Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Quản lý nhân sự tại Công ty cổ phần sáng tạo toàn cầu (MIG)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 73 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT 2
DANH MỤC HÌNHVẼ 3
LỜI NÓI ĐẦU 5
CHƯƠNG 1: KHẢO SÁT THỰC TẾ 6
1.1.Giới thiệu về bài toán quản lý nhân sự: 6
1.2.Một số thông tin về nơi thực tập và ứng dụng phần mềm quản lý nhân sự : 8
1.3. Sự cấp thiết và mục đích của đề tài của đề tài: 9
1.4. Nghiệp vụ quản lý: 10
1.4.1: Quản lý thông tin nhân viên: 10
1.4.2. Quản lý tiền lương: 11
1.4.3. Quản lý chính sách: 13
1.5. Đánh giá : 13
1.5.1. Ưu điểm: 13
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 14
2.1 Phương pháp phân tích: 14
2.2. Phân tích và thiết kế hệ thống: 15
2.2.1: Biểu đồ phân cấp chức năng: 15
2.2.2. Sơ đồ luồng dữ liệu: 19
2.2.2.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh : 19
2.2.2.3. Biểu đồ luồng DL mức đỉnh: 20
2.2 2.4. Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng quản lý thông tin nhân viên: 21
2.2.2.5. Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng quản lý lương: 22
2.2.2.6. Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng Quản lý chính sách 23
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU 24
3.1 Lý thuyết phân tích thiết kế CSDL 24
3.2. Sơ đồ liên kết thực thể : 28
3.3. Phân tích các thực thể: 29
3.4. Mô hình quan hệ : 32
3.5. Chi tiết các thực thể liên kết: 33
3.5. Thiết kế mức vật lý: 37


CHƯƠNG 4: CÀI ĐẶT VÀ THIẾT KẾ GIAO DIỆN 39
4.1. Ngôn ngữ cài đặt và hệ quản trị csdl SQL Server 2000: 39
4.1.1. Vài nét về SQL: 39
4.1.2. Vài nét Ngôn ngữ cài đặt chương trình : 40
4.2. Mô tả thuật toán sử dụng : 42
4.3. Thiết kế giao diện : 48
4.3.1. Form Đăng nhập: 48
4.3.2. Form Quản lý nhân sự: 49
4.3.3. Form Nhân viên : 51
4.3.4. Form bảng lương: 52
4.3.5. From Bảo hiểm : 53
4.3.6. Form Chi tiết bảo hiểm: 54
4.3.7. Form Mức lương : 55
4.3.8. Form Bảng lương tạm ứng : 56
4.3.9. From Làm thêm giờ: 57
4.3.10.Form Chi tiết thêm giờ: 58
4.3.11 . Form bảng lương chi tiết: 59
4.3.12. Form Chế độ và chi tiết chế độ : 60
4.3.13. Form chức vụ: 61
4.3.14. Form phòng ban: 62
4.3.15. Form Tìm kiếm: 63
4.3.16. Một số chương trình Báo cáo 65
4.3.17. Một số form thống kê: 67
4.3.18. Form liên hệ: 70
KẾT LUẬN 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
DANH MỤC VIẾT TẮT
Thuật ngữ Định nghĩa
CNTT Công nghệ thông tin
MIG Công ty sáng tạo toàn cầu

CSDL Cơ sở dữ liệu
DL Dữ liệu
SQL Structured Query Language
SEQUEL Structure
ANSI Americal Nationnal Standard Information
ISO Information Standard Ognazation
DDL Data Definition Language
MDL Data Manapulation Language
RDBMS Relational Database Management System
VB Visual Basic
MS VB Microsoft Visual Basic
VB6 Microsoft Visual Basic
HTTT Hệ thống thông tin
TT Thông tin
BH Bảo hiểm
DANH MỤC HÌNHVẼ
Hình Giải thích Số trang
Hình 1 Biểu đồ phân cấp chức năng 16
Hình 2 Ký hiệu của bản thiết kế hệ thống 19
Hình 3 Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh 19
Hình 4 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 20
Hình 5 Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng quản lý thông tin chung 21
Hình 6 Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng quản lý lương 22
Hình 7 Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng quản lý chính sách 23
Hình 8 Sơ đồ liên kết thực thể 28
Hình 9 Sơ đồ liên kết một số thực thể sau khi tách quan hệ n-n 30
Hình 10 Sơ đồ kết nối cơ sở dữ liệu 32
Hình 11 Sơ đồ thuật toán Đăng nhập 44
Hình 12 Sơ đồ thuật toán cho chức năng nhập mớisửa 45
Hình 13 Sơ đồ thuật toán cho chức năng Sửa 46

