợc tuyển chọn và sử dụng hợp lý phát huy tối đa năng lực
làm việc của mỗi ngời . Ngoài số cán bộ trong biên chế, công ty còn mạng lới
cộng tác viên là những cán bộ khoa học kĩ thuật chuyên ngành có trình độ cao
của Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia và một số trơng đại
học.
c. Tình hình về mặt hàng sản xuất kinh doanh.
Công ty tinh dầu đợc Liên hiệp quốc (UNDP) tài trợ các trang thiết bị nhập
từ các nớc Đức, Pháp, Nhật. Các chuyên viên kĩ thuật đợc đào tạo từ các nớc
và đợc chuyên gia Liên hiệp quốc hớng dẫn trực tiếp nên vận hành thành thạo
các trang thiết bị chng cất, chế biến, nâng cao chất lợng các loại tinh dầu, đơn
hơng và các dẫn xuất đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.
Công ty có phòng kiểm tra chất lợng đợc Nhà nớc cho phép cấp chứng chỉ chất
lợng tinh dầu xuất khẩu. Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty bao
gồm.
1) Tinh dầu quế
2) Tinh dầu sả
3) Tinh dầu hơng nhu
4) Tinh dầu húng quế
5) Tinh dầu bạc hà
6) Tinh dầu hồi
7) Tinh dầu tràm
8) Tinh dầu màng tang
9) Tinh dầu pơ mu
10) Tinh dầu sả hoa hồng
11) Các đơn hơng
12) Tinh dầu xá xị
13) Dầu thực vật( dầu dừa, dầu đào lộn hột...)
5
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
14) Hoa hồi
15) Cánh kiến
Hiện nay công ty nghiên cứu đa vào sản xuất thử một số mặt hàng tinh
dầu mới có gía trị nh: dầu hoa hồi, tinh dầu xá xị ấn Độ, nớc gội đầu, chất tẩy
rửa pha chế và tạo ra một số đơn chất hơng thơm nh hơng chanh táo. Năm
1999 công ty đã sử dụng hơng táo cho sản phẩm nớc rửa bát đạt chất lợng cao,
giá thành hạ so với mua hơng liệu táo từ nguồn nhập khẩu.
Để nâng cao chất lợng của sản phẩm tinh dầu xuất khẩu công ty tiến
hành nghiên cứu triển khai và tiến hành áp dụng vào sản xuất một số công
nghệ chiết suất bằng chng cất phân đoạn trong chân không và kết tinh có điều
khiển. Ngoài ra công ty còn tiến hành xây dựng phòng thí nghiệm kiểm tra
chất lợng áp dụng các phơng pháp phân tích hoá học , hoá lý hiện đại để đảm
bảo chất lợng các loại tinh dầu đang sản xuất và kinh doanh.
III. Môi trờng kinh doanh của công ty
1.Môi trờng bên ngoài
Các nhà cung cấp: Nguồn cung cấp hàng hoá cho công ty rất rộng có
thể nói là trên toàn quốc. Các nhà kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế từ
doanh nghiệp nhà nớc đến doanh nghiệp t nhân, các hợp tác xã và cả các hộ
sản xuất nhỏ. Trong nền kinh tế thị trờng ổn định thị trờng đầu vào là vấn đề
rất quan trọng. Công ty đã thiết lập đợc mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp.
Do vậy, công ty đã ổn định đợc nguồn hàng ngay cả trong những thời điểm thị
trờng có nhu cầu đột biến, giá cả bấp bênh. Để có đợc điều đó phải nói đến
một số biện pháp hữu hiệu mà công ty đã áp dụng với các nhà cung cấp nh: Cử
các cán bộ kĩ thuật xuống các địa phơng hớng dẫn kĩ thuật sản xuất, trng cất
cho họ, chế tạo thiết bị sản xuất bán cho họ với giá u đãi, cấp giấy phép cho
các nhà cung cấp....
Đối thủ cạnh tranh của công ty:Trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, công ty đã vấp phải sự cạnh tranh mua, cạnh tranh bán và đơng
nhiên có cả cạnh tranh không lành mạnh làm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty gặp phải những trở ngại đáng kể.Tuy nhiên, với u thế là
doanh nghiệp ra đời sớm trong lĩnh vực ngành nghề sản xuất kinh doanh cùng
với sự nỗ lực không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, tạo uy tín trên thơng
trờng đồng thời quan hệ tốt với bạn hàng nên công ty vẫn giữ đợc tốc độ phát
triển. Hiện nay, có thể điểm qua một số đối thủ cạnh tranh trong nớc nh: Xí
nghiệp xuất nhập khẩu dợc Trung ơng, công ty dợc liệu - Viện dợc liệu Trung
ơng, công ty xuất khẩu tinh dầu Hà Nội, viện hoá công nghiệp Cầu Diễn....
