Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Xây dựng Phần mềm quản lý nhân sự tại Công ty TNHH LANTRO VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 78 trang )

1
Quản Lý Nhân Sự
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tên đề tài : Xây dựng “Phần mềm quản lý nhân sự” tại Công ty
TNHH LANTRO VIỆT NAM
Họ và tên sinh viên : Phạm Thanh Tuyên
Giảng viên hướng dẫn : PGS.Ts Lê Văn Năm
HÀ NỘI - 2011
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
Quản Lý Nhân Sự
MỤC LỤC
Danh sách các từ viết tắt
2
Lời nói đầu
3
Chương I: Tổng quan về công ty TNHH LanTro Việt Nam
5
1. Giới thiệu về tập đoàn LanTroVision
5
2. Tổng quan về công ty LanTro Việt Nam
6
3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
7
4. Tìnhhình nhân sự của công ty
8
5. Các hoạt động chủ yếu của công ty
9
6. Chiến lược kinh doanh của công ty
12


7.Thực trạng ứng dụng tin học trong công ty
12
Chương II: Phương pháp luận về xây dựng phần mềm
15
1.Phương pháp luận về xây dựng phần mềm
15
1.1. Khái niệm phần mềm
15
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
1
Quản Lý Nhân Sự
1.2. Khái niệm công nghệ phần mềm
15
1.3 Vòng đời phát triển của phần mềm
16
1.4 Nền tảng của phần mềm
17
2. Tiến trình thiết kế phần mềm
18
3. Kiến trúc phần mềm
19
4. Các quy trình của công nghệ phần mềm
21
5. Phương pháp luận phát triển hệ thống thông tin
28
6. Cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quản lý
33
Chương III: Xây dựng phần mềm quản lý nhân sự tại công ty TNHH
Lantro Việt Nam
42

1. Sơ đồ phân cấp chức năng
42
7. Cơ sở dữ liệu
48
8. Giao diện phần mềm
53
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. MDF (Main distribution frame) Khung phân phối chính
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
2
Quản Lý Nhân Sự
2. IT ( Information technology ) Công nghệ thông tin
3. RCDD (Registered Communications Distribution Designer) Nhà thiết
kế phân phối các hệ thống truyền thông
4. LAN (Local area netword) Mạng nội bộ
5. WAN (Wide area netword) Mạng diện rộng
6. M&E (Mechanical and Electrical) Cơ điện
7. Patch panel :Thanh đấu dây cáp
8. Port : Cổng mạng
9. Cat (category): Loại
10. ISO (International organnization for standardization) Tổ chức tiêu
chuẩn quốc tế
11.PABX (Private Automated Branch Exchange) Tổng đài điện thoại
12. Data store : Kho dữ liệu
13. IFD: Information Flow Diagram
14. BFD: Business Flow Dỉgram
15. DFD: Data Flow Diagram
LỜI NÓI ĐẦU
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
3

Quản Lý Nhân Sự
Chúng ta đang sống trong thời đại mà cuộc cách mạng công nghệ thông
tin đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới. Cuộc cách mang thông tin đã tác
động tích cực đến hầu hết mọi hoạt động kinh tế - xã hội, làm thay đổi không
chỉ lối sống, phong cách làm việc cũng như tư duy của con người mà còn tạo
ra sự thay đổi lớn trong phương thức điều hành, quản lý của các tổ chức cũng
như việc sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhờ ứng dụng công
nghệ thông tin mà việc quản lý của các tổ chức, các cơ quan trở nên đơn giản
gọn nhẹ và hiệu quả hơn. Hiện nay, theo xu thế chung của thế giới và những
lợi ích to lớn được đem lại, không chỉ ở những nước phát triển mà ở cả các
nước đang phát triển, kém phát triển, không chỉ những công ty lớn mà ngay
cả những tổ chức nhỏ đều đang cố gắng tự thiết kế xây dựng, thuê hay mua
những chương trình tin học phù hợp với yêu cầu, điều kiện của cơ quan, tổ
chức mình. Tất nhiên theo xu thế chung đó của thế giới, các doanh nghiệp lớn
nhỏ của Việt Nam cũng đang dần đưa vào sử dụng các chương trình quản lý
phù hợp với doanh nghiệp mình. Đó có thể là những chương trình quản lý
hoạt động kinh doanh, quản lý kho bãi, quản lý khách hàng, quản lý tài sản…
hay những chương trình quản lý hoá đơn, quản lý hồ sơ …Việc sử dụng
những chương trình này không những đem lại những lợi ích về mặt kết quả
công việc mà còn giảm tối đa các chi phí phát sinh, như: chi phí về nhân sự,
chi phí về lưu trữ, chi phí về thời gian…
Với trải nghiệm hai năm học tập và nghiên cứu tại trường Đại Học Kinh
Tế Quốc Dân chuyên ngành Tin Học Kinh Tế nên em đã quyết định lựa chọn
Công ty TNHH LANTRO (VIỆT NAM) – Một công ty chuyên cung cấp lắp
đặt hệ thống mạng uy tín tại Việt Nam và trong khu vực để thực tập với mong
muốn làm quen và tìm hiểu về môi trường kinh doanh và làm việc chuyên
nghiệp của công ty. Ở đây, em đã được tạo điều kiện thuận lợi để tìm hiểu về
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
4
Quản Lý Nhân Sự