Hình 14 Sơ đồ thuật toán cho chức năng xóa 47
Hình 15 Sơ đồ thuật toán cho chức năng tìm kiếm 48
Hình 16 Giao diện cho form đăng nhập 49
Hình 17 Giao diện chính của chương trình QLNS 50
Hình 18 Giao diện cho menu open 51
Hình 19 Giao diện danh mục thông tin nhân viên 52
Hình 20 Giao diện danh mục bảng lương 53
Hình 21 Giao diện danh mục bảo hiểm 54
Hình 22 Giao diện danh mục chi tiết bảo hiểm 55
Hình 23 Giao diện danh mục Mức lương 56
Hình 24 Giao diện danh mục tạm ứng lương 57
Hình 25 Giao diện danh mục làm thêm giờ 58
Hình 26 Giao diện danh mục chi tiết thêm giờ 59
Hình 27 Giao diện danh mục lương chi tiết 60
Hình 28 Giao diện danh mục chi tiết chế độ 61
Hình 29 Giao diện danh mục chức vụ 62
Hình 30 Giao diện danh mục phòng ban 63
Hình 31 Giao diện tra cứu thông tin nhân viên 64
Hình 32 Giao diện chi tiết cho chức năng tìm kiếm 65
Hình 33 Giao diện báo cáo danh sách nhân viên công ty 66
Hình 34 Giao diện báo cáo danh sách nhân viên đã đóng tiền BH 67
Hình 35 Giao diện thống kê số nhân viên công ty 68
Hình 36 Giao diện thống kê số nhân viên đã đóng tiền bảo hiểm 69
Hình 37 Giao diện thống kê số nhân viên đã tạm ứng lương 70
Hình 38 Giao diện phần liên hệ 71
LỜI NÓI ĐẦU
Trong cuộc sống ngày nay công nghệ thông tin đóng vai trò rất quan trọng. Nó có
thể giúp con người trong học tập,lao động, làm việc, có thể trao đổi thông tin với nhau
từ những nơi cách xa nhau hàng nghìn km theo địa lý, có thể giúp con người giải trí sau
những giờ làm việc căng thẳng Đặc biệt là công nghệ thông tin có thể giúp cho các

doanh nghiệp làm việc hiệu quả hơn. Có thể nói nó đã trở thành một phần tất yếu của
cuộc sống.
Như chúng ta đã biết song song với việc phát triển công nghệ thông tin là sự phát
triển vượt bậc của các doanh nghiêp.Chính vì vậy mà càng ngày càng cần nhiều ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý doanh nghiệp. Quản lý nhân sự cũng là một
phần tất yếu quan trọng cần phải quản lý.quản lý tốt nguồn nhân lực là một vấn đề
mang tính sống còn với các doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh và sự phát triển bền vững của tổ chức. Đó không những là đòi hỏi cho các doanh
nghiệp lớn, các tổng công ty hay các công ty đa quốc gia mà còn cho cả các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đang ngày càng bài bản và chuyên nghiệp hơn. Ứng dụng CNTT
trong quản lý nhân sự tại Việt Nam không phải là một bài toán mới. Doanh nghiệp có
thể lựa chọn một hệ thống chuyên biệt hoặc tích hợp, nổi tiếng hay vô danh, đóng gói
sẵn hay tự xây dựng, tuỳ theo ngân sách và yêu cầu đặc thù của họ. Chính vì vậy sẽ
không có một giải pháp nào là tối ưu cho mọi doanh nghiệp.Nó có thể giúp các doanh
nghiệp theo dõi nhân viên tốt hơn, đáp ứng yêu cầu công việc một cách cao hơn,tối ưu
hơn trong quản lý cũng như trong kinh doanh. Đặc biệt nó có thể giúp quản lý toàn bộ
nhân viên trong một công ty, tính tiền lương hàng tháng cho mỗi nhân viên theo chức
vụ,…
Chính vì những lý do trên mà em đã chọn cho mình đề tài quản lý nhân sự.
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn - Th.S Phạm Minh Hoàn, Công ty
sáng tạo toàn cầu đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài này
CHƯƠNG 1: KHẢO SÁT THỰC TẾ
1.1.Giới thiệu về bài toán quản lý nhân sự:
Phần mềm quản lý nhân sự gồm 3 modul chính đó là quản lý thông tin chung, quản
lý lương và quản lý chính sách.
Mỗi cá nhân khi trở thành nhân viên của công ty cần phải nhập đầy đủ thông tin
theo sơ yếu lý lịch bao gồm: thông tin cá nhân như họ tên, ngày sinh, giới tính, dân tộc,
tôn giáo,địa chỉ,số chứng minh thư, số điện thoại, email, nơi sinh,Thành phần bản thân,
Tình trạng hôn nhân.Ngoài ra còn phải khai thêm về trình độ văn hóa, trình độ chính
trị( đoàn viên hay đảng viên),trình độ tin học, trình độ ngoại ngữ,trình độ chuyên môn

