Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Nội dung Một số vấn đề về xu hướng phát triển ngành dịch vụ du lịch ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.36 KB, 33 trang )

Một số vấn đề về xu hướng phát triển ngành dịch vụ du lịch ở Việt Nam
MỤC LỤC
L

Ờ I M


ĐẦ



U
Error: Reference source not found
NỘI
D

U



NG
Error: Reference source not found
C

h ư

ơ

n g 1

) T



Ổ NG QUAN N G

À N

H D Ị

C

H VỤ DU L



CH Ở V I



T N A

M
Error: Reference source not found
1 .

1) Vài n é

t về

n g à

n h d ị c


h v

ụ d

u l ị c

h ở Vi ệ

t Nam Error: Reference source
not found
1 .

2) Q u a

n đ

iểm t rư

ớc đ â

y về

n gà

n h d

ị c

h v


ụ d

u l ị c

h Error: Reference
source not found
1 .

3) Q u a

n n iệm h i ệ

n đ ại về

n g à

n h d ị c

h v

ụ d

u l ị ch

Error: Reference source
not found
1 .

4) K h ái n i ệ


m n g à

n h d ị c

h v

ụ d

u
l



c



h
Error: Reference source not found
1 .

5) P

h â

n l

o ạ


i

n g à

n h d ị c

h v

ụ d

u l ị c

h Error: Reference source not found
1 .

6) Vị t r

í, vai t r

ò c

ủ a

n gà

n h d ị c

h v

ụ d


u l

ị c

h t r

o n g n ề

n k i

n h t ế

q

u ố

c d â

n
Error: Reference source not found
C

h ư

ơ

n g 2

) XU H Ư Ớ N


G P

HÁT T

R I



N NGÀ N

H D Ị

CH VỤ DU L



CH Ở
V I



T N A M Error: Reference source not found
2 .

1) T

i ề

m n ă


n g p

h át t r

i ể

n n g à

n h d ị c

h v

ụ d

u l

ị c

h ở Vi ệ

t N a

m Error:
Reference source not found
2 .

2) K in h n g

h i ệ


m p

h á

t t r

i ể

n n gà

n h d

ị c

h v

ụ d

u l ị

c

h ở Vi ệ

t N a

m Error:
Reference source not found
Nguyễn Thu Hà 1 Việt Nam học K7

Một số vấn đề về xu hướng phát triển ngành dịch vụ du lịch ở Việt Nam
2 .

3) S ự c



n t

h iết p

h át t r

i ể

n n gà n h d ị c

h vụ d

u l

ị c

h ở Vi ệ

t N a

m Error:
Reference source not found
2 .


4) X u ất p

h át t ừ y ê

u c



u p

h át t r

i ể

n đ ấ

t

n ư

ớc t r

o n g gi a

i đ

o ạ

n h i ệ


n n ay
Error: Reference source not found
2 .

5) X u ất p

h át t ừ y ê

u c



u p

h át t r

i ể

n đ ất

n ư

ớc t r

o n g t

h ời đ ạ

i m ớ


i Error:
Reference source not found
2 .

6) N h ữ

n g t

h à

n h t ự

u đ ã đ

ạt đ ư

ợc t r

o n g t

h ời gi a

n q

u a Error: Reference
source not found
2 .

7) N h ữ


n g h ạ

n c

h ế t r

o n g t

h ờ

i gi a

n q

u a Error: Reference source not found
2 .

8) Ng u y ê

n n h â

n c

ủ a

nh ữ

n g t


h à

n h t ự

u v

à h ạ

n c

h ế Error: Reference
source not found
2 .

9) N h iệm v

ụ c

ơ b ả

n c

ủ a

việc

n g

h i ê


n c



u n g à

n h “

Vi ệ

t Nam h ọ c

” đ

ố i với
s

ự p h á

t t r

i ể

n n g à

n h d

ị c

h v


ụ d

u l

ị c

h ở Vi ệ

t Nam Error: Reference source
not found
K Ế

T
L



UẬN



Error: Reference source not found
T

ÀI L

I




U T

HAM

K

H

ẢO
Error: Reference source not found
Nguyễn Thu Hà 2 Việt Nam học K7
Một số vấn đề về xu hướng phát triển ngành dịch vụ du lịch ở Việt Nam
LỜI MỞ
ĐẦU
Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như một
sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay đời
sống của con người ngày càng cao, họ không những có nhu cầu về vật chất
mà còn có nhu cầu được thoả mãn về tinh thần như vui chơi, giải trí và du
lịch. Về phương diện kinh tế, ngành dịch vụ du lịch đã trở thành ngành
“công nghiệp không khói” mang lại lợi nhuận khổng lồ cho nhiều nước, là
một trong những
ngành có triển
vọng.
Ở Việt Nam, ngành dịch vụ du lịch đã được Đảng và Nhà nước quan
tâm, tạo điều kiện phát triển trở thành ngành kinh tế quan trọng, có mức
tăng trưởng cao, nhất là trong những năm gần đây, “Việt Nam muốn là bạn
của tất cả các nước”. Bước vào thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước thì vai trò và vị trí của ngành dịch vụ du lịch lại ngày càng quan
trọng và cần thiết như nghị quyết của Ban chấp hành Trung Ương Đảng lần

thứ VII, khóa VII đã chỉ rõ: “Phát triển ngành du lịch, hình thành ngành công
nghiệp du lịch có quy mô ngày càng lớn, tương xứng với tiềm năng của nước
ta”.
Việc nghiên cứu về ngành dịch vụ du lịch trở nên cấp thiết, nó giúp
chúng ta có một cái nhìn đầy đủ, chính xác về du lịch. Điều này có ý nghĩa
cả về phương diện lí luận và thực tiễn. Nó giúp du lịch Việt Nam đạt được
những thành tựu mới, khắc phục được những hạn chế, nhanh chóng đưa du
lịch phát triển đúng với tiềm năng của đất nước, nhanh chóng hội nhập với
du lịch khu vực và thế
giới.
Vì những lý do trên, em đã chọn đề tài: “Một số vấn đề về xu hướng
phát triển ngành dịch vụ du lịch ở Việt Nam” để làm bài tiểu luận hết môn
“Địa lý các vùng kinh tế Việt Nam”. Trong thời gian eo hẹp và sự hạn chế về
kiến thức nên tiểu luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất
Nguyễn Thu Hà 3 Việt Nam học K7
Một số vấn đề về xu hướng phát triển ngành dịch vụ du lịch ở Việt Nam
mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn.
NỘI
DUNG
Chương 1) TỔNG QUAN NGÀNH DỊCH VỤ DU LỊCH Ở VIỆT NAM
1.1) Vài nét về ngành dịch vụ du lịch ở Việt Nam
Ngành du lịch Việt Nam được thành lập từ năm 1960 theo nghị định
số 26/CP của Chính Phủ. Do chiến tranh, nền kinh tế còn thấp, mặt khác do
ảnh hưởng của một số nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nên du
lịch nước ta chưa có điều kiện phát triển. Những năm gần đây, trong tiến
trình đổi mới của đất nước, ngành du lịch có những tiến bộ đáng kể đón
càng nhiều khách du lịch đến Việt Nam, người Việt Nam về thăm Tổ Quốc
và nhân dân đi du lịch trong và ngoài nước.
Du lịch góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân
giữa ba khu vực dịch vụ công, nông, lâm, ngư nghiệp tạo ra một thị

trường tiêu thụ của cả ba khu vực không chỉ tiêu thụ trong nước mà còn xuất
khẩu tại chỗ.
Sản phẩm du lịch đã được đa dạng hoá, nhiều sản phẩm du lịch mới
được xây dựng và đưa vào khai thác đã tăng sức thu hút khách du lịch, nâng
cao giá trị du lịch Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
Về hệ thống các doanh nghiệp, hiện có khoảng 399 doanh nghiệp lữ
hành quốc tế và 1.452 doanh nghiệp trong các trung tâm thành phố lớn.
Về kinh doanh lưu trú có khoảng 6.000 cơ sở lưu trú trong địa bàn cả
nước trong đó có 761 cơ sở thuộc sở hữu nhà nước, 66 cơ sở thuộc sở hữu
liên doanh với nước ngoài. Kinh doanh vật chất và dịch vụ du lịch khác hoạt
động có hiệu quả và từng bước đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Nhiều
phương tiện vận chuyển được hiện đại hoá tăng về quy mô và chất lượng
phục vụ.
Từ năm 2000 đến năm 2005, lượng khách đến Việt Nam tăng trưởng
Nguyễn Thu Hà 4 Việt Nam học K7
Một số vấn đề về xu hướng phát triển ngành dịch vụ du lịch ở Việt Nam
trung bình 11%, thu nhập từ du lịch tăng 17%. Lượng khách đến Việt Nam
trong thời gian gần đây chủ yếu là từ Châu Á chiếm khoảng 60% trong đó
riêng khách Trung Quốc chiếm từ 26% đến 29%, Nhật Bản chiếm khoảng
10%, Đài Loan chiếm 8%. Tổng số khách đến từ Châu Âu chiếm 13,8%,
riêng Pháp chiếm khoảng 4%. Khách đến từ Châu Mỹ chiếm khoảng 12%
trong đó chủ yếu từ Mỹ chiếm 10%. Khách từ châu Đại Dương chiếm 4%
trong đó chủ yếu là người Australia chiếm khoảng 3,8%.
Trong quá trình phát triển, hoạt động quản lý nhà nước về du lịch cũng
không ngừng được củng cố và từng bước được điều chỉnh cho phù hợp hơn
với điều kiện thực tế, nâng cao hiệu lực thực hiện.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, Đại hội Đảng lần IX đặt ra phát triển
du lịch Việt Nam tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của đất nước trở
thành một ngành kinh tế mũi nhọn, đòi hỏi phải đặt được các yêu cầu: Tăng
trưởng gắn với tốc độ cao, ổn định, góp phần nhiều hơn vào tăng trưởng

GDP của cả nước, đóng góp cao hơn vào ngân sách nhà nước, thu hút thêm
nhiều lao động thực sự thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, thúc đẩy
thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm nâng cao sức cạnh tranh của nền
kinh tế góp phần thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.2) Quan điểm trước đây về ngành dịch vụ du lịch
Trước đây, người ta mới chỉ quan niệm du lịch là một hoạt động
mang tính chất văn hoá, nhằm thoả mãn nhu cầu giải trí và những nhu cầu
hiểu biết của con người, du lịch không được coi là hoạt động kinh tế, không
mang tính chất kinh doanh và ít được đầu tư để phát triển. Trong nhiều thế kỷ
trước đây, du khách hầu hết là những người hành hương, thương nhân, sinh
viên và các nho sỹ.
Đến đầu thế kỷ XX, du lịch còn dành riêng cho những người khá giả,
họ đi du lịch là để giải trí. Còn du lịch ngày nay gắn liền với cuộc sống hàng
Nguyễn Thu Hà 5 Việt Nam học K7
Một số vấn đề về xu hướng phát triển ngành dịch vụ du lịch ở Việt Nam
ngày của hàng triệu người và một hoạt động thực sự bắt đầu từ sau chiến
tranh thế giới lần thứ 2. Mặc dù vậy, khi đề cập đến du lịch không ít người
lầm tưởng rằng: “ Du lịch chỉ là những kỳ nghỉ hè tầm thường, với các sân
bay, bãi biển đông người hoặc hình ảnh các xe du lịch chở khách thăm quan
các phố”. Do đó, muốn cho du lịch phát triển mạnh mẽ và đáp ứng một cách
đầy đủ nhu cầu ngày càng tăng của đời sống con người cần có quan niệm
đúng đắn về du lịch.
1.3) Quan niệm hiện đại về ngành dịch vụ du lịch
Hội nghị quốc tế về thống kê du lịch ở Ottawa - Canađa (6/1991) đã
đưa ra định nghĩa về du lịch: “ Du lịch là hoạt động của con người đi tới một
nơi ở ngoài môi trường thường xuyên (nơi ở thường xuyên của mình) trong
một khoảng thời gian ít hơn khoảng thời gian đã được các tổ chức du lịch
quy định từ trước, mục đích của chuyến đi không phải là để tiến hành các
hoạt động kiếm tiền trong phạm vi một vùng tới thăm”.
Tại hội nghị Liên Hợp Quốc về du lịch tại Roma-Italia (9/1963) các

chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch: “ Du lịch là một tổng hợp các
mối quan hệ, hiện tượng và các hành động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc
hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường
xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình, nơi họ đến lưu trú
không phải là nơi làm việc của họ”.
Theo I.I.Pirojnik 1985 định nghĩa: “ Du lịch được coi là một dạng hoạt
động của cư dân trong thời gian rỗi, liên quan với sự di chuyển và lưu lại
tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm mục đích nghỉ ngơi, chữa
bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hoá
hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ các giá trị tự nhiên, kinh tế và văn hoá”.
Trong Luật du lịch của quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khoá 11- kỳ 7 (6/2005) đã đưa ra định nghĩa về du lịch như sau: “Du
Nguyễn Thu Hà 6 Việt Nam học K7
Một số vấn đề về xu hướng phát triển ngành dịch vụ du lịch ở Việt Nam
lịch là hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,
nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
Để có quan niệm đầy đủ cả về góc độ kinh tế và kinh doanh của du
lịch, Đại học kinh tế Quốc Dân Hà Nội đã đưa ra định nghĩa: “Du lịch là một
ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hướng dẫn du lịch sản
xuất, trao đổi hàng hoá và dịch vụ của những doanh nghiệp, đáp ứng các
nhu cầu về đi lại, lưu trú, ăn uống, thăm quan, giải trí, tìm hiểu và những nhu
cầu khác của khách du lịch. Các hoạt động đó phải mang lại lợi ích kinh tế,
chính trị, xã hội thiết thực cho những làng du lịch và cho bản thân doanh
nghiệp.”
Như vậy, du lịch là một ngành hoạt động có nhiều đặc thù nhưng lại
mang theo tính chất pha trộn, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt
động của du lịch vừa có đặc điểm của ngành kinh tế, lại vừa có đặc điểm của
ngành văn hoá xã hội.
Để hiểu được khái niệm du lịch, chúng ta cần hiểu rõ bản chất của du