công ty cũng như một số hệ thống quản lý của công ty như: Quản lý nhân sự,
quản lý tiền lương, quản lý vật tư…
Là sinh viên của khoa Tin học kinh tế, với mục tiêu của chuyên ngành
được đào tạo là ứng dụng tin học có hiệu quả vào các hoạt động quản lý và
tác nghiệp của một tổ chức kinh tế- xã hội. Qua thời gian ngắn tìm hiểu về
công ty, được sự giúp đỡ nhiệt tình tận tụy của các anh chị em trong Công ty
LANTRO và sự hướng dẫn của PGS.TS Lê Văn Năm, em đã chọn “ Xây
dựng phần mềm Quản lý nhân sự tại Công ty TNHH LANTRO (VIỆT NAM)
làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
5
Quản Lý Nhân Sự
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH LANTRO
(VIỆT NAM)
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY LANTROVISION
1 . LANTROVISION (SINGAPORE HQ) –TỔNG CÔNG TY
LanTroVision được thành lập bởi ông Chan Thye Yuan với quyền sở
hữu cá nhân vào năm 1990 nhằm cung cấp và lắp đặt cáp mạng máy tính
nhằm đáp ứng theo các yêu cầu về thông tin và truyền thông của khách hàng.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Lantrovision (S) ra đời ngày 27/ 6/ 1992 là một
công ty tư nhân nhỏ. Đến 31/8/2001, chúng tôi chuyển đổi thành công ty cổ
phần và lấy tên Lantrovision (S) Ltd.
Công ty chuyên kinh doanh, cung cấp các dịch vụ hạ tầng cáp mạng cho
phòng IT, bán các hệ thống cáp có cấu trúc và thiết bị tại Singapore,
Malaysia, Hong Kong, Thailand, the Philippines, Japan, South Korea, China
(Bắc kinh, Thượng Hải và Quảng Đông) , Đài Loan và Việt Nam. Công ty
cung cấp các dịch vụ cài đặt, duy trì và hỗ trợ cho hạ tầng cáp mạng, và ngoài
ra còn phân phối các hệ thống cáp và các thành phần thiết bị có liên quan. Các
hệ thống cáp có cấu trúc là hạ tầng cáp chính hỗ trợ cho các mạng viễn thông
và công nghệ tại các cơ quan và tòa nhà, cung cấp các đường truyền kết nối cho

máy tính, tổng đài PABX
LANTROVISION là thành viên của BiCSi, một tổ chức xác nhận các
tiêu chuẩn quốc tế cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực kiến trúc và xây
dựng, và LanTroVision đã đạt được chứng chỉ ISO 9002:2000 trong năm
2002. Tiêu chuẩn ISO 9002 đặt ra các yêu cầu cho chất lượng sản phẩm và các
dịch vụ. Có tất cả 20 yêu cầu, bao gồm trách nhiệm quản lí, các hệ thống chất
lượng và điều khiển các quá trình. Qúa trình chứng nhận ISO bao gồm các quá
trình xác nhận chất lượng sản phẩm theo từng thời kì và hệ thống quản lí chất
lượng được gửi đến tổ chức thứ 3 nhìn nhận và xác minh.
Ngoài ra để trở thành viên của tập đoàn BiCSi, LanTroVision hiện tại có
4 RCDD chính thức (Registered Communications Distribution Designer- Nhà
thiết kế phân phối các hệ thống truyền thông) xây dựng một tổ chức mạnh.
Các RCDD có nhiệm vụ thúc đẩy tư vấn công nghệ, dự án và đảm bảo chất
lượng.
2. GIỚI THIỆU VỀ LANTRO VIỆT NAM
LanTro (Việt Nam) là thành viên của LanTroVision Group và LanTro
Global Alliance Partners có trụ sơ chính tại Singapore chuyên cung cấp và hỗ
trợ các dịch vụ hạ tầng cáp mạng cho văn phòng, cơ quan và tòa nhà. Là một
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
6
Quản Lý Nhân Sự
tập đoàn lớn trong khu vực, LanTroVision cùng nhau chia sẻ các khóa đào
tạo, chuyên viên tư vấn cũng như về nhân lực, cùng nhau cam kết cung cấp hệ
thống cáp mạng cấu trúc đạt tất cả các tiêu chuẩn quốc tế nhằm khẳng định vị
thế của LanTroVision trong khu vực. Hệ thống quản lý công nghệ thông tin
và đội ngũ kỹ thuật thi công hệ thống mạng cấu trúc luôn được chuẩn hóa phù
hợp với các tiêu chuẩn quốc tế.
Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á do đó LanTro (Việt Nam)
được quản lý bởi LanTro (Thái Lan) và luôn được hỗ trợ bởi LanTro (Thai
Lan) và LanTro (Singapore)