Phải cập nhật những thông tin về quá trình công tác kể cả những công việc đã làm
từ trước đến nay, kinh nghiệm của bản thân về những công việc đang làm và đã làm.
Kể cả những dự án đã từng tham gia.Tùy thuộc vào yêu cầu công tác mà người ta có
thể chuyển công tác từ phòng này sang phòng khác hay từ đơn vị này sang đơn vị khác
theo yêu cầu của phòng tổ chức.và quá trình chuyển công tác của mỗi nhân viên sẽ
được cập nhật.
Sau khi trở thành nhân viên của một công ty thì nhân viên đó sẽ được sắp xếp vào
phòng ban như yêu cầu hoặc tùy thuộc vào tính chất công việc,Có thể thăng chức nếu
làm tốt công việc của mình. Và được hưởng mức lương theo đã thỏa thuận hoặc hưởng
theo mức lương theo bậc lương của nhà nước
Mặt khác chúng ta cũng có thể biết chức vụ mà từng nhân viên đảm nhận, việc thu
nhập cuối tháng còn phụ thuộc vào mức phụ cấp chức vụ và mức tiền thưởng mà nhân
viên đó được hưởng .
Hàng tháng công ty sẽ trích phần trăm tiền lương để nộp bảo hiểm xã hội cho từng
nhân viên.Bộ phận quản lý hàng tháng sẽ tính số ngày làm việc trong tháng đó cho
từng nhân viên để từ đó có thể tính được lương trong tháng và tiền thưởng của mỗi cá
nhân. Nhân viên sẽ phải đóng thêm các khoản bảo hiểm như bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thân thể,… tùy theo yêu cầu của công ty và của từng nhân viên.Nhân viên có thể tạm
ứng tiền lương. Quá trình tạm ứng của nhân viên sẽ được cập nhật lại và sẽ trừ vào tiền
lương cuối tháng hoặc thanh toán lại cho công ty.
Khi có biến động như thay đổi vị trí công tác , tuyển thêm nhân viên mới hay mức
lương thay đổi thì phải cập nhật ngay thông tin mới nhất. Khi cán bộ quản lý cần tìm
thông tin về một nhân viên, hay cần phải báo cáo một vấn đề gì đấy như tiền lương,
bảng lương của một phòng nào đấy chúng ta phải cung cấp đầy đủ hay nói cách khác là
phải in ra được báo cáo cho người quản lý.
1.2.Một số thông tin về nơi thực tập và ứng dụng phần mềm quản lý nhân sự :
Tên công ty: Công ty cổ phần sáng tạo toàn cầu (MIG)
Địa chỉ: 66 Hoàng Sâm- Nghĩa Đô- Cầu giấy- Hà nội
Điện thoại:
Website:

Giám đốc: Tống Bình vũ
Phụ trách chung, Kế hoạch, tài chính
Phó giám đốc: Phan Trọng Hậu
Phụ trách chung, phụ trách kinh doanh
Phó giám đốc: Nguyễn tiến phương
Phụ trách gia công phần mềm
Cơ cấu tổ chức gồm có: 2 chuyên viên chính,3 kỹ sư gia công phần mềm,2 nhân viên,
2 nhân viên kỹ thuật.
Với trình độ như sau: 8 đại học, 4 trình độ khác
Công ty sáng tạo toàn cầu là một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và
phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho các nghành kinh tế.Làm việc
theo đường lối phân quyền theo kiến trúc phân cấp,chuyên trách theo từng lĩnh vực
kinh doanh,triển khai các tiêu chuẩn chất lượng và các công cụ phần mềm phục vụ
giám sát quản lý ở các mức.
Như chúng ta đã biết hiện nay rất nhiều công ty quản lý nhân sự không phải bằng
phần mềm nào cả mà bằng các giấy tờ thủ tục, vì thế nó có những bất cập như không
thường xuyên cập nhật được những thông tin mới nhất, không đáp ứng được yêu cầu
thực tế hiện nay của các doanh nghiệp.Một trong những nhược điểm chính của quản lý
nhân sự trên giấy tờ đó là tài liệu cồng kềnh, mỗi khi cần thông tin chúng ta phải mất
rất nhiều thời gian để tìm lại những giấy tờ đã lưu trữ trước đó ,như vậy rất khó khăn
mà lại không hiệu quả. Chính những lý do trên phần mềm quản lý nhân sự ra đời nhằm
đáp ứng nhu cầu cập nhật thông tin thường xuyên và tìm kiếm thông tin của các doanh
nghiệp
Công ty sáng tạo toàn cầu không phải là một ngoại lệ.Công ty đang quản lý nhân
viên trên giấy tờ thủ tục mà không phải là quản lý bằng những phần mềm quản lý. Vì
thế công ty mới phát triển phần mềm quản lý nhân sự nhằm giúp quản lý một cách tốt
hơn, phù hợp hơn với xu hướng hiện nay.
Hiện nay công ty sáng tạo toàn cầu đang là doanh nghiệp quản lý nhân sự theo kiểu
thủ công nghĩa là những thông tin liên quan đến nhân viên công ty sẽ được phòng tổ
chức hành chính lưu vào một hồ sơ gọi là hồ sơ nhân viên. Phòng này có nhiệm vụ tổ

chức,lên kế hoạch đào tạo, tuyển dụng và phân công công tác cho từng nhân viên.
Cũng như đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho nhân viên. Quan tâm đời sống của
anh chị em trong một công ty. Quá trình công tác của nhân viên sẽ được cập nhật từng
ngày ,những biến động dù là nhỏ nhất sẽ lập tức được cập nhật vào trong hồ sơ nhân
viên. Phòng tài vụ sẽ chịu trách nhiệm chính trong việc tính và thanh toán tiền lương
cho nhân viên trong công ty theo mức lương đã thỏa thuận. Bằng cách quản lý như vậy
chúng ta thấy có những bất cập cần phải khắc phục như không thể thường xuyên cập
nhật thông tin nhân viên một cách chính xác, kịp thời. Nhất là thông tin không thể bảo
mật ai cũng có thể sử dụng những thông tin ấy được.
1.3. Sự cấp thiết và mục đích của đề tài của đề tài:
Như chúng ta đã biết nhân sự đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong sự phát
triển của các công ty. Việc quản lý tốt đội ngũ nhân sự trong công ty sẽ giúp doanh
nghiệp phát triển một cách vững vàng và theo kịp với sự phát triển của thị trường, tuy
nhiên nếu quản lý không tốt thì không những hiệu quả làm việc giảm mà đôi khi còn
dãn tới sự suy thoái của các doanh nghiệp.
Trước nguy cơ tụt hậu về khả năng cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa, hơn bao
giờ hết, yếu tố nhân lực cần được các doanh nghiệp nhận thức một cách đúng đắn và sử
dụng hiệu quả hơn.Xét về mặt nào đó nhân lực tạo ra nguồn vốn để quay bòng cho sự
phát triển của các công ty. Chính vì thế phải quản lý, đào tạo bồi dưỡng và tạo điều
kiện tốt nhất để nguồn nhân lực có thế phát huy hết khả năng của mình giúp cho doanh
nghiệp phát triển tốt hơn.
Các chức năng chính của quản lý nhân sự. Nói chung, các hoạt động quản lý nhân sự
trong một tổ chức (công hay tư) đều xoay quanh bốn trục chính yếu: thu hút và tuyển
dụng nhân sự, bổ nhiệm và sử dụng nhân sự, huấn luyện và phát triển nhân sự, khích lệ
và duy trì nhân sự; tái tạo nhân sự.
Một doanh nghiệp có thể tạo được ưu thế cạnh tranh nhờ có một đội ngũ nhân sự
năng động, khả năng đáp ứng nhạy bén, trình độ chuyên nghiệp cao và thích hợp. Điều
kiện tiên quyết để có được một đội ngũ nhân sự có chất lượng là các cấp nhân viên và
lãnh đạo trong công ty phải được tuyển dụng và phát triển theo những tiêu chí khả thi
đã đặt ra, nghĩa là phải được gắn liền với chiến lược tổng thể dài hạn của doanh nghiệp.

Chính những yêu cầu về quản lý cũng như hoạt động kinh doanh của công ty như
đã nói ở trên, và sự ứng dụng của quản lý nhân sự vào trong kinh doanh nên tôi thấy
thật sự cần thiết khi xây dựng phần mềm này cho công ty. Quản lý thông tin về cán bộ,
công nhân viên là một bài toán quan trọng và có nhiều ứng dụng trong việc quản lý
nguồn nhân lực, chính sách cán bộ nhằm đưa ra các quyết định trong lĩnh vực xây
dựng đội ngũ lao động đủ khả năng và trình độ đáp ứng các nhu cầu trong giai đoạn
mới.Đặc biệt với phần mềm này chúng ta có thể quản lý thông tin cán bộ trên máy tính
như thế có thể an toàn và bảo mật hơn,chúng ta cũng có thể ứng dụng phát triển triển
khai theo diện rộng.
1.4. Nghiệp vụ quản lý:
Hầu hết khi quản lý nhân sự người ta thường quản lý theo 3 chức năng riêng biệt
như sau:
1.4.1: Quản lý thông tin nhân viên:
Mỗi hồ sơ nhân viên phải bao gồm những thông tin sau:
+ Mỗi nhân viên khi vào công ty sẽ được cung cấp một mã gọi là mã nhân viên,
và nhân viên đó phải cung cấp lại những thông tin như: họ tên, ngày sinh , giới tính,
địa chỉ, dân tộc, tôn giáo ,nơi sinh,hộ khẩu thường trú, điện thoại, email, thành phần
bản thân cho những người quản lý. Sau khi có đầy đủ thông tin công ty sẽ chuyển
xuống cho phòng nhân sự hoặc phòng hành chính tổng hợp. Những thông tin đó được
lưu trữ tại đây.
+ Ngoài ra quản lý nhân viên sẽ quản lý cả phần trình độ của nhân viên bao
gồm: Trình độ văn hóa, trình độ chính trị, trình độ tin học, trình độ ngoại ngữ để có thể
sắp xếp những công việc phù hợp với trình độ của nhân viên. Như thế hiệu quả đạt
được trong công việc sẽ là tốt nhất.
+ Đặc biệt khi vào công ty phải cung cấp cho công ty toàn bộ những thông tin
liên quan đến quá trình công tác của nhân viên từ trước tới nay như đã từng làm việc ở
đâu, chức vụ gì, thời gian bao lâu,…và một số thông tin khác như: Tình trạng hôn
nhân, quá trình công tác, kinh nghiệm công tác, nghề nghiệp trước, sau khi vào công ty
sẽ được bổ nhiệm vào chức vụ và phòng ban nào thì thông tin sẽ được bổ sung vào.Và
sẽ lưư những thông tin cần thiết như ngày vào cơ quan, quá trình khen thưởng, kỷ luật,

