-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Lời nói đầu
Quá trình sản xuất xã hội bao gồm các khâu : sản xuất, phân phối,trao
đổi, tiêu dùng. Trong đó doanh nghiệp thơng mại đảm nhiệm khâu phân
phối lu thông. Đây là một trong những khâu trọng yếu nhất của tái sản xuất
hàng hoá, là khâu then chốt nhất, khâu kết thúc của quá trình kinh doanh
( dù là kinh doanh sản xuất, kinh doanh thơng mại, kinh doanh dịch vụ .. .).
Trong phạm vi một doanh nghiệp thơng mại, tiêu thụ không chỉ là khâu
trung gian liên kết giữa cung và cầu của thị trờng mà hoạt động của nó diễn
ra liên tục thông qua một chu kỳ nhất định đó là:
Dùng vốn lu động mua hàng hóa, bán hàng hoá thu tiền
Để chu kỳ kinh doanh trên diễn ra liên tục và mang lại hiệu quả thì
mục tiêu đầu tiên là phải tiêu thụ đợc hàng hoá, làm sao để bán đợc nhiều
nhất và nhanh nhất. Có tiêu thụ đợc hàng hoá doanh nghiệp mới có vốn để
mở rộng kinh doanh, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, tránh ứ đọng vốn
lâu ngày và không có khả năng thanh toán. Đó chính là mục tiêu và là điều
kiện tồn tại của các doanh nghiệp thơng mại.
Qua đó ta thấy tiêu thụ hàng hoá đóng vai trò vô cùng quan trọng. Các
chu kỳ kinh doanh chỉ có thể diễn ra liên tục, nhịp nhàng khi doanh nghiệp
thực hiện tốt khâu tiêu thụ. Đó cũng là cơ sở để tạo ra lợi nhuận cho doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Doanh nghiệp cần phải biết kinh doanh
mặt hàng nào, vào thời điểm nào là có lợi nhất.
Xuất phát từ tầm quan trọng của quá trình tiêu thụ hàng hoá, đòi hỏi
kế toán doanh nghiệp thơng mại phải tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp
lý, đảm bảo theo dõi chặt chẽ việc tiêu thụ hàng hoá. Đồng thời cung cấp
thông tin đầy đủ, kịp thời phục vụ cho lãnh đạo chỉ đạo sản xuất kinh doanh
có hiệu quả.
------------------------------------------------Trang 1----------------------------------------------------
Khoa kế toán Trờng ĐHDL Đông Đô
THT
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Nhận thức đợc tầm quan trọng trên, kết hợp với kiến thức đã học và
qua quá trình học tập tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hà Nội Seiyu, với sự
giúp đỡ tận tình của cô giáo Khu thị tuyết Mai cùng các anh chị phòng kế
toán công ty, em đã thực hiên luận văn với đề tài nghiên cứu là:
Công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh
tạI công ty trách nhiệm hữu hạn Hà Nội Seiyu.
Nội dung bài luận văn đợc chia làm 3 phần chính:
Chơng 1: Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả kinh doanh.
Chơng 2: Thực trạng hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hà Nội Seiyu.
Chơng 3: Đánh giá chung về tổ chức hoạt động kinh doanh, tổ chức
công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
trách nhiệm hữu hạn Hà Nội Seiyu.
------------------------------------------------Trang 2----------------------------------------------------
Khoa kế toán Trờng ĐHDL Đông Đô
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Chơng 1
Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ Hàng hoá
và xác định kết quả kinh doanh
1.1) Nhũng vấn đề chung về tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả kinh doanh.
1.1.1) Vai trò của tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thơng mại và nhiệm
vụ hạch toán tiêu thụ.
1.1.1.1) Khái niệm:
Thơng mại là một ngành kinh tế độc lập trong cơ cấu kinh tế, nó tách khỏi
lĩnh vực sản xuất và làm nhiệm vụ trong lĩnh vực lu thông, phân phối. Nó là khâu
trung gian nối liền giữa sản xuất với tiêu dùng. Do đó, chức năng chủ yếu của thơng
mại là buôn bán, trao đổi hàng hoá, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và
đời sống nhân dân. Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thơng mại là lu chuyển
hàng hoá (Tiêu thụ):
Tiêu thụ hàng hoá chính là quá trình doanh nghiệp thực hiện việc chuyển
quyền sở hữu, doanh nghiệp thơng mại sẽ mất quyền sở hữu về hàng hoá và đợc
quyền sở hữu về tiền.Nó phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh thơng
mại tại đơn vị là lãi hay lỗ. Đó cũng chính là cách xác định mức thu nhập của doanh
nghiệp để từ đây đề ra phơng hớng cho giai đoạn kế tiếp.
1.1.1.2) Đặc điểm và ý nghĩa của quá trình tiêu thụ:
* Đặc điểm:
-
Có sự thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán về số lợng, chất lợng, quy cách của
hàng hoá.
------------------------------------------------Trang 3----------------------------------------------------
Khoa kế toán Trờng ĐHDL Đông Đô
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-
Có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hoá từ ngời bán sang ngời
mua.