Môi trờng pháp luật : Là một doanh nghiệp doanh thu chủ yếu là
nguồn thu từ hàng hoá xuất khẩu nên sự thay đổi của tỷ giá hối đoái đồng
6
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
ngoại tệ, sự khủng hoảng kinh tế của các nớc trong khu vực phần nào ảnh h-
ởng đến hoạt động kinh doanh cuả xí nghiệp. Sự thay đổi chính sách của chính
phủ là một trong những nguyên nhân làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trớc đây công ty đợc tham gia trả nợ Nga theo nghị định th nhng từ khi có chủ
trơng đấu thâù mà qui chế đấu thầu lại không chặt chẽ nên công ty không
trúng thầu. Đây là một trong những nguyên nhân khách quan làm ảnh hởng
không nhỏ đến đầu ra và lợi nhuận cuả công ty.
Trong thời gian gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã
gặp phải một số những trở ngại có lúc làm chững lại hoạt động sản xuất kinh
doanh, do một số cơ chế chính sách thay đổi. Ví dụ nh chính sách về thuế, luật
bảo vệ rừng cấm khai thác tài nguyên.
Nguồn nguyên liệu đầu vào chủ yếu của công ty là các loại tinh dầu thô
đợc chế biến từ các loậi gốc dễ của một số cây gỗ: dẻ, bạch đàn , quế. Nhng
gần đây do tình hình khai thác tài nguyên rừng bừa bãi, đặc biệt ở một số tỉnh
có gốc dẻ nhiều nh Thái Nguyên, Khánh Hoà. Nhà nớc đã có lệnh cấm khai
thác.
Năm 1999 chính phủ đã quyết định cấm xuất khẩu mặt hàng tinh dầu xá
xỉ. Xá xỉ là sản phẩm xuất khẩu chính của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong
kim ngạch xuất khẩu. Vì thế việc cấm này gây ảnh hởng trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh xuất khẩu của công ty và làm giảm hẳn tổng kim ngạch xuất
khẩu năm 1999.
Thị trờng của công ty : Thị trờng của công ty là châu Âu, châu á và
châu Mĩ. Công ty đang cố gắng thâm nhập thu trờng các nớc Đông Âu và thị
trờng Mĩ. Đây là hai thị trờng rất khó khăn trong quá trình thâm nhập song
cuãng rất hấp dẫn đối với ngành hàng tinh dầu Việt Nam
2.Môi trờng bên trong của công ty
Xuất phát từ đặc điểm của công ty là một đơn vị thuộc trung tâm khoa
học tự nhiên và công nghệ quốc gia với đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật và
chuyên gia thơng mại có trình độ cao. Từ khi ra đời đến nay công ty đã đặt
trọng tâm hoạt động của mình vào công tác nghiên cứu triẻn khai công nghệ
trên các hớng.
-Cải tiến công nghệ đang lu hành bao gồm khâu kĩ thuật giống, canh
tác, thu hái, chế biến thiết kế và chế tạo thiết bị cũng nh tối u hoá công nghệ
chiết suất tinh dầu đối với các cây sả, bạc hà, húng quế, quế... các kết quả này
đã đợc chuyển giao và triển khai tại nhiều cơ sở sản xuất tinh dầu ở địa phơng
trong cả nớc góp phần ổn định và nâng cao hiệu quả sản xuất , nâng cao năng
suất và chất và chất lợng sản phẩm.
7
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
-Nghiên cứu triển khai và tiến hành áp dụng vào sản xuất một số công
nghệ chế biến tinh dầu nhằm nâng cao giá trị xuất khẩu của một số mặt hàng
tinh dầu truyền thống. Đặc biệt là công nghệ chiết tách bằng chng cất phân
đoạn trong chân không và kết tinh có điều kiện.