ghi chú.
- Khi cần đưa ra thông tin có thể đưa ngay thông tin của nhân viên yêu cầu có
chức vụ là gì, phòng ban nào.
- Khi tuyển nhân viên mới phải cập nhật ngay thông tin nhân viên vào hồ sơ
nhân viên
- Khi có những biến động như chuyển công tác sang phòng ban hoặc cơ quan
khác , tăng lương hay nghỉ chế độ thì phải cập nhật ngay thông tin vào trong hồ sơ
quản lý của từng nhân viên
1.4.2. Quản lý tiền lương:
Việc quản lý tiền lương sẽ do phòng tài vụ phụ trách.
- Một nhân viên khi vào công ty sẽ có mức lương theo thỏa thuận hoặc tính theo
bậc lương của nhà nước.Như thế khi vào công ty nhân viên sẽ phải thỏa thuận với công
ty là lương được tính theo tháng hay ngày công. Nếu theo tháng thì bao nhiêu tiền một
tháng và nếu tính theo ngày công thì bao nhiêu tiền một ngày.
-Việc tính lương và trả lương cho nhân viên sẽ được thực hiện theo tháng. Báo cáo
tiền lương sẽ được chuyển xuống cho phòng kế toán sau khi cân đối thu chi kế toán sẽ
chuyển lên phòng tài vụ và sau đó phòng tài vụ sẽ trả lương cho từng nhân viên .
- Việc tính tiền lương cho nhân viên phụ thuộc vào số ngày làm việc, ngày nghỉ của
từng nhân viên.Nếu nhân viên được trả tiền lương theo ngày công thì lương sẽ được
tính theo số ngày đi làm của công ty đó.còn nếu nhân viên làm việc tính lương theo
tháng thì sẽ căn cứ vào số ngày nghỉ không lý do và mức độ hoàn thành của công việc
để tính tiền thưởng hàng tháng tùy theo thu nhập và chính sách của từng công ty.
- Ngoài ra khi nhân viên làm thêm giờ những thông tin liên quan như số giờ làm
thêm, số tiền làm thêm cho 1 giờ là bao nhiêu sẽ được người quản lý nhân viên lưu trữ
đầy đủ và chính xác, sau đó những thông tin này được chuyển sang cho bộ phận tính
tiền lương.
- Nhân viên có thể xin tạm ứng trước tiền lương ở phòng tài vụ sau đó có thể thanh
toán lại hoặc trừ vào tiền lương cuối tháng.
- Tiền lương là cố định trong 1 khoảng thời gian như đã ký hợp đồng hay theo
chính sách của nhà nước nhưng còn tiền thưởng và tiền làm thêm phải tùy thuộc vào

phát sinh mỗi tháng mà công ty có thể trả cho nhân viên.
=> Từ đó chúng ta có thể rút ra công thức tính tiền lương như sau:
X= a +b+c+d- e-f
X : là số tiền nhân viên được nhận cuối tháng(Số tiền thực lĩnh)
Lương của nhân viên có thể được tính theo ngày công hoặc theo tháng. Nếu lương
của nhân viên tính theo tháng thì a = số tiền lương 1 tháng. Nếu lương tính theo ngày
công thì lúc đó a = Số tiền 1 ngày * số ngày công
b: Phụ cấp chức vụ
c: Tiền thưởng cuối tháng
d: Tiền làm thêm giờ
e: Tiền đóng bảo hiểm(tính theo số % nhập vào đối với BHXH )
f: Số tiền tạm ứng của nhân viên đã ứng
1.4.3. Quản lý chính sách:
- Khi 1 nhân viên vào làm việc chính thức trong 1 công ty hàng tháng sẽ được
đóng tiền bảo hiểm xã hội, các khoản bảo hiểm khác như bảo hiểm y tế, thân thể thì sẽ
được đóng theo năm và theo từng cá nhân nếu họ muốn tham gia, …Và được hưởng
chính sách, chế độ theo của công ty và theo luật lao động của nhà nước.Các chế độ như
sinh đẻ,nghỉ phép vẫn được hưởng nguyên lương như bình thường, chế độ nghỉ hưu thì
tính lương theo chế độ hiện hành của nhà nước. Thông thường trong quá trình làm việc
của nhân viên sẽ được công ty cho phép nghỉ 10 đến 15 ngày trong một năm nhưng vẫn
được hưởng nguyên lương như ban đầu.Đặc biệt với nữ nhân viên trong quá trình làm
việc nếu mang thai có thể được nghỉ theo chế độ hiện hành của nhà nước là 4 tháng và
vẫn được hưởng nguyên lương như đã thỏa thuận ban đầu. Nếu nhân viên trong công ty
không nghỉ phép hay trong một năm không nghỉ hết phép, thì cuối năm công ty sẽ tính
vào phần tiền thưởng hoặc là hủy bỏ ngày phép theo từng công ty.
1.5. Đánh giá :
1.5.1. Ưu điểm:
 Phần mềm quản lý nhân sự giúp cho việc quản lý một cách tốt hơn
 Bộ máy quản lý nhân sự gọn nhẹ, chỉ cần số ít nhân viên với hệ
thống máy vi tính.

 Tổ chức quản lý, lưu trữ trên hệ thống máy vi tính làm tăng tính
an toàn, bảo mật cao hơn.
 Phù hợp với các ứng dụng triển khai trên diện rộng.
 Chi phí ban đầu ít nhất vì chỉ phải triển khai trên máy chủ.
 Dễ dàng phát triển ứng dụng, tất cả các dịch vụ chỉ phải triển khai
trên máy chủ, do vậy dễ dàng bảo trì, phát triển hệ thống.
 Không phụ thuộc vào phạm vi ứng dụng. Việc mở rộng ít tốn kém
nhất.
 Tìm kiếm thông tin một cách dễ dàng và thuận tiện hơn.
 Đào tạo sử dụng chương trình ít tốn kém
 Dễ dàng tích hợp với các ứng dụng khác trong một website.
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.1 Phương pháp phân tích:
Trong chương trình này tôi đã sử dụng phương pháp phân tích bài toán đó là
phương pháp phân tích Top- down. Sử dụng mô hình thác nước. Nghĩa là chúng ta
phân tích bài toán từ trên xuống, phân tích từ cái tổng quát rồi vào cái chi tiết cụ thể
Nghĩa là chúng ta sẽ phân tích bài toán từ trên xuống mỗi lần phân tích chưa giải
quyết được mục đích ta lại tiếp tục phân tích tiếp cho tới khi gặp điểm neo. Điểm neo
là điểm là điểm giải được bài toán hoặc không giải được bài toán( không nên phân tích
nữa). Vì vậy từ điểm neo này ta có thể quay lui để tiếp tục phân tích và giải quyết
những vấn đề chưa giải quyết được.
2.2. Phân tích và thiết kế hệ thống:
2.2.1: Biểu đồ phân cấp chức năng:
Hình 1: Biểu đồ phân cấp chức năng
Chức năng của hệ thống quản lý nhân sự được phân tích như sau:
Quản lý nhân
sự
Quản lý thông
tin nhân viên
Quản lý lương

Quản lý chính
sách
Quản lý thông
tin chung
Quản lý chức
vụ
Quản lý phòng
ban
Quản lý lương
tạm ứng
Quản lý cách
tính lương
Quản lý lương
chi tiết
Quản lý chế độ
Quản lý bảo
hiểm
Quản lý hợp
đồng
Quản lý mức
lương
Quản lý việc
làm thêm giờ
Chúng ta thấy chức năng quản lý nhân sự gồm có 3 chức năng chính hay còn gọi là
modul chính đó là :Quản lý thông tin nhân viên, quản lý lương và quản lý chính sách.
Bây giờ chúng ta phân tích cụ thể từng chức năng chính của chương trình.
Đầu tiên chúng ta nói đến chức năng quản lý thông tin nhân viên. Chức năng này
bao gồm :
- Quản lý thông tin chung: chức năng này dung để quản lý những thông tin liên
quan trực tiếp đến nhân viên như họ tên, ngày sinh, giới tính,địa chỉ, số chứng minh

thư… Nó cho phép chúng ta có thể cập nhật thông tin cá nhân của nhân viên một cách
cụ thể nhất.
- Quản lý chức vụ: Chức năng này nhằm quản lý thông tin liên quan đến chức
vụ hiện có của một công ty hay doanh nghiệp. Nó có thể thống kê cho chúng ta thấy
công ty có tất cả bao nhiêu chức vụ và ai đang nắm giữ chức vụ nào.
- Quản lý phòng ban : Chức năng này nhằm quản lý thông tin liên quan đến
phòng ban hiện đang tồn tại của công ty như phòng hành chính, phòng tổng hợp, phòng
kinh doanh, phòng kế toán… Nó cũng có thể thông kê được phòng ban nào có bao
nhiêu nhân viên.
- Quản lý hợp đồng : Chức năng này nhằm quản lý thông tin liên quan đến việc
ký hợp đồng của nhân viên. Cũng có thể nói chúng dùng để lưu thông tin liên quan đến
các loại hợp đồng mà công ty có thể ký với các nhân viên như hợp đồng thử việc, hợp
đồng ngắn hạn, …
Thứ hai chúng ta nói đến chức năng quản lý lương. Chức năng này có 5 chức năng
như sau:
- Quản lý lương tạm ứng : Chức năng này dùng để quản lý thông tin về những
lần tạm ứng tiền lương của một nhân viên nào đó. Nó lưu đầy đủ thông tin để có thể
cho chúng ta biết người tạm ứng là ai, ngày tạm ứng là ngày bao nhiêu.
- Quản lý mức lương: Chức năng này dùng để ghi nhân những mức lương mà
nhân viên đã thỏa thuận với công ty cụ thể là mức lương đó được tính theo tháng hay
theo ngày công và số tiền cụ thể là bao nhiêu.
- Quản lý bảng lương chi tiết: Chức năng này dùng để ghi nhân số công của một
nhân viên trong một tháng, tiền thưởng của nhân viên trong tháng đó là bao nhiêu .Đặc
biệt thông qua chức năng này chúng ta có thể tính tiền lương của từng nhân viên theo
từng tháng.
- Quản lý số giờ làm thêm : Quản lý những thông tin về số giờ làm thêm của
một nhân viên, từng loại giờ làm thêm và số tiền mỗi giờ làm thêm của các loại khác
nhau ví dụ như gia công phần mềm mỗi giờ làm thêm được 30000 đồng nhưng kế toán
mỗi giờ làm thêm là 40000 đồng. Như thế chúng ta có thể đưa ra thông tin của mỗi
nhân viên hàng tháng làm thêm bao nhiêu giờ và mỗi giờ số tiền làm thêm là bao

