- i -
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Trần Viết Ổn.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này
trung thực và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Lê Thế Trung
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước
- ii -
LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Ứng dụng mô hình MIKE BASIN trong quy hoạch phân bổ tài
nguyên nước mặt lưu vực sông Trà Khúc” được hoàn thành tại trường Đại học
Thủy lợi tại Hà Nội. Trong suốt quá trình nghiên cứu, ngoài sự phấn đấu nỗ lực
của bản thân, học viên đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của các thầy
giáo, cô giáo, của bạn bè và đồng nghiệp.
Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất tới PGS. TS.
Trần Viết Ổn, người đã luôn cổ vũ, động viên, tận tình hướng dẫn và góp ý chỉ
bảo trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Học viên xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo
Phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học, thầy cô giáo các bộ môn trong Trường
Đại học Thủy lợi Hà Nội, những người đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt kiến thức
chuyên môn và kỹ thuật trong suốt quá trình học tập.
Cảm ơn gia đình, cơ quan, bạn bè và đồng nghiệp đã cổ vũ, khích lệ và
tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Do kinh nghiệm còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, vì vậy rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy, Cô và các bạn để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày / /2013
Học viên
Lê Thế Trung
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước
- iii -
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHÂN BỔ TÀI NGUYÊN NƯỚC 4
1.1 Tổng quan về phân bổ tài nguyên nước trên Thế giới 4
1.2 Tình hình phân bổ tài nguyên nước tại Việt Nam 7
1.3 Tổng quan vùng nghiên cứu 8
1.3.1 Vị trí địa lý 8
1.3.2 Đặc điểm địa hình 9
1.3.3 Đặc điểm địa chất 10
1.3.4 Đặc điểm thổ nhưỡng 10
1.3.5 Đặc điểm thảm phủ thực vật 11
1.3.6 Đặc điểm mạng lưới sông ngòi 11
CHƯƠNG II: NHU CẦU KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT
GIAI ĐOẠN HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI (NĂM 2020) TRÊN LƯU
VỰC SÔNG TRÀ KHÚC 13
2.1 Đặc điểm khí tượng, thủy văn 13
2.1.1 Mạng lưới các trạm quan trắc khí tượng, thủy văn 13
2.1.2 Đặc điểm khí tượng 13
2.1.3 Đặc điểm thủy văn 16
2.2 Phân vùng (tiểu lưu vực) khai thác sử dụng tài nguyên nước trên lưu vực sông Trà
Khúc 19
2.2.1 Cơ sở phân chia tiểu lưu vực 19
2.2.2 Kết quả phân chia tiểu lưu vực 19
2.3 Dân số 21
2.4 Thứ tự ưu tiên, phân bổ tài nguyên nước trong trường hợp hạn hán, thiếu nước
nghiêm trọng hoặc có sự cố nghiêm trọng về ô nhiễm nguồn nước 22
2.4.1 Cơ sở xác định thứ tự ưu tiên trong sử dụng nước 22
2.4.2 Thứ tự ưu tiên trong chia sẻ, phân bổ tài nguyên nước 23
2.5 Nhu cầu dùng nước của các ngành kinh tế (sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp,
thủy sản) trong giai đoạn hiện tại 23
2.5.1 Xác định, nhận diện các hộ ngành dùng nước chính 23
2.5.2 Nhu cầu cấp nước cho sinh hoạt 24
2.5.3 Nhu cầu cấp nước cho nông nghiệp 25
2.5.4 Nhu cầu cấp nước cho công nghiệp 28
2.5.5 Nhu cầu cấp nước cho thủy sản 29
2.5.6 Nhu cầu nước cho môi trường 30
2.6 Nhu cầu khai thác, sử dụng nước cho sinh hoạt và các ngành kinh tế trong tương
lai (năm 2020) trên lưu vực sông trà khúc 34
2.6.1 Nhu cầu dùng nước cho sinh hoạt 34
2.6.2 Nhu cầu dùng nước cho nông nghiệp 35
2.6.3 Nhu cầu dùng nước cho công nghiệp 36
2.6.4 Nhu cầu dùng nước cho thủy sản 37
CHƯƠNG III: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE BASIN ĐỂ PHÂN BỔ TÀI NGUYÊN
NƯỚC CHO LƯU VỰC SÔNG TRÀ KHÚC 41
3.1 Tổng quan về mô hình MIKE BASIN 41
3.2 Ứng dụng mô hình MIKE BASIN để phân bổ nguồn nước trên lưu vực sông Trà
Khúc 45
3.2.1 Phân tích, lựa chọn kịch bản 45
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước
- iv -
3.2.2 Tính cân bằng nước và phân bổ tài nguyên nước giai đoạn hiện tại (P = 50%)49
3.2.3 Tính cân bằng nước và phân bổ tài nguyên nước trong trường hợp hạn hán,
thiếu nước nghiêm trọng hoặc có sự cố nghiêm trọng về ô nhiễm nguồn nước
trong giai đoạn tương lai 52
3.3 Kiến nghị một số giải pháp cấp nước trong điều kiện thiếu nước 58
3.3.1 Giải pháp về Chính sách, thể chế và pháp luật 58
3.3.2 Giải pháp về bảo vệ các hộ ngành dùng nước dễ bị ảnh hưởng 58
3.3.3 Giải pháp về tăng cường năng lực và sự tham gia của các bên liên quan 58
3.3.4 Giải pháp về bảo vệ, cải tạo và phục hồi TNMT nước 59
KẾT LUẬN 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước
- v -
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Nhiệt độ trung bình tháng, năm tại các trạm (
0
C) 13
Bảng 2.2: Độ ẩm trung bình tháng, năm tại các trạm (%) 14
Bảng 2.3: Số giờ nắng bình quân tháng, năm tại các trạm (giờ) 14
Bảng 2.4: Lượng bốc hơi ống pitch trung bình tháng, năm (mm) 14
Bảng 2.5: Lượng mưa trung bình tháng và tỷ lệ so với mưa năm của một số trạm thuộc
LVS Trà Khúc 16
Bảng 2.6: Phân phối dòng chảy trung bình nhiều năm trạm Sơn Giang (m
3
/s) 16
Bảng 2.7: Biến động dòng chảy tháng tại trạm Sơn Giang – sông Trà Khúc (F
LV
= 2706
km
2
) 17
Bảng 2.8: Đặc trưng lũ lớn nhất trong lưu vực sông Trà Khúc 18
Bảng 2.9: Dòng chảy nhỏ nhất tại trạm Sơn Giang 18
Bảng 2.10: Phân tiểu lưu vực khai thác, sử dụng nước trên lưu vực sông Trà Khúc 20
Bảng 2.11: Các tiểu lưu vực trên lưu vực sông Trà Khúc 20