LanTroVision có mặt tại Việt Nam từ năm 2000 với tư cách là nhà thầu
nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo trì và tìm hiểu cơ hội đầu tư tại Việt Nam.
LanTroVision thành lập văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh vào
ngày 05/03/2004 để cung cấp dịch vụ cáp mạng cho các khách hàng trong khu
vực.
Khi thị trường Việt Nam được mở cửa, ngày càng nhiều nhà đầu tư
đến Việt Nam và xem Việt Nam như một thị trường mới nổi với nhiều cơ hội
đầu tư và do đó ngày càng nhiều khách hàng trong khu vực của LanTro đến
đầu tư tại Việt Nam, dẫn đến nhu cầu xây dựng hệ thống cáp mạng cho văn
phòng thật sự trở nên quá tải cho một văn phòng đại diện vì thế nhằm hỗ trợ
cho các khách hàng tốt hơn và chuẩn bị cho sự phát triển trong tương lai ngày
22/12/2005 Công ty TNHH Lantro (Việt Nam) được thành lập.Suốt khoảng
thời gian từ 22/12/2005 đến 01/01/2007, khách hàng của LanTro Việt Nam
trải dài từ Hà Nội đến thành phố Hồ Chí Minh, để đạt hiệu quả về thời gian và
chi phí cho việc hỗ trợ khách hàng từ Hà Nội đến Thành Phố Hồ Chí Minh,
ngày 06/07/2007 Văn Phòng đại diện LanTro (Việt Nam) được thành lập tại
Hà Nội.
Mặc dù LanTro (Việt Nam) là một công ty tương đối trẻ, nhưng Công
ty sở hữu các nhà thiết kế hệ thống cáp trên 5 năm kinh nghiệm và luôn đươc
sự hỗ trợ tốt nhất từ các kỹ sư RCDD ở Singapore, tất cả các thiết kế của
LanTro đều cam kết đạt các tiêu chuẩn quốc tế, và với sự hỗ trợ về nhân lực,
tất cả các dự án đều được giám sát và hỗ trợ kỹ thuật bởi các chuyên gia
Singapore và Thái Lan để đảm bảo tất cá các công việc được LanTro thực
hiện đều không gặp bất cứ vấn đề nào về nhân lực.
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
7
Quản Lý Nhân Sự
3. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC
3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp

8
VĂN PHÒNG PHÒNG
DỰ ÁN
PHÒNG
KINH DOANH
DỊCH VỤ VÀ
CHĂM SÓC
KHÁCH HÀNG
BỘ PHẬN
KHO HÀNG
BỘ PHẬN
NHÂN SỰ
BỘ PHẬN
TÀI CHÍNH
BỘ PHẬN
LỄ TÂN
GIÁM ĐỐC
(THÁI LAND)
GIÁM ĐỐC
VÙNG
GIÁM ĐỐC
(VIỆT NAM)
PHÒNG IT
BỘ PHẬN
KỸ SƯ
BỘ PHẬN
KỸ THUẬT
Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Quản Lý Nhân Sự
3.2 Phân cấp quản lý phòng dự án

4. TÌNH HÌNH NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY
Singapore
Malaysia (KL)
Malaysia (Penang)
Thái Lan
Hồng Kông
Nhật Bản
Hàn Quốc
Trung Quốc
Việt Nam
Đài Loan
Tổng cộng
Thành
viên thuộc
và không
thuộc ban
lãnh đạo
công ty
5 2 1 1 2 3 1 0 2 0 15
Nhân viên
quản lý
hợp đồng
và dự án
kinh
doanh
18 8 1 5 7 3 5 4 4 1 52
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
9
GIÁM ĐỐC DỰ ÁN
KỸ SƯ DỰ ÁN

ĐỘI NGŨ KỸ THUẬT
Hình 1.2 Hình biểu diễn phân cấp quản lý
Quản Lý Nhân Sự
Các
chuyên gia
thiết kế,
khảo sát,
cài đặt,
các kỹ
thuật viên
kiểm tra
160 40 30 70 50 8 8 50 21 10 426
Phòng
hành
chánh bao
gồm cung
ứng, thanh
toán, quản
lý kho và
HR
25 8 5 9 5 2 1 10 5 1 66
Tổng số
nhân viên
208 58 37 85 64 16 15 64 32 12 559
5.CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
Hoạt động kinh doanh chính của công ty là:
 Cung cấp các dịch vụ lắp đặt cho hệ thống cáp
 Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ duy trì hoạt động hệ thống
 Phân phối các hệ thống và các thành phần của chúng
Hệ thống cáp là một phần của mạng thông tin nhờ đó cho phép truyền