nhiêu.
Phần thứ ba là phần quản lý chế độ chính sách. Trong chức năng nay gồm có hai
chức năng cơ bản đó là:
- Quản lý chế độ: Chức năng này dùng để quản lý chế độ nghỉ ngơi của nhân
viên như sinh đẻ hoặc nghỉ phép cũng như quản lý đầy đủ số ngày nghỉ cũng như
khoảng thời gian nghỉ phép của từng nhân viên. Chúng ta có thể thông kê được đến
thời điểm hiện nay nhân viên nào đã từng nghỉ với lý do gì và thời gian nghỉ là bao lâu,
từ thời gian nào đến thời gian nào.
- Quản lý bảo hiểm: Chức năng này dùng để quản lý thông tin bảo hiểm của
từng nhân viên. Nhân viên phải đóng các loại bảo hiểm như là bảo hiểm y tế, bảo hiểm
xã hội… Thông thường khi vào công ty thì mỗi nhân viên sẽ được công ty đóng cho
một số tiền bảo hiểm xã hội thường thì số tiền đó được trừ theo phần trăm lương. Theo
cơ chế như hiện nay thì bảo hiểm xã hội của mỗi nhân viên được đóng là 5% tiền lương
hàng tháng. Còn thông thường những khoản như bảo hiểm y tế sẽ được đóng theo năm
và không phải bắt buộc nó là loại bảo hiểm tự nguyện.
2.2.2. Sơ đồ luồng dữ liệu:
2.2.2.1. Các ký hiệu của bản thiết kế hệ thống :
Hình 2: ký hiệu của bản thiết kế hệ thống
2.2.2.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh :
Hình 3: Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
Quản
lý nhân
sự
Chức năng
Luồng dữ liệu
Kho dữ liệu
Công ty,
nhân viên
Tác nhân ngoài
Nhân viên

Công ty
Quản lý
nhân sự
Nhân viên
Báo cáo
Thông tin liên quan đến
nhân viên
Thanh toán
lương
Yêu cầu báo cáo
Yêu cầu cung cấp thông
tin
2.2.2.3. Biểu đồ luồng DL mức đỉnh:
Hình 4: Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Quản lý
lương
Quản lý
chính
sách
Công ty
Nhân viên
Quản lý
thông tin
nhân viên
Cung
cấp
thông
tin nhân
viên
Thanh toán tiền lương cho nhân viên

Kho chính sách
Kho TT nhân viên
Kho lương
Đưa ra các chính sách
Báo
cáo
Lấy
thông
tin
nhân
viên
Lưu
TT
2.2 2.4. Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng quản lý thông tin nhân viên:

Hình 5:Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng quản lý thông tin nhân viên
Quản lý
thông tin
chung
Quản lý
chức vụ
Quản lý
hợp đồng
Nhân viên
Công ty
Kho chức vụ
Đưa
ra
các
chức

vụ
Quản lý
phòng ban
Đưa ra thông tin phòng ban
Kho phòng ban
Lấy thông tin
nhân viên
Kho nhân viên
Lưu trư thông tin
Kho hợp đồng
Báo
cáo
Lấy
TT
nhân
viên
ra
Lấy
TT
phòng
ban
Lưu
TT
2.2.2.5. Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng quản lý lương:
Hình 6: Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng quản lý lương
Quản lý
lương chi
tiểt
Quản lý
mức

lương
Quản lý
lương tạm
ứng
Nhân viên
Công ty
Kho mức lương
Đưa
ra
các
mức
lương
Quản lý
thêm giờ
Đưa ra thông tin thêm giờ
Kho thêm giờ
Thanh toán
lương
Kho lương chi tiết
Lưu trữ thông tin
Kho Lương tạm ứng
Yêu
cầu
Báo
cáo
Kho chính sách
Lấy
thông
tin về
mức

lương
Lấy
TT
chính
sách
Lưu
TT
Thêm
giờ
Lưu
TT
mức
lương
2.2.2.6. Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng Quản lý chính sách
Hình 7: Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng quản lý chính sách
Quản lý
chế độ
Quản lý
bảo hiểm
Công tyĐưa ra các chế độ
Đ
ư
a