Bảng 2.12: Dân số đô thị, nông thôn trên lưu vực sông Trà Khúc (người) [1] 21
Bảng 2.13: Xác định các hộ, ngành sử dụng nước chính trên các tiểu lưu vực thuộc lưu
vực sông Trà Khúc 23
Bảng 2.14: Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt trong tỉnh Quảng Ngãi [14] 24
Bảng 2.15: Nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt phân theo LVS 24
Bảng 2.16: Diện tích tưới thượng lưu LVS Trà Khúc [1] 25
Bảng 2.17: Diện tích tưới hạ lưu LVS Trà Khúc [1] 25
Bảng 2.18: Mức tưới tại mặt ruộng vùng thượng và hạ lưu lưu vực sông Trà Khúc [5] 26
Bảng 2.19: Nhu cầu sử dụng nước cho tưới nông nghiệp 27
Bảng 2.20: Chỉ tiêu dùng nước cho chăn nuôi 27
Bảng 2.21: Số lượng đàn gia cầm, gia súc [1] 28
Bảng 2.22: Nhu cầu sử dụng nước cho chăn nuôi 28
Bảng 2.23: Nhu cầu sử dụng nước ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 29
Bảng 2.24: Nhu cầu sử dụng nước cho thủy sản 30
Bảng 2.25: Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước của các ngành giai đoạn hiện trạng 31
Bảng 2.26: Tổng hợp kết quả tính toán nhu cầu sử dụng nước của các ngành trên từng
tiểu lưu vực thuộc lưu vực sông Trà Khúc 32
Bảng 2.27: Dự kiến dân số lưu vực sông Trà Khúc đến năm 2020 (người) [13] 34
Bảng 2.28: Dự kiến nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt giai đoạn 2020 (m
3
/năm) 35
Bảng 2.29: Dự kiến diện tích gieo trồng trên LVS Trà Khúc đến năm 2020 (ha) [13] 35
Bảng 2.30: Dự báo nhu cầu sử dụng nước cho tưới trên LVS Trà Khúc đến năm 2020 35
Bảng 2.31: Dự kiến số lượng gia cầm, gia súc đến năm 2020 (con) 36
Bảng 2.32: Dự báo nhu cầu sử dụng nước cho chăn nuôi đến năm 2020 36
Bảng 2.33: Dự báo nhu cầu cấp nước cho công nghiệp trên LVS Trà Khúc đến năm 2020
(m
3
) 37
Bảng 2.34: Dự báo nhu cầu sử dụng nước cho nuôi trồng thủy sản đến năm 2020 37
Bảng 2.35: Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước của các ngành trong tương lai (năm 2020) 37
Bảng 2.36: Tổng hợp kết quả tính toán nhu cầu sử dụng nước của các ngành trên từng
tiểu lưu vực thuộc LVS Trà Khúc đến năm 2020 39
Bảng 3.1: Đặc trưng thủy văn tại các vị trí [5] 47
Bảng 3.2: Lượng nước thiếu trên LVS Trà Khúc (triệu m
3
) 50
Bảng 3.3: Lượng nước thiếu trên từng tiểu lưu vực thuộc LVS Trà Khúc (triệu m
3)
52
Bảng 3.4: Lượng nước thiếu trên từng tiểu lưu vực thuộc LVS Trà Khúc (triệu m
3)
53
Bảng 3.5: Tổng lượng nước thiếu trên lưu vực sông Trà Khúc (triệu m
3
) 54
Bảng 3.6: Tổng lượng nước thiếu trên lưu vực sông Trà Khúc (triệu m
3
) 56
Bảng 3.7: Tổng lượng nước thiếu trên lưu vực sông Trà Khúc (triệu m
3
) 57
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước
- vi -
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Bản đồ lưu vực sông Trà Khúc 9
Hình 3.1: Khái niệm của Mike Basin về lập mô hình phân bổ nước 42
Hình 3.2: Bố trí phác họa mô hình lưu vực sông 43
Hình 3.3: Sơ đồ tính toán cân bằng nước bằng mô hình MIKE - BASIN trên lưu vực
sông Trà Khúc – tỉnh Quảng Ngãi 48
Hình 3.4: Biểu đồ lượng nước thiếu của các ngành giai đoạn hiện tại (P = 50%) 51
Hình 3.5: Biểu đồ lượng nước thiếu của các ngành giai đoạn hiện tại (P = 85%) 52
Hình 3.6: Biểu đồ lượng nước thiếu của các ngành giai đoạn 2020 (P = 50%) 54
Hình 3.7: Biểu đồ lượng nước thiếu của các ngành giai đoạn 2020 cấp theo tỉ lệ (P =
50%) 55
Hình 3.8: Biểu đồ lượng nước thiếu của các ngành giai đoạn 2020 (P = 85%) 56
Hình 3.9: Biểu đồ lượng nước thiếu của các ngành giai đoạn 2020, cấp theo tỉ lệ (P =
85%) 57
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước
- vii -
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KCN: Khu công nghiệp;
KKT: Khu kinh tế;
KTSD: Khai thác sử dụng;
LVS: Lưu vực sông;
TNN: Tài nguyên nước.
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước
- 1 -
PHẦN MỞ ĐẦU
Nước là một tài nguyên vô tận, là tặng phẩm không bao giờ cạn của thiên
nhiên! – Đó chỉ còn là sự thực của cách đây hơn 30 năm. Còn ngày nay, khi
cuộc sống đã có vô vàn những thay đổi, đặc biệt là những thay đổi trong kinh tế,
đời sống sản xuất thì tình trạng thiếu hụt nước lại trở thành một trong những mối
lo ngại hàng đầu của con người;
Hệ lụy của tình trạng cạn kiệt nguồn tài nguyên nước là không thể lường
trước, nó gây ra những ảnh hưởng to lớn tới từng cá thể trong cộng đồng sống
trên một lưu vực sông hay một vùng lãnh thổ; cuộc sống sinh hoạt và sản xuất sẽ
trở nên khó khăn hơn, dẫn đến tình trạng đói nghèo và những hệ quả liên quan
Tính toán cân bằng, phân bổ nguồn nước nhằm mục đích xác định một
vùng một lưu vực hay một phân khu tiểu lưu vực nào đó có đủ nước, thừa nước
hay thiếu nước hay không trong các điều kiện phát triển tài nguyên nước khác
nhau trong các trường hợp bình thường hay hạn hán hay trong các trường hợp
kịch bản nguồn nước đến cùng với phương án khai thác sử dụng khác nhau. Từ
đó có các phương án phân bổ số lượng nước cho các ngành kinh tế sử dụng
nước;
Cân bằng nước được định nghĩa là sự thay đổi lưu lượng, tổng lượng dòng
chảy (số lượng nước) còn lại sau khi lấy lưu lượng, tổng lượng dòng chảy đến
trừ đi lưu lượng, tổng lượng dòng chảy đi. Cân bằng nước là nguyên lý chủ yếu
được sử dụng cho tính toán, quy hoạch và quản lý tài nguyên nước. Nó biểu thị
mối quan hệ cân bằng giữa lượng nước đến, nước đi và lượng trữ của một khu
vực, một lưu vực hoặc của một hệ thống sông trong điều kiện tự nhiên hay có sử
dụng của con người.