-
Ngời bán giao cho ngời mua một lợng hàng hoá, nhận đợc tiền hoặc ngời mua
chấp nhận thanh toán. Đây chính là thu nhập thơng mại của doanh nghiệp. Thu
nhập này phụ thuộc vào khối lợng hàng hoá tiêu thụ, giá cả hàng hoá và các yếu
tố khác nh thị trờng, khách hàng, thị hiếu ngời tiêu dùng. Và đây cũng là khoản
duy nhất để bù đắp các khoản chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp.
* ý nghĩa của tiêu thụ hàng hoá:
Hàng hoá là sản phẩm lao động của con ngời, đợc tạo ra nhằm mục đích trao
đổi để thoả mãn những nhu cầu mang tính xã hội. Trớc kia, trong cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp, công tác tiêu thụ hàng hoá cha đợc coi trọng trong từng doanh
nghiệp do nhà nớc bao cấp hoàn toàn từ khâu cung ứng và định sẵn nơi tiêu thụ.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải tự mình giải quyết 3
vấn đề trung tâm, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh thì tiêu thụ hàng hoá lại
có ý nghĩa hết sức quan trọng. Qua tiêu thụ, tính chất hữu ích của hàng hoá mới đợc
xác định một cách hoàn toàn, đồng thời chứng tỏ năng lực kinh doanh của doanh
nghiệp.
Để thực hiện quá trình kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí liên
quan nh: Chi phí thu mua (vận chuyển, bốc dỡ . . .), chi phí nhân công. . . Nh vậy tiêu
thụ hàng hoá giúp cho doanh nghiệp thu hồi đợc chi phí bỏ ra và hình thành nên kết
quả. Đây là nguồn quan trọng nhằm tích luỹ vào ngân sách, nâng cao quỹ của doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô kinh doanh và nâng cao đời sống
cho cán bộ công nhân viên, khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thơng trờng.
1.1.1.3) Các trờng hợp hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ và thời điểm ghi vào sổ
sách kế toán.
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp thơng mại là quá trình vận động của
vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh
doanh thơng mại. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho ngời mua và
đã thu đợc tiền bán hàng. Việc xác định thời điểm bán hàng là rất quan trọng tạo điều
------------------------------------------------Trang 4----------------------------------------------------
Khoa kế toán Trờng ĐHDL Đông Đô
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
kiện cho kế toán sử dụng đúng đắn các tài khoản kế toán và phản ánh chính xác
doanh thu bán hàng trong kỳ của doanh nghiệp. Vì vậy, trong doanh nghiệp thơng
mại, hàng hoá sẽ đợc coi là bán và hạch toán vào doanh thu phải đảm bảo các điều
kiện sau:
-
Phải thông qua mua bán và thanh toán tiền theo một phơng thức nhất định.
-
Doanh nghiệp thơng mại phải mất quyền sở hữu về hàng hoá, đợc quyền sở hữu
về tiền hoặc đợc ngời mua chấp nhận thanh toán tiền.
-
Hàng hoá này phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại, do doanh
nghiệp thơng mại mua vào hoặc sản xuất, chế biến rồi bán ra.
Tuy nhiên, những trờng hợp sau cũng đợc coi là tiêu thụ:
-
Hàng hoá xuất đổi lấy hàng (hay hàng đối lu)
-
Hàng hoá xuất để thanh toán tiền lơng cho công nhân viên, thanh toán bằng các
khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá, bớt giá cho bên mua, chia thu nhập liên
doanh.
-
Hàng hoá hao hụt, tổn thất ở khâu bán theo hợp đồng bên mua chịu.
Thời điểm ghi chép vào sổ sách kế toán về hàng hoá đợc xác định là bán tuỳ
thuộc vào từng phơng thức bán hàng .
-
Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp.
Thời điểm để ghi chép vào hàng bán là khi bên mua nhận hàng, ký nhận thanh
toán tiền hay chấp nhận thanh toán tiền.
-
Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng đợc
ghi vào bán hàng khi bên mua xác nhận đã nhận đợc hàng, thanh toán tiền hay
chấp nhận thanh toán.
-
Bán lẻ đợc ghi vào bán hàng khi kế toán nhận đợc báo cáo bán hàng của mậu dịch
viên.
-
Đối với gửi bán đại lý: Phản ánh vào bán hàng khi đợc đại lý thanh toán tiền hay
báo đã bán đợc hàng, chấp nhận thanh toán tiền.
1.1.1.4) Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá
Hạch toán kế toán là một hệ thống thông tin và kiểm tra về tài sản trong các
doanh nghiệp, các tổ chức bằng hệ thống phơng pháp khoa học nh chứng từ, tính
------------------------------------------------Trang 5----------------------------------------------------
Khoa kế toán Trờng ĐHDL Đông Đô
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
giá, đối ứng tài khoản và tổng hợp, cân đối kế toán. Nó giữ vai trò hết sức quan trọng
và là công cụ không thể thiếu đợc trong quản lý tài chính của các doanh nghiệp. Vì
vậy, yêu cầu các thông tin phải đảm bảo độ tin cậy, chính xác và đợc đặt lên hàng
đầu. Với chức năng và đối tợng đó thì trong các doanh nghiệp thơng mại, kế toán tiêu
thụ hàng hoá có những nhiệm vụ cơ bản sau:
-
Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác về khối lợng hàng hoá bán ra.