r
a

c
h
ế


đ


b

o

h
i

m

Kho chế độ
Kho bảo hiểm
Kho nhân viên
L

y

T
T

n
h
â
n

v
i

ê
n
Lấy TT nhân viên
Lưu
TT
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU
3.1 Lý thuyết phân tích thiết kế CSDL.
Những năm 1960 cùng với sự xuất hiện của máy tính là sự xuất hiện của hệ quản trị
tệp-tiền thân của hệ quản trị CSDL.Dần dần công nghệ thông tin ngày càng phát triển
với tốc độ rất nhanh kéo theo sự phát triển không ngừng nghỉ của hệ quan trị CSDL.
Năm1985 cơ sở về ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc SQL chuẩn được phát hành,sau đó là
một loạt sự phát triển hệ quản trị CSDL của các hãng như: DB2,ORACLE,…
Đặc biệt trong những năm 1980 đã hình thành hệ cơ sở dữ liệu hướng đối tượng
Một trong những vấn đề cơ bản quan trọng nhất trong lý thuyết phân tích thiết kế
csdl là các mối quan hệ rang buộc như phụ thuộc hàm, Tìm khóa của một lược đồ quan
hệ, các dạng chuẩn và tách các lược đồ quan hệ về các dạng chuẩn . Đầu tiên chúng ta
phải chiếu, kết nối và phân rã các quan hệ, tiếp theo là xác định các phụ thuộc hàm ,sau
đó tính giản của một tập hợp phụ thuộc hàm và đưa về các dạng chuẩn của các quan hệ
và cuối cùng là xác định phương pháp lập lược đồ dữ liệu theo mô hình quan hệ.
Chuẩn hóa là sự khảo sát các thuộc tính & danh sách các thuộc tính bằng các danh
sách nhỏ hơn để đảm bảo việc không mất mát thông tin, tránh dư thừa dữ liệu và thuận
tiện cho quá trình cập nhật thông tin …
Một quan hệ được chuẩn hóa là quan hệ mà trong đó mỗi một miền của một thuộc
tính chỉ chứa những giá trị nguyên tố tức là không thể chia nhỏ hơn được nữa và do đó
mỗi giá trị trong quan hệ không thể chia nhỏ hơn được nữa.
Khi thiết kế CSDL thì yêu cầu phải chọn ra được một lược đồ quan hệ.Để xây dựng
1 lược đồ quan hệ tốt ta phải xét các tính chất để xây dựng thuật toán xây dựng một tập
lược đồ quan hệ. Mục đích để xây 1 lược đồ CSDL quan hệ nhằm giải quyết các vấn đề
sau:
-Tránh dư thừa DL

- Nhất quán DL
- Tránh di thường DL khi cập nhật
Để có một CSDL tốt thì người thiết kế phải tách một lược đồ quan hệ thành nhiều lược
đồ. Đảm bảo không mất mát thông tin ( Nghĩa là phải bảo toàn tập phụ thuộc hàm)
Có 2 phương pháp thiết kế CSDL đó là : Thiết kế CSDL logic đi từ thông tin đầu ra và
thiết kế CSDL bằng phương pháp mô hình hóa. Bây giờ chúng ta xét từng phương
pháp để thiết kế CSDL
 Thiết kế CSDL logic đi từ thông tin đầu ra: Xác định các tệp CSDL trên cơ sở
các thông tin đầu ra của hệ thống là phương pháp cổ điển và cơ bản của việc
thiết kế CSDL. Các bước chi tiết khi thiết kế CSDL theo phương pháp này như
sau:
Bước 1: Xác định các đầu ra:
 Xác định tất cả các thông tin đầu ra
 Nội dung, khối lượng , tần suất và nơi nhận của chúng
Bước 2: Xác định các tệp cần thiết cung cấp đủ dữ liệu cho việc tạo ra từng bước
đầu ra
 Liệt kê các phần tử thông tin đầu ra
+ Liệt kê các phần tử thông tin trên đầu ra
+ Đánh dấu các thuộc tính lặp là các thuộc tính có thể nhận nhiều giá trị , các
thuộc tính thứ sinh là các thuộc tính được sinh ra tù các thuộc tính khác.
Những thuộc tính không phải là thứ sinh gọi là thuộc tính cơ sở
+ Gạch chân các thuộc tính khóa cho thông tin đầu ra
+ Loại bỏ các thuộc tính thứ sinh, chỉ để lại nhưngc thuộc tính cơ sở
+ Loại bỏ những thuộc tính không quan trọng đối với nhà quản lý
 Thực hiện việc chuẩn hóa mức 1( Gọi tắt là 1NF)
Một lược đồ quan hệ α = <U,F> được gọi là dạng chuẩn 1 khi và chỉ khi mọi
thuộc tính của nó đều là đơn trị. Với U là tập các thuộc tính, F là tập phụ
thuộc hàm trên U. Vì thế khi thực hiện chuẩn 1NF ta dùng các phương pháp
sau:

×