Trong những năm gần đây, những nghiên cứu áp dụng mô hình tính toán
phân bổ nguồn nước trên lưu vực sông như một công cụ hỗ trợ quản lý tổng hợp
tài nguyên nước khi xem xét phát triển nguồn nước, quy hoạch tài nguyên nước,
điều hành quản lý nguồn nước trên một lưu vực sông ở trên thế giới cũng như ở
trong nước ngày càng diễn ra mạnh mẽ và chủ động thúc đẩy. Việc áp dụng
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước
- 2 -
công cụ mô hình tính toán phân bổ nguồn nước tham gia vào quá trình quản lý
tổng hợp lưu vực nhằm giúp cho nhà quản lý, các hộ ngành sử dụng nước trên
lưu vực có cái nhìn tổng hợp và toàn diện hơn về nguồn tài nguyên nước trên
lưu vực, đồng thời, các bên liên quan tìm kiếm sự đồng thuận, chia sẻ cơ hội và
định hướng khai thác nguồn nước trên lưu vực đáp ứng cho các mục tiêu trước
mắt và lâu dài.
Tài nguyên nước luôn giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia đặc biệt trong thời kỳ công nghiệp hóa và
hiện đại hóa như nước ta hiện nay. Mặc dù là tài nguyên có thể tái tạo, song tài
nguyên nước của mỗi tỉnh vẫn chỉ là hữu hạn; trong khi nhu cầu sử dụng nước
của các ngành kinh tế - xã hội không ngừng gia tăng; tình trạng khai thác quá
mức đang làm cho tài nguyên nước ở nhiều lưu vực sông của nước ta nói chung
và của lưu vực sông Trà Khúc tỉnh Quảng Ngãi nói riêng đang đứng trước nguy
cơ suy thoái, cạn kiệt. Tình trạng đó cũng là nguyên nhân tiềm ẩn các mâu thuẫn
về lợi ích trong KTSD tài nguyên nước giữa các hộ, ngành dùng nước, giữa
thượng lưu và hạ lưu.
Mục tiêu của luận văn là ứng dụng mô hình MIKE BASIN tính toán cân
bằng, phân bổ nguồn nước cho lưu vực sông Trà Khúc – tỉnh Quảng Ngãi (giai
đoạn hiện trạng 2012 và đến năm 2020), đồng thời qua kết quả tính toán mô
hình MIKE BASIN đề xuất nguyên tắc và tỉ lệ phân bổ chia sẻ nguồn nước áp
dụng đối với lưu vực sông Trà Khúc.
Phương pháp nghiên cứu:
Trong khuôn khổ luận văn
áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Điều tra, thu thập số liệu (tài liệu hiện trạng và tình hình phát triển dân
sinh, kinh tế - xã hội, hiện trạng hệ thống các công trình khai thác, sử dụng
nguồn nước mặt, niên giám thống kê của tỉnh Quảng Ngãi năm 2012, )
- Phương pháp phân tích, thống kê các tài liệu đối với việc khai thác, sử
dụng nguồn nước mặt trong lưu vực sông;
- Phương pháp phân tích, đánh giá hiện trạng;
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước
- 3 -
- Phương pháp mô hình.
Nội dung nghiên cứu:
Cấu trúc của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, được chia làm 4
chương:
Chương I. Tổng quan về phân bổ tài nguyên nước;
Chương II. Nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt giai đoạn
hiện tại và tương lai (năm 2020) trên lưu vực sông Trà Khúc
Chương III. Ứng dụng mô hình Mike Basin để phân bổ tài nguyên nước
cho lưu vực sông Trà Khúc.
Kết quả nghiên cứu:
- Đánh giá được nhu cầu dùng nước của các ngành trong lưu vực sông Trà
Khúc giai đoạn hiện tại (năm 2012) và trong tương lai (năm 2020);
- Kiến nghị một số giải pháp phân bổ nguồn nước trong giai đoạn hiện tại
và trong tương lai (trường hợp thiếu nước).
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước
- 4 -
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHÂN BỔ TÀI NGUYÊN NƯỚC
1.1 Tổng quan về phân bổ tài nguyên nước trên Thế giới
Trên thế giới, từ xa xưa, nguồn nước đã được chia sẻ, phân bổ trên cơ sở
các tiêu chí của xã hội để duy trì cho cộng đồng có nước dùng cho sinh hoạt, vệ
sinh và sản xuất hàng hóa. Các cộng đồng xã hội đã xây dựng cơ sở hạ tầng và các
công trình để duy trì việc chia sẻ này. Tuy nhiên, sự phát triển của xã hội cùng
với sự hiểu biết về phân phối hàng hóa đã nảy sinh các vấn đề mới về chia sẻ
phân bổ nước.
Trong bối cảnh đó, nước dần dần được coi như một thứ hàng hóa và
người ta đã đưa ra những nguyên tắc có thể giúp việc quản lý chia sẻ phân bổ
nguồn nước trên cơ sở coi nước là hàng hóa. Đồng thời, cũng có những nguyên
tắc kinh tế áp dụng trong tình huống thiếu nước. Bên cạnh đó, cũng có các công
cụ và giải pháp thực tế hỗ trợ cho việc phân bổ nước trên cơ sở nhu cầu người sử
dụng, tính chí phí thực của nước, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, và thị trường
về nước. Bằng cách đưa ra các hình thức, cơ chế phân bổ thích hợp, cần thiết để đạt
được sự phân bổ tối ưu tài nguyên nước. Có một số tiêu chí thường được dùng để
so sánh các hình thức phân bổ khác nhau, đó là:
Có tính linh hoạt trong phân bổ cấp nước sao cho nước có thể chuyển từ
việc dùng cho nhu cầu này sang cho nhu cầu khác, chuyển từ nơi này sang nơi
khác mỗi khi có yêu cầu cần thay đổi để có thể đem lại lợi nhuận cao với chi phí
thấp nhất;
Bảo đảm an toàn về quyền sở hữu cho người sử dụng
để họ có thể áp
dụng các biện pháp cần thiết để sử dụng tài nguyên nước một cách có hiệu quả.