Tính toán đúng đắn giá cả hàng bán nhằm xác định đúng kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
-
Kiểm tra và quản lý tình hình thu nộp tiền bán hàng, tình hình thanh toán công
nợ.
-
Cung cấp thông tin về tình hình tiêu thụ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp quản lý
và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch
tiêu thụ, kế hoạch về lợi nhuận. Thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó thì việc tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi
chép ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ là điều không thể coi nhẹ. Các
chứng từ cần hợp pháp, luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán hợp lý, khoa học,
tránh ghi chép trùng lặp, chữa sổ không cần thiết. Kế toán cần biết tổ chức, vận dụng
tốt hệ thống tài khoản kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp mình. Và tuỳ theo hình thức kế toán áp dụng mà doanh nghiệp chọn số lợng
và kết cấu sổ kế toán sử dụng tại doanh nghiệp.
1.1.2) Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá.
Doanh nghiệp thơng mại là khâu trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Vấn đề
tiêu thụ hàng hoá đóng vai trò vô cùng quan trọng, cho nên muốn tiêu thụ hàng hoá
đợc nhiều nhất và nhanh nhất thì doanh nghiệp thơng mại cần phải biết áp dụng linh
hoạt các phơng thức tiêu thụ. Thông thờng có các phơng thức tiêu thụ sau:
1.1.2.1) Phơng thức tiêu thụ trực tiếp:
------------------------------------------------Trang 6----------------------------------------------------
Khoa kế toán Trờng ĐHDL Đông Đô
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
* Bán buôn: Là hình thức tiêu thụ nhiều hàng nhất và nhanh nhất, vì ngời mua buôn
luôn mua hàng với số lợng lớn. Đối tợng của phơng thức tiêu thụ theo hình thức bán
buôn rất đa dạng: có thể là doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thơng mại. . .
Đặc trng của phơng thức bán buôn là kết thúc nghiệp vụ bán, hàng hoá vẫn
nằm trong lĩnh vực lu thông, cha đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Bán buôn lại đợc tiến
hành theo hai phơng thức: bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
Chứng từ kế toán sử dụng trong trờng hợp này là hoá đơn giá trị gia tăng hoặc
phiếu suất kho do doanh nghiệp lập.
* Bán lẻ: Theo phơng thức này, doanh nghiệp thơng mại bán hàng trực tiếp cho ngời
tiêu dùng. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hoá từ sản xuất
tới tiêu dùng. Hàng bán lẻ thờng đợc bán với khối lợng nhỏ, lẻ và đợc chia làm 3 ph-
ơng thức :
-
Bán lẻ thu tiền tập trung: khâu giao hàng và khâu thu tiền tách rời nhau.
-
Bán lẻ thu tiền trực tiếp: thu tiền và giao hàng cho khách diễn ra cùng một lúc và
do một ngời làm.
-
Bán lẻ tự phục vụ: phơng thức này thờng áp dụng ở các siêu thị.
1.1.2.2) Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng
Theo phơng thức này, doanh nghiệp thơng mại chuyển hàng cho bên mua tại
những địa điểm nhất định nh đã thoả thuận, chi phí vận chuyển tuỳ theo hợp đồng
bên mua hay bên bán chịu. Khi ngời mua thông báo đã nhận đợc hàng, thanh toán
hay chấp nhận thanh toán thì hàng đó đợc coi là tiêu thụ và doanh nghiệp hạch toán
vào doanh thu.
1.1.2.3) Bán hàng theo phơng thức gửi bán đại lý:
Hàng giao cho đại lý là hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ
khi nào doanh nghiệp thơng mại nhận đợc báo cáo bán hàng của đại lý hay khi đại lý
thanh toán tiền thì số hàng đó mới đợc coi là tiêu thụ.
Các khoản thuế có liên quan đến số hàng gửi bán thì do doanh nghiệp thơng
mại chịu và không đợc trừ vào phần hoa hồng mà doanh nghiệp trả cho đại lý.
------------------------------------------------Trang 7----------------------------------------------------
Khoa kế toán Trờng ĐHDL Đông Đô
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Bên nhận đại lý có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn số hàng đó, công việc bán
hoàn tất, bên nhận đại lý sẽ đợc hởng hoa hồng theo hợp đồng đã ký kết.
1.1.2.4) Phơng thức bán hàng trả góp:
Doanh nghiệp bán hàng theo phơng thức trả góp nghĩa là ngời mua hàng sẽ đ-
ợc trả tiền làm nhiều lần. Do vậy mà giá bán trả góp bao giờ cũng cao hơn giá bán
thông thờng. Phần chênh lệch giữa giá thông thờng và giá trả góp là lãi trả góp và đ-
ợc hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2.5) Phơng thức hàng đổi hàng:
Là phơng thức tiêu thụ mà ngời mua và ngời bán đều thống nhất về hình thức
thanh toán. Ngời mua khi mua hàng hoá của doanh nghiệp thơng mại không thanh
toán bằng tiền nh các phơng thức trên mà trả bằng vật t, hàng hoá có giá trị tơng đ-
ơng. Trong trờng hợp này hàng gửi đi coi nh bán và hàng nhận về coi nh mua.
