Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Câu hỏi ôn tập môn kinh tế chính trị phần hàng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.54 KB, 17 trang )

CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: HÀNG HÓA
- Khái niệm: Hàng hóa: Là sản phẩm do lao động làm ra; Nhằm thỏa mãn
nhu cầu nào đó của con người (vật chất, tinh thần) và phải được đem ra trao đổi,
mua bán.
Ví dụ: Việc trồng rau, đánh bắt cá để tiêu dùng cho bản thân và gia đình mà
không đem ra chợ bán hoặc trao đổi ( các SP không được gọi là hàng hóa mà chỉ là
các sp phục vụ tiêu dùng).
- Điều kiện sản phẩm trở thành hàng hóa: có 2 loại: Hàng hóa vô hình, và
hàng hóa hữu hình ( VD: Viên phấn là hữu hình, thầy giảng bài là vô hình)
- Hai thuộc tính của hàng hóa: Giá trị sử dụng và Giá trị.
- Giá trị sử dụng: là công dụng của hàng hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người. (Nhu cầu của con người gồm có nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất và nhu cầu tiêu
dùng cho cá nhân). VD: gạo để ăn, áo để mặc, máy móc để sản xuất, điện để thắp sáng,
phim để xem giải trí,…
- Giá trị: Là hao phí lao động của người sản xuất ra HH kết tinh trong HH.
(Được biểu hiện thông qua giá trị trao đổi: GTTĐ là quan hệ về số lượng, là tỷ lệ
trao đổi giữa những GTSD khác nhau)
Ví dụ: 1 m vải (Nhu cầu Mặc) = 5 kg lúa (Ăn) = = hao phí 02 giờ lao động.
* Giá cả:
- Giá trị của hàng hóa được biểu thị bằng tiền gọi là giá cả
- Giá cả hàng hóa tỷ lệ thuận với giá trị của nó và tỷ lệ nghịch với giá trị đồng tiền
VD: - Khi giá trị hàng hóa tăng, dẫn đến giá cả hàng hóa tăng, giá trị đồng tiền giảm
- Khi giá trị hàng hóa giảm, dẫn đến giá cả hàng hóa giảm, giá trị đồng tiền tăng
Khi tác động của KHCN thì năng suất lao động tăng, dẫn đến giá trị hàng hóa giảm,
dẫn đến giá cả hàng hóa giảm.
- Mối quan hệ GT và GTSD: Vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn

+ Thống nhất: GTSD là vật mang GT ( làm tiền dề và điều kiện cho nhau)
+ Mâu thuẫn:
+ Không tồn tại đồng thời về mặt thời gian: Giá trị thực hiện trước trong lưu thông


(bán); GTSD thực hiện sau trong tiêu dùng (mua) ; (trừ dịch vụ);
+ Người bán: Nhằm vào GT (Giá bù được chi phí và phải bán được)
Người mua: Cần GTSD nhưng trước hết phải trả GT cho người sản xuất ra nó (để
xài, giá rẻ,…)
- Những nhân tố ảnh hưởng đến GTSD, GT, GC:

NSLĐ: Khả năng/năng lực của lao động.
+ GT: Tăng NSLĐ (bằng cách ứng dụng KHCN + Tổ chức quản lý) -> Tăng số
lượng SP/1 đv thời gian + Thời gian sản xuất 1 sp giảm (Giảm GT) -> Giảm GC.
+ GTSD: Chất lượng tăng + Tăng số lượng GTSD (nhiều công dụng)
* Cường độ lao động: Nói lên mức độ nặng nhọc, mức độ khẩn trương của lao động
(tăng sức lđ) -> Không làm tăng GT đơn vị HH (Tổng SL (b) tăng -> Tổng GT HH (a)
tăng -> Lượng GT của HH (TG LĐ XH cần thiết = a/b) sẽ không tăng)
TG LĐ XH cần thiết: là TG để sản xuất ra 1 HH trong điều kiện bình thường của xã
hội, với 01 cường độ lđ trung bình.
TG LĐ XH cần thiết: sẽ gần với thời gian của người sản xuất hoặc nhóm người sản
xuất này cung cấp đại bộ phận HH trên thị trường.
- Ý nghĩa: Hai thuộc tính của hàng hóa :
+ Ứng dụng KHCN để làm tăng chất lượng và nhiều số lượng GTSD hơn.
+ Ứng dụng tiến bộ công nghệ -> Tăng NSLĐ (Tổng sản lượng tăng; trong
khi Tổng giá trị HH (Hao phí LĐ) không đổi; Giá trị đơn vị HH sẽ giảm đi) -> Dẫn
đến giá rẻ hơn -> Tăng năng lực cạnh tranh
VD: Nuôi tôm: Trước đây chỉ đơn thuần nuôi quảng canh, chủ yếu dựa vào
thiên nhiên, nhiều rủi ro, năng suất sản lượng thấp,… Ứng dụng: Men vi sinh, xét
nghiệm giống, nước -> nuôi quảng canh cải tiến; Nếu có điều kiện nuôi công
nghiệp cho năng suất cao -> Giá cả cạnh tranh -> Xuất khẩu thu ngoại tệ,…
- Với tư cách nhà SXKD: Luôn luôn tìm cách Ứng dụng tiến bộ công nghệ,
nghiên cứu các mô hình, phương pháp quản lý cho phù hợp. Qua nghiên cứu thuộc
tính của hàng hóa giúp cho nhà sản xuất tiếp cận được với thị trường, nhu cầu và
thị hiếu của khách hàng, đề ra chiến lược sản xuất kinh doanh hợp lý, kéo dài chu