Tiêu chí Bảo đảm an toàn không xung đột với tiêu chí Linh hoạt chừng nào nguồn
nước dự trữ vẫn đủ đáp ứng các nhu cầu không định trước;
Có tính đến chi phí cơ hội thực do người sử dụng nước phải trả cho việc
cung cấp tài nguyên nước để cho các nhu cầu khác hoặc các yếu tố khách quan
trở thành yếu tố chủ quan. Điều này cho phép việc phân bổ nước có tính đến nhu
cầu nước cho môi trường với giá trị phi thị trường (chẳng hạn như cấp nước bảo
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước
- 5 -
đảm đời sống thủy sinh). Điều này cũng hướng việc sử dụng TNN tới các hoạt
động có giá trị lợi nhuận cao nhất;
Có khả năng dự báo về kết quả của phương án phân bổ để phương án phân
bổ tốt nhất có thể đem lại giá trị vật chất thực tế và giảm thiểu sự không chắc
chắn;
Có tính công bằng trong phương án phân bổ thể hiện ở chỗ bất cứ người
nào muốn dùng nước cũng đều có thể có cơ hội kiếm được lợi nhuận như nhau
từ việc sử dụng nước;
Sự chấp nhận của xã hội để phương án phân bổ đạt được các giá trị và
mục tiêu đã đề ra và vì thế được chấp nhận bởi các nhóm lợi ích khác nhau
trongxã hội;
Có tính hiệu quả để phương án phân bổ làm thay đổi tình trạng hiện tại
như suy thoái NDĐ hay ô nhiễm nước, và vì thế hướng tới mục tiêu chính sách
mong muốn;
Có tính bền vững và khả thi về hành chính để có thể thực hiện cơ chế
phânbổ và cho phép tác động của chính sách luôn được duy trì và phát huy.
Tại một số quốc gia, kinh nghiệm đề xuất các phương pháp, cơ chế phân
bổ chia sẻ nguồn nước như sau:
Cơ chế phân bổ trên cơ sở chi phí giá thành: Kinh nghiệm điển hình
của loại này là ở Pháp với việc thiết kế giá bán nước xuất phát từ mục tiêu mà
giá bán phải phản ánh được là: Trong thời kỳ căng thẳng, giá
bán nước bao gồm
cả chi phí vận hành cộng với chi phí đầu tư công trình dài hạn; Trong thời kỳ
không căng thẳng, giá bán nước chỉ tính theo chi phí vận hành; Tiết kiệm
lượng nước sử dụng bằng hình thức thu phí môi trường;
Cơ chế điều tiết thông qua thị trường mua bán nước: Kinh nghiệm điển
hình của lọai này có thể thấy ở thị trường mua bán nước ở Chi Lê; ở Ngân hàng
trao đổi nước khi hạn hán ở California (Mỹ); ở Thị trường trao đổi mua bán nước
ngầm ở Ấn Độ; và việc chuyển nước tại các tiểu bang Niu-Sao-Oel, Nam Úc,
Queensland, Victoria của Úc. Hình thức thị trường mua bán nước, chuyển nước
vừa có mặt lợi, vừa có mặt bất lợi. Chẳng hạn như đối với vùng mua nước, các
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước
- 6 -
lợi ích bao gồm làm tăng thu nhập của người dân, bảo vệ môi trường sinh thái,
khôi phục và bảo vệ nguồn nước dưới đất; tuy nhiên, đối với vùng bán nước, việc
bán nước cũng có một số hậu quả như làm xói mòn đất và tăng lượng người thất
nghiệp
Cơ chế phân bổ trên cơ sở nhu cầu người sử dụng:
Cơ chế phân bổ
trên cơ sở nhu cầu của người sử dụng thường được áp dụng
trong Hợp tác xã
dùng nước hay các Hội dùng nước. Đây là một hình thức có thể thấy ở nhiều nơi
trên thế giới như bang Utah của Mỹ, vùng Tamil Nadu của Ấn Độ, v.v. Các
HTX dùng nước được hình thành trên cơ sở tự nguyện của những người có nhu
cầu dùng nước. Họ cùng nhau đầu tư xây dựng công trình và tự quản lý, phân bổ
nước theo nhu cầu của các thành viên trên cơ sở mức đóng góp đầu tư xây dựng
công trình. Hình thức này có ưu điểm là sử dụng nước có hiệu quả và tránh được
xung đột về sử dụng nguồn nước. Tuy nhiên, các Hợp tác xác dùng nước không
có khả năng đầu tư xây dựng các công trình hồ, đập có quy mô lớn.
Cơ chế phân bổ trên cơ sở khả năng của nguồn nước: Điển hình của
phương pháp pháp bổ này là kinh nghiệm của Trung Quốc trong
việc quản lý lưu
vực sông Hoàng Hà. Theo đó, Ủy ban Bảo vệ Sông Hoàng Hà
(YRCC) quản
lý, vận hành trực tiếp các vị trí lấy nước và các hồ chứa quan trọng và phân bổ
nguồn nước cho các địa phương trên cơ sở khả năng của nguồn nước, với việc
phân cấp quản lý và chia sẻ trách nhiệm. Cụ thể là, Ủy ban YRCC cấp phép
lượng
nước cho mỗi tỉnh hoặc khu tự trị và kiểm tra lưu lượng nước tại ranh giới
các tỉnh.
Chính quyền của tỉnh có trách nhiệm đối với lượng nước được phân bổ
và sử dụng lượng nước đó theo quy định của địa phương mình. Lượng nước phân
bổ cho mỗi tỉnh được điều chỉnh tăng hoặc giảm một trong các tỷ lệ với tổng lưu
lượng dòng chảy tự nhiên
được dự báo. Lượng nước tăng thêm hay giảm đi của
mỗi tỉnh đó lại được Ủy ban
YRCC kiểm soát qua lưu lượng nước sông tại các
vị trí ở ranh giới các tỉnh. Ủy ban YRCC xây dựng kế hoạch và thực hiện kế
hoạch phân bổ hàng năm và hàng tháng.
Phương pháp phân bổ này có sự can thiệp của Nhà nước và cộng đồng
thông qua một ủy ban bảo vệ lưu vực sông và mang tính công bằng đối với các
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước
- 7 -
địa phương. Trong tình huống thiếu nước các địa phương đều phải chịu rủi ro
như nhau và phải chủ động điều chỉnh nhu cầu nước của mình. Việc giám sát
chặt chẽ nguồn nước tại các vị trí thuộc ranh giới vào ra của con sông chảy qua
các tỉnh là một kinh nghiệm tốt có thể áp dụng đối với các lưu vực sông liên tỉnh
ở Việt Nam.
1.2 Tình hình phân bổ tài nguyên nước tại Việt Nam
Ở trong nước, đã có một số nghiên cứu về phân bổ nguồn nước trên cơ sở
hiệu ích kinh tế sử dụng nước. Các nghiên
cứu này sử dụng công cụ mô hình
GAMS để phân tích các phương án phân bổ nước tối ưu cho các lưu vực sông
Đồng Nai, sông Hồng Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, kết quả của các nghiên
cứu này vẫn chưa được pháp quy hóa và chưa được ứng dụng trong thực tế.