1.1.3) Phơng pháp tính giá hàng xuất bán:
Để xác định đợc kết quả tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ, bên cạnh các yếu tố nh doanh
thu thuần, chi phí quản lý, chi phí bán hàng, kế toán cần phải xác định đợc trị giá vốn
của hàng tiêu thụ:
Giá vốn
hàng bán
=
Giá mua hàng
hoá tiêu thụ
+
Chi phí thu mua phân
bổ cho hàng tiêu thụ
Theo quy định của chế độ kế toán áp dụng với các doanh nghiệp thơng mại,
phần giá mua thực tế của hàng nhập, khi xuất bán sẽ đợc tính theo một trong các ph-
ơng pháp sau:
1.1.3.1) Phơng pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phơng pháp này, giá thực tế hàng xuất bán đợc tính theo công thức:
Trị giá thực tế của
hàng hoá xuất kho
=
Số lợng hàng
xuất kho
x
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó:
Giá đơn vị
bình quân
=
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
------------------------------------------------Trang 8----------------------------------------------------
Khoa kế toán Trờng ĐHDL Đông Đô
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Số lợng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Khi sử dụng phơng pháp này, có thể sử dụng dới 3 dạng:
-
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ : Giá này đợc xác định sau khi kết thúc kỳ hạch
toán.
-
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc: Trị giá thực tế của hàng xuất dùng trong kỳ
này sẽ đợc tính theo đơn vị bình quân cuối kỳ trớc.
-
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Theo phơng pháp này trị giá thực tế của
hàng xuất đợc tính theo giá bình quân của lần nhập liền ngay trớc.
1.1.3.2) Phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
Theo phơng pháp này phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập.
Và lô hàng nào nhập trớc thì sẽ xuất trớc theo đúng đơn giá từng lần nhập tơng ứng.
1.1.3.3) Phơng pháp nhập sau xuất trớc:
Phơng pháp này về bản chất cũng giống nh phơng pháp trên nhng ở phơng
pháp này thì lô hàng nào nhập sau thì sẽ xuất trớc với đơn giá của lần nhập tơng ứng.
Cả hai phơng pháp trên chỉ có thể áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại
mặt hàng và việc nhập xuất xảy ra không thờng xuyên.
1.1.3.4) Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Là phơng pháp trực tiếp, đợc sử dụng với các loại hàng có giá trị cao và có tính
tách biệt nh: vàng, bạc, đá quý.. ..
Theo phơng pháp này, hàng đợc xác định giá trị đơn chiếc hay từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng nào thì xác định theo giá
trị đích danh của hàng đó.
1.1.3.5) Phơng pháp giá hạch toán:
Giá hạch toán là giá kế hoạch do doanh nghiệp đặt ra hay là giá ổn định của
doanh nghiệp ở kỳ trớc và đợc quy định thống nhất trong một kỳ hạch toán. Cuối kỳ,
kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau:
Giá thực tế của hàng
=
Giá hạch toán của hàng
x
Hệ số giá
------------------------------------------------Trang 9----------------------------------------------------
Khoa kế toán Trờng ĐHDL Đông Đô
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
xuất dùng trong kỳ
(hoặc tồn cuối kỳ)
xuất dùng trong kỳ (hoặc
tồn cuối kỳ)
Trong đó:
Hệ số giá =
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong những doanh nghiệp có quy mô lớn,
khối lợng hàng hoá tiêu thụ nhiều nên đòi hỏi doanh nghiệp áp dụng phơng pháp này
phải xây dựng đợc hệ thống giá hạch toán khoa học, hợp lý.
1.1.4) Phơng pháp tính chi phí thu mua hàng hoá :
Chi phí thu mua hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà đơn vị bỏ ra có liên quan đến việc thu
mua hàng hoá. Do chi phí thu mua hàng hoá liên quan đến toàn bộ hàng hoá trong kỳ
nên phải phân bổ cho hàng tiêu thụ và hàng còn lại theo tiêu thức phù hợp (Số lợng ,
trọng lợng, trị giá mua, trị giá bán . . .). Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thu
mua hàng hoá tuỳ thuộc vào từng hình thức cụ thể ở từng doanh nghiệp nhng phải đ-
ợc thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán. Thuộc chi phí thu mua gồm: chi phí
vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho, thuê bến, thuê bãi, hoa hồng thu mua, hao hụt
trong định mức khi mua hàng . . .
Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng
=
Tiêu thức phân bổ của hàng đã tiêu
thụ
x
Phí thu mua của
hàng còn tồn đầu
kỳ và phí phát sinh
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng tiêu
thụ trong kỳ và hàng còn lại cuối kỳ
1.2)
Hạch toán chi tiết hàng hoá
Việc quản lý hàng hoá trong doanh nghiệp do nhiều bộ phận thực hiện theo
chức năng của họ.Trong đó, thủ kho và kế toán là những ngời có liên quan trực tiếp
đến việc quản lý nhập, xuất, tồn kho hàng hoá. Vì vậy, họ phải xác định đợc mối
------------------------------------------------Trang 10----------------------------------------------------
Khoa kế toán Trờng ĐHDL Đông Đô
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
quan hệ trong việc theo dõi tình hình trên. Mối quan hệ này đã làm xuất hiện các ph-
ơng pháp hạch toán chi tiết hàng hoá sau:
1.2.1) Phơng pháp thẻ song song:
Quy trình hạch toán chi tiết theo phơng pháp thẻ song song có thể đợc mô tả
theo sơ đồ dới đây:
Sơ đồ số1:
ở kho: việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá do thủ kho tiến
hành theo chỉ tiêu số lợng. Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất
hàng hoá trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
Tại phòng kế toán: Định kỳ 3 hoặc 5 ngày kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi
chép của thủ kho trên thẻ kho và ký xác nhận vào thẻ kho, sau đó mang chứng từ
nhập, xuất về phòng kế toán điền đơn giá, tính thành tiền trên phiếu, sau đó ghi vào
thẻ chi tiết hàng hoá theo cả chỉ tiêu số lợng và giá trị.
Nguyên tắc: Mỗi chứng từ nhập, xuất đợc ghi một dòng trên sổ chi tiết, mỗi sổ
chi tiết đợc mở cho một loại vật t, cuối tháng kế toán đối chiếu số liệu giữa kho và
phòng kế toán theo chỉ tiêu số lợng.
------------------------------------------------Trang 11----------------------------------------------------
Khoa kế toán Trờng ĐHDL Đông Đô
Phiếu nhập Sổ chi tiết hàng hoá
Thẻ kho
Phiếu xuất
Bảng kế toán tổng hợp
Nhập-Xuất-Tồn
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu
: Ghi cuối tháng
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-
Ưu điểm: Đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu và phù hợp với mọi trình độ kế toán.
-
Nhợc điểm: Còn trùng lặp về chỉ tiêu số lợng giữa thủ kho và kế toán. Vì vậy nó
chỉ phù hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, mật độ nhập, xuất ít.
1.2.2) Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
ở kho: Thủ kho cũng mở thẻ kho để theo dõi tình hình biến động từng thứ vật
t về mặt số lợng.
Tại phòng kế toán: Sau khi kiểm tra việc ghi chép của thủ kho trên thẻ kho kế
toán mang chứng từ nhập, xuất về phòng tài vụ để phân loại phiếu nhập riêng, phiếu
xuất riêng. Căn cứ vào phiếu nhập kế toán lập bảng kê nhập cho từng loại hàng hoá,
căn cứ vào phiếu xuất kế toán lập bảng kê xuất cho từng loại hàng hoá theo chỉ tiêu
số lợng, giá trị. Mỗi thứ hàng hoá đợc ghi một dòng trên sổ. Sổ này đợc dùng để đối
chiếu với thẻ kho theo chỉ tiêu số lợng.
-
Ưu điểm: Giảm bớt khối lợng ghi chép của kế toán vì số đối chiếu luân chuyển
chỉ đợc ghi chép một lần vào thời điểm cuối tháng theo từng loại hàng hoá, dễ cho
việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán.
-
Nhợc điểm: Vẫn trùng lặp về chỉ tiêu số lợng.
Quy trình hạch toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển đợc mô tả qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 2:
------------------------------------------------Trang 12----------------------------------------------------
Khoa kế toán Trờng ĐHDL Đông Đô
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu
: Ghi cuối tháng
Phiếu nhập
Bảng kê nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê xuất
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
1.2.3) Phơng pháp sổ số d:
Tại kho: Thủ kho tiến hành theo dõi số lợng nhập, xuất của từng thứ vật t trên
thẻ kho ( tơng tự nh các khơng pháp trên). Tuy nhiên cuối tháng thủ kho căn cứ váo
số lợng tồn trên thẻ kho của từng loại hàng hoá để ghi vào sổ số d theo chỉ tiêu số l-
ợng sau đó gửi về phòng kế toán.
Tại phòng kế toán: Định kỳ 3 hay 5 ngày kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi
chép thẻ kho và ký xác nhận vào thẻ. Sau đó mang phiếu nhập, xuất về phòng kinh tế
phân loại để ghi vào phiếu giao nhận chứng từ nhập (căn cứ vào phiếu nhập) và phiếu
giao nhận chứng từ xuất (căn cứ vào phiếu xuất). Cuối tháng căn cứ vào phiếu giao
nhận trên để ghi vài bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn theo chỉ tiêu giá trị. Mỗi loại hàng
hoá đợc ghi một dòng rồi quy số lợng tồn trên sổ số d ra tiền để đối chiếu với số liệu
của kế toán trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn.
Nội dung trên đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ số 3:
------------------------------------------------Trang 13----------------------------------------------------
Khoa kế toán Trờng ĐHDL Đông Đô
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng tổng hợp
Nhập, Xuất, Tồn
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
chứng từ xuất
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu
: Ghi cuối tháng
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-
Ưu điểm: Giảm bớt đợc khối lợng ghi chép của kế toán vì kế toán chỉ phản ánh
theo chỉ tiêu giá trị do đó mà tăng đợc hiệu suất của công tác kế toán.