-Xây dựng phòng thí nghiệm kiểm tra chất lợng, áp dụng phơng pháp
phan tích hoá học, hoá lý hiện đại để đảm bảo chất lợng các loại tinh dầu đang
sản xuất và kinhdoanh.Phòng kiểm tra chất lợng của công ty đợc đầu t trang
thiết bị tốt và hoạt động đều đặn nên đã đợc Uỷ ban khoa học kĩ thuật Nhà nớc
công nhận và cho phép cấp chứng chỉ chất lợng xuất khẩu đoói với các mặt
hàng tinh dầu và hơng liệu. Hàng năm, công ty thực hiện phân tích hàng ngàn
mẫu sản phẩm bao gồm cả hoạt động dịch vụ phân tích, cấp chứng chỉ chất l-
ợng cho các cơ sở nghiên cứu sản xuất tinh dầu hơng liệu cả nớc.
Nghiên cứu đa vào sản xuất một số tinh dầu có giá trị cao nh tinh dầu
hoa hồi ,bạc hà cao sản ấn Độ, tinh dầu lá quế, tinh dầu sả....và đang tiến hành
nghiên cứu thử nghiệm chiết suất hơng liệu từ hoa nhài Việt Nam và khả năng
qngs dụng từnó, hoàn thiện các phơng pháp phân tích tổng hợp các chát chứa
nhóm carbolyl trong một số loại tinh dầu nh sả màng tang và tinh dầu quế.
Công ty thơng xuyên nghiên cứu thị trờng sản xuất và buôn bán tinh
dầu, hơng liệu trên thế giới nhằm đa ra sách lợc sản xuất và khai thác, mở rộng
thị trờng và sản phẩm mới.
Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên là một doanh nghiệp Nhà n-
ớc có các đơn vịnghiên cứu khoa học và công nghệ, sản xuất kinh doanh trực
thuộc có t cách pháp nhân, hạch toán độc lập có tài khoản tiền và ngoại tệ tại
các ngân hàng Việt Nam, có con dấu riêng mang tên Công ty tinh dầu và các
sản phẩm tự nhiên - trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ Quốc gia để
hoạt động.
Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên là đơn vị thuộc TTKHTN và
CNQGchịu sự quản lý toàn diện của trung tâm và chịu quản lý nhà nớc của Bộ
thơng mại về hoạt động xuất nhập khẩu.
Do hợp tác sản xuất, chế biến tinh dầu xuất khẩu với công ty nên một số
cơ sở sản cuất chế biến tinh dầu của các địa phơng đã tiêu thụ đợc sản phẩm
có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh , giải quyết việc làm cho hàng ngàn
lao động. Nông trờng số 5 (ở Tây Nguyên ) thuộc tổng đội thanh niên xung
phong thành phố HCM có hàng ngàn ngời lao động chuyên sản xuất các loại
tinh dầu. Xí nghiệp chế biến lâm sản bộ nội vụ tận dụng lao động tù nhân sản
xuất tinh dầu cho công ty. Một số công ty ngoại thơng của các tỉnh Yên Bái,
Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Thừa Thiên Huế, các cơ sở sản xuất tập thể cá nhân
ở các tỉnh Hải Dơng, Nhgệ An, Hà Tĩnh....đã tận dụng đất hoang đồi trọc,
trồng cây tinh dầu giải quyết việc làm cho nhiều ngời lao động. Một số hợp tác
8
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
xã nông nghiệp ở Yên Bái chuyên sản xuất tinh dầu nhập cho côg ty hoặc nhờ
công ty nâng cấp và uỷ thác xuất khẩu .
IV.vài nét về thị trờng tinh dầu trên thế giới.
1.Thị trờng tinh dầu trên thế giới:
Tinh dầu là một chất lỏng đợc chiết suất từ những cây thảo mộc có mùi
thơm hay mùi hắc đặc trng cho loài cây mà ta chiết suất từ nó. Những vị thuốc
có tinh dầu khi ép giữa hai tờ giấy để lại một vết trong mờ, nhng để lâu hay hơ
nóng thì bay mất( lu ý phân biệt với chất béo. Vì chất béo khi ép giữa hai tờ
giấy cũng để lại một vết mờ, nhng để lâu hay hơ nóng vết mờ vẫm để lại hình
dáng ban đầu.)
Hàng năm, trên toàn thế giới tiêu thụ hàng vạn tấn nguyên liệu chứa
tinh dầu. Theo tài liẹu của GATT, hàng năm sản lợng tinh dầu đợc sản xuất
trên thế giới thay đổi từ 25000- 35000 tấn
Các nớc châu á chiếm khoảng 28%
Các nớc châu âu chiếmkhoảng 20%
Các nớc Bắc Mỹ chiếm khoảng 26%
Các nớc Nam Mĩ chiếm khoảng 14%
Các khu vực khác chiếm khoảng 12%
9