Các dự án phát triển nguồn nước những năm 80 chủ yếu của Viện Quy
hoạch thủy lợi dưới dạng các dự án quy hoạch chuyên ngành có liên quan đến
nguồn nước với các tên gọi như quy hoạch thủy lợi; quy hoạch tưới, tiêu; quy
hoạch sử dụng tổng hợp nguồn nước và bảo vệ môi trường, thời kỳ đó việc tính
toán cân bằng nước chủ yếu áp dụng công cụ mô hình MITSIM chạy trên môi
trường DOS. Sau những năm 2000 đặc biệt là sau năm 2002 với sự hỗ trợ nguồn
lực và công nghệ từ các tổ chức nước ngoài, tiêu biểu nhất là tổ chức DANIDA
của Đan Mạch đã hợp tác hỗ trợ thực hiện dự án “Tăng cường năng lực các viện
ngành nước” và đưa bộ công cụ mô hình MIKE do DHI (viện thủy lực Đan
Mạch) phát triển vào ứng dụng rộng rãi và mạnh mẽ ở Việt Nam, từ đó việc tính
toán cân bằng nước ngoài cơ quan đầu mối là Viện Quy hoạch Thủy lợi với kinh
nghiệm và thực tiễn sử dụng mô hình MITSIM cùng với “người dùng mới” từ
các cơ quan thuộc Viện Khoa học Thủy lợi (nay là Viện nghiên cứu Thủy lợi);
các trường Trường Đại học (tiêu biểu là Đại học Thủy lợi); các Viện nghiên cứu
…vv đã bắt đầu tiếp cận ứng dụng mô hình MIKE BASIN.
Gần đây, tham gia vào việc tính toán cân bằng nước trên các lưu vực sông
ở Việt Nam ngoài việc ứng dụng mô hình MITSIM (đã được cải tiến chạy trên
môi trường for Window), mô hình WEAP, mô hình IQQM (tích hợp trong bộ
MRC Toolbox của Ủy hội sông Mêkong quốc tế) thì còn có thêm mô hình
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước
- 8 -
MIKE BASIN (do Viện Thuỷ lực Đan Mạch – DHI xây dựng) tham gia vào việc
tính toán cân bằng, phân bổ nguồn nước và lập kế hoạch sử dụng nước.
1.3 Tổng quan vùng nghiên cứu
1.3.1 Vị trí địa lý
Hệ thống sông Trà Khúc là hệ thống sông lớn nhất tỉnh Quảng Ngãi, có
diện tích lưu vực 3.240 km
2
, chiếm khoảng 55% diện tích tự nhiên của tỉnh. Lưu
vực sông nằm trên địa bàn các huyện Sơn Hà, Sơn Tây, Trà Bồng, Ba Tơ, Sơn
Tịnh, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, TP. Quảng Ngãi, một phần diện tích thuộc các
huyện Bình Sơn, Mộ Đức, Đức Phổ của tỉnh Quảng Ngãi và một phần huyện
Kon Plong tỉnh Kon Tum.
Vùng nghiên cứu có tọa độ địa lý:
− 14
0
35’ đến 15
0
25’ Vĩ độ Bắc;
− 108
0
15’ đến 109
0
0’ Kinh độ Đông.
Ranh giới vùng nghiên cứu:
− Phía Bắc giáp lưu vực sông Trà Bồng;
− Phía Nam giáp lưu vực sông Vệ;
− Phía Tây giáp lưu vực sông Sê San;
− Phía Đông giáp biển Đông.
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước
- 9 -
Hình 1.1: Bản đồ lưu vực sông Trà Khúc
1.3.2 Đặc điểm địa hình
- Sông Trà Khúc bắt nguồn từ vùng núi cao huyện Kon Plong tỉnh Kon
Tum, có độ cao 1300m - 1500m. Phần thượng lưu sông chảy theo hướng Bắc -
Nam, phần hạ lưu chảy theo hướng Tây - Đông, đổ ra biển qua cửa Cổ Lũy.
- Nhìn chung địa hình của lưu vực theo xu thế thấp dần từ Tây sang Đông,
giữa vùng núi và vùng đồng bằng địa hình thay đổi đáng kể, hình thành hai bậc
địa hình cao và thấp nằm kế tiếp nhau, hầu như không có khu đệm chuyển tiếp.
- Toàn lưu vực có thể chia thành hai loại địa hình:
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước
- 10 -
* Địa hình vùng núi cao: Là các vùng đất từ thượng nguồn về tới đập
Thạch Nham, đất đai đa phần là đồi núi, thuộc phía tây của lưu vực đồng thời
cũng là phía tây của tỉnh Quảng Ngãi. Vùng có độ cao trung bình 600m – 700m,
thượng nguồn có các đỉnh núi cao 1200 – 1500 m, thấp dần về phía hạ lưu, tiếp
giáp với đồng bằng là các đỉnh núi thấp có cao độ từ 200m – 250m như núi
Vách Đá, núi Lin, núi Đá Lơ….Trong khu vực địa hình này diện tích rừng còn
nhiều, độ dốc lớn và địa hình chia cắt mạnh. Dạng địa hình này thuộc các huyện
Sơn Tây, Sơn Hà, Trà Bồng, Ba Tơ của tỉnh Quảng Ngãi và huyện Kon Plong
của Kon Tum. Đất canh tác trong vùng chủ yếu tập trung ở thị trấn Sơn Hà và
ven hai bên sông Trà Khúc, sông Đăk Đrinh, sông Re.
* Địa hình vùng đồng bằng: Dạng địa hình vùng đồng bằng nằm ở phía
đông vùng nghiên cứu, chiếm khoảng 30% diện tích tự nhiên toàn lưu vực. Đây
là vùng đất tương đối bằng phẳng, có cao độ từ 2m – 20m, nằm trên địa bàn các
huyện Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Bình Sơn và Mộ Đức, ở dạng địa hình
này có diện tích canh tác lớn và thích hợp cho trồng lúa, hoa màu và cây công
nghiệp ngắn ngày.
1.3.3 Đặc điểm địa chất
Theo một số tài liệu thu thập được, lãnh thổ Quảng Ngãi nằm trên đới cấu
tạo Kon Tum, gồm hai loại chính:
- Khối mac ma axit, điển hình là đá granit, thành phần chủ yếu là thạch
anh, ngoài ra có mica. Đất hình thành trên đá granit thường có thành phần cơ
giới nhẹ.
- Đá trầm tích thuộc dạng sa thạch, phiến thạch và phiến sa. Đất hình
thành trên sa thạch, kết cấu thường rời rạc, giữ nước kém.
1.3.4 Đặc điểm thổ nhưỡng
- Đất vùng núi nói chung rất dốc, những vùng còn cây cối có lớp màu khá
dày do tích tụ lá cây qua nhiều năm. Đất vùng thung lũng hình thành trong quá
trình bào mòn từ núi xuống, những chỗ có nước đất thường bị lầy và chua.
- Đất vùng đồi gò bị bào mòn, bạc màu, tầng đất canh tác mỏng chủ yếu
tập trung trong các huyện: Sơn Hà, Sơn Tây, Nghĩa hành và Minh Long.
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước
- 11 -
- Vùng đồng bằng chủ yếu là đất phù sa, hàm lượng NPK khá, đây là
nhóm đất màu mỡ được hình thành do tích tụ phù sa của các sông rất thích hợp
với các loại cây lương thực và hoa màu. Loại đất này được phân bố rộng rãi ở hạ
lưu sông Trà Bồng, Trà Khúc và Sông Vệ trong phạm vi các huyện: Bình Sơn,
Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Đức Phổ và TP. Quảng Ngãi.