lịch xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
- Dưới góc độ nhu cầu của khách du lịch
- Dưới góc độ các chính sách phát triển du lịch.
- Dưới góc độ sản phẩm du lịch.
- Dưới góc độ tìm kiếm thị trường.
- Dưới tỷ lệ khách hàng.
Tóm lại, xét từ mọi góc độ thì du lịch chính là du ngoạn để được
hưởng những giá trị vật chất và tinh thần đặc sắc khác lạ với quê hương
mình. Đó chính là các di tích lịch sử, các phong tục tập quán, văn học nghệ
thuật, món ăn. Trong đó, quan trọng nhất là các di tích văn hoá, lịch sử, cảnh
quan thiên nhiên đặc trưng của nơi đến du ngoại.
Nguyễn Thu Hà 7 Việt Nam học K7
Một số vấn đề về xu hướng phát triển ngành dịch vụ du lịch ở Việt Nam
1.4) Khái niệm ngành dịch vụ du
lịch
Chiết tự “Du lịch”: “Du” là di chuyển, thay đổi vị trí, không gian. Nó
còn có nghĩa là chơi, đi chơi, đi thăm quan… “Lịch” là sự trải qua, kinh qua
(lịch duyệt, từng trải, hiểu biết nhiều, lịch lãm, từng trải, đã kinh qua
nhiều nơi, có nhiều vốn sống và kinh nghiệm sống). Do đó, Du lịch có
nghĩa là đi, đi chơi để được trải nghiệm, mở rộng hiểu biết và có thêm vốn
sống.
Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch thế giới: “Du lịch được hiểu là
tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ
các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi cư trú
thường xuyên của họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến không phải là
nơi làm việc của họ”.
Tại Việt Nam, mặc dù du lịch là một hoạt động khá mới mẻ nhưng
các nhà nghiên cứu của Việt Nam cũng đã đưa ra các khái niệm trên nhiều
góc độ nghiên cứu khác nhau:
Theo PTS Trần Nhạn: “Du lịch là quá trình hoạt động của con

người rời khỏi quê hương đến một nơi khác với mục đích chủ yếu là
được thẩm nhận những giá trị vật chất và tinh thần đặc sắc, độc đáo khác
lạ với quê hương, không nhằm mục đích sinh lời được tính bằng đồng tiền”.
Theo Luật Du lịch Việt Nam: “Du lịch là các hoạt động có liên
quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình
nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định”.
Các học giả biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam đã tách hai nội
dung cơ bản của du lịch làm hai thành phần riêng biệt:
Thứ nhất, du lịch được hiểu là một dạng nghỉ dưỡng sức, tham
quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải
Nguyễn Thu Hà 8 Việt Nam học K7
Một số vấn đề về xu hướng phát triển ngành dịch vụ du lịch ở Việt Nam
trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá nghệ thuật.
Thứ hai, du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về
nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn
hoá dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người
nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế du lịch là
lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất
khẩu hàng hoá và dịch vụ tại chỗ.
Do đó du lịch có thể được hiểu là:
Sự di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của
cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng
cao tại chỗ nhận thức về thế giới xung quanh, có hoặc không kèm theo việc
tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hoá và dịch vụ do các cơ sở
chuyên nghiệp cung ứng.
Một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu nảy sinh
trong quá trình di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh
rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú với mục đích phục hồi sức
khoẻ, nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh.

Việc phân định rõ ràng hai nội dung cơ bản có ý nghĩa góp phần thúc
đẩy sự phát triển của du lịch. Cho đến nay không ít người, chỉ cho rằng
du lịch là một ngành kinh tế. Trong khi đó, du lịch còn là một hiện tượng xã
hội. Nó góp phần nâng cao dân trí, phục hồi sức khoẻ cộng đồng, giáo dục
truyền thống yêu nước, tình đoàn kết. Chính vì vậy, toàn xã hội phải có trách
nhiệm đóng góp, hỗ trợ, đầu tư cho du lịch phát triển như đối với giáo dục
hoặc mọi lĩnh vực khác.
1.5) Phân loại ngành dịch vụ du lịch
Hoạt động du lịch có thể phân nhóm theo các nhóm khác nhau tuỳ
thuộc tiêu chí đưa ra. Hiện nay đa số các chuyên gia về du lịch Việt Nam
Nguyễn Thu Hà 9 Việt Nam học K7
Một số vấn đề về xu hướng phát triển ngành dịch vụ du lịch ở Việt Nam
phân chia các loại hình du lịch theo các tiêu chí cơ bản dưới đây.
* Phân chia theo môi trường tài nguyên
- Du lịch thiên nhiên
- Du lịch văn hoá
* Phân loại theo mục đích chuyến đi
- Du lịch tham quan
- Du lịch giải trí
- Du lịch nghỉ dưỡng
- Du lịch khám phá
- Du lịch thể thao
- Du lịch lễ hội
- Du lịch tôn giáo
- Du lịch nghiên cứu (học tập)
- Du lịch hội nghị
- Du lịch thể thao kết hợp
- Du lịch chữa bệnh
- Du lịch thăm thân
- Du lịch kinh doanh

* Phân loại theo lãnh thổ hoạt động
- Du lịch quốc tế
- Du lịch nội địa
- Du lịch quốc gia
* Phân loại theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch
- Du lịch miền biển
- Du lịch núi
- Du lịch đô thị
Nguyễn Thu Hà 10 Việt Nam học K7
Một số vấn đề về xu hướng phát triển ngành dịch vụ du lịch ở Việt Nam
- Du lịch thôn quê
* Phân loại theo phương tiện giao thông
- Du lịch xe đạp
- Du lịch ô tô
- Du lịch bằng tàu hoả
- Du lịch bằng tàu thuỷ
- Du lịch máy bay
* Phân loại theo loại hình lưu
trú
- Khách sạn
- Nhà trọ thanh niên
- Camping
- Bungaloue
- Làng du lịch
* Phân loại theo lứa tuổi du
lịch
- Du lịch thiếu niên
- Du lịch thanh niên
- Du lịch trung niên
- Du lịch người cao tuổi