kỳ sống của sản phẩm, đưa ra thị trường những hàng hóa người tiêu dùng cần chứ
không phải đưa ra thị trường cái mà mình có.
- Đối với Nhà nước: Cần có chính sách để tạo điều kiện cho nhà sản xuất ứng
dụng công nghệ mới (bằng cách có chính sách miễn, giảm thuế; tiếp cận nguồn
vốn vay ưu đãi để đổi mới công nghệ,…)
Câu 2: QUY LUẬT GIÁ TRỊ

a)Quy luật giá trị:
Quy định việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải căn cứ vào giá trị xã hội của
nó;
Hay nói cách khác:
- Trong sản xuất: Phải căn cứ vào hao phí lào động xã hội cần thiết;
(đòi hỏi người sản xuất phải hạ thấp hao phí lđ cá biệt nhỏ hơn hoặc bằng hao phí
lđ xã hội)
- Trong lưu thông: Trao đổi hàng hoá phải theo nguyên tắc ngang giá (T Giá
cả = T Giá trị)
Quy luật giá trị buộc những người sản xuất và trao đổi HH tuân theo mệnh
lệnh của giá cả thị trường (quy luật cung cầu).
b) Tác động:
- Điều tiết sản xuất và lưu thông: (tích cực)
+ Trong sản xuất: Mở rộng những ngành có lời nhiều do cung cầu điều tiết.
(Trong quá trình sản xuất, HH nào có chi phí thấp mà giá cả cao thì sẽ có lời
nhiều và ngược lại, do đó người sx sẽ di chuyển vốn và sức lào động từ ngành có
chi phí cao sang ngành có chi phí thấp, mà có thị trường để có lời nhiều).
+ Trong lưu thông: (trao đổi hh phải theo qui tắc ngang giá) qui luật giá
trị tác động, điều tiết từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, từ nơi cung lớn
hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu, từ đó góp phần cân bằng hh giữa các vùng.
VD: 1m vải 50kg lúa
=
30

p
30
p
- Kích thích cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sx dẫn đến tăng năng suất lào
động: HH được điều tiết bởi giá trị xã hội. -> Vì vậy phải ứng dụng KHCN ->
Giảm GT cá biệt HH < GT XH -> Có lời nhiều hơn.
Các hh có giá trị cá biệt khác nhau nhưng được trao đổi trên thị trường theo
giá trị xh, do đó hh nào có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xh sẽ có lời nhiều và
ngược lại. Cho nên mỗi người sx đều tìm cách giảm giá trị cá biệt, bằng cách cải
tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sx dẫn đến tăng năng suất lđ -> Giảm GT cá biệt HH <
GT XH -> Có lời nhiều hơn.
- Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và Phân hoá giàu nghèo giữa những
người SXHH: Người sản xuất làm tốt hơn sẽ giàu hơn, làm chủ. Người sản xuất
GT >GTXH sẽ dẫn đến lỗ và phá sản -> Nghèo, làm thuê.
Trong quá trình sx, người có chi phí thấp sẽ có lời, mở rộng sx trở nên giàu
có, là tư bản, làm chủ; và ngược lại chi phí cao dẫn đến lỗ, nghèo dẫn đến đi làm
thuê
-> đây là cơ sở để quan hệ sx TBCN ra đời.
2. Liên hệ thực tiễn VN:
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế khách quan, nên đòi hỏi chúng ta phải
nắm bắt qui luật khách quan, tạo điều kiện cho qui luật này hoạt động, bởi nó chi
phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực
phát triển. Nó có tác dụng điều tiết sx và lưu thông hàng hoá, đồng thời kích cải
tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sx, tăng năng suất lđ, llsx xã hội phát triển nhanh.
Tuy nhiên đối với nước ta đang thực hiện nền kinh tế TT, định hướng
XHCN, ta phải vận dụng quy luật cho phù hợp với kinh tế nước ta:
- Điều tiết sản xuất và lưu thông: Nhà nước có chính sách quản lý HH, nhất
là những mặt hàng thiết yếu, quản lý giá cả HH.
- Cải tiến kỹ thuật: tác động tích cực nhằm thúc đẩy LLSX phát triển, nhà
nước khuyến khích