- Đất cát ven biển phần lớn là đất cát rời rạc, dinh dưỡng kém.
1.3.5 Đặc điểm thảm phủ thực vật
Thảm phủ thực vật có tác dụng quan trọng trong việc điều hòa khí hậu và
điều tiết dòng chảy. Đặc biệt rừng có tác dụng làm giảm dòng chảy lũ và tăng
lượng dòng chảy mùa kiệt.
Rừng ở Quảng Ngãi tuy ít so với cả nước, chủ yếu là rừng nghèo và rừng
trung bình nhưng trữ lượng rừng rất phong phú và có nhiều loại gỗ quý như gõ,
sơn, dổi, và có nhiều quế … như ở Minh Long, Ba Tơ, Sơn Tây, Sơn Hà.
Rừng trong lưu vực chủ yếu tập trung ở vùng thượng nguồn trên các vùng
núi cao, độ dốc lớn (5
0
- 30
0
). Việc trồng cây gây rừng vẫn chưa hàn gắn được
những tổn thất về rừng trong thời kỳ chiến tranh và hậu quả của việc khai thác
bừa bãi, chưa hợp lý và tệ chặt phá rừng lấy gỗ và làm nương rẫy. Hiện nay có
xu thế giảm rừng giàu và trung bình, tăng diện tích rừng nghèo. Độ che phủ của
rừng thấp làm cho xói mòn đất, suy thoái nguồn nước làm cho tình hình lũ lụt
hạn hán ngày càng gia tăng.
1.3.6 Đặc điểm mạng lưới sông ngòi
Sông Trà Khúc bắt nguồn từ vùng núi cao Kon Plong tỉnh Kon Tum ở độ
cao 1500m. Phần thượng nguồn sông chảy theo hướng Nam
- Bắc, đến Thạch
Nham chảy theo hướng Tây - Đông, đổ ra biển qua cửa Cổ Lũy. Sông có chiều
dài 135 km, diện tích lưu vực 3240 km
2
, diện tích tính đến Thạch Nham 2840
km
2
, mật độ lưới sông 0,39 km/km
2
, độ cao bình quân lưu vực 550m, chiều dài
lưu vực 123 km, chiều rộng trung bình lưu vực 26,3 km, độ dốc bình quân lưu
vực 18,5%. Với chiều dài sông 135 km, khoảng 2/3 chảy trong vùng núi cao có
cao độ từ 200 -1000m, phần còn lại chảy qua vùng đồng bằng.
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước
- 12 -
Mạng sông trong lưu vực có dạng cành cây. Ngoài dòng chính ra sông có
các phụ lưu sau :
- Nhánh Đăk Đrinh: chảy trong vùng núi phía Tây của tỉnh ở độ cao
1100m, hợp lưu với dòng chính tại Tay On, có chiều dài 19 km,diện tích lưu vực
745 km
2
.
- Nhánh Đak se Lô: bắt nguồn từ vùng núi cao phía Nam của tỉnh, có
chiều dài 65 km và diện tích lưu vực 530 km
2
.
- Nhánh sông Re: bắt nguồn từ vùng núi cao phía Tây Nam huyện Ba Tơ
ở độ cao 800m, sông có chiều dài 82 km với diện tích lưu vực 786 km
2
.
- Sông Nước Trong: bắt nguồn từ vùng núi huyện Trà Bồng ở độ cao
500m, có chiều dài 46 km, diện tích lưu vực 485 km
2
.
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước
- 13 -
CHƯƠNG II: NHU CẦU KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN
NƯỚC MẶT GIAI ĐOẠN HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI (NĂM 2020)
TRÊN LƯU VỰC SÔNG TRÀ KHÚC
2.1 Đặc điểm khí tượng, thủy văn
2.1.1 Mạng lưới các trạm quan trắc khí tượng, thủy văn
a) Trạm khí tượng
Trong vùng nghiên cứu có các trạm đo khí tượng Quảng Ngãi, Ba Tơ và 7
trạm đo mưa khác.
b) Trạm thủy văn
Trên sông Trà Khúc có 3 trạm đo thủy văn, trạm Sơn Giang đo các yếu tố
lưu lượng, mực nước, mưa, độ đục, trạm Trà Khúc đo mực nước, gần đây tại ví
trí đập Thạch Nham cũng tiến hành đo các yếu tố lưu lượng, mực nước.
c) Trạm đo mưa
Ngoài các trạm khí tượng, trong và lân cận lưu vực có 1 mạng lưới các
trạm đo mưa với liệt thời gian đo tương đối dài (trên 20 năm).
2.1.2 Đặc điểm khí tượng
a) Chế độ nhiệt
Trong vùng nghiên cứu có chế độ bức xạ mặt trời nhiệt đới với cán cân
bức xạ dương, dẫn đến một nền nhiệt độ cao cho vùng. Nhiệt độ trong vùng có
xu hướng thay đổi theo độ cao, các vùng núi cao nhiệt độ thấp hơn vùng đồng
bằng. Vùng đồng bằng có nhiệt độ trung bình 25
0
C – 26
0
C, tương đương với
tổng nhiệt độ năm 9000 – 9500
0
C. Vùng núi có nhiệt độ trung bình 24
0
C–25
0
C,
tương đương tổng nhiệt độ năm 8700 – 9000
0
C.
Bảng 2.1: Nhiệt độ trung bình tháng, năm tại các trạm (
0
C)
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
Ba Tơ
21.4
22.7
24.6
26.8
27.7
28.1
28.0
27.8
26.5
25.1
23.5
21.6
25.3
Quảng Ngãi
21.7
22.5
24.4
26.7
28.3
28.8
28.7
28.6
27.1
25.8
24.1
22.0
25.7
b) Độ ẩm
Độ ẩm tương đối trung bình nhiều năm trong vùng khoảng 85%. Vào các
tháng mùa mưa độ ẩm không khí vùng đồng bằng ven biển đạt 85- 88%, vùng
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước
- 14 -
núi có thể đạt 90- 95%. Các tháng mùa khô độ ẩm thấp hơn, vùng đồng bằng
ven biển dưới 80%, vùng núi 80- 85%.
Vào những tháng mùa khô, trong một vài ngày cá biệt độ ẩm có thể xuống
dưới 30 - 40%.
Bảng 2.2: Độ ẩm trung bình tháng, năm tại các trạm (%)
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
Ba Tơ
88
87
84
82
83
81
80
80
86
89
90
90
85
Quảng Ngãi
88
87
86
84
82
81
80
80
85
88
89
89
85
c) Số giờ nắng
Vùng có số giờ nắng rất phong phú, vùng núi ít nắng cũng đạt khoảng
2000 giờ/năm, vùng đồng bằng nắng nhiều hơn khoảng 2200 giờ/năm. Tháng có
số giờ nắng lớn vào các tháng IV và tháng V, trung bình từ 8 - 9 giờ/ngày ở
vùng đồng bằng (TP. Quảng Ngãi) và 7 - 8 giờ/ngày ở vùng núi (Ba Tơ). Tháng
nắng ít là tháng XII, ở TP. Quảng Ngãi chỉ đạt 3,5 giờ/ngày và Ba Tơ chỉ đạt 2,4
giờ/ngày.