-
Nhợc điểm: Khó kiểm tra đối chiếu theo định kỳ. Muốn biết đợc tình hình nhập,
xuất, tồn của một loại hàng hoá nào đó ở thời điểm giữa kỳ, kế toán phải xuống
kho để xem xét cụ thể trên từng thẻ kho của thủ kho.
1.3)
Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá
1.3.1) Vài nét về thuế giá trị gia tăng
Luật thuế giá trị gia tăng đã đợc ban hành và có hiệu lực từ 01/01/1999 thay
thế cho luật thuế doanh thu và nó có liên quan trực tiếp đến việc hạch toán tiêu thụ
hàng hoá. Vì vậy, trớc khi đi vào hạch toán tiêu thụ cần tìm hiểu đôi nét về thuế giá
trị gia tăng. Theo điều 1 chơng I Luật thuế giá trị gia tăng đã quy định: Thuế giá trị
gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng. và tổng số thuế thu đợc ở mỗi khâu bằng
chính số thuế tính trên giá bán cho ngời tiêu dùng cuôí cùng. Việc nhà nớc thu thuế
theo mô hình thuế giá trị gia tăng đã loại trừ đợc tình trạng thu thuế trùng lặp của mô
hình thuế doanh thu.
Căn cứ để tính thuế thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất đợc áp
dụng cho từng loại hàng hoá và dịch vụ.
-
Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán cha có thuế.
-
Đối với hàng nhập khẩu, giá tính thuế là giá nhập tại cửa khẩu cộng thuế nhập
khẩu.
-
Đối với hàng hoá gia công, giá tính thuế là giá gia công.
Theo điều 8 chơng II của Luật, thuế giá trị gia tăng ở nớc ta đợc tính theo 2
phơng pháp: phơng pháp khấu trừ thuế và phơng pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng áp
dụng cho các cá nhân sản xuất, kinh doanh và tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh
doanh ở Việt Nam không theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam cha thực hiện đầy
đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phơng
pháp khấu trừ thuế và Các cơ sở kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý.
------------------------------------------------Trang 14----------------------------------------------------
Khoa kế toán Trờng ĐHDL Đông Đô
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng,
khi bán hàng sử dụng hoá đơn do bộ tài chính phát hành (xem mẫu biểu số 1). Việc
lập hoá đơn bán hàng phải đợc ghi đầy đủ, đúng các yếu tố: giá bán, các khoản phụ
thu, phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) và tổng giá thanh toán (đã có thuế giá trị gia
tăng).
Các đơn vị tổ chức kinh doanh khi áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế phải sử
dụng hoá đơn giá trị gia tăng khi bán hàng hóa. Hoá đơn giá trị gia tăng khi lập phải
ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định và ghi rõ: giá bán cha thuế (kể cả phụ thu, phí
thu thêm ngoài giá bán nếu có), thuế giá trị gia tăng, tổng giá thanh toán với ngời
mua.
Số thuế giá trị gia
tăng phải nộp
=
Thuế giá trị gia
tăng đầu ra
-
Thuế giá trị gia
tăng đầu vào
Trong đó:
Thuế giá trị
gia tăng đầu
ra
=
Giá tính thuế của
hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế bán ra
x
Thuế suất thuế giá trị gia
tăng của hàng hoá, dịch
vụ tơng ứng
Giá tính thuế giá trị gia tăng là giá bán cha có thuế giá trị gia tăng đợc ghi trên
hoá đơn bán hàng.
Mẫu biểu số 1:
Hoá đơn gtgt
Liên 1(lu) MS:
Ngày.. ..tháng.. ..năm.. .. No:
Đơn vị bán hàng: STK:
Địa chỉ: MS:
Điện thoại:
Họ và tên ngời mua hàng:
------------------------------------------------Trang 15----------------------------------------------------
Khoa kế toán Trờng ĐHDL Đông Đô
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Đơn vị: STK:
Địa chỉ: MS:
Hình thức thanh toán:
STT Tên hàng hoá Đơnvị tính Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C (1) (2) (3)=(1)x(2)
1
2
3
4
5
. . .
Cộng thành tiền
Thuế suất (GTGT)
Số tiền viết bằng chữ:
Ngời mua hàng Ngời bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
------------------------------------------------Trang 16----------------------------------------------------
Khoa kế toán Trờng ĐHDL Đông Đô
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
1.3.2) Chứng từ ghi chép ban đầu:
Nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại sử dụng các chứng
từ sau:
-
Hoá đơn gồm có: hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng và các hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho.
-
Bảng kê bán lẻ.
-
Bảng kê thanh toán bán hàng đại lý.
-
Thẻ quầy hàng.
-
Các chứng từ kế toán khác có liên quan
1.3.3) Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán, theo dõi quá trình bán hàng, kế toán trong doanh nghiệp thơng
mại sử dụng các tài khoản trong hệ thống tài khoản thống nhất của chế độ kế toán
(1141/TC/CĐKT,1/11/1995).
* Tài khoản 157- Hàng gửi bán
Dùng để phản ánh trị giá hàng hoá, sản phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho
khách hàng, hàng hoá, sản phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi nhng cha đợc chấp nhận
thanh toán.
*
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng
Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong
kỳ hoạt động kinh doanh, phản ánh các khoản nhận đợc từ Nhà nớc về trợ cấp, trợ
giá khi thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá theo yêu cầu của Nhà nớc.