* Phân loại theo độ dài chuyến
đi
- Du lịch ngắn ngày
- Du lịch dài ngày
* Phân loại theo hình thức tổ
chức
- Du lịch tập thể
- Du lịch cá thể
- Du lịch gia đình
* Phân loại theo phương thưc hợp đồng
Nguyễn Thu Hà 11 Việt Nam học K7
Một số vấn đề về xu hướng phát triển ngành dịch vụ du lịch ở Việt Nam
- Du lịch trọn gói
- Du lịch từng phần
1.6) Vị trí, vai trò của ngành dịch vụ du lịch trong nền kinh tế quốc dân
* Vị trí
Ở nhiều nước trên thế giới, du lịch ngày càng có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Nhiều nhà kinh tế trên thế giới đã đưa ra dự
đoán: Thế kỷ 21 là thế kỷ của ngành dịch vụ, trong đó du lịch có vai trò hết
sức to lớn. Thế giới ngày nay đang diễn ra hai xu hướng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế lớn.
Xu hướng chuyển dịch từ khu vực sản xuất vật chất sang khu vực dịch
vụ diễn ra chủ yếu ở các nước công nghiệp tiên tiến nhất. Trong nền kinh tế
của những nước này, tỷ trọng khu vực dịch vụ trong tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) đã vượt hơn hẳn so với tỷ trọng khu vực sản suất vật chất, thu hút
phần lớn số lao động xã hội. Xu hướng này gắn với những điều kiện phát
triển cao nhất là do tác động của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật, công
nghệ phát triển như vũ bão trên toàn cầu.
Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa
đang diễn ra ở các nước đang phát triển. Trọng tâm của sự chuyển dịch chủ

yếu ở đây là trong nội bộ của khu vực sản xuất vật chất, theo hướng tăng sản
xuất công nghiệp so với nông nghiệp. Quy luật có tính phổ biến của quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên thế giới hiện nay là: giá trị ngành dịch vụ
ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong tổng sản phẩm xã hội. Do vậy, các nhà kinh
doanh đi tìm hiệu quả của đồng vốn, thì du lịch là một lĩnh vực kinh doanh
hấp dẫn so với nhiều ngành kinh tế khác, du lịch đem lại tỷ xuất lợi nhuận
cao, vốn đầu tư vào du lịch tương đối ít so với ngành công nghiệp nặng, giao
thông vận tải…thu hồi vốn nhanh, kỹ thuật cũng không quá phức tạp.
* Vai trò
Nguyễn Thu Hà 12 Việt Nam học K7
Một số vấn đề về xu hướng phát triển ngành dịch vụ du lịch ở Việt Nam
Du lịch có vai trò to lớn và tác động trên tất cả các lĩnh vực: Kinh tế,
chính trị, văn hóa - xã hội… Đặc biệt, du lịch hiện nay đang có tác động
quan trọng đối với ngành kinh tế quốc dân.
Về mặt kinh tế, du lịch đã trở thành một trong những ngành kinh tế
quan trọng. Mạng lưới du lịch đã được thiết lập ở hầu hết các quốc gia trên
thế giới. Các lợi ích kinh tế từ du lịch mang lại là điều không thể phủ nhận
được, thông qua việc tiêu dùng của du khách đối với các sản phẩm của du
lịch. Nhu cầu của du khách bên cạnh việc tiêu thụ các hàng hóa thông
thường, còn có những nhu cầu tiêu dùng đặc biệt: nhu cầu nâng cao kiến
thức, học hỏi, vãn cảnh, chữa bệnh, nghỉ ngơi…
Sự tác động qua lại của quá trình tiêu dùng và cung ứng sản phẩm du
lịch tác động lên lĩnh vực phân phối lưu thông và ảnh hưởng tới các khâu
của quá trình tái sản xuất xã hội. Bên cạnh đó, việc phát triển du lịch sẽ kéo
theo sự phát triển của các ngành kinh tế khác, vì sản phẩm du lịch mang tính
liên ngành có quan hệ đến nhiều lĩnh vực khác trong nền kinh tế. Khi một
khu vực nào đó đã trở thành điểm du lịch, du khách ở mọi nơi đổ về sẽ làm
cho nhu cầu về mọi hàng hóa dịch vụ sẽ tăng lên đáng kể.
Trên bình diện chung, hoạt dộng du lịch có tác dụng làm biến đổi cán
cân thu chi của đất nước. Du khách mang ngoại tệ vào đất nước tại những

điểm du lịch, sẽ làm tăng thêm nguồn thu ngoại tệ của nước đó. Ngược lại
phần chi ngoại tệ sẽ làm tăng lên đối với những quốc gia có nhiều người đi
du lịch, làm xáo trộn hoạt động luân chuyển tiền tệ, hàng hóa, điều hòa
nguồn vốn từ vùng kinh tế phát triển sang các nước kém phát triển, kích
thích sự tăng trưởng kinh tế ở vùng sâu, vùng xa…
Một lợi ích khác mà ngành du lịch đem lại là góp phần giải quyết việc
làm. Bởi các ngành dịch vụ liên quan đến du lịch đều cần một lượng lớn lao
động. Du lịch đã tạo nguồn thu nhập lớn cho người lao động, giải quyết các
Nguyễn Thu Hà 13 Việt Nam học K7
Một số vấn đề về xu hướng phát triển ngành dịch vụ du lịch ở Việt Nam
vấn đề xã hội.
Du lịch Việt Nam trong thời gian qua cũng đã đóng góp rất nhiều cho
sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước. Tốc độ tăng trưởng gần gấp
hai lần tốc độ tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế.
Chương 2) XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH DỊCH VỤ DU LỊCH Ở
VIỆT NAM
2.1) Tiềm năng phát triển ngành dịch vụ du lịch ở Việt Nam
Việt Nam nằm trên bán đảo Đông Dương, gần trung tâm Đông Nam
Á, vừa có biên giới lục địa, vừa có hải giới rộng lớn, là cửa ngõ đi ra
Thái Bình Dương của một số nước và của vùng Đông Nam Á. Việt Nam
nằm ở vành đai nhiệt đới bắc bán cầu, đúng vào khu vực gió mùa Đông
Nam Á, do đó, mang lại đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa Châu Á. Nhờ
đó mà Việt Nam có hệ thống động thực vật phong phú, đa dạng.
Việt Nam còn có những danh thắng đã được UNESCO công nhận là
di sản văn hóa thế giới như vịnh Hạ Long, phố cổ Hội An, cố đô Huế,
thánh địa Mỹ Sơn, vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bảng ngoài ra còn có di
sản văn hoá thế giới phi vật thể là nhã nhạc Huế. Việt Nam còn thu hút
du khách nước ngoài bằng hàng loạt các điểm du lịch sinh thái kéo dài khắp
ba miền tổ quốc: Bản Gốc, Mẫu Sơn, Sa Pa, Thác Mơ, hồ Ba Bể, vườn quốc
gia Ba Vì, Mai Châu, Tam Cốc- Bích Động, Cát Tiên, khu ngập nước Văn