thông trong các mạng nội bộ, như mạng LAN trong một tòa nhà hay mạng
bên ngoài, như mạng WAN giữa các thành phố . Các cách thức truyền thông
đó có thể truyền dữ liệu máy tính, thoại, video và hình ảnh
Đại diện của LanTro tại Singapore, Malaysia, Thailand, Philippines,
Hong Kong, China, Korea và Japan cho phép Công ty nắm bắt các yêu cầu về
IT và truyền thông của khách hàng trong đó bao gồm cả các công ty đa quốc
gia .
5.1.Cung cấp các dịch vụ lắp đặt cho hệ thống cáp mạng
Như trên đã nói, LantroVision hỗ trợ
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
10
Quản Lý Nhân Sự
- Tư vấn
Ở giai đoạn ban đầu, một nhóm dự án hỗ trợ tư vấn và các dịch vụ thiết
kế. Công ty nghiên cứu và hiểu rõ những yêu cầu của khách hàng về mạng
IT hay các mạng truyền thông khác. Cân nhắc những yêu cầu của khách
hàng về ngân sách của họ, chúng tôi đưa ra những lời khuyên và giới thiệu
các giải pháp cáp dựa vào đó cung cấp cho các khách hàng một hệ thống
turyền thông kinh tế nhất với các yếu tố về tốc độ, thực hiện hiệu suất giá
cả. trong những trường hợp riêng, các giải pháp sẽ là điều chỉnh và cải tiến
cho tương lai.
- Khảo sát vị trí
LanTro tiến hành xác định vị trí tại các tường, khả năng và sự thuận lợi,
nhờ đó hiểu rõ điều kiện môi trường cho việc lắp đặt cáp. Trong quá trình
khảo sát vị trí, công việc đo đạc được tiến hành cẩn thận, lập sơ đồ để có
thể cung cấp cho khách hàng đó là quy tắc bắt buộc. Công ty sẽ rút kinh
nghiệm qua những nghi vấn sau cuộc họp nhóm cùng với một đại diện từ
phía khách hàng hay giải quyết những thắc mắc của họ.
- Thiết kế
Dựa trên cơ sỡ những thông tin từ quá trình tư vấn và khảo sát vị thế,

Công ty tiến hành thiết kế hệ thống cáp. Một biểu đồ thiết kế cho toàn bộ
cấu trúc sẽ cho biết các tuyến cáp sẽ đi như thế nào, kích cỡ của chúng, vị
trí các phòng dịch vụ truyền thông, kích thước và hướng đi của xương
sống, phân chia các điểm và đánh dấu theo qui ước thông thường. Công
việc thiết kế của Công ty sẽ được tính toán và cân nhắc theo các tiêu chí:
Đặc tính kĩ thuật và sở thích của khách hàng;
• Khả năng tài chính của họ
• Các vị trí được cân nhắc
• Đáp ứng các tiêu chuẩn kĩ thuật và vị trí của thế giới;
• Giá cả cạnh tranh và các thiết bị chất lượng;
• Hiệu suất giá cả
• Đáp ứng mạng hiện tại và tương lai cho quá trình truyền thông.
- Quá trình thực thi
Chương trình thực thi bắt đầu sau khi các khách hàng đồng ý với ý tưởng
thiết kế và mục tiêu của chúng tôi trong công việc. Một quản lý dự án sau đó
sẽ giám sát lại toàn bộ quá trình để đảm bảo thời gian hoàn thành và bản giao
nhiệm vụ đã được phân công.
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
11
Quản Lý Nhân Sự
Người quản lý dự án ấy còn phối hợp quá trình thực thi với khách hàng và
các nhà hỗ trợ thương mại khác, các kỹ sư thiết kế, các nhà thầu cùng nhóm
cài đặt hệ thống để có thể đáp ứng các yêu cầu của dự án. Nhóm cài đặt hệ
thống của Công ty sẽ xây dựng sơ đồ tuyến cáp, lắp đặt và bổ sung cáp phụ.
Một dự án để có thể thực thi, người quản lý của Công ty phải đảm bảo việc
lắp đặt đúng theo đặc tính kỹ thuật, qui ước có sẵn và các thủ tục cần thiết.
- Kiểm tra, xử lý và ngừng - vượt qua
Sau khi lắp đặt các cáp chính và phụ, một công đoạn kiểm tra toàn bộ sẽ
tiến hành sử dụng các thiết bị kiểm tra thích hợp và mới nhất cho từng loại
cáp đã lắp đặt. Tất cả các kết quả kiểm qủa kiểm tra sẽ lưu làm tài liệu trong

cả bản cứng và bản mềm từ đó phân tích các chuẩn quốc tế như TIA/EIA hay
tuân theo chuẩn ISO đối với thủ tục kiểm tra hệ thống cáp.
Lần hoàn thiện, các kĩ sư thuộc nhóm dự án sẽ hỗ trợ các khách hàng
cho việc sẵn sàng hoạt động của hệ thống cáp. Sự sẵn sàng hoạt động bao
gồm cả các hoạt động ngừng- vượt qua khi có sự di chuyển thiết bị, qua các
kết nối và các hoạt động sửa chữa. Điều này để đảm bảo rằng mạng IT và các
điểm truyền thông hoạt động theo từng cấp nhưng lại thống nhất và không có
trục trặc trong quá trình truyền dẫn, vận hành.
- Bàn giao và lưu giữ tài liệu
Quá trình vận hành hoàn toàn ổn định cũng là lúc Công ty kết thúc nhiệm
vụ và tiến hành bàn giao dự án. Trong quá trình khảo sát, các kĩ sư của
Công ty đã bắt đầu ngay nhiệm vụ thực hiện lưu giữ hồ sơ bản vẽ cho dự
án, bộ tài liệu ấy bao gồm:
Một bản tổng hợp các vấn đề liên quan đến việc lắp đặt hệ thống cáp,
các khả năng hỗ trợ hiện tại và tương lai
Một sơ đồ bố trí cáp
Một bản đồ chi tiết toàn bộ cách thức lắp đặt cáp
Sơ đồ đấu nối
Các chi tiết phụ trợ
Bản chi tiết cách bố trí, phân chia các điểm trên mang xương sống và
các tuyến đi cáp
Một báo cáo kiểm tra toàn bộ
Các giải pháp cáp mà Công ty mang lại dựa trên cở sở các chuẩn
TIA/EIA, ISO và chuẩn về vị trí lắp đặt, đặc tính kĩ thuật, chấp hành nghiêm
ngặt các quy tắc lắp đặt phỗ biến hiện nay đồng thời có những cải tiến sáng tạo
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
12
Quản Lý Nhân Sự
cho hệ thống cáp.
5.2 Hỗ trợ và duy trì dịch vụ