Doanh thu bán hàng là số tiền thu về bán hàng hoá, sản phẩm đã cung cấp cho
khách hàng, đã đợc khách hàng trả hoặc chấp nhận thanh toán tiền.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế thuế giá trị gia tăng theo ph-
ơng pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng (cha có thuế)
bao gồm cả phụ thu và thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh đợc h-
ởng.
------------------------------------------------Trang 17----------------------------------------------------
Khoa kế toán Trờng ĐHDL Đông Đô
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp
trên giá trị gia tăng và đối với những cơ sở kinh doanh không thuộc đối tợng nộp thuế
giá trị gia tăng thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng thu đợc (gồm cả
thuế giá trị gia tăng) hay còn gọi là giá thanh toán.
Doanh thu
bán hàng
thuần
=
Doanh
thu bán
hàng
-
Doanh
thu hàng
trả lại
-
Chiết
khấu,
giảm giá
-
Thuế tiêu thụ đặc
biệt thuế xuất nhập
khẩu (nếu có)
* Tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ
Phản ánh doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ trong nội bộ giữa các đơn vị trong
cùng một công ty hay một tổng công ty.
Tài khoản 512 đợc chi tiết thành 3 tiểu khoản.
-
Tài khoản 5121- Doanh thu bán hàng hoá.
-
Tài khoản 5122 -Doanh thu bán sản phẩm.
-
Tài khoản 5123 -Doanh thu cung cấp dịch vụ.
* Tài khoản 531-Hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này phản ánh số tiền theo giá bán của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc vi phạm hợp đồng
kinh tế.
* Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán
Tài khoản này phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu cho khách
hàng.
* Tài khoản 632- Góp vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của
hàng hoá, dịch vụ đã xuất bán trong kỳ.
* Tài khoản 3331-Thuế giá trị gia tăng phải nộp
------------------------------------------------Trang 18----------------------------------------------------
Khoa kế toán Trờng ĐHDL Đông Đô
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Tài khoản này, phản ánh thuế giá trị gia tăng đầu ra , phải nộp ngân sách Nhà
nớc.
1.3.4) Phơng pháp hạch toán tổng hợp
1.3.4.1) Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình
hiện có một cách thờng xuyên, liên tục về tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá.
Phơng pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách
kịp thời, cập nhật. Theo phơng pháp này tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể
xác định đợc lợng nhập, xuất, tồn kho từng loại mặt hàng.
Phơng pháp này áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị thơng mại
kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
1.3.4.1.1) Hạch toán tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng
theo phơng pháp khấu trừ.
* Phơng pháp tiêu thụ trực tiếp:
Bán buôn:
Sơ đồ số 4:
------------------------------------------------Trang 19----------------------------------------------------
Khoa kế toán Trờng ĐHDL Đông Đô
(4)
(6)
TK511
TK3331
TK1532
TK111,112,131
(3)
TK641
TK1331
(5)
TK1561
TK632
(2)
TK1562
(1)
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
(1): Kết chuyển trị giá hàng mua đợc xác định là tiêu thụ.
(2): Cuối kỳ tính và phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ.
(3): Phản ánh doanh thu bán hàng.
(4): Nếu có bao bì đi kèm hàng hoá tính tiền riêng.
(5): Chi phí bán hàng: vận chuyển, bốc dỡ.
(6): Cuối kỳ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và nộp thuế cho ngân sách nhà n-
ớc.
Bán lẻ:
Theo phơng thức bán lẻ thì kế toán hạch toán giống nh bút toán (1) và bút toán
(3) ở sơ đồ số 4
*
Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng:
Sơ đồ số 5:
------------------------------------------------Trang 20----------------------------------------------------
Khoa kế toán Trờng ĐHDL Đông Đô
TK1561
TK1562
TK157 TK632
(1) (5)
(7)
1388
TK511
TK33311
TK641
TK1331
TK1532
TK33311
TK111,112,131
(4)
(2)
(3)
(2)
(6)
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
(1): Trị giá mua của hàng xuất gửi bán
(2): Chi phí thu mua (do bên bán chịu)
(2'): Chi phí thu mua (do bên mua chịu)
(3): Nếu có bao bì kèm hàng hoá tính tiền riêng
(4): Khi bên mua thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán
(5): Kết chuyển trị giá mua đợc xác định là tiêu thụ
(6): Bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán bao bì
(7): Cuối kỳ phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá xác định là tiêu thụ.
*
Kế toán bán hàng trả góp:
Sơ đồ số 6:
------------------------------------------------Trang 21----------------------------------------------------
Khoa kế toán Trờng ĐHDL Đông Đô
(1)
TK1561
TK1562
(2)
TK632
TK511
TK711
TK33311
Lãi trả góp
TK111,112
Doanh thu lần đầu
Khách còn nợ
TK131
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
(1): Kết chuyển trị giá hàng mua đợc xác định là tiêu thụ
(2): Cuối kỳ tính và phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ
*
Kế toán bán hàng qua đại lý.
-
Bên giao đại lý: Kế toán hạch toán nghiệp vụ xuất kho giao hàng cho đại lý và kết
chuyển trị giá mua hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ giống nh phơng thức chuyển
hàng theo hợp đồng (Xem sơ đồ số 5)
Sơ đồ số 7:
(2): Doanh thu tiêu thụ, thuế giá trị gia tăng, hoa hồng trả cho đại lý và các khoản
tiền đợc thu
-
Bên nhận đại lý:
Sơ đồ số 8:
(1): Khi nhận hàng đại lý ký gửi
(2): Phản ánh số tiền bán hàng thu đợc
------------------------------------------------Trang 22----------------------------------------------------
Khoa kế toán Trờng ĐHDL Đông Đô
(2)
TK511
TK3331
TK641
TK111,112
TK511
TK111,112
(1)
TK003 TK331
TK111,112
(5)
(3)
(4)
(2)
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
(3): Hoa hồng bán hàng đại lý đợc hởng
(4): Thanh toán tiền bán hàng cho bên giao đại lý
(5): Khi xuất bán hoặc xuất trả lại hàng cho bên giao đại lý
* Kế toán bán hàng theo phơng thức đổi hàng:
Theo phơng thức này kế toán phản ánh 2 bút toán:
-
Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 1561
-
Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 156,131,641,642
Có TK 511
-
Thuế phải nộp của hàng hoá trao đổi:
Nợ TK 133
Có TK 3331
1.3.4.1.2) Hạch toán tiêu thụ ở các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng
pháp trực tiếp.
ở các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp thì việc
hạch toán tiêu thụ hàng hoá đợc tiến hành nh sau:
Việc hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ tơng tự nh các doanh nghiệp tính thuế giá
trị gia tăng theo theo phơng pháp khấu trừ.
Việc hạch toán doanh thu thì doanh thu của các doanh nghiệp này đã bao gồm
cả thuế giá trị gia tăng (hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu) phải nộp.
Số thuế giá trị gia tăng cuối kỳ phải nộp đợc tính vào chi phí quản lý doanh
nghiệp. còn thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu phải nộp sẽ đợc trừ vào
doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần.
Sơ đồ số 9:
------------------------------------------------Trang 23----------------------------------------------------
Khoa kế toán Trờng ĐHDL Đông Đô
TK3332,3333
TK3331
TK511 TK111,112,131
TK511
(1)
(3)
(2)
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
(1): thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu phải nộp
(2): Doanh thu tiêu thụ có thuế
(3): thuế giá trị gia tăng phải nộp
1.3.4.2) Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi một cách thờng
xuyên, liên tục về tình hình biến động vật t, hàng hoá trên các tài khoản phản ánh
từng loại hàng hoá tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của
chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ. Độ chính xác của phơng pháp này không cao nhng
lại tiết kiệm đợc công sức ghi chép của kế toán. Phơng pháp này thích hợp với các
đơn vị kinh tế kinh doanh những chủng loại hàng hoá,vật t khác nhau, giá trị thấp, th-
ờng xuyên xuất dùng, xuất bán, theo phơng pháp này:
Trị giá vật t
hàng hoá xuất
=
Tổng trị giá vật
t, hàng hoá nhập
+(-)
Chênh lệch trị giá
tồn kho đầu kỳ và
cuối kỳ
Trình tự hạch toán nh sau:
------------------------------------------------Trang 24----------------------------------------------------
Khoa kế toán Trờng ĐHDL Đông Đô
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Sơ đồ số 10:
(1): Kết chuyển trị giá mua của hàng tồn đầu kỳ.
(2): Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho, xác định trị giá mua của hàng
đi đờng, hàng gửi bán,cha đợc coi là tiêu thụ.
(3): Kết chuyển trị giá vốn của hàng đợc xác định là tiêu thụ.
1.4) Hạch toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh chính là lãi(lỗ) của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh và
hạch toán kết quả kinh doanh chính là đi xác định xem trong kỳ doanh nghiệp làm ăn
lỗ(lãi) cho nên việc hạch toán kết quả kinh doanh là hết sức quan trọng, là khâu then
chốt nhất, tổng hợp nhất trong công tác quản lý doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp
thơng mại thì việc xác định kết quả kinh doanh là việc xác định kết quả của các hoạt
động: Bán hàng, hoạt động tài chính, hoạt động đầu t và các hoạt động bất thờng
khác.
Kết quả kinh doanh chính là kết quả tiêu thụ sản phẩm và đợc tính bằng cách
so sánh giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là vốn hàng tiêu thụ và chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Lãi (lỗ) từ hoạt
động kinh doanh
= Lãi gộp -
chi phí
bán hàng
-
chi phí quản lý
doanh nghiệp
Qua cách tính trên ta thấy rằng kết quả kinh doanh phụ thuộc vào hai yếu tố:
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Doanh nghiệp thơng mại muốn
tăng lợi nhuân thì biện pháp duy nhất là giảm một trong hai loại chi phí trên hoặc có
thể cả hai. Vì thế, tổ chức hạch toán hai loại chi phí này nh thế nào là rất quan trọng.
------------------------------------------------Trang 25----------------------------------------------------
Khoa kế toán Trờng ĐHDL Đông Đô
TK151,156,157 TK611 TK632
(1)
(2)
(3)