Long, Bà Nà, Đồng Tháp Mười, địa đạo Củ Chi, U Minh… Hiện nay, du
lịch sinh thái đang được nhiều du khách quan tâm nên đây là điều kiện tốt
để du lịch Việt Nam khai thác tiềm năng sẵn có. Mặt khác lãnh thổ nước ta
kéo dài từ Bắc vào Nam tiếp giáp với biển cũng tạo cho chúng ta những
bãi biển cát mịn và đẹp như Trà Cổ, Bãi Cháy, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Nha
Trang, Vũng Tàu…
Ngoài những thắnh cảnh tươi đẹp, Việt Nam còn có rất nhiều các làng
Nguyễn Thu Hà 14 Việt Nam học K7
Một số vấn đề về xu hướng phát triển ngành dịch vụ du lịch ở Việt Nam
nghề, lễ hội truyên thống. Tiềm năng phát triển du lịch làng nghề truyền
thống của nước ta rất lớn, mỗi làng nghề gắn với một vùng văn hoá, hệ thống
di tích và truyền thống riêng, với cung cách sáng tạo sản phẩm riêng
của mình. Hiện nay, cả nước đã có hơn 2000 làng nghề thủ công thuộc 11
nhóm nghề chính như: cói, sơn mài, mây tre đan, gốm sứ, thêu ren, dệt,
gỗ, đá, giấy, tranh dân gian. Đi dọc Việt Nam du khách có thể thấy nhiều
vùng quê mà mật độ làng nghề truyền thống dày đặc rải từ bắc vào nam.
Những cái nôi của làng nghề là Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh,
Thừa Thiên Huế…
Việt Nam còn có các tài nguyên có giá trị lịch sử, giá trị văn hoá thu
hút khách du lịch với mục đích tham quan, nghiên cứu. Với lịch sử hơn
4000 năm dựng nước và giữ nước, Việt Nam đã tạo dựng được một nền
văn hoá phong phú và độc đáo. Không những vậy, 54 dân tộc anh em
cùng chung sống trên một mảnh đất, lại có bao phong tục, tập quán, lễ
hội khác nhau tạo nên sự đa dạng cho sản phẩm du lịch Việt Nam.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã và đang xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ. Đặc
biệt con người Việt Nam thân thiện, hiếu khách đã tạo sự thoải mái cho
du
khách.
Chính tất cả những tiềm năng trên là một nền tảng để du lịch Việt

Nam phát triển, hội nhập với các nước trên thế giới. Nhưng vấn đề là chúng
ta tận dụng những tiềm năng đó như thế nào nó phụ thuộc vào cách làm của
chúng ta.
2.2) Kinh nghiệm phát triển ngành dịch vụ du lịch ở Việt Nam
Bởi vị trí, vai trò của du lịch đem lại không chỉ về mặt kinh tế mà còn
về mặt xã hội, văn hoá, môi trường… là rất lớn nên trong những năm qua du
lịch đã được Đảng và nhà nước
t
a quan tâm phát triển. Trải qua hơn 40
Nguyễn Thu Hà 15 Việt Nam học K7
Một số vấn đề về xu hướng phát triển ngành dịch vụ du lịch ở Việt Nam
năm hình thành và phát triển, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới, được sự
quan tâm lãnh đạo của Đảng và nhà nước, các cấp, các ngành, sự hưởng ứng
của nhân dân, sự giúp đỡ, hỗ trợ quốc tế và nỗ lực của toàn ngành, du lịch
Việt Nam đã có những phát triển vượt bậc, nhanh chóng thu hẹp khoảng
cách với du lịch các nước trong khu vực, trở thành ngành kinh tế quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Hơn 40 năm phát triển và đổi mới ngành du lịch đã cho những kinh
nghiệm quý báu:
Một là: từ định hướng đúng đắn của Đảng việc quán triệt đầy đủ vai
trò và tác dụng nhiều mặt của du lịch, cũng như những mặt trái, những hiện
tượng tiêu cực có thể phát sinh và đi liền với hoạt động du lịch ở mọi cấp,
mọi ngành hiện nay là rất cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Trong tình
hình thế giới hiện nay với xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá và xã hội hoá du
lịch, quan hệ về mọi mặt giữa các nước vừa hợp tác, vừa đấu tranh và cạnh
tranh. Duy trì phát triển du lịch là hướng chiến lược, yếu tố góp phần trực
tiếp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thực hiện
công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Hai là: du lịch chỉ phát triển nhanh, bền vững khi có một chiến lược
quốc gia về phát triển du lịch và được cụ thể hoá bằng chương trình

hành động quốc gia. Cần có một sự chỉ đạo tập trung thống nhất, đúng
hướng và nhanh chóng từ cấp cao trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và nhà
nước đến các cấp thừa hành ở các bộ, ngành trung ương và địa phương, tạo
môi trường cho du lịch phát triển đúng hướng và hiệu quả.
Ba là: quản lý nhà nước về du lịch cần tăng cường trên tất cả các lĩnh
vực: cơ chế chính sách ưu tiên phát triển, phù hợp với điều kiện đất nước và
hợp với thông lệ quốc tế và xu thế phát triển du lịch thế giới; phải đâu tư ban
đầu bằng ngân sách nhà nước và huy động nhiều nguồn vốn khác; có bộ máy
Nguyễn Thu Hà 16 Việt Nam học K7
Một số vấn đề về xu hướng phát triển ngành dịch vụ du lịch ở Việt Nam
tổ chức tương ứng nhiệm vụ chính trị, đảm bảo ổn định, quan tâm đào
tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch và giáo dục du lịch toàn dân; phối hợp
đồng bộ, thường xuyên liên ngành, địa phương ở tất cả hoạt động liên quan
đến du lịch trong và ngoài nước.
Bốn là: ngành du lịch phải đi đầu làm nòng cốt trong nghiên cứu, triển
khai chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển du lịch
và thể chế hoá thành các luật lệ, biện pháp và chương trình cụ thể. Thường
xuyên nghiên cứu thông tin, kinh nghiệm phát triển du lịch thế giới, tổng
kết thực tiễn kịp thời để phát huy thế mạnh và tiềm năng to lớn về du lịch
của các ngành, các địa phương.
2.3) Sự cần thiết phát triển ngành dịch vụ du lịch ở Việt Nam
Trải qua hai cuộc chiến tranh, đất nước ta đã bị tàn phá nặng nề, nền
kinh tế suy sụp, dân ta nghèo khổ, các nước còn e dè trong quan hệ với ta.
Trước tình hình đó, nước ta cần phát triển kinh tế, khẳng định vị thế trên
trường quốc tế. Đảng và Nhà nước ta đã nhận thức được vai trò của
mỗi ngành trong đó có ngành du lịch.
Đảng và Nhà nước ta đã xác định: “Du lịch là một ngành kinh tế tổng
hợp quan trọng mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng
và xã hội hóa cao; phát triển du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ
dưỡng của nhân dân và du khách quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, tạo việc