LanTro có các dịch vụ bảo trì và hỗ trợ quan trọng cho khách hàng cho
hệ thống cáp của họ. Các dịch vụ mang đến các tiện ích cơ bản, như khi
khách hàng muốn xây dựng lại văn phòng của họ hay thay đổi các hệ thống
cáp khác. Sau khi hoàn thành thiết kế, lắp đặt các hệ thống cáp cho khách
hàng, nhóm chuyên gia thực hiện duy trì và hỗ trợ của Công ty sẽ liên hệ
với khách hàng và kiểm tra các yêu cầu thay đỏi cấu trúc hệ thống cáp .
Giá cả tùy thuộc vào độ phức tạp và cấp thiết của các dịch vụ yêu cầu. Các
dịch vụ bảo trì và hỗ trợ cũng là một trong những nguồn thu lợi chính của Công
ty.
5.3 Phân phối hệ thống cáp và các thành phần
LanTro phân bố hệ thống cáp trong một phạm vi cho mạng LAN và các
mạng thông tin khác theo yêu cầu kết nối đầu cuối tới một đầu cuối.
6. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Công ty Lantro hướng tới mục tiêu là nhà cung cấp dịch vụ hàng đầu cho
tất cả các yêu cầu về hệ thống cáp IT và mạng thông tin viễn thông trên thị
trường cung cấp cho khách hàng những thiết kế, cách thức cài đặt và sự quản lí
các dự án bao gồm chuẩn bị cho vận hành, kiểm tra, bảo trì, lưu giữ hồ sơ, các
thành phần và các dịch vụ có liên quan đến các hệ thống cáp.
Dự định của công ty Lantro là tiến tới nâng cao và tiếp tục duy trì các
các cơ hội kinh doanh mới, vai trò tiên phong trong lĩnh vực này với các mục
tiêu chiến lược mở các trung tâm và văn phòng đại diện tại khu vực Asia
Pacific tiến sang các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chế tạo và IT.
Kế hoạch nâng cao lợi nhuận thu được và chương trình sẽ thực
hiện:
Tiếp tục phát triển và mở rộng hoạt động cũng như quy mô trong
khu vực Asia
Mở rộng phạm vi các dịch vụ bao gồm trở thành chuyên gia trong
lĩnh vực kinh doanh IT, phát triển phần mềm, đào tạo IT và tích
hợp dịch vụ truyền thông
- Nhận định và nắm bắt các cơ hội kinh doanh mới có liên quan tới

hoạt động kinh doanh chính.
7. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG TIN HỌC TRONG CÔNG TY
7.1 Thực Trạng
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
13
Quản Lý Nhân Sự
Ban đầu khi mới bắt đầu thành lập công ty Lantro Việt Nam thì việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào quản lý và sản xuất kinh doanh đã là một trong
những nhiệm vụ được dặt lên hàng đầu.
Tất cả các bộ phận đều được trang bị máy vi tính :
 Bộ phận văn phòng : Mỗi nhân viên tại bộ phận này đều được
trang bị một máy tính cá nhân. Các máy tính ở bộ phận này đều
được kết nối internet và kết nối với hệ thống máy chủ của công ty
để đảm bảo cho các nhân viên có thể cập nhật thư điện tử hàng
ngày .Các nhân viên có thể trao đổi công việc, trò chuyện với nhau
qua các phần mềm ứng dụng : yahoo messenger, skype….Ngoài ra
trong bộ phận này cũng được cung cấp một máy in có kết nối mạng
để nhân viên có thể in tài liệu tại bất kỳ vị trí nào
 Bộ phận dự án : Đây là một bộ phận tương đối quan trọng nên các
kỹ sư đều được trang bị laptop cấu hình cao để thuận tiện cho công
việc. Các kỹ sư thường xuyên phải ra công trường cập nhật thông
tin và xử lý các vấn đề ngay tại đó. Các laptop đều có hỗ trợ đồ họa
cao, cấu hình mạnh mẽ. Do tính quan trọng của bộ phân này nên
mọi phần mềm tiện ích liên quan đến công việc đều được công ty
mua bản quyền
 Bộ phận IT : Một bộ phận cũng tương đối quan trọng, các thành
viên của bộ phận chịu trách nhiêm bảo trì hệ thống kết nối máy
tính cá nhân của các nhân viên với hệ thống máy chủ của công
ty.Vì vậy các thành viên của bộ phận cũng được trang bị laptop
 Các bộ phận khác : Các bộ phận khác như : Kho, lễ tân, kinh

doanh, hỗ trợ khách hàng và dịch vụ đều được trang bị máy tính để
thuận tiện cho công việc
Các máy tính của công ty đều được kết nối mạng qua đương truyền
ADSL, ngoài ra còn được kết nối với máy chủ của công ty được đặt tại
phòng IT. Các máy chủ của công ty được kết nối với hệ thống mạng của
tổng công ty thông qua các kênh thuê bao của VNPT và Viettel. Tất cả
các dữ liệu đều được lưu trong máy chủ, hàng ngày nhân viên phòng IT
phải cập nhật và lưu trữ các dữ liệu đó.
Hầu hết máy tính của công ty đều được cài đặt các phần mềm tiện tích,
tùy vào đặc điểm của từng bộ phận mà à cài đặt phần mềm phù hợp
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
14
Quản Lý Nhân Sự
Nhưng có vấn đề quan trọng là : các phần mềm quản lý hầu hết chưa
được công ty ứng dụng .Các công việc về nhân sự đa số đều làm bằng tay
như :
Cập nhật hồ sơ nhân viên : Sơ yếu lý lịch, khen thưởng, chấm công
cho nhân viên
Hồ sơ nhân viên đều được lưu bằng giấy
7.2 Giải pháp
Nhận thấy việc quản lý nhân sự của công ty vẫn còn làm thủ công vừa
tốn nhân lực quản lý, tốn kém và tốn thời gian. Vấn đề cần thiết hiện nay hiện
nay là cần xây dựng một phần mềm quản lý nhân sự tại Công ty.
Vì những lý do nêu trên, em chọn “ Xây dựng phần mềm Quản lý nhân sự
tại Công ty TNHH LANTRO (VIỆT NAM)” làm đề tài cho chuyên đề thực tập
tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề bao gồm:
Chương I: Tổng quan về công ty TNHH LANTRO (VIỆT NAM)
Chương II: Cơ sở phương pháp luận
Chương III: Xây dựng phần mềm “Quản lý nhân sự tại công ty TNHH

LanTro (Việt Nam)”
Để xây dựng phần mềm quản lý nhân sự em sẽ sử dụng ngôn ngữ lập trình
Visual basic 6.0 và cơ sở dữ liệu là Access
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
15
Quản Lý Nhân Sự
CHƯƠNG II : MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ XÂY
DỰNG CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH
LANTRO VIỆT NAM
I. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ XÂY DỰNG PHẦN MỀM
1. PHẦN MỀM VÀ CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
1.1 Khái niệm phần mềm
Theo Riger Presman chuyên gia về công nghệ phần mềm của Mỹ thì
phần mềm :
 Các chương trình máy tính
 Các cấu trúc có dữ liệu cho phép chương trình xử lý thông
tin thích hợp
 Các tài liệu mô tả phương thức sử dụng các chương trình
ấy
1.2 Khái niệm công nghệ phần mềm
Công nghệ phần mềm bao gồm tập hợp với ba yếu tố chủ chốt :
 Phương pháp
 Công cụ
 Thủ tục
Ba công cụ trên giúp người quản lý có thể kiểm soát được quá trình
phát triển của phần mềm và cung cấp cho kỹ sư một nền tảng để xây
dựng nên các phần mềm có chất lượng
Cấu hình phần mềm
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
16

Chương trình
làm việc
Cấu trúc
dữ liệu
Văn bản
Chương trình
Kế hoạch
Đặc tả
yêu cầu
Thiết kế
Đặc tả thử nghiệm
Hình 2.1 Hình biểu diễn cấu hình phần mềm
Quản Lý Nhân Sự
Các phương pháp của công nghệ phần mềm đưa ra kỹ thuật để xây dựng phần
mềm. Nội dung của các phương pháp bao gồm:
 Lập kế hoạch và ước lượng dự án phần mềm
 Phân tích yêu cầu của hệ thống
 Thiết kế cấu trúc dữ liệu
 Thiết kế chương trình và thủ tục
 Mã hóa và bảo trì
1.3 Vòng đời của phần mềm
Vòng đời phát triển của phần mềm được biểu diễn bằng mô hình thác
nước dưới đây
Vòng đời phát triển của phần mềm
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
17
Công nghệ
hệ thống
Phân tích


Kiểm thử

Thiết kế

Mã hóa

Bảo trì

Hình 2.2 Sơ đồ vòng đời phát triển của phần mềm
Quản Lý Nhân Sự
 Công nghệ hệ thống : Phần mềm là một bộ phận của hệ thống
quản lý nói chung. Vì vậy, công việc nghiên cứu phần mềm phải
đặt trong mối liên hệ chặt chẽ với các thành phần khác của hệ
thống quản lý như : phần cứng, con người, cơ sở dữ liệu….
 Phân tích các yêu cầu phần mềm: Kỹ sư phần mềm tiến hành phân
tích các chức năng cần thiết của phần mềm
 Thiết kế: Thiết kế phần mềm là một tiến trình gồm nhiều bước tập
trung vào bốn thuộc tính của chương trình là:
+ Cấu trúc dữ liệu
+ Kiến trúc phần mềm
+ Các thủ tục
+ Các giao diện đặc trưng
Thiết kế phần mềm là một bộ phận của cấu hình phần mềm
 Mã hóa: Mã hóa trong công nghệ phần mềm được hiểu là bản dịch
từ bản vẽ thiết kế sang bản vẽ lập trình cụ thể
 Kiểm thử: Tiến trình kiểm thử tập trung vào logic bên trong của
phần mềm đảm bảo rằng tất cả các câu lệnh đều được kiểm tra
nhằm phát hiện các lỗi
 Bảo trì: Là công đoạn thực hiện sau khi phần mềm đã được đưa
vào sử dụng và được tiến hành theo ba hình thức:

+ Bảo trì sửa đổi
+ Bảo trì thích nghi
+ Bảo trì hoàn thiện
1.4 Nền tảng của phần mềm
1.4.1 Vai trò của thiết kế phần mềm
Thiết kế phần mềm nằm ở trung tâm kỹ thuật của tiến trình kỹ nghệ
phần mềm và được áp dụng bất kể tới khuôn cảnh của phần mềm được sử
dụng. Một khi các yêu cầu phần mềm đã được phân tích và đặc tả thì thiết kế
phần mềm là một trong ba hoạt động kỹ thuật : Thiết kế, lập trình và kiểm thử
những hoạt động cần để xây dựng và kiểm chứng phần mềm. Từng hoạt động
này biến đổi thông tin theo cách cuối cùng là tạo ra phần mềm máy tính
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
18
Quản Lý Nhân Sự

Thiết kế, lập trình và kiểm thử chiếm 75% của chi phí sản xuất phần
mềm.Chính tại các bước này mà chúng ta quyết định rằng sự thành công của
việc cài đặt phần mềm , sẽ bị ảnh hưởng và điều quan trọng là làm để cho việc
bảo trì phần mềm được thuận lợi.Những quyết định này được thực hiện trong
thiết kế phần mềm , làm cho nó thành bước thử nghiệm trong giai đoạn phát
triển .Tầm quan trọng của thiết kế phần mềm có thể được phát triển bằng một
từ - chất lượng.
2. TIẾN TRÌNH THIẾT KẾ
Thiết kế phần mềm là một tiến trình qua đó các yêu cầu được dịch
thành một biểu diễn phần mềm. Ban đầu biểu diễn mô tả cho quan điểm toàn
bộ về phần mềm . Việc làm mịn tiếp sau dẫn tới một biểu diễn thiết kế rất gần
với chương trình gốc
Thiết kế phần mềm được tiến hành theo hai bước:
 Thiết kế sơ bộ
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp

19
Thiết
kế
Lập
trình
Kiể
m
thử
Mô hình
chức năng
Mô hình
hành vi
Các yêu cầu
khác
Thiết kế thủ
tục
Module
chương trình
Phần mềm đã tích
hợp và kiểm thử
Hình 2.3 Hình biểu diễn nhoạt động và kiểm chứng phần
mềm
Quản Lý Nhân Sự
 Thiết kế chi tiết
Trong pham vi thiết kế sơ bộ và chi tiết có suất hiện một số hoạt động thiết
kế khác nhau . Bên cạnh việc thiết kế dữ liệu, kiến trúc và thủ tục nhiều ứng
dụng hiện đại có hoạt động thiết kế giao diện phân biệt . Thiết kế giao diện
lập ra cách bố trí tương tác giữa người – máy . Mối quan hệ giữa các khía
cạnh kỹ thuật và quản lý của các thiết kế được minh họa trong hình dưới đây:
 Các phương pháp thiết kế

- Phương pháp Top Down Design (Thiết kế từ trên xuống)
Đây là phương pháp thiết kế giải thuật dựa trên tư tưởng module hóa
nội dung. Nội dung của phương pháp này như sau: Trước hết người ta xác
định các vấn đề chủ yếu nhất mà việc giải quyết bài toán yêu cầu bao quát
được toàn bộ bài toán. Sau đó phân chia nhiệm vụ cần giải quyết thành các
nhiệm vụ cụ thể hơn, tức là chuyển dần từ Module chính đến Module con từ
trên xuống. Do đó phương pháp có tên gọi là thiết kế từ đỉnh xuống.
- Phương pháp Botom Up Design( Thiết kế từ dưới lên)
Tư tưởng của phương pháp thiết kế này ngược lại với phương pháp Top
down Design. Trước hết người ta tiến hành giải quyết các vấn đề cụ thể, sau
đó trên cơ sở đánh giá mức độ tương tự về chức năng của các vấn đề này
trong việc giải quyết bài toán người ta gộp chúng lại thành từng nhóm cùng
chức năng từ dưới lên trên cho đến module chính. Sau đó thiết kế thêm một số
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
20
Thiết kế sơ bộ
Thiết kế chi tiết
Thiết kế dữ liệu
Thiết kế kiến trúc
Thiết kế thủ tục
Thiết kế giao diện
Khía cạnh kỹ thuật
Khía cạnh quản lý
Hình 2.4 Tiến trình thiết kế
Quản Lý Nhân Sự
chương trình làm phong phú hơn đầy đủ hơn chức năng của các phân hệ và
cuối cùng là thiết kế một chương trình làm nhiệm vụ tập hợp các module
thành một hệ trong hệ chương trình thống nhất, hoàn chỉnh .
3. KIẾN TRÚC PHẦN MỀM
Kiến trúc phần mềm ám chỉ hai đặc trưng quan trọng của chương trình

máy tính:
- Cấu trúc cấp bậc của các thành phân thủ tục (Module)
- Cấu trúc dữ liệu
Kiến trúc phần mềm được suy diễn ra qua tiến trình phân hoạch đặt mối
quan hệ giữa các phần tử của giải pháp phần mềm với các bộ phận của vấn đề
thế giới thực được xác định không tường minh trong phân tích yêu cầu tiền
hóa của phần mềm và cấu trúc dữ liệu bắt đầu với một xác định về vấn đề.
Giải pháp xuất hiện khi từng thành phần của vấn đề được giải quyết một hay
nhiều phần tử phần mềm
Tiến trình kiến trúc phần mềm được biểu diễn trong hình sau :
4. CÁC QUY TRÌNH CỦA CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
4.1 Quy trình1 : Xác định yêu cầu của khách hàng
- Mục đích : quá xác định yêu cầu người sử dụng phần mềm áp dụng cho
các công việc tìm hiểu yêu cầu người sử dụng , xác định và phân tích
các yêu cầu của người sử dụng tương lai của hệ thống phần mềm do
công ty phần mềm xây dựng
- Các dấu hiệu: các hoạt động sau đây là đặc trưng cho quá trình xác định
yêu cầu người sử dụng phần mềm: khảo sáy , phân tích nghiệp vụ ,
phân tích yêu cầu
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
21
P
P
Hình 2.5 Kiến trúc phần mềm
P4
P5
P2
P3
P1
S4

S1
S3
S2
S5
“Vấn đề” cần giải quyết
qua phần mềm
“Giải pháp” phần mềm
S3
S2
S1
S4
S5
S4
S1
S5
S4
S1 S2
S5
S3
S3
S2
Quản Lý Nhân Sự
- Lưu đồ:
4.2 Quy trình 2: Xây dựng và quản lý hợp đồng phần mềm
- Mục đích: Quá trình xây dựng và quản lý hợp đồng phần mềm áp dụng
cho các công việc xây dựng giải pháp, soạn thảo, xem xét, ký kết, theo
dõi thực hiện, điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi, thanh toán, thanh lý,
nghiệm thu các hợp đồng phần mềm.
- Các dấu hiệu: Dấu hiệu đặc trưng cho phần mềm là :
+ Các giải pháp kỹ thuật được lập

+ Hợp đồng được soạn thảo
+ Ký kết
+ Nghiệm thu
+ Thanh toán
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
22
Bắt đầu
Lập kế hoạch -XĐYC
Khảo sát hệ thống
Phân tích nghiệp vụ
Phân tích YC-NSD
Mô tả hoạt động hệ thống
Tổng hợp bàn giao kết quả
Kết
thúc
Hình 2.6 Lưu đồ xác định yêu cầu khách hàng
Y
N
N
Y
Y
Đề xuất tham gia
xây dựng HĐPM
ĐX được
chấp nhận ?
ĐX được
chấp nhận ?
Đề xuất tham gia
xây dựng HĐPM
Bắt đầu

N
Quản Lý Nhân Sự
+ Thanh lý
- Lưu đồ
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
23
Đề xuất tham gia
xây dựng HĐPM
Đề xuất tham gia
xây dựng HĐPM
ĐX được
chấp nhận?
Đề xuất tham gia
xây dựng HĐPM
Kết
Thúc
Đề xuất tham gia
xây dựng HĐPM
Đề xuất chấp
nhận ?
N
Đề xuất tham gia
xây dựng HĐPM
Quản Lý Nhân Sự
4.3 Quy trình 3: Thiết kế phần mềm
- Mục đích: Quá trình thiết kế phần mềm được áp dụng cho các công việc
đặc tả yêu cầu đối với phần mềm, xây dựng kiến trúc hệ thống, thiết kế
dữ liệu, thiết kế chương trình, giao diện và các công cụ cài đặt
- Các dấu hiệu: Dấu hiệu đặc trưng của quả trình thiết kế :
+ Xây dựng đặc tả yêu cầu phần mềm

+ Tài liệu kiến trúc hệ thống
+ Thiết kế chương trình
+ Thiết kế giao diện
+ Xem xét thiết kế
- Lưu đồ
-
4.4 Quy trình 4: Lập trình trong công nghệ phần mềm
- Mục đích: Quá trình lập trình được áp dụng cho các công việc:
+ Xây dựng thiết kế chi tiết
+ Lập trình
+ Tích hợp hệ thống
+ Thực hiện Test chương trình
+ Xây dựng tài liệu mô tả chức năng hệ thống phần mềm
- Các dấu hiệu :
+ Thiết kế kỹ thuật chi tiết
+ Lập trình
+ Module test
+ Tích hợp module
+ Các phần mềm và module phần mềm được xây dựng
+ Tài liệu mô tả hệ thống phần mềm được hoàn chỉnh
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
24
Hình 2.7 Lưu đồ xây dựng và quản lý hợp đồng phần mềm
Bắt đầu
Lập kế hoạch chi tiết
Thiết kế kiến trúc hệ thống
Xây dựng đặc tả YCPM
Xem xét kiến trúc hệ thống
Thông qua
thiết kề tổng

thể
Thông qua kết
quả thiết kế
Thiết kế mức cao
Tổng hợp và bàn giao kết quả
Thiết kế chi tiết
Xem xét kết quả thiết kế
Kết
thúc
K
h
K
C
ã
C
ã
Hình 2.8 Lưu đồ thiết kế phần mềm

×