Bảng 2.3: Số giờ nắng bình quân tháng, năm tại các trạm (giờ)
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
Ba Tơ
114.2
154.6
205.5
215.6
222.6
210.1
222.3
201.8
166.9
132.2
91.5
71.1
2008
Quảng Ngãi
130.2
154.7
210.9
224.1
250.5
229.8
240.5
225.2
183.2
155.8
111.3
84.6
2200
d) Bốc hơi
Nhìn chung lượng bốc hơi trong tỉnh không lớn so với các vùng khác
trong nước. Vùng đồng bằng ven biển có khả năng bốc hơi từ 800 - 900
mm/năm, càng lên cao khả năng bốc hơi càng giảm, chỉ từ 750- 800 mm/năm.
Bảng 2.4: Lượng bốc hơi ống pitch trung bình tháng, năm (mm)
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
Ba Tơ
43.3
50.7
75.1
86.6
87.0
96.2
101.8
97.1
61.1
44.3
35.8
33.6
812.7
Quảng Ngãi
52.9
54.9
73.9
83.6
94.6
94.9
103.9
96.1
68.6
69.1
50.1
47.8
890.5
e) Chế độ mưa
Nhìn chung trong lưu vực lượng mưa có xu hướng giảm dần từ Bắc vào
Nam và từ Đông sang Tây. Vùng mưa lớn tập trung ở các vùng núi cao như Ba
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước
- 15 -
Tơ, Giá Vực từ 3200 - 4000 mm/năm, vùng đồng bằng ven biển lượng mưa nhỏ
hơn nhiều chỉ đạt từ 2300 - 2700 mm/năm.
Mùa mưa ở đây kéo dài 4 tháng, từ tháng IX đến tháng XII, chiếm từ 70-
80% tổng lượng mưa cả năm. Mưa đặc biệt lớn vào 2 tháng X và XI, lượng mưa
trong 2 tháng này chiếm tới 40- 50% tổng lượng mưa năm.
Cường độ mưa lớn thường xuất hiện vào các tháng X và XI, là nguyên
nhân sinh ra lũ lụt và xói mòn trên lưu vực.
Lượng mưa năm lớn nhất quan trắc được rơi vào năm 1999 ở một số trạm
như sau:
- Trạm Giá Vực 5095 mm
- Trạm Sơn Giang: 5157 mm
- Trạm Ba Tơ 6520 mm
- Trạm Quảng Ngãi 3947 mm
Mùa khô từ tháng I đến tháng VIII, lượng mưa chiếm từ 20- 35% tổng
lượng mưa năm. Tháng có lượng mưa nhỏ nhất thường là tháng II. Trong các
tháng V và VI trong vùng xuất hiện các đợt mưa phụ, càng về phía Tây của vùng
các đợt mưa phụ càng rõ nét hơn, tuy nhiên giá trị mưa bình quân các tháng này
cũng không vượt quá giá trị mưa bình quân các tháng trong năm.
Theo tài liệu quan trắc được năm 1982 là năm mưa ít với lượng mưa đo
được ở các trạm là :
- Trạm Giá Vực: 1300 mm
- Trạm Sơn Giang: 1976 mm
- Trạm Ba Tơ: 1952 mm
- Trạm Quảng Ngãi: 1374 mm
Từ các kết quả trên cho thấy mưa trong vùng có sự chênh lệch rất lớn giữa
tháng mưa nhiều và tháng mưa ít khoảng từ 400 - 600 mm, tức tháng mưa nhiều
có tổng lượng mưa gấp 1,5- 2,0 lần tháng mưa ít. Sự phân phối mưa trong năm
rất không đồng đều, điều này gây nhiều khó khăn cho sản xuất nông nghiệp,
mùa khô thiếu nước, mùa mưa thường bị ngập lụt.
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước
- 16 -
Bảng 2.5: Lượng mưa trung bình tháng và tỷ lệ so với mưa năm của một số trạm thuộc LVS
Trà Khúc
Trạm
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
Giá vực
69,7
25,0
35,0
82,9
193,4
162,2
103,9
119,5
334,8
829,8
904,2
454,3
3314,6
Tỷ lệ (%)
2,10
0,75
1,06
2,50
5,84
4,89
3,13
3,61
10,10
25,03
27,28
13,71
100,0
Sơn giang
108,6
45,2
55,0
77,8
212,4
201,2
157,0
190,1
296,5
767,5
923,6
436,5
3471,3
Tỷ lệ (%)
3,13
1,30
1,58
2,24
6,12
5,80
4,52
5,48
8,54
22,11
26,61
12,57
100,0
Trà Khúc
102,9
33,1
38,7
33,6
103,8
95,8
62,6
123,4
301,0
628,7
542,2
277,7
2343,6
Tỷ lệ (%)
4,39
1,41
1,65
1,44
4,43
4,09
2,67
5,27
12,85
26,83
23,14
11,85
100,0
Quảng Ngãi
112,0
35,9
40,8
35,4
105,4
100,2
75,6
131,2
296,7
649,9
561,4
283,9
2428,4
Tỷ lệ (%)
4,61
1,48
1,68
1,46
4,34
4,13
3,11
5,40
12,22
26,76
23,12
11,69
100,0
Ba Tơ
135,2
60,2
61,3
79,3
200,0
181,3
108,4
164,9
328,9
759,5
887,5
519,1
3485,6
Tỷ lệ (%)
3,88
1,73
1,76
2,28
5,74
5,20
3,11
4,73
9,44
21,79
25,46
14,89
100,0
Mộ Đức
70,9
25,6
21,8
32,3
76,5
65,2
30,9
73,1
255,9
577,6
470,2
257,0
1957,0
Tỷ lệ (%)
3,62
1,31
1,11
1,65
3,91
3,33
1,58
3,73
13,07
29,51
24,03
13,13
100,0
Đức Phổ
55,2
16,3
22,5
25,8
55,7
55,5
21,4
55,1
233,7
551,8
517,7
216,8
1827,5
Tỷ lệ (%)
3,02
0,89
1,23
1,41
3,05
3,04
1,17
3,01
12,79
30,19
28,33
11,86
100,0
2.1.3 Đặc điểm thủy văn
a) Phân phối dòng chảy năm
Cũng như phân phối của mưa, dòng chảy trong năm phân phối không đều
và cũng chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa lũ và mùa cạn. Dòng chảy giữa các tháng
trong năm không đều nhau, chênh lệch giữa các tháng nhiều nước và các tháng ít
nước trong năm là rất lớn.