làm và phát triển kinh tế xã hội của đất nước” (Trích pháp lệnh du lịch
tháng 2/1999) và coi “Phát triển du lịch là một hướng chiến lược quan
trọng trong đường lối phát triển kinh tế xã hội nhằm góp phần thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”(Trích chỉ thị 46/CTTW ban bí thư
trung ương Đảng khóa VII, 10/ 1994) và “Phát triển du lịch thực sự trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước” (Trích văn kiện đại hội Đảng khóa IX).
Du lịch có ảnh hưởng và tác động rất lớn đến các lĩnh vực:
Nguyễn Thu Hà 17 Việt Nam học K7
Một số vấn đề về xu hướng phát triển ngành dịch vụ du lịch ở Việt Nam
- Ảnh hưởng của du lịch đến lĩnh vực kinh tế: Du lịch đóng góp rất lớn
vào sự phát triển kinh tế của đất nước. Tính đến thời điểm này, hoạt động du
lịch đã mang lại hàng ngàn tỉ USD và nộp vào ngân sách nhà nước hàng
ngàn tỉ đồng. Giá trị ngành dịch vụ du lịch ngày càng chiếm tỉ trọng cao
trong tổng sản phẩm xã hội và trong số người có việc làm. Du lịch là cầu
nối giao lưu kinh tế có quan hệ chặt chẽ với chính sách mở cửa của Đảng và
Nhà nước.
- Ảnh hưởng của du lịch đến lĩnh vực xã hội: Ngoài những lợi ích về
mặt kinh tế đem lại, du lịch còn có ý nghĩa về mặt xã hội. Du lịch có vai trò
giữ gìn, phục hồi sức khỏe và tăng cường sức sống cho người dân. Mặt khác,
qua những chuyến du lịch mọi người có điều kiện tiếp xúc với nhau, gần gũi
nhau hơn, nhờ đó mọi người hiểu nhau hơn và tăng thêm tinh thần đoàn kết
trong cộng đồng.
- Ảnh hưởng của du lịch đến văn hóa: Một trong những chức năng của
du lịch là giao lưu văn hóa giữa các cộng đồng. Khi đi du lịch, du khách
luôn muốn được xâm nhập vào các hoạt động văn hóa của địa phương, qua
đó du khách có thêm những hiểu biết mới. Du lịch đã góp phần đưa hình ảnh
của đất nước ta đến với bạn bè quốc tế, đồng thời giúp chúng ta có cái nhìn
rộng hơn bên ngoài.
- Ảnh hưởng của du lịch đến môi trường: Mục đích chủ yếu của du
khách khi đi du lịch là được tiếp xúc, đắm mình trong thiên nhiên, được cảm

nhận một cách trực giác, sự hùng vĩ trong lành, tươi mát và nên thơ của các
cảnh quan thiên nhiên. Nhu cầu du lịch nghỉ ngơi tại những khu vực có
nhiều cảnh quan thiên nhiên đã kích thích việc tôn tạo, bảo vệ môi trường.
- Ảnh hưởng của du lịch đến an ninh, chính trị: Du lịch là chiếc cầu
nối hòa bình giữa các dân tộc trên thế giới. Hoạt động du lịch giúp cho các
dân tộc xích lại gần nhau hơn, hiểu hơn về giá trị văn hóa của đất nước bạn.
Nguyễn Thu Hà 18 Việt Nam học K7
Một số vấn đề về xu hướng phát triển ngành dịch vụ du lịch ở Việt Nam
Ngoài những mặt tích cực mà du lịch đem lại thì còn có những tác
động tiêu cực. Do đó, chúng ta cần phải có những nhận thức rõ để có hướng
phát triển đúng đắn. Với những gì du lịch đem lại cho kinh tế, xã hội, văn
hóa, môi trường thì việc phát triển du lịch nước ta là điều cần thiết để
phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước trở thành một nước:
“dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
2.4) Xuất phát từ yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay
Trong xu hướng toàn cầu hoá hiện nay, nền kinh tế nước ta đang trước
thời cơ và vận hội mới. Đó là cuộc chuyển giao khoa học kỹ thật - công
nghệ trên phạm vi toàn cầu, là xu hướng toàn cầu hoá với cơ chế thông
thoáng và thị trường được mở rộng. Những xu hướng đó là điều kiện thuận
lợi để nước ta thực hiện cuộc chuyển giao trong cơ chế quản lý, cũng như
việc hiện đại hoá nền sản xuất, đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Bên cạnh đó, nền kinh tế nước ta phải đối mặt với không ít
thách thức do khách quan và chủ quan gây ra.
Nhằm mục đích nhanh chóng hội nhập, phát triển kinh tế vững mạnh,
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, đòi hỏi các ngành kinh tế phát
huy mọi nguồn nội lực của mình, phát huy khả năng sáng tạo, nhanh chóng
đưa đất nước ra khỏi tình trạng nước nghèo. Đó là một trong những mục tiêu
hàng đầu của Đảng và Nhà nước hiện nay. Phát triển kinh tế không phải
bằng mọi giá, phát triển kinh tế đi đôi với đảm bảo các vấn đề xã hội, phấn
đấu vì mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn

minh”.
2.5) Xuất phát từ yêu cầu phát triển đất nước trong thời đại mới
Việt Nam đã và đang đạt được những thành tựu to lớn trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ đất nước, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước. Bên cạnh tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo, chúng ta đang chủ
Nguyễn Thu Hà 19 Việt Nam học K7
Một số vấn đề về xu hướng phát triển ngành dịch vụ du lịch ở Việt Nam
động hội nhập một cách tích cực, có hiệu quả vào đời sống khu vực và quốc
tế. Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của: WB, IMF, WTO…; có
quan hệ ngoại giao với trên 170 nước, và quan hệ làm ăn buôn bán với 220
nước và vùng lãnh thổ. Tiếp đó, Đảng và Nhà nước ta đang nỗ lực lãnh đạo
đất nước giữ vững đà tăng trưởng kinh tế, vượt qua cơn khủng hoảng kinh tế
toàn cầu.
Cùng với việc phát triển toàn diện về mọi mặt của đất nước thì việc
xác định những mục tiêu, những hướng đi riêng, những chiến lược mũi nhọn
đúng đắn cho từng ngành, từng lĩnh vực… nhằm đưa đất nước ta tiến nhanh,
tiến mạnh hơn nữa là một yêu cầu cần thiết đối với nước ta trong giai đoạn
tới, để góp phần rút ngắn và thu hẹp dần khoảng cách với các nước phát
triển trên thế giới.
Khi đất nước phát triển ổn định, đời sống được nâng lên thì du lịch là
một nhu cầu văn hóa thiết yếu của đời sống con người, xuất phát từ ham
muốn tìm hiểu, khám phá thế giới, nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng,
chữa bệnh… Bên cạnh đó, cuộc sống càng hiện đại, phương tiện đi lại càng
thuận tiện thì nhu cầu du lịch ngày càng tăng lên.
Du lịch được coi là một “ngành công nghiệp không khói đặc biệt” trên
phạm vi toàn thế giới, là hiện tượng kinh tế có uy lực lớn trên toàn cầu. Đây
là ngành góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế, bảo tồn các giá trị văn
hóa có tính toàn cầu, là ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trong
nhiều năm, nó có thể được coi là chìa khóa vàng để phát triển kinh tế và là
nguồn thu ngoại tệ của nhiều quốc gia đang phát triển trên thế giới. Chính vì