- Phân hóa giàu nghèo: Muốn hạn chế khoảng cách giàu nghèo quá xa thì
nhà nước cần phải thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo, điều tiết thu nhập
của dân cư (thuế thu nhập cao) và hỗ trợ người nghèo. Tạo điều kiện đối với
người thiếu đk SXKD như: tiếp cận được vốn vày ưu đãi, miễn giảm thuế…
Câu 3: HÀNG HÓA VÀ SỨC LAO ĐỘNG
- Khái niệm Sức lao động: Là khả năng lđ của con người gồm toàn bộ thể lực,
trí lực và tinh thần tồn tại trong cơ thể con người.
- Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa.
+ Người lao động phải được tư do về thân thể.
+ Người lao động không có hoặc có quá ít tư liệu sản xuất, do đó để tồn tại họ
buộc phải bán sức lao động.
- Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
- Giá trị: là hao phí để tạo ra sức lđ, nhưng việc sản xuất ra sức lđ lại được thực
hiện thông qua tiêu dùng cá nhân, cho nên giá trị của hh SLĐ sẽ bao gồm các bộ
phận:
+ Giá trị những tư liêu sinh hoạt cần thiết cho người lđ. (tái tạo SLĐ sau 1 chu kỳ
sản xuất)
+ Giá trị những tư liêu sinh hoạt cần thiết cho gia đình người lđ. (thệ hệ sau)
+ Những chi phí đào tạo người lđ.
- Giá trị sử dụng: cũng là công dụng của sức lđ để thỏa mãn nhu cầu của người
mua, nhưng đặc biệt hơn hh thông thường ở chỗ: khi sử dụng sức lđ sẽ tạo ra 1 giá
trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó, chính phần lớn hơn này là giá trị thặng dư (m).
3. Ý nghĩa:
* Tiền lương là giá cả SLĐ (TL danh nghĩa và TL thực tế_SL HH do TL danh
nghĩa mua được).
- Nghiên cứu HH SLĐ: nhằm hạch định chính sách tiền công, tiền lương cho
người lao động. Đảm bảo được 3 yếu tố của SLĐ (Tư liệu SH CN+ Gia đính + học
tập đào tạo) và từng bước cải thiện đời sống cho họ (tăng lương cơ bản).
- Mặt khác, cho ta biết được tiền lương do cung cầu lao động quyết định: Vậy Nhà
nước Tăng cường sự quản lý và giám sát của Nhà nước đối với thị trường sức lao

động. Tạo cung lao động đáp ứng thị trường về số lượng, chất lượng và cơ cấu
ngành nghề, đặc biệt là tỷ lệ lao động đã qua đào tạo. Tăng cầu lao động thông qua
phát triển kinh doanh sản xuất dịch vụ trong các thành phần kinh tế.
*Việt Nam đang thực hiện một số biện pháp cụ thể nhằm hoàn thiện chính sách
tiền công, tiền lương cho người lao động nhằm đảm bảo và từng bước cải thiện
đời sống cho họ:
- Tăng lương tối thiểu.
- Cần thêm những động thái tích cực nhằm kích cầu tiêu dùng.
- Hoàn thiện chính sách tiền lương, tiền công theo hướng thị trường.
- Cần có chế độ, chính sách về tiền lương và phụ cấp đối với cán bộ, công chức cơ
sở cho phù hợp sự phát triển kinh tế thị trường.
- Tăng cường phối hợp cơ chế 3 bên trong ban hành chính sách tiền lương, hình
thành cơ chế thỏa thuận tiền lương.
- Cần quy định các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương để người lao
động và người sử dụng lao động có cơ sở xác định tiền lương, đồng thời tăng
cường công tác kiểm tra, thanh tra để đảm bảo quyền lợi của người lao động.
- Tăng cường sự quản lý và giám sát của Nhà nước đối với thị trường sức lao
động.
- Tạo cung lao động đáp ứng thị trường về số lượng, chất lượng và cơ cấu ngành
nghề, đặc biệt là tỷ lệ lao động đã qua đào tạo. Tăng cầu lao động thông qua phát
triển kinh doanh sản xuất dịch vụ trong các thành phần kinh tế.
- So sánh hàng hóa sức lao động và hàng hóa thông thường:
Giống nhau: Đều là hàng hóa
Khác nhau: Khi sử dụng sức lao động sẽ tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá
trị bản thân nó, chính phần lớn hơn này là giá trị thặng dư.
Câu 4: HAI PHƯƠNG PHÁP m ( thặng dư)

Lý thuyết ngày lao động:
Ngày lao động được chia thành 2 phần:
+ Phần thứ nhất: thời gian LĐ tất yếu là thời gian tạo ra giá trị sức lao động cho

người công nhân
+ Thời gian LĐ thặng dư: là thời gian tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
1. Hai phương pháp sản xuất GTTD:
* PP sản xuất GTTD tuyệt đối:
Là PP làm tăng thời gian lao động thặng dư (tức tăng GTTD) bằng cách kéo dài
thời gian lao động (hay tăng cường độ lao động), trong khi NSLĐ, giá trị SLĐ và
TG lao động tất yếu không thay đổi.
TG lđ tất yếu (4) | TG lđ thặng dư (4) TG lđ tất yếu (4)| TG lđ thặng dư ->(5)
m’ = m/v = 4/4 = 100% m’ = m/v = 5/4 = 125%
Hạn chế:
- Ngày lđ không thể kéo dài đến vô tận do giới hạn: ngày trần: <=24h; Sinh lý
người CN (phải ăn ngủ). Trong khi khao khát GTTD của TB là vô tận.
- Công nhân đấu tranh: Tăng lương, giảm giờ làm.
* Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Là PP làm tăng thời gian lao động thặng dư do rút ngắn thời gian lao động tất
yếu một cách tương ứng, bằng cách hạ thấp giá trị HH sức lao động nhờ giảm giá
trị các tư liệu sinh hoạt cần thiết (để tái sản xuất SLĐ), trong khi vẫn giữ nguyên
ngày lao động,
Muốn hạ thấp giá trị sức lao động phải hạ thấp tư liệu sinh hoạt bằng cách tăng
năng xuất lao động trong các ngành này.
TG lđ tất yếu (4) | TG lđ thặng dư (4) TG lđ tất yếu (3)| TG lđ thặng dư (5)
m’ = m/v = 4/4 = 100% m’ = m/v = 5/3 = 166%
- GT HH SLĐ được đo bằng giá trị các tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất
SLĐ
* Ưu điểm: - Ngày LĐ không thay đổi, đời sống công nhân dễ chịu hơn, m( nhà
TB thu nhiều hơn)
* VN: Nếu vận dụng PP tuyệt đối: Phải xem xét điều kiện người lđ có nhu cầu lđ trong
bộ phận lđ còn dư thừa; Đảm bảo đơn đặt hàng xuất khẩu -> Huy động tăng ca đáp
ứngcung cấp SP; Tiến độ thi công công trình -> Hoàn thành về KH thời gian,…
* Lưu ý: Phải có sự thõa thuận và chăm lo bù đắp người công nhân thõa đáng.

Câu 6: ĐỊA TÔ

- Địa tô: Là phần GTTD do công nhân nông nghiệp tạo ra bị nhà TB chiếm đoạt và
nộp cho địa chủ.
- Bản chất: Thể hiện mối quan hệ giữa 3 giai cấp:
+ Địa chủ: Chủ sở hữu ruộng đất
+ Tư sản: Thuê ruộng đất
+ Công nhân nông nghiệp: Nông dân làm theo lối TB
- Hình thức:
- Địa tô độc quyền: là địa tô thu được cực kỳ lớn từ những mãnh đất có điều
kiện địa lý tự nhiên đặc biệt tạo ra những nông sản có giá trị rất cao trên thị trường.
- Địa tô chênh lệch 1: là địa tô có được trên những mãnh đất có điều kiện tự
nhiên, vị trí địa lý thuận lợi hơn. (Khách quan)
-Địa tô chênh lệch 2: là địa tô có được do đầu tư cải tạo đất làm cho năng
suất lao động tăng lên. (Chủ quan)
VD: Dừa Sáp ở bến Tre, Bưởi 5 Roi….
3. Ý nghĩa:
+ Chủ nghĩa tư bản không chỉ bóc lột giá trị thặng dư trong công nghiệp, mà
còn cả trong nông nghiệp.
+ Sản xuất TBCN trong nông nghiệp một mặt sẽ làm cho NSLĐ trong nông
nghiệp tăng lên rất nhanh, nhưng cũng đồng thời làm cho đất đai ngày càng bạc
màu đi.
+ Đây là cơ sở khoa học để xây dựng các chính sách kinh tế trong nông
nghiệp.
Nhà nước quy hoạch vùng theo các điều kiện tự nhiên cho phù hợp.
Câu 7: TÍCH LŨY, TÍCH TỤ, TẬP TRUNG TƯ BẢN
- Tích lũy tư bản: là quá trình SX được lập đi lập lại với quy mô không
ngừng tăng lên, muốn vậy phải biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ
thêm để mở rộng sản xuất.
- Tích tụ tư bản: là kết quả trực tiếp tích lũy làm cho quy mô tư bản cá biệt

tăng lên.
- Tập trung tư bản: Là sự tăng thêm quy mô tư bản cá bệt bằng ách hợp nhất
nhều nhà tư bản có sẵn thành 1 tư bản mới lớn hơn
VD: TBA: 50 tr
TBB: 60tr
TBC: 50tr
TBD: 60tr USD ( tập trung)
Giữa 3 Cty này có mối quan hệ xất phát tiac1h lũy TB tăng thì tích tụ tăng,
quy mô tăng, cạnh canh tăng, tập trung tăng, quy mô tăng, SX m tăng, tích lũy tăng
Câu 8: XUẤT KHẨU TƯ BẢN
1. Khái niệm
- XK tư bản: Là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm chiếm đoạt GT thặng
dư và đầu tư vốn ra nước ngoài.
VD: Lập công ty con ở nước ngoài để sản xuất kinh doanh thu về lợi nhuận.
-Nguyên nhân: Nền kinh tế hát triển mạnh mẽ làm cho tích lũy tư bản ngày
càng lớn do đó làm cho xuất hiện tình trạng thừa TB, trong khi đó do cạnh tranh,
khan hiếm nguyên liệu, sức lao động… nên P

giảm. Điều này dẫn đến XKTB
VD: Các nước tư bản mang tiền đi đầu tư là t2 kiếm ợi suất, lợi nhuận cao.
- Hình thức của XKTB ( 1/3)
XKTB diễn ra rất đa dạng hình thức. nếu căn cứ vào tính chất đầu tư mặc dù
XKTB trực tiếp ( FDI) hay gián tiếp ( ODA) đều nhằm mục tiêu kinh tế chính trị.
Nếu căn cứ vào chủ thể XKTB:
+XKTB tư nhân thông qua Cty xuyên quốc gia đầu tư ngành chu chuyển
vốn nhanh và lợi nhuận độc quyền cao.
+ XKTB nhà nước: Đầu tư kinh tế hướng vào các ngành thuộc kết cấu hạ
tầng tạo điều kiện cho TB tư nhân đều tư về chính trị, quân sự.
Nếu căn cứ vào hướng XKTB thì:
+ Hướng sang các nước lạc hậu nhằm khai thác chi phí thấp bán công nghệ

lạc hậu.
+ Hướng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cao cấp, nhu cầu phát triển nền KT tri
thức
Giải pháp:
- Làm cho QHTM giữa các nước trên thế giới gắn kết lại với nhau hơn.
- Được lợi cho cả nước xuất khẩu hàng hoá (thu được tỷ suất lợi nhuận cao) và lợi
cho nước nhập khẩu hàng hoá (mua được sản phẩm rẻ hơn so với chi phí mình bỏ
ra để làm chúng)
- Nhưng làm cho nước nhập khẩu phụ thuộc vào nước xuất khẩu nhiều.
Trước đây CNXH>< CNTB, chúng ta bỏ qua CNTB ( bỏ qua KHCN) nhận
thức và hiểu như thế nào, bỏ qua là QHSX, cai trị, tư nhân TLSX, ta kế thừa thành
ựu nhân loại của CNTB, nâng cao năng suất lao động.
* Tại sao nói XKTB là ăn bám bình phương: TB thừa trong nước, đem giá trị đó
bóc lột ra nước ngoài để bóc lột thêm 1 lần nữa.
So sánh XKTB và XK hàng hóa như thế nào?
- XKTB: là đầu tư tiền ra nước ngoài với mục đích sinh lợi nhuận VD: dầu
khí ở nga, Bắc phi….
- XK hàng hóa: Là của cải vật chất bằng hiện vật, qua quá trình lao động
sản xuất tạo nên để thu về lợi nhuận.
VD: Xuất khẩu các mặt hàng gạo, dầu, điện tử, thời trang, thực phẩm,… ra
nước ngoài để thu giá trị và giá trị thặng dư.
-XKHH là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế… Trong
phương thức này đơn vị có hàng xuất khẩu là bên ủy thác giao cho đơn vị… VD
các mặt hàng XK mũi nhọn của ta là dầu mỏ, thủy sản, gạo…
XKTB khác với XK hàng hóa là:
- XKHH là đem hàng hóa ra tiêu thụ ở nước ngoài nhằm thu giá trị thặng dự
tạo ra trong nước
- XKHH nhằm bóc lột thêm lợi nhuận bằng trao đổi thông qua ngang giá
-XKTB nhằm bóc lột siêu lợi nhuận độc quyền bằng cách bành trướng quan
hệ SX ra nước ngoài.

CÂU 10: Tại sao kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Cho ví dụ minh họa?
Khái niệm: Kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu nhà nước về
tư liệu sản xuất, bao gồm các doanh nghiệp nhà nước và tài sản nhà nước có thể
đưa vào vòng chu chuyển kinh tế như: Ngân sách, ngân hàng nhà nước
ĐH Đảng lần thứ XI cơ cấu thành phần kinh tế ở nước ta: có 4 thành phần:
KNN, KT tập thể, KT tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Cơ cấu KTNN:
Sở hữu TPKT loại hình SXKD
DNNN( tập đoàn, TổngCty, CTy TNHH 1 thành viên, cổ
phần)
+ Phân phối: Phân phối theo lao động, phân phối vốn, tư sản và phân phối
quỹ phúc lợi XH, tập thể, ASXH.
Vai trò chủ đạo của KTNN:
-KTNN dựa trên chế độ công hữu ( Sỡ hữu nhà nước) về TLSX, là chế độ sở
hữu phù hợp với xu hướng xã hội hóa của LLSX.
- KTNN nắm giữ vị trí then chốt để điều tiết vĩ mô ( điện, ước )
- Là nhân tố mở đường, là lực lượng vật chất uan trọng, là công cụ để nhà
nước hỗ trợ các TPKT khác.
VD: nhà nước mở đường, kết cấu hạ tầng, kêu gọi tư nhân vào đầu tư
- KTNN là lực lượng bảo đảm cho sự phát triển ổn định của nền KT, định
hướng và điều tiết KT vĩ mô và giải quyết các vấn đề xã hội.
- KTNN dẫn đầu trong việc ứng dụng KHCN hiện đại, tiên tiên tạo nên năng
suất lao động
* Thực trạng:
3” Nút thắt”
1. Chưa thể chế hóa QLNN đối với TĐ KKNN
2. Chưa phân định cơ chế quản lý giữa đầu tư vì P và phi P
3. Tên gọi và mô hình tổ chức chưa rõ.
* Phương hướng:
Đối với DNNN: Xây dựng một số tập đoàn KT mạnh trên cơ sở tổng Cty

NN, có sự tham gia của các TPKT, công khai minh bạch thông tin tài chính TĐ
KTNN. Thực hiện chủ trương cổ phần hóa và đa dạng hóa sở hữu đối với những
doanh nghiệp mà nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn.
*KTNN giữ vai trò chủ đạo, luôn đi đầu ứng dụng KHCN tạo ra năng suất
LĐ, tuy nhiên NSLĐ còn thấp, về phương hướng tương ta nên tái cơ cấu DNNN
nâng cao hiệu quả, nâng cao NSLĐ. Tăng cường cạnh tranh, qua đó phát huy vai
trò chủ đạo của nền KTNN, trong đó DNNN có vai trò quan trọng bảo đảm cho
nền KT phát triển bền vững, ổn định
Câu 11: Đặc trưng mối quan hệ các thành phần kinh tế theo quan điểm Đại
hội XI của Đảng. Liên hệ thực tiễn địa phương
- Khái niệm thành phần kinh tế: Là khu vực kinh tế, là kiểu quan hệ kinh tế
dựa trên cơ sở chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất.
a) Kinh tế nhà nước:
- Các đặt trưng của KTNN:
+ Là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu nhà nước về tư liệu sản xuất bao gồm
các doanh nghiệp nhà nước và tài sản nhà nước có thể đưa vào dòng chu chuyển
kinh tế như ngân sách nhà nước, quỹ dự trữ quốc gia, cơ sở vật chất của quốc
phòng, an ninh, kết cấu hạ tầng kinh tế, . . .
+ Thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế và
phân phối qua phúc lợi xã hội.
+ Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN. Thể hiện ở các mặt như: là lực lượng vật chất quan trọng và là công
cụ để nhà nước định hướng và điều điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là đòn bẩy thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, xd hạ tầng xã hội, . . . tạo điều kiện hỗ trợ và liên kết các t/p
kinh tế phát triển theo định hướng XHCN. Cùng với kinh tế tập thể dần dần trở
thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
+ KT NN trở thành nguồn đóng góp chủ yếu vào GDP, vào ngân sách nhà
nước, . . . giữ những vị trí quan trọng, đi đầu trong ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ.
b) Kinh tế tập thể: không ngừng được củng cố và phát triển:

- Đặc trưng:
+ KT tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, mà nòng cốt là hợp tác xã,
dựa trên sở hữu của các thành viên và tập thể, liên kết rộng rải những người lao
động, hộ sx kd cá thể, không giới hạn quy mô và lĩnh cực sx kd.
+ KT tập thể dựa trên nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi; thực hiện nguyên tắc
phân phối chủ yếu theo lao động, theo cổ phần đóng góp của xã viên và phân phối
qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, phúc lợi tập thể. Qui mô linh hoạt từ
thấp đến cao, từ tổ hợp tác đến HTX, thu hút nhiều ld với trình độ khác nhau. Hình
thức sx kd đa dạng, phong phú tùy theo trình độ công nghệ và quản lý. Kinh tế nhà
nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh
tế quốc dân.
c) Kinh tế tư nhân:
- KT TN là một trong những động lực của nền kinh tế. có các đặc trưng sau
đây:
+ KT tư nhân dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và ld của chính
người sản xuất hoặc sử dụng lao động. KT tư nhân là lực lượng kt quan trọng thu
hút được nhiều vốn và lđ, tạo nhiều công ăn việc làm, phát triển nhiều ngành nghề,
ứng dụng khoa học, công nghệ mới; có quy mô rộng lớn, nhạy bén với tình hình thị
trường, có nhiều kinh nghiệm quản lý.
+ Có nguồn vốn lớn, tạo việc làm, tăng tổng sản phẩm xh, tăng thu cho ngân
sách nhà nước.
d) Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: được khuyến khích phát triển (định
hướng này thể hiện rõ tầm quan trọng của việc thu hút các nguồn lực bên ngoài cho
phát triển).
- Đặc trưng:
+ KT có vốn đầu tư nước ngoài là thành phần KT mà vốn của nó là do các nhà
đầu tư nước ngoài đầu tư vào nền KT của nước ta, KT có vốn đầu tư nước ngoài có
nhiều ưu thế về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý.
+ Việc phân loại bộ phận vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào nước ta thành 1
thành phần là rất cần thiết, vì nó có đặc điểm riêng, đòi hỏi phải có chính sách hợp

lý.
+ KT có vốn đầu tư nước ngoài góp phần phát triển đất nước như tăng nguồn
thu ngân sách, tăng tổng sản phẩm trong nước, giải quyết được vấn đề lđ, đầu tư
khoa học, công nghệ, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, . . . bên cạnh đó
cũng còn bộc lộ nhiều mặc hạn chế như: ít chú ý đến phát triển công nghiệp hỗ trợ
và sử dụng công nghệ hiện đại, gây ô nhiễm môi trường sinh thái, . . .
- Mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế
“Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan
trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác
và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế NN giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không
ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế NN cùng với kinh tế tập thể ngày càng
trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế tư nhân là một
trong những động lực của nền kinh tế. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được
khuyến khích phát triển. Các hình thức sở hữu hổn hợp và đan kết với nhau hình
thành các tổ chức kinh tế đa dạng ngày càng phát triển”.
* Tóm lại: tất cả các t/p kt với những hình thức tổ chức sx-kd đa dạng, phong
phú của chúng điều tra ra những bộ phận hữu cơ của nền kt quá độ lên CNXH. Các
t/p kt đều bình đẳng trước pháp luật, hợp tác cạnh tranh và phát triển theo p/ luật,
đan xen nhau trong nền kt thị trường định hướng XHCN.
6. Liên hệ thực tế: Định hướng ptriển các thành phần k tế ở nước ta hiện nay:
Các thành phần ktế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành qtrọng của
nền ktế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh
lành mạnh. Ktế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Ktế tập thể ko ngừng được củng cố
và ptriển. Ktế nhà nước cùng với ktế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững
chắc của nền ktế quốc dân. Ktế tư nhân là 1 trong những động lực của nền ktế.
Ktế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích ptriển. ( dẫn chứng cho ví dụ)
Câu 12: Kinh tế tri thức là gì? Tại sao phải đẩy mạnh công nghiệp hóa gắn với
phát triển tri thức.
- Khái niệm CNH.
CNH là quá trình thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc; quá

trình xây dựng nền SX cơ khí trong tất cả các ngành KTQD, đặc biệt trong công
nghiệp, dẫn tới tăng nhanh trình độ trang bị kỹ thuật cho lao động và Nâng cao NSLĐ
xã hội.
- Khái niệm HĐH: là quá trình biến đổi XH thông qua CNH, đô thị hóa và những
biến đổi xã hội khác nhằm thay đổi cuộc sống của con người. Đó là quá trình biến đổi
XH có trình độ nguyên sơ lên trình độ phát triển và văn minh ngày càng cao.
- Khái niệm KT Tri thức: là một nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, truyền bá
và sử dụng tri thức là động lực chủ yếu của sự tăng trưởng, tạo ra của cải, tạo ra việc
làm trong tất cả các ngành kinh tế.
2. Tại sao phải gắn CNH-HĐH với phát triển KTTT.
- Do yêu cầu sớm thoát khỏi tình trạng lạc hậu;
- Do yêu cầu bắt buộc tạo ra cơ sở vật chất-kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội;
- Do yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế sâu hơn, đầy đủ hơn;
- Do tác động nhiều mặt của quá trình này đối với đời sống kinh tế, chính trị, xã
hội, QP-AN.
Đây là đất nước thoát lạc hậu: từ nông nghiệp lên công nghiệp nhảy vọt đi vào
kinh tế trí thức xây dựng cơ sở vật chất.
Liên hệ: Trước đây nông nghiệp ( con trâu đi trước, cái cày theo sau), hiện nay
nhờ ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo cho nông dân sử dụng máy cày, thì cho
nông dân đi học các khóa ngắn hạn, dài hạn gắn với tri thức
Câu 13: Phân tích các điều kiện tiền đề cần thiết để đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế trí thức. Liên hệ thực
tiễn địa phương.
- Khái niệm CNH.
CNH là quá trình thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc; quá
trình xây dựng nền SX cơ khí trong tất cả các ngành KTQD, đặc biệt trong công
nghiệp, dẫn tới tăng nhanh trình độ trang bị kỹ thuật cho lao động và Nâng cao NSLĐ
xã hội.
- Khái niệm HĐH: là quá trình biến đổi XH thông qua CNH, đô thị hóa và những
biến đổi xã hội khác nhằm thay đổi cuộc sống của con người. Đó là quá trình biến đổi

XH có trình độ nguyên sơ lên trình độ phát triển và văn minh ngày càng cao.
- Khái niệm KT Tri thức: là một nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, truyền bá
và sử dụng tri thức là động lực chủ yếu của sự tăng trưởng, tạo ra của cải, tạo ra việc
làm trong tất cả các ngành kinh tế.
- Nội dung chủ yếu.
- Đẩy mạnh cuộc cách mạng KHCN hiện đại và ứng dụng những thành tựu
của cuộc cách mạng KHCN vào SXKD và quản lý KTXH.
+ Lựa chọn việc trang bị công nghệ tiên tiến, hiện đại cho các ngành kinh tế quốc
dân;
+ Xây dựng cơ cấu kỹ thuật công nghệ nhiều tầng, nhiều quy mô, nhiều trình độ.
- Con đường thực hiện:
+ Phát triển con đường công nghệ nội sinh: cần nhiều thời gian
+ Phát triển công nghệ ngoại sinh
+ Vừa có bước đi tuần tự, vừa có bước đi nhảy vọt
- Chuyển dịch CCKT hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững.
+ Chuyển dịch cơ cấu KT ngành
+ Chuyển dịch cơ cấu vùng
+ Chuyển dịch TPKT
CNH-HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là
chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương
tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và
tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao. CNH-HĐH gắn
với kinh tế tri thức là quá trình phát triển gắn kết hữu cơ với nhau, là một tất yếu
khách quan của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước trong thời kỳ mới.
Điều kiện để thực hiện CNH – HĐH gắn với kinh tế tri thức ở Việt Nam là:
1.Phải có sự ổn định về chính trị-xã hội: Cần phải nâng cao cảnh giác, chống lại
mọi âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch, đặc biệt là âm mưu diễn biên hòa
bình, hợp tác, chủ động hội nhập KTQT.
2.Tích lũy vốn trên cơ sở phát huy nội lực và tranh thủ các nguồn vốn bên ngoài:

CNH-HĐH nhằm phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở VCKT ngày một
hiện đại, đòi hỏi phải có nhiều vốn. Có hai nguồn, đó là tích luỹ vốn từ nội bộ nền
kinh tế và tích luỹ vốn dựa vào thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nguồn
viện trợ phát triển (ODA) . Trong đó, nguồn tích luỹ từ nội bộ là nguồn chủ yếu, có
vai trò quyết định, nhưng hiện nay, nguồn vốn trong nước còn hạn hẹp, nên phải
tận dụng, khai thác nguồn vốn từ bên ngoài. Tuy nhiên, tạo nguồn vốn phải gắn
chặt với quản lý sử dụng tốt, có hiệu quả cao, khai thác tối đa khả năng vốn đã có.
3. Phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH: Sự
nghiệp CNH-HĐH là sự nghiệp cách mạng của quần chúng, trong đó lực lượng cán
bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản lý và công nhân lành nghề đóng vai trò
đặc biệt quan trọng.
4.Cần nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của KH-CN; Xây dựng kết cấu
hạ tầng thông tin: Nước ta quá độ lên CNXH từ một nền kinh tế kém phát triển nên
muốn tiến hành CNH-HĐH thành công với tốc độ nhanh thì phải xây dựng một
tiềm lực khoa học và công nghệ thích ứng với đòi hỏi của nhiệm vụ.
5.Mở rộng hợp tác quốc tế: Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
cùng với xu hướng toàn cầu hoá kinh tế đang tạo ra mối liên hệ và sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các nền kinh tế của các nước. Do đó việc mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại là một tất yếu để tranh thủ vốn, kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm tổ chức
quản lý để đẩy nhanh CNH-HĐH đất nước, bảo vệ môi trường, trong đào tạo
nguồn nhân lực.
6.Tăng cường sự lãnh đạo của đảng và sự quản lý của Nhà nước.
Đây là tiền đề quyết định thắng lợi của sự nghiệp CNH-HĐH ở nước ta. Công
cuộc CNH-HĐH đất nước là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên
CNXH ở nước ta nên nó là một cuộc đấu tranh gian khổ, phứ.c tạp. Tuy CNH-
HĐH là sự nghiệp của toàn dân nhưng sự nghiệp đó phải do một Đảng Cộng sản
tiên phong, dày dạn kinh nghiệm, tự đổi mới không ngừng lãnh đạo và một Nhà
nước của dân, do dân và vì dân, trong sạch, vững mạnh và có hiệu lực quản lý, thì
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mới có thể hoàn thành tốt đẹp
Câu 14: Cơ chế thị trường


Khái niệm cơ chế thị trường: là cơ chế điều tiết nền kinh tế bằng các quy quật,
các quan hệ kinh tế của thị trường như: quy luật lưu thông tiền tệ, quan hệ cung cầu,
cạnh tranh nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Khái niệm Kinh tế thị trường: là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa,
trong đó các yếu tố đầu vào, đầu ra đều thông qua thị trường, các chủ thể trong nền
kinh tế chịu tác động của các quy luật của thị trường và tìm kiếm lợi ích thông qua
sự điều tiết của giá cả thị trường.
Tác động của cơ chế hị trường đến sự phát triển KTXH: Tác động tích cực, vừa
có tác động tiêu cực.
Tác động tích cực: Để mục tiêu lợi nhuận các chủ thể tham gia cạnh tranh nhau,
thúc đẩy phát triển KTXH, động lực ươn lên làm giàu. Đoài hỏi chủ thể phải năng
động, sáng tạo trong SXKD, khai thác và sự dụng hiệu quả các yếu ố đầu vào, ứng
dụng KHCN tiên tiến, tăng NSLĐ, nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm giá thành
SP, cung cấp cho thị trường hàng hóa lớn đa dạng về mẫu mã, đáp ứng tiêu dùng
ngày càng cao về lượng và chất. Tạo ra sự điều chỉnh cơ cấu KT theo hướng phát
triển của nhu cầu thị trường và lợi thế.Làm cơ sở phân công lao động xã hội.
Tác động tiêu cực: Với động cơ chạy theo lợi nhuận, các chủ thể dùng các thủ
đoạn cạnh tranh không lành mạnh: Gian lận, buôn lậu, trốn thuế, SX hàng giả, hại
đối thủ cạnh tranh và người tiêu dùng, khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên
nhiên, tổn hạ đến môi trường sinh thái cũng vì chạy theo lợi nhuận.
Nền KT vận hành theo cơ chế thị trường dưới tác động của quy luật giá trị sẽ có
sự phân hóa giàu nghèo
• Liên hệ thực tiễn:
Câu 15: Bản chất của KTTT định hướng XHCN

Khái niệm Kinh tế thị trường: là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa,
trong đó các yếu tố đầu vào, đầu ra đều thông qua thị trường, các chủ thể trong nền
kinh tế chịu tác động của các quy luật của thị trường và tìm kiếm lợi ích thông qua
sự điều tiết của giá cả thị trường.

Bản chất của KTTT địh hướng XHCN có những đặc trưng của nền KTTT hỗn
hợp, vừa có tính đặc thù tinh định hướng XHCN được biểu hiện như sau:
Về mục tiêu phát triển nền KTTT định hướng XHCN: vừa hực hện mục tiêu kinh
tế, vừa là mục tiêu xã hội, thúc đẩy SX phát triển tạo nhiều hàng hóa, phong phú về
chủng loại và nâng cao đời sống của nhân dân
Sở hữu thành phần kinh tế: phát triển đa dạng các hình thức sỡ hữu, các thành
phần KT, các loại hình DN và mọi thành phần KT, các chủ thể tham gia thị trường phát
triển hợp tác cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh và văn minh, trong đó KTNN giữ va trò
chủ đạo.
Về chế độ phân phối: Phân phối các yếu tố của SX, tiếp cận và sử dụng các cơ
hội, đk phát triển, phân phối kết quả làm ra chủ yếu là kết quả lao động, hiệu quả kinh
tế. Đồng thời theo mức dong góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua
hệ thống ASXH. Như vậy, phân phối trong nên KTTT định hướng XHCN nước ta chú
ý lợi ích của người lao động. Để huy động các nguồn lực nhằm phát triển KT thực hiện
các hình thức phân phối theo vốn, tài sản, tài năng đóng góp của các chủ thể trong nền
KT.
Vai trò nhà nước trong nền KTTT định hướng XHCN: Sự điều tiết của NN thông
qua xây dựng và thực hiện quy hoạch, chiến lược, kế hoạch, nhà nước tạo môi trường
thuận lợi SXKD, môi trường pháp lý đảm bảo quyền lợi cho các chủ thể, tạo sự yên
tâm cho nhà đầu ư, tạo môi trường KTXH như: Phát triển hệ thống GTVT, điện, nước,
thông tin liên lạc, phát triển giáo dục đào tạo có chất lượng cao, đẩy mạnh chăm sóc
SK, thực hiện các chính sách xã hội

×