Mùa mưa ở đây kéo dài 4 tháng, nhưng mùa lũ chỉ có 3 tháng và thường
mùa lũ chậm hơn mùa mưa 1 tháng. Tháng IX là tháng bắt đầu mùa mưa nhưng
đến tháng X lượng mưa mới lớn và lúc đó thực sự mới bước vào mùa lũ. Mùa lũ
kéo dài từ tháng X đến tháng XII, đôi khi sang tháng I. Tháng có lượng dòng
chảy lũ lớn nhất là tháng XI. Mùa kiệt kéo dài 8 tháng, dòng chảy chỉ chiếm
30% tổng lượng dòng chảy năm, tháng IV là tháng có dòng chảy kiệt nhỏ nhất.
Tổng lượng dòng chảy trung bình năm tai Sơn Giang đạt hơn 6 tỷ m
P
3
,
tương đương với lưu lượng bình quân 194 m
P
3
P
/s.
Biến động dòng chảy giữa các năm tương đối lớn, năm nước lớn có thể gấp
4 - 7 lần năm nước nhỏ. Biến động dòng chảy giữa các tháng cũng gấp từ 2 - 12
lần.
Bảng 2.6: Phân phối dòng chảy trung bình nhiều năm trạm Sơn Giang (m
3
/s)
Tháng
Trạm
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Sơn Giang
160
94,2
65,0
51,2
75,1
78,6
61,0
64,3
132
432
691
427
194
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước
- 17 -
Bảng 2.7: Biến động dòng chảy tháng tại trạm Sơn Giang – sông Trà Khúc (F
LV
= 2706 km
2
)
Tháng Qtb (m3/s)
Q max
(m3/s)
Qmin
Qmax
Qmin
Qtb
Qmin
I
160
349
84,2
4,14
1,9
II
94,2
183
45,5
4,02
2,07
III
65
128
30,5
4,2
2,13
IV
51,2
108
21,6
5
2,37
V
75,1
199
29,7
6,7
2,53
VI
78,6
204
23,9
8,54
3,29
VII
61
111
24,1
4,61
2,53
VIII
64,3
183
28,6
6,4
2,25
IX
132
599
41
14,61
3,21
X
432
850
56,8
14,96
7,6
XI
691
1790
173
10,35
3,99
XII
427
1260
82,9
15,2
5,15
Năm
194
Tóm lại do sự phân phối dòng chảy không đều trong năm, chênh lệch giữa
mùa lũ và mùa kiệt rất lớn nên gây ra những bất lợi, mùa kiệt xảy ra tình trạng
thiếu nước và hạn hán, mùa lũ gây ngập lụt, tổn thất nhiều về người và tài sản.
Để từng bước khắc phục các bất lợi này cần có các biện pháp điều hòa dòng
chảy để phục vụ cho việc KTSD nguồn nước, phục vụ phát triển kinh tế xã hội
trong vùng.
b) Dòng chảy lũ
Lưu vực sông Trà Khúc hàng năm có mùa lũ từ tháng X đến tháng XII.
Tuy nhiên mùa lũ ở đây không ổn định, nhiều năm lũ xảy ra vào tháng IX và
cũng nhiều năm sang tháng I năm sau vẫn còn lũ. Điều này chứng tỏ lũ lụt trong
lưu vực có sự biến đổi khá mạnh mẽ.
Trong những thập kỷ gần đây lũ lụt xảy ra ngày một thường xuyên hơn,
bất bình thường hơn với những trận lũ lụt rất lớn và gây hậu quả nặng nề như lũ
lụt những năm 1986, 1996, 1998, 1999.
Trong mùa lũ lượng dòng chảy chiếm tới 65 - 75% tổng lượng dòng chảy
năm. Tháng có lượng dòng chảy lớn nhất là tháng XI với lượng dòng chảy trung
bình tháng nhiều năm có thể đạt tới 30% lượng dòng chảy năm, năm lớn nhất vào
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước
- 18 -
năm 1998 tại Sơn Giang lượng dòng chảy chiếm tới 49% lượng dòng chảy năm.
Lưu lượng đỉnh lũ lớn nhất tại Sơn Giang vào năm 1986 đạt tới 18400 m
3
/s.
Trong mùa lũ ngoài các trận lũ chính vụ còn có các đợt lũ sớm và lũ
muộn. Vào các thời kỳ tháng V, tháng VI xảy ra lũ tiểu mãn.
+ Lũ sớm: lũ xảy ra vào cuối tháng VIII đến đầu tháng X gọi là lũ sớm.
Lũ sớm thường có biên độ không lớn và thường là lũ đơn một đỉnh. Tuy nhiên
có năm lũ sớm có trị số khá lớn như năm 1997 lưu lượng lũ sớm tại Sơn Giang
đạt tới 6650 m
P
3
P
/s vào ngày 22/IX.
+ Lũ muộn: là lũ xảy ra vào tháng XII đến nửa đầu tháng I năm sau. Lưu
lượng lũ không lớn lắm, theo số liệu quan trắc được lũ muộn có trị số lớn nhất
tại Sơn Giang là 3450 m
3
/s vào XII/2000
+ Lũ tiểu mãn: vào các tháng V và VI có mưa tiểu mãn, mưa này nhiều
năm đã gây ra lũ tiểu mãn. Tuy nhiên lũ tiểu mãn thường có trị số không lớn
lắm, theo số liệu đã quan trắc được lưu lượng lũ tiểu mãn lớn nhất tại Sơn Giang
là 1690 m
P
3
P
/s xảy ra ngày 18/V/1986.
Bảng 2.8: Đặc trưng lũ lớn nhất trong lưu vực sông Trà Khúc
Trạm
Sông
F
LV
(km
2
)
Q
max
(m
3
/s)
M
lũ
(m
3
/s.km
2
)
Thời gian
Sơn Giang
Trà Khúc
2.706
18.400
6,80
3/XII/1986
c) Dòng chảy kiệt
Về mùa kiệt dòng chảy trong sông nhỏ, nguồn cung cấp nước cho sông
chủ yếu là nước ngầm. Mùa kiệt trên sông Trà Khúc kéo dài từ tháng I đến tháng
VIII với tổng lượng dòng chảy từ 30 - 35% tổng lượng dòng chảy năm. Trong
năm có hai thời kỳ kiệt, thời kỳ kiệt nhất xuất hiện vào tháng IV với lưu lượng
bình quân Q
bq
= 50,3 m
3
/s; thời kỳ kiệt thứ hai xảy ra vào tháng VII, VIII với lưu
lượng trung bình tháng VIII là Q
bq
= 61,0 m
3
/s. Theo số liệu quan trắc từ 1979 -
2008 thì lưu lượng tháng nhỏ nhất rơi vào tháng IV năm 1983 với Q = 21,6 m
3
/s.
Bảng 2.9: Dòng chảy nhỏ nhất tại trạm Sơn Giang
Trạm
Sông
Flv (km
2
)
Năm
Kiệt tháng M (l/s.km
2
)
Thời gian
Sơn Giang
Trà Khúc
2706
79 - 08
7.98
IV/ 1983
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước