Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản tính theo lương tại công ty Ban quản lý dự án thuộc nguồn vốn ngân sách cấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.95 KB, 69 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BQLDA : Ban quản lý dự án
BQLDANVNS : Ban quản lý dự án nguồn vốn ngân sách
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CCDC : Công cụ dụng cụ
KHTSCĐ : Khấu hao tài sản cố định
NVL : Nguyên vật liệu
QLDA : Quản lý dự án
TK : Tài khoản
TL : Tiền lương
TN : Thu nhập
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ : Tài sản cố định
TTL : Thanh toán lương
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần cho xã hội. Lao động có năng suất chất lượng
và hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự phồn vinh của quốc gia.
Để nâng cao tinh thần làm việc và đáp ứng nhu cầu cho người lao động
thì doanh nghiệp hay chủ đầu tư phải tính đến khoản tiền lương.
Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động để người lao động có thể tái sản xuất sức lao động hoặc tích lũy nếu còn
đủ. Do đó, người lao động phải phát huy hết năng lực lao động khi sức lao
động họ bỏ ra được đền bù xứng đáng.


Đồng hành với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn. Đây là
các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao
động.Quỹ này được hình thành do chủ sử dụng lao động đóng góp phần lớn,
phần nhỏ còn lại được trích từ thu nhập của người lao động
Chính sách tiền lương được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ
thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý, tính chất công việc và hoạt động sản xuất
kinh doanh. Do đó việc xây dựng cơ chế trả lương hợp lý đầy đủ, kịp thời có
ý nghĩa vô cùng to lớn về vật chất cũng như tinh thần cho người lao động, là
đòn thúc đẩy sự hăng say lao động đem lại công việc hiệu quả. Chính vì vậy
tôi chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản tính theo lương tại công ty
Ban quản lý dự án thuộc nguồn vốn ngân sách cấp” làm chuyên đề thực tập
tốt nghiệp.
1
Chuyên đề kết cấu gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề chung về công tác kế toán tại Công ty
Ban Quản lý dự án thuộc nguồn vốn ngân sách
Chương II: Thực tế công tác kế toán tiền lương va các khoản trích
BHXH,BHYT,BHTN, KPCĐ tại Công ty Ban Quản lý dự án thuộc nguồn
vốn ngân sách
Chương III: Nhận xét và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tạiCông ty Ban Quản lý
dự án thuộc nguồn vốn ngân sách
Trong qua trình thu thập tài liệu và viết chuyên đề phòng tránh khỏi
những thiếu xót, em rất mong nhận dược các ý kiến đóng góp của các thầy cô
để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Phòng tài chính kế toán. và
Cô giáo Đặng Thi Liên đã hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này!
2
CHƯƠNG I

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẠI CT BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN THUỘC
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH CẤP
1.1. Đặc điểm của Ban Quản lý dự án thuộc nguồn vốn ngân sách
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ban Quản lý dự án
thuộc nguồn vốn ngân sách
Ban Quản lý dự án thuộc nguồn vốn ngân sách cấp là một tổ chức sự
nghiệp trực thuộc sở xây dựng Hà Nội có tư cách pháp nhân ,được sử dụng
con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc và Ngân hàng để thực hiện các
giao dịch, ký kết hợp đồng kinh tế với tổ chức đơn vị có liên quan trong việc
triển khai thực hiện các dự án theo qui định của Nhà nước và chịu trách nhiệm
trước Pháp luật vế mọi hoạt động của mình.Công ty là tiền than của xí nghiệp
xây lắp được thành lập theo quyết định số 73/BXD – tc Từ khi thành lập,
công ty là đơn vị sản xuất hạch toán kinh tế độc lập, chịu trách nhiệm trước
tổng Giám đốc sở Xây Dựng Hà Nội, luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ và kế
hoạch mà Sở giao
Giám đốc công ty: Vũ Đức Hưởng
Địa chỉ: Toà nhà 04F Phố Trung Hòa _ Khu Đô Thị Mới Trung yên
SĐT: 37831940 Fax: 37831922
Công ty có thời gian hoạt động là 10 năm bắt đầu từ ngày cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.Việc chấm dứt
trước thời hạn hoặc gia hạn hợp đồng hoạt động của công ty do đại hội động
cổ đông quyết định phù hợp với yêu cầu của pháp luật, vốn điều lệ tại thời
3
điểm thành lập là 5 tỷ đồng, trong đó vốn thuộc sở hữu nhà nước là 2,6 tỷ
đồng ( chiếm 52%), vốn góp của người lao động trong các tổ chức khác là 2,4
tỷ đồng (chiếm 48%)
Năm 2009, Đại hội đồng cổ đông dự họp thống nhất bổ sung nâng vốn
điều lệ công ty lên 10 tỷ đồng theo tỷ lệ vốn thuộc sở hữu nhà nước chiếm
52% tương đương 5,2 tỷ đồng, vốn góp của người lao động chiếm 48% tương

đương 4,8 tỷ đồng
Với trên 10 năm hoạt động công ty đã có những đóng góp đáng kể vào
công cuộc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành của nền kinh tế
quốc dân trên khắp mọi miền tổ quốc . Đến nay, với bề dầy kinh nghiệm sẵn
có, đội ngũ cán bộ công nhân viên kỹ thuật được đào tạo toàn diện về chuyên
môn nghiệp vụ, các thiết bị máy móc chuyên ngành và phương thức điều hành
cong nghiệp tiên tiến, Công ty đủ khả năng thi công các loại công trình có quy
mô lớn, hiện đại trong cả nước và quốc tế. Đặc biệt là các dự án cung cấp và
thoát nước, các dự án kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội, và nhiều công
trình sửa nha nâng cấp cơ quan lớn cho các thành phố lớn, khu đô thị và khu
công nghiệp. Năm 2001 công ty đã vinh dự được tổng cục đo lường chất
lượng – Trung tâm chứng nhận Quacetr cấp giấy chứng nhận Hệ thống quản
lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001- 2000.
Sự tồn tại và phát triển ngày càng vững mạnh của công ty xây dựng được
đảm bảo với sự uy tín với khách hang về chất lượng, tiến độ, giá thành với
các loại hình công việc trên các lĩnh vực hoạt động của công ty.
. Trong quá trình phát triển , công ty đã trải qua những khó khăn thực
hiện kế hoạch hóa để đổi mới kinh tế, tiếp cận với nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể, những sản phẩm
công trình xây lắp thoát nước đã và đang phục vụ cho các ngành kinh tế xã
hội, phục vụ cho an ninh quốc phòng của các lực lượng vũ trang, phục vụ cho
4
sinh hoạt của nhân dân địa phương từ biên giới hải đảo, từ phía bắc đến các
tỉnh miền trung. Công ty đạt được những kết quả trên là nhờ sự nỗ lực phấn
đấu không mệt mỏi của đội ngũ lãnh đạo và toàn thể nhân viên luôn gắn bó,
đoàn kết, nhất trí khắc phục khó khăn , hoàn thành nhiệm vụ được giao, xây
dựng công ty ngày một phát triển . Công ty luôn củng cố và xây dựng đội ngũ
công nhân viên kỹ thuật luôn chú ý bồi dưỡng đào tạo nghề và đào tạo lại
luôn sẵn sang thực hiện những công việc đòi hỏi kỹ thuật cao về mặt chất
lượng. Ngoài ra công ty luôn chăm lo trang thiết bị máy móc thiết bị thi công

chuyên ngành để đáp ứng tốt nhất yêu cầu về sản xuất thi công, theo kịp
những đòi hỏi của công trình kỹ thuật cao và tiến độ thi công, đồng thời mang
lại hiệu quả kinh tế cao để thể hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh lấy thu bù
chi. Chỉ thực hiện nghĩa vụ với cấp trên và các cổ đông, không ngừng đẩy
mạnh nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Trong hơn10 năm hoạt động công ty đã xây dựng các công trình lớn nhỏ
có chất lượng và hiệu quả sử dụng cao, góp phần xây dựng các công ty cơ sở
hạ tầng phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất. Những năm gần đây công ty đã
tham gia thi công một số công trình như Nhà máy nước Hưng Yên, công trình
cấp nước Hạ Đình, Nhà máy nước Mậu A…
Việc tổ chức quản lý vào các khoản chi phí cho các đội sản xuất quy
định như sau :
Sau khi hợp đồng kinh tế được ký kết với chủ đầu tư (bên A) các phòng
chức năng, đội thi công và ban chỉ huy công trình được chỉ định phải lập kế
hoạch cụ thể về tiến độ, các phương án đảm bảo cung cấp vật tư, máy móc
thiết bị thi công, lên kế hoạch tổ chức thi công hợp lý, đảm bảo tiến độ chất
lượng cũng như hợp đồng kinh tế đã ký với chủ đầu tư, đồng thời mang lại
hiệu quả cho công ty.
Về vật tư: Công ty chủ yếu giao cho phòng kế hoạch và đội tự mua ngoài
theo yêu cầu dự toán thi công
5
Về máy thi công: các đội có thể sử dụng máy của công ty hay thuê ngoài
theo từng yêu cầu cụ thể.
Về nhân công: Công ty sử dụng nguồn nhân lực trong công ty hoặc các
đội có thể thuê nhân công ngoài tùy theo công trình.
Với đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý như trên các phòng ban có mối
quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau từ việc lên kế hoạch đấu thầu lắp đặt xây
dựng đến bàn giao công trình. Công tác kế toán cũng được quan tâm đúng
mức, với đặc thù là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng tiền lương
thưởng và các khoản tích có khối lượng lớn ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình

đấu thầu và thi công. Vì vậy công tác kế toán cũng được tổ chức một cách
chặt chẽ từ khâu hạch toán thi công đến hoàn thành bàn giao công trình, đều
có sự thống nhất lãnh đạo công ty.
* Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Ban quản lý dự án thuộc nguồn
vốn ngân sách cấp:
BQLDA thuộc nguồn vốn ngân sách cấp được chủ đầu tư là Sở Xây
dựng Hà nội giao nhiệm vụ và uỷ quyền làm đại diện chủ đầu tư, thực hiện
các nhiệm vụ và quyền hạn của chủ đầu tư tại các dự án Đầu tư xây dựng, cải
tạo sửa chữa , chống xuống cấp được giao chỉ tiêu trong năm Kế hoạch của
Sở Xây Dựng Hà Nội.
Kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến nghiệm thu bàn
giao, đưa công trình vào sử dụng, đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi của Dự
án và tuân thủ các qui định của Pháp luật.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo phương thức trực tuyến
mô hình kế toán tập trung kết hợp phân tán. Tại công ty có phòng kế toán tài
vụ, đứng đầu là kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán, giúp việc cho kế
toán trưởng là phó phòng kế toán cùng kế toán viên. Tại các đơn vị trực thuộc
6
kế toán đội. Tuy nhiên, kế toán tại các đơn vị này chỉ trách nhiệm tập trung
chứng từ và chuyển lên phòng kế toán công ty, phòng kế toán công ty có trách
nhiệm tập hợp tổng hợp và lập báo cáo lên sổ sách.
• Kế toán trưởng
Làm nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ
các công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở công
ty, xem xét các cứng từ kế toán, kiểm tra việc ghi chép sổ sách kế toán, điều chỉnh
kịp tời những sai sót trong hạch toán. Tính toán nộp dầy đủ việc thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nước, chịu trách nhiệm toàn bộ công tác kế toán tài chính trong toàn công
ty trước Ban lãnh đạo.
• Phó phòng kế toán

Có nhiệm vụ kết hợp giữa kế toán giá thành tính chi phí, doanh thu, xác định
két quả kinh doanh đồng thời làm kế toán quản trị.
Hàng tháng, căn cứ vào số liệu trên mày vi tính của các tài khoản cập nhật
hằng ngày và xem xét số liệu trên sổ nhật ký chung theo kỳ, cuối kỳ báo cáo, kiểm
tra các tài khoản và in bảng cân đối kế toán. Kiểm tra và xem xét điều chỉnh hoan
thiện số liệu trong các kỳ báo cáo và nộp cấp trên đúng qui định.
• Kế toán giá thành
Có nhiệm vụ tập hợp chi phí trong các kỳ phân tích và tính giá thanh lãi
lỗ trong kỳ báo cáo, theo dõi trích nộp BHXH, BHYT hang tháng cho toàn
thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
• Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Có nhiệm vụ theo dõi thực hiện các chế độ tiền lương của toàn công ty,
theo dõi các khoản tạm ứng của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty và
theo dõi tính toán các khoản phải trích nộp của toàn bộ công nhân viên nhu
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN …
7
• Kế toán tài sản cố định
Kế toán tài sản cố định có nhiệm vụ theo dõi quản lý toàn bộ tài sản của
công ty, tổ chức theo dõi và tính khấu hao, thanh lý các loại tài sản cố định
của Công ty.
Nội dung kế toán tài sản cố định gồm:
+ TSCĐ hữu hình
+ TSCĐ vô hình
+ Tài sản cố định hữu hình gồm: VP nhà làm việc, máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải truyền dãn: ĐT, ô tô, máy xúc…., thiết bị dịch vụ quản lý.
+ Tài sản cố định vô hình: Phần mềm kế toán, quyền sử dụng đất, giấy
phép kinh doanh
- Chứng từ sử dụng: Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01 - tSCĐ)
Bên bản thanh lý TSCĐ (mẫu số 02 - TSCĐ), biên bản giao nhận TSCĐ
đã hoàn thành, biên bản kiểm kê, biên bản đánh giá lại TSCĐ…

Bản tính và phân bổ KHTSCĐ (Mẫu 06 - TSCĐ)
- Tài khoản sử dụng:
+ TK chính: 211
211.1. Nhà cửa, vật kiến trúc
211.2. Máy móc thiết bị
211.3. Phương tiện: ô tô…
211.4. Thiết bị: Máy tính, điện thoại…
+ TK 213 (TSCĐ vô hình):
213.5: Phần mềm
213.6: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
213.8: TSCĐ vô hình khác
- Trình tự luân chuyển
8
- Quy trình luân chuyển chứng từ
- Quy trình ghi sổ:
• Kế toán thanh toán
Kế toán thanh toán có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán toàn bộ các đơn vị
trong công ty và báo cáo hang tháng các khoản chi phí, phải tu và phải trả
trong Công ty.
• Kế toán thuế
Có nhiệm vụ theo dõi, tu thập toàn bộ hoá đơn mua nguyên vật liệu,
công cụ, dụng cụ va các hoá đơn đầu vào để tập hợp kiểm tra và quyết toán
bù trừ giữa đầu vào và ra của công ty, thường xuyên hang kỳ với Nhà nước
theo đúng chế độ chính sách.
- Nội dung:
+ Thuế TN công nhân
9
Biên bản giao nhận TSCĐ
BB thanh lý
TSCĐ

BB kiểm kê
Sổ cái TK
211,213,214
Sổ TSCĐSổ theo dõi TSCĐ
Chứng từ
NKC
BB đánh giá lại
+ Thuế GTGT đầu vào ra của hoá đơn mua NVL, CCDC
- Chứng từ sử dụng:
+ HĐ GTGT đầu vào, đầu ra
- TK sử dụng
133.1 (Thuế GTGT được khấu trừ của NVL, CCDC)
133.2. (Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ)
TK 333:
333.1: Thuế GTGT
333.1.1. Thuế GTGT đầu ra
333.5. Thuế TN cá nhân
333.4. Thuế TNDN
333.7. Thuế nhà đất
- Quy trình ghi sổ:
10
Sổ cái TK 133,333
Sổ theo dõi thuế
GTGT
Chứng từ
NKC
Kế toán vốn Bằng tiền
Có nhiệm vụ lập phiếu thu, phiếu chi và nhập vào máy , chịu trách
nhiệm theo dõi tình hình thu chi của công ty.
Kế toán vốn bằng tiền:

- Tiền mặt
- Tiền mặt ngân hàng
+ Tiền mặt: VNĐ (Việt Nam Đồng)
+ Tiền gửi ngân hàng: Có tài khoản tại Ngân hàng Vietcombank, trả
lương cho CBCNV qua tài khoản cá nhân.
- Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Bảng kiểm kê gửi
+ Giấy báo nợ, GBI của ngân hàng
+ Uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản /
- Tài khoản sử dụng
+ TK 111 (111.1)
+ TK 112 (112.1)
12
- Quy trình luân chuyển chứng từ
- Quy trình ghi sổ:
13
Sổ cái TK 111, 112
Sổ quỹ TM, TGNHNhật ký thu, chi
Chứng từ
NKC
Giấy TM T
2
KT đối
chiếu CT
KTT kiểm tra
Phê duyệt
của GĐ
Ký duyệt

thu chi
Thực hiện
thu chi
Lập
chứng từ thu
CHƯƠNG II
THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY BAN
QUẢN LÝ DỰ ÁN THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH CẤP
2.1 Tiền lương và cách phân loại tiền lương tại Công ty Ban quản lý
dự án thuộc nguồn vôn ngân sách cấp:
2.1.1.Đặc điểm lao đông tại đơn vị :
Tên công ty : Công ty Ban quản lý dự án nguồn vốn Ngân sách cấp
Địa chỉ: toà nhà 04F _Trung yên _ Trung hoà _Nhân Chính _Cầu
giấy _ Hà Nội.
Công ty là một công ty có nguồn vốn do Ngân sách Nhà nước cấp. Công
ty là thành viên của Sở Xây Dựng Hà Nội có tư cách pháp nhân, hạch toán
độc lập, mở tài khoản riêng tại ngân hàng, có con dấu riêng theo qui định nên
rất thuận tiện với việc ký kết hợp đồng và tham gia đấu thấu các công trình
lớn trong nội thành Hà Nội cũng như các tinh khác trong cả nước.
Cùng với sự lớn mạnh của Sở Xây Dựng TP Hà Nội Công ty đã tham
gia thi công các công trình, hạng mục công trình cơ sở hạ tầng, đến trung cư
cao tầng có giá trị lớn do Sở Xây Dựng làm chủ đầu tư cũng như các hạng
mục lớn do công ty tự kiếm tìm. Một số công trình tiêu biểu mà công ty Ban
QLDA thuộc nguồn vốn ngân sách cấp đã thi công như: Toà Nhà 18T khu Đô
thị mới Mỹ đình, Dụ án cao tốc Thăng long, va một số công trình lơn kỷ niệm
1000 năm Thăng Long Hà nội. và con nhiều công trình khác o các tỉnh lân
cận như: Dự án Nhà may xi măng tỉnh Yên bái , Khu điều hành nhá máy
nhiệt điện Quảng Ninh……. Tất cả các công trình do Côn ty thi công đều
đảm bảo chất lượn tiến độ va được khách hàng đánh giá cao, nhiều công trình

14
đã đạt huy chương vàng chất lượng.
Trong những năm gần đây, doanh thu và lợi nhuận cua công ty đã đạt
được khá cao và không ngừng tăng lên qua các năm. Để đạt được những
thành tựu đó là do Công ty đã xây dựng kế hoạch đúng đắn, có sự lãnh đạo
sáng suốt của Ban lãnh đạo công ty va Sở Xây Dựng, nhất là sự ủng hộ không
mệt mỏi của toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty. Hiện nay, Công ty có
một đội ngũ lao động lành nghề nhiệt tình và chất lượng cao.
Để hoàn thanh nhiệm vụ của mình, Công ty đã không ngừng phải đảm
bảo chất lượng đội ngũ lao động của mình đông thời đảm bảo kết cấu lao
động hợp lý. Công ty có đội ngũ lao động lam việc khoa học, bài bản với tay
nghề được đao tạo qua các trường kinh tế, kỹ thuật có kinh nghiệm trong lĩnh
vục tai chính kế toán, xây dựng.
Tính đến ngày 31\4 \2011 tổng số lao động trong công ty là 345 trong đó
130 là lao động chính thức còn lại là lao động theo thời vụ.
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng là cơ bản nên điều
kiện sản xuất cũng như sản phẩm của công ty cũng có nhiều khác biệt so với
các ngành khác. Chính điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến cơ cấu lao
động của công ty.
2.2.2. Cách phân loại lao động của công ty Ban quản lý dự án thuộc
nguồn vốn ngân sách cấp:
• Do đặc điểm của lĩnh cực hoạt động nên sản phẩm của công ty có
nhiều khác biệt so với các ngàng khác. Sản phẩm chủ yếu của công ty là sản
phẩm thi công cơ giới, các kết cấu hạ tầng. Do đó đoi hỏi phải có nhiều lao
động nam để phục vụ qua trình sản xuất.

15
Bảng 2.1 Bảng cơ cấu lao động theo giới tính
STT
Năm

Giới
tính
2009
số
lượng
tỷ lệ
%
2010
số
lượng
tỷ lệ
%
2011
số
lượng
tỷ lệ
%
1 Nam 285 94,15 295 93,8 300 93,7
2 nữ 38 5.85 41 6,2 45 6,3
3 tổng 323 100 336 100 345 100
Về giới tính nhìn chung lực lượng lao động của công ty chủ yếu là
nam. Điều này hoàn toàn hợp lý vì đây la công ty xây dựng nên công việc chủ
yếu là thích hợp la nam giới. Tỷ lệ nữ trong năm tăng từ 38 năm 2009 lên 41
người năm 2010 và 45 người năm 2011 với tốc độ tăng không đáng kể với
năm 2009 là 5,85% lên 6,2 % năm 2010 và 6,3% năm 2011.Còn số lượng
lao động nam chiếm một lượng rất lớn với 285 lao động năm 2009 tăng lên
295 lao động năm 2010 và 300 lao động năm 2011 tương ứng với 94,15 %
năm 2009 , 93.8% năm 2010 và 93,7 % năm 2011.
Sản phẩm thi công ở nhiều địa bàn , tính chất lao động đa phần giản đơn nên
chỉ cần duy trì đội ngũ kỹ thuật tiên tiến nhất định để đảm bảo thiết kế , giám sát

… do đó công ty sử dụng nhiều lao động giản đơn và lao đông thời vụ.
16
Bảng 2.2 Bảng cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ chuyên môn
STT
Năm
Trình độ chuyên môn
2009 2010 2011
1 Trên đại học 0 0 1 0,18 2 1.2
2 đại học 56 26.32 61 27.26 63 25.3
3 Cao đẳng, trung cấp 135 20 140 21.3 152 31.5
4 Công nhân kỹ thuật 132 53.68 135 51,44 130 43.2
5 Tông cộng 323 100 336 100 345 100
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy về trình độ chuyên môn lao động có trình
độ trên đại học chiếm tỷ lệ rất nhỏ chỉ có một người năm 2009 năm 2010. Số
trình độ đại học cũng chiếm tỷ lệ khá lớn với sự thay đổi năm 2009.
Bảng 2.3 Bảng cơ cấu nguồn nhân lực theo tính chất lao động
STT Năm lao động Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
số
lượng
t
Tỷ lệ
%
Số
lượng
tỷ lệ %
Số
lượng
Tỷ lệ
%
1

Lao động thường
xuyên
135 28,05 136 25.11 130 23,79
2
tổng
Lao động thời vụ
201
323
71,95
100
200
336
74, 49
100
215
345
76.21
100
Nhìn vào bảng ta thấy tỷ lệ lao động thương xuyên trong cả 3 năm co xu
hướng giảm. Điều nay không phải do số lượng lao động thường xuyên trong
công ty giảm, số lượng lao động thường xuyên tăng với 135 ng năm 2009 lên
136 ng năm 2010 và giảm xuống 130 ng năm 2011, tuy nhiên số lượn
người tăng và giảm không đáng kể. Số lượng này tăng lên chứng tỏ trong các
17
năm công ty đều nhận được thêm các công trình nên phải tổ chức thuê thêm
lao động. Điều này là rất tốt, nên công ty phát huy tốt hơn nũa để tạo thêm
công ăn việc làm cho người lao động.
2.2 Cách tính lương làm thêm giờ của công ty :
Đối với công ty, tiên lương là một trong những bộ phận chủ yếu của chi
phí giá thành tạo nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do công ty tạo ra. Con đối với

người lao động, tiền lương là thu nhập của họ, là giá trị sức lao động do họ bỏ
ra . Vì thế sử dụng như thế nào cho hợp lý, hiệu quả mà lại bảo đảm mức tiền
lương thích hợp cho người lao động la một vấn đề rất quan trọng . Trong nền
kinh tế kế hoạch hoá , tiền lương là một phần của thu nhập quốc dân, nhưng
khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường thì tiền lương còn được coi lá giá cả sức lao động . Tiền lương hình
thành thông qua thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Khác với phạm trù trao đổi hàng hoá thông thường, tiền lương là một phạm
trù thuộc lĩnh vực phân phối , do đó nó phải xuất phát từ yêu cầu của xã hội
và do các qui luật xã hội quyết định.
Ta thấy được tấm quan trọng của vấn đề tiên lương , công ty đã xây
dựng các hình thức trả lương khác nhau phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của công ty
2.2.1. Tiền lương khối văn phòng :
Tổng quỹ lương được trích theo tỷ lệ % trên doanh thu. Hàng năm vào
cuối kỳ báo cáo , Công ty căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh để xác định
quỹ tiền lương thực hiện. Quỹ lương thực hiện được xác định vào cuối năm,
sau khi báo cáo tài chính năm được cơ quan kiểm toán xác định.
Quỹ tiền lương sẽ được phân phối theo nguyên tắc lấy mức lương chuẩn
làm cơ sở để tính lương cho các đối tượng khác. Tiền lương cố định tính trả
18
hàng tháng cho cán bộ công nhân viên theo công thức sau :
Tcđi= ( M*Hcli*ki ) + Ppci
Trong đó :
Tcd : tiền lương cố định người thứ i trong tháng.
M : Mức lương chuẩn ( bằng mức thù lao chuẩn ) của tháng hoặc quý do
hội đồng quản trị phê duyệt thường hệ số = 1. Đối với năm 2011 là
20.000.000 đồng.
Hcl :Hệ số chênh lệch mức lương cố định của từng chức danh , hoặc vị
trí công tác so với mức lương chuẩn của người thứ i trong tháng .

Ki Hệ số mức độ hoàn thành của người thứ i trong tháng
Ppci : Các phụ cấp nếu có của người thứ i trong tháng.
Chi tiết các hệ số do tuỳ công ty chi trả . Với công ty qlda thuộc vốn
ngan sách cấp thì chi tiết các hệ số được quy định như sau :
Nhóm 1.1 : Giám Đốc công ty :
Hcl = 1
Nhóm 1.2 : Phó Giám Đốc công ty :
Hcl= 0.8
nhóm 1.3
H cl = 0.7
Nhóm 1.4 : Trưởng phòng công ty . Giám đốc chi nhánh:
Mức 1 : Hcl= 0.5 Mức 2 : Hcl = 0,6
Phó trưởng phòng công ty , Phó giám đốc chi nhánh :
Mức 1 Hcl = 0,4 Mức 2 Hcl = 0,5
Nhóm 2 Chuyên viên
Nhóm 2.1 . Chuyên viên chính , kỹ sư chính , chuyên viên , kỹ sư thực
19
hiện côn tác chuyên môn nghiệp vụ :
Mức 1 : Hcl= 0 24 Mức 3 : Hcl = 0.38
Mức 2 Hcl = 0.36 Mức 4 : Hcl = 0.40
Nhóm 2.2 Cao đẳng , trung cấp làm công tác kỹ thuật , nghiệp vụ và kỹ
sư . cử nhân làm nhân viên phục vụ : thủ quỹ , quản trị hành chính tạp vụ :
mức 1 : Hcl = 0.24 mức 4 Hcl = 0.30
Mức 2 : Hcl = 0.26 Mức 5 : Hcl = 0.32
Mức 3: Hcl = 0.28 Mức 6 :Hcl = 0.34
Nhóm 2.3 : Công nhân lái xe :
mức 1 : Hcl = 0.22 Mức 4 hcl = 0.28
Mức 2 Hcl = 0.26 Mức 5 Hcl = 0.30
Mức 3 Hcl = 0.26
2/ K : Hệ số mức hoàn thành nhiệm vụ : được thực hiện theo chế độ

bính xét hàng tháng trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh công việc do Giám đốc
công ty quyết định theo đề nghị của trưởng phòng , ban .
Hệ số hoan thành nhiệm vụ được phan loại theo các mức sau :
Loại A : K = 1.0 Loại C : K= 0.6
Loại B: K = 0.8 Loại D : K = 0.4
3/ Ppc : Các phụ cấp lương
a/ Phụ cấp thâm niên công tác : là phụ cấp nhằm thu hút cán bộ công
nhân viên gắn bó lâu dài với công ty .Nếu đủ 12 tháng công tác tại công ty
( bao gồm cả thời gian cống hiến ở các đơn vị thành viên của công ty hoặc
trong các đơn vị trong Tổng Công ty theo quyết định điều động của Công ty )
sẽ được tình là một năm công tác và được hưởng mức trợ cấp như sau :
+) Có thời gian công tác dưới 3 năm : không được hưởng .
+)Có tơi gian côn tác trên 3 năm đến 6 dưới 6 năm phụ cấp : Ppc = 0.01
+) Có thời gian công tác từ đủ đủ 6 năm đến dưới 9 năm phụ cấp 0.02
20
+) Có thời gian công tác từ đủ 9 năm đến 12 năm phụ cấp Ppc = 0.03
+) Có thời gian công tác từ đủ 12 năm trở lên phụ cấp Ppc = 0.04
b/ phụ cấp kiêm nhiệm chức danh thành viên HĐQT hoặc Ban Kiểm soát .
Các cán bộ , nhân viên được Hội đồng quản trị công ty cử làm cán bộ
đại diện quản lý phần vốn của Công ty và tham gia làm thanh viên HĐQT
hoặc Ban kiểm soát
Mức phụ cấp căn cứ các chức danh kiêm nghiệm như sau :
Thành viên Hội đồng quản trị Pkn = 0.02
Tổng ban kiểm soát Pkn = 0.02
Thạnh viên ban Kiểm soát Pkn = 0.01
2.2.2 Tiền lương cán bộ công nhân viên tại công trường trực thuộc
công ty .
Mức thu nhập tại các công trình căn cứ vào khối lượng hoàn thành và
tiến độ nghiệm thu thanh quyết toán của công trình và xác nhận của phòng
Kế hoạch - Kỹ thuật Công ty để làm căn cứ xác định xếp hạng côn trình ;

Hạng mục công trình được xếp như sau :
Công trường loại 1 : Có giá trị sản lượng hàng tháng đạt tư 3 tỷ đồng trở lên
Công trường loại II: Có giá trị hàng tháng đạt từ 1.5 tỷ đồng đến dưới 3
tỷ đồng
Công trường loại III: Có giá trị hàng tháng đạt từ 500 tr đồng đến dưới
1,5 tỷ đồng
Công trường loại IV : Có giá trị sản lượng hàng tháng đạt thấp hơn 500
tr đồng .
21
Bảng 2.4 Bảng quy định mức lương cố định
CBCNV tai các công trường trực thuộc
STT
Chức danh , công việc
đảm nhận
Mức lương (đồng)
CT loại I CT loại 2 CT loại 3 Ct loại 4
1 Trưởng chỉ huy
Từ 8000000
đến 8500 000
Từ 7 000 000
đến 8 000 000
từ 6 000 000
đến 7 000 000
từ 4 000 000
đến 5 000 000.
2
Phó chỉ huy trưởng ,
đội trưởng , chủ nhiệm
công trình.
từ 6 500 000

đến 7 500 000
Từ 5 500 000
đến 6 500 000
từ 5 000 000
đến 6 000 000
từ 3 500 000
đến 4 000 000
3
Đội phó, KS phụ trách
thi côn , phụ trách
giám sát chất lượng ,
phụ trách nghiệm thu
TQT
Từ 5 500 000
đến 6 000 000
Từ 5 000 000
đến 5 500 000
Tư 4 500 000
đến 5 000 000
Tư 3 500 000
đến 4 000 000
4
Kỹ thuật chuyên viên
nghiệp vụ, ATLĐ,KS
trắc địa
từ 5 000 000
đến 5 500 000
từ 4 500 000
đến 5 000 000
từ 4 000 000

đến 4 500 000
từ 3 000 000
đến 3 500 000
5
Cao đẳng, trung cấp
kỹ thuật, nghiệp vụ
từ 4 000 000
đến 5 000 000
từ 3 500 000
đến 4 500 000
3 500 000 3 000 000
6 Thủ kho, thủ quỹ
từ 3 000 000
đến 3 500 000
Từ 2 500 000
đến 3 000 000
2 500 000 2 300 000
7 bảo vệ hiện trường
từ 3 000 000
đến 3 500 000
từ 2 500 000
đến 2 800 000
2 500 000 2 000 000
8
Công nhân trực điện
nước, vận hành máy
từ 2 800 000
đến 3 200 000
từ 2 500 000
đến 3 000 000

2 500 000 2 000 000

Sau khi xác định giá trị sản lượng công trình , Chỉ huy trưởng đề xuất
xếp hạng Công trình với phó Giám đốc phụ trách và trình Giám đốc Công ty
quyết định .
Cán bộ CNV đang làm việc tại các Phòng, Ban Công ty ; hàng tháng
căn cứ vào tính chất công việc và hiệu quả công tác của từng người , Trưởng
22
Phòng, Ban đề xuất mức lương với lãnh đạo Công ty duyệt.
Mức lương hàng tháng của Bộ phận Cấp dưỡng - nấu nước hiện trường
được trả trên cơ sỏ định mức phục vụ, quy định cụ thể như sau:
+) Phục vụ từ 8 đến 15 người, tiền lương được trả 1 800 000 đồng
+) Phục vụ từ 16 đến 22 người, tiền lương được trả 2 300 000 đồng
+) Phục vụ từ 23 đến 25 người, tiền lương được trả 2 500 000 đồng
Đối với công nhân thuê ngoài mức lương được trả phụ thuộc vào khối
lượng công việc giao khoán và đơn giá thoả thuận trong hợp đồng, biên bản
nghiệm thu khoán gọn để tính
* Làm thêm giờ của nhân viên trong Công ty BQLDA thuộc nguồn vốn
Ngân sách cấp như sau:
2.3 Các khoản trích theo lương tại Công ty BQLDA thuộc nguồn vốn
ngân sách cấp.
2.3.1 Quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH) :
Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao đông có
tham gia đóng góp quỹ trong trườn hợp họ bị mất khả năng lao đông như
ốm đau , thai sản, tai nạn lao động , hưu trí, mất sức …
Công ty trích BHXH theo chế độ tài chính hiện hành, Quỹ BHXH được
hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 22% trên tổng quỹ lương của Công ty.
Người sử dụng lao động phải nộp 16% trên tổn quỹ lương và tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh, còn 6% trên tổn quỹ lương thì do người lao động trực
tiếp đòn góp( trừ vào thu nhập của họ). Những khoản trợ cấp thực tế cho

người lao động tại Công ty trong các trường hợp họ ốm đau, tai nạn lao
động, công nhân viên nghỉ đẻ, thai sản … được tính dựa trên cơ sở mức
lương ngày của họ, thời gian nghỉ có giấy tờ hợp lệ và tỷ lệ trợ cấp BHXH.
2.3.2 Quỹ bảo hiểm y tế ( BHYT):
Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người lao
23

×