vậy, khi một quốc gia phấn đấu cải thiện thực trạng kinh tế thì du lịch là một
trong những yếu tố quan trọng góp phần quyết định vào sự phát triển của
quốc gia đó.
Có thể nói, ở nhiều nước, du lịch đang được xem là một trong những
Nguyễn Thu Hà 20 Việt Nam học K7
Một số vấn đề về xu hướng phát triển ngành dịch vụ du lịch ở Việt Nam
ngành kinh tế hàng đầu bởi những lợi ích to lớn về kinh tế - xã hội mà bản
thân ngành du lịch đem lại. Việt Nam là một nước có tiềm năng và tài
nguyên du lịch to lớn, đa dạng, phong phú, có đủ những yếu tố để phát triển
ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Từng bước đưa nước ta trở
thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ của khu vực, phấn đấu sau năm 2010
du lịch Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia có ngành du lịch phát triển
trong khu vực.
Trong những năm qua, ngành du lịch đã có những bước đi tương đối
vững chắc, tạo ra những bước phát triển mới. Từ một ngành kinh tế tổng hợp,
giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế - xã hội, đến nay du lịch đã được
xác định là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần quan trọng với sự phát triển kinh tế đất
nước và nâng cao thu nhập của cá nhân, nhất là ở các làng nghề, các điểm du
lịch.
Sự phát triển của du lịch không chỉ góp phần thực hiện các mục tiêu,
định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội mà còn góp phần to lớn để
Việt Nam phát triển, mở rộng quan hệ đối ngoại. Đặc biệt trong thời kỳ hội
nhập, nhận thức sâu sắc về hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập WTO, phát huy
mọi tiềm lực để nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức, đưa du lịch Việt Nam
phát triển nhanh và bền vững. Phát triển du lịch là cơ hội giới thiệu với thế
giới về đất nước và con người Việt Nam. Hơn thế, đó còn là cơ hội giao lưu,
hội tụ các nền văn minh vật thể và phi vật thể toàn cầu, tạo niềm tin, sự
hiểu biết và tình đoàn kết giữa các dân tộc.
2.6) Những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua

Nhận thức được vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân và việc đánh giá đúng các tiềm năng để phát triển du lịch,
Đảng và nhà nước ta trong thời gian qua đã đưa ra những chính sách hỗ
Nguyễn Thu Hà 21 Việt Nam học K7
Một số vấn đề về xu hướng phát triển ngành dịch vụ du lịch ở Việt Nam
trợ cho sự phát triển của ngành du lịch. Trong thời gian qua, du lịch Việt
Nam đã có những thành tựu và những tiến bộ vững chắc.
Ngay từ những năm mới thành lập, trong điều kiện chiến tranh, cơ sở
vật chất còn thiếu thốn, đội ngũ cán bộ còn ít, trình độ nghiệp vụ hạn chế,
ngành du lịch đã có nhiều cố gắng, đáp ứng nhu cầu phục vụ các đoàn khách
của đảng, nhà nước và các đoàn khách quốc tế.
Sau ngày thống nhất đất nước năm 1975, phạm vi mở rộng trên toàn
quốc, tăng cường phát triển nhân lực, cơ sở vật chất kĩ thuật dần được cải
thiện, đa dạng hoá hình thức hoạt động, từng bước du lịch khẳng định được
vị trí, vai trò của một ngành kinh tế tổng hợp. Nhờ vậy mà ngành du lịch có
thể nhanh chóng thích nghi được và phát triển một cách năng động trong
quá trình chuyển đổi cơ chế của thời kỳ mới. Đảng và nhà nước đã có sự
quan tâm và quyết tâm đưa ngành du lịch Việt Nam phát triển thành ngành
kinh tế mũi nhọn. Từ những đề xuất của ngành, ban chỉ đạo nhà nước về du
lịch được thành lập do một phó thủ tướng làm trưởng ban. Đồng thời thủ
tướng chính phủ cũng phê duyệt “chương trình hành động quốc gia về du
lịch” và triển khai khá hiệu quả từ năm 2000 đến nay. Một loạt các văn bản
pháp lý như: pháp lệnh du lịch, các nghị định hướng dẫn thi hành và gần đây
nhất là luật du lịch được thông qua và đưa vào thực hiện. Bên cạnh đó, ngành
còn tiến hành nghiên cứu, xây dựng chiến lược và quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch đất nước, các vùng du lịch trọng điểm, và hơn 50 tỉnh, thành
phố. Nhờ vào sự đồng bộ về cơ chế chính sách, môi trường pháp luật đã tăng
cường nguồn lực đầu tư phát triển du lịch, cơ sở hạ tầng, nhân lực và nâng
cao nhận thức xã hội đối với du lịch.
Những thành tựu của ngành du lịch trong thời gian qua đã được phản

ánh phần nào qua những con số. Số lượng khách du lịch vào Việt Nam ngày
càng tăng, doanh thu về du lịch, thu nhập xã hội từ du lịch và nộp vào ngân
Nguyễn Thu Hà 22 Việt Nam học K7
Một số vấn đề về xu hướng phát triển ngành dịch vụ du lịch ở Việt Nam
sách nhà nước có mức tăng trưởng cao, không thua kém các ngành kinh tế
hàng đầu đất nước. Từ năm 1996 đến 2005, lượt khách quốc tế đã tăng
hơn 500 ngàn lượt người lên 3,33 triệu lượt người, tăng 7,8 lần. Khách du
lịch nội địa tăng từ 1,5 triệu lượt người lên 11,7 triệu lượt người, tăng gấp 8
lần. Thu nhập xã hội từ du lịch tăng nhanh, năm 2001 đạt 20500 tỷ đồng, so
với năm 1991 gấp khoảng 9,4 lần. Hoạt dộng du lịch đã tạo 22 vạn lao động
trực tiếp và hàng vạn lao động gián tiếp giải quyết được phần nào nạn thất
nghiệp ở nước ta. Theo số liệu mới nhất, trong sáu tháng đầu năm 2006
ngành du lịch Việt Nam đã đón nhận hơn 1,8 triệu lượt khách du lịch quốc tế.
Ngành du lịch Việt Nam đang rất tin tưởng vào mục tiêu đón 3,5 triệu lượt
khách quốc tế trong năm nay trở thành hiện thực.
Trong 5 năm qua, với nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hỗ trợ phát
triển cơ sở hạ tầng lên tới 2141 tỷ đồng đã góp phần không nhỏ khuyến
khích các địa phương thu hút đầu tư du lịch dựa trên lợi thế từng vùng. Nhìn
chung, cơ sở hạ tầng có bước chuyển mạnh mẽ. Hiện nay, cả nước có hơn
5900 cơ sở lưu trú với hơn 120 nghìn phòng. Phương tiện vận chuyển như
đường bộ, đường thuỷ, đường sắt, đường không được hiện đại hoá. Nhiều
khu du lịch, sân gôn, công viên chuyên đề và cơ sở vui chơi được đưa vào
hoạt động và đủ điều kiện đón hàng triệu khách mỗi năm. Tốc độ tăng
trưởng của du lịch đạt bình quân hơn 11%/năm cả về cơ sở hạ tầng, số lượng
du khách.
Bên cạnh việc sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn từ ngân sách
nhà nước, ngành du lịch còn tận dụng các nguồn vốn nước ngoài nhằm huy
động thêm nguồn lực cho sự phát triển của ngành. Năm 2006, nước ta đã có
thêm hai dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực khách sạn với
tổng số vốn đầu tư khoảng hơn 2 triệu USD, dự án bằng nguồn vốn ODA

do EU tài trợ là 11,8 triệu USD cũng là tín hiệu hứa hẹn cải thiện cơ sở hạ
Nguyễn Thu Hà 23 Việt Nam học K7
Một số vấn đề về xu hướng phát triển ngành dịch vụ du lịch ở Việt Nam
tầng và nâng cao năng lực của ngành du lịch trong thời gian tới. Do nguồn
vốn có hạn nên ngành du lịch ưu tiên đầu tư phát triển các khu du lịch tổng
hợp quốc gia và khu du lịch chuyên đề. Đồng thời ngành có kế hoạch đẩy
mạnh phát triển du lịch đối với các địa bàn du lịch trọng điểm như: Hà
Nội, Quảng Ninh, Nghệ An, Huế… và các tuyến du lịch quốc gia, đầu tư
phát triển bền vững một số địa điểm: Hạ Long, Nha Trang, Đà Lạt, Hội An,
Sa Pa… Việc đầu tư của ngành trong thời gian qua đã có chiều sâu, có
trọng điểm. Hệ thống tổ chức được kiện toàn một bước, đội ngũ cán bộ
tăng về số lượng và chất lượng. Công tác đào tạo và bồi dưỡng nhân lực
được đổi mới về cơ sở, trường lớp, giảng dạy, thực hành, đội ngũ giáo viên,
chương trình, giáo trình và phương pháp đào tạo cùng với việc chú trọng
nghiên cứu, ứng dụng khoa học. Nhiều đề tài khoa học cấp nhà nước, cấp
ngành được triển khai, tập trung vào những vấn đề cấp thiết của ngành mang
tính thực tiễn cao. Những tiến bộ trên lĩnh vực này đã giúp đào tạo cho
ngành 230 nghìn lao động trực tiếp có trình độ chuyên môn và khoảng 500
nghìn lao động gián tiếp trên các lĩnh vực.
Đồng thời ngành du lịch không ngừng mở mang giao lưu với các nước
trên thế giới nhằm tăng tình đoàn kết, hợp tác, hữu nghị, xúc tiến thương
mại… nâng cao vị trí của nước ta trên trường quốc tế. Hiện nay, du lịch Việt
Nam quan hệ bạn hàng với hơn 1000 hãng du lịch. Trong đó có những hãng
lớn của hơn 60 nước, hiệp hội du lịch Châu Á- Thái Bình Dương. Nước ta
cũng đã ký hiệp định hợp tác du lịch với nhiều nước, chủ động tham gia hợp
tác du lịch tiểu vùng, liên khu vực…
Mặc dù những thành tựu mà ngành du lịch Việt Nam đã đạt được là
đáng kể, song nó đã thực sự tương xứng với tiềm năng du lịch của nước ta
chưa? Ngành du lịch cần phải có những bước đi, cách làm phù hợp để khắc
phục những hạn chế, để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.

Nguyễn Thu Hà 24 Việt Nam học K7
Một số vấn đề về xu hướng phát triển ngành dịch vụ du lịch ở Việt Nam
2.7) Những hạn chế trong thời gian qua
Một vấn đề đặt ra làm đau đầu các nhà lãnh đạo không chỉ ở trong
ngành du lịch là hoàn thiện hệ thống pháp luật. Có lẽ đây là một rào cản lớn
cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành du lịch Việt
Nam nói riêng. Chúng ta chưa có một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
hoàn chỉnh, thống nhất điều chỉnh việc tổ chức, kinh doanh, trách nhiệm,
quyền hạn, nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, địa phương, cá nhân tham gia
kinh doanh du lịch cũng như khách du lịch.
Bên cạnh đó, nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng quyết định đến
sự phát triển thì cho đến nay, chúng ta vẫn chưa đào tạo được nhiều đội ngũ
nhân viên du lịch (lái xe, tiếp viên, hướng dẫn viên…) có nghiệp vụ, có
văn hoá, biết ngoại ngữ đủ để đáp ứng yêu cầu của thị trường đang ngày
càng tăng. Hoạt động du lịch ngày càng đa dạng hoá về sản phẩm du lịch,
loại hình du lịch và chất lượng các sản phẩm du lịch. Điều này đòi hỏi đội
ngũ lao động phải không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ. Những người
làm công tác quản lý trong ngành du lịch có trình độ không đồng đều, một số
chưa qua đào tạo về quản lý doanh nghiệp du lịch. Tuy tiềm năng du lịch rất
lớn nhưng hệ thống cơ sở đào tạo du lịch còn quá ít. Điển hình như ở Hà
Nội, một trung tâm lớn của cả nước cũng chỉ có vài trường đào tạo du lịch là
trung học nghiệp vụ du lịch, khoa du lịch trường đại học khoa học xã hội và
nhân văn, khoa du lịch trường đại học văn hoá, khoa du lịch viện đại học mở
Hà Nội.
Trong khi nguồn nhân lực có chuyên môn, nghiệp vụ còn thiếu thì sự
sắp xếp bộ máy cán bộ không hợp lý, rườm rà gây ra lãng phí rất nhiều nhân
lực. Do đó, kiện toàn sắp xếp lại đội ngũ cán bộ là một đòi hỏi cần phải giải
quyết ngay.
So với các nước trên thế giới và các nước trong khu vực như Thái
Nguyễn Thu Hà 25 Việt Nam học K7

×