Mục lục
• Mở
đầu…………………………………………………………….
.……
• Nội
dung………………………………………………………….
……
• Cơ sở lí luận tính chất nghề nghiệp của quản lí kinh
doanh…….…….
• Ví dụ về tính chất nghề nghiệp của quản lí kinh
doanh………….……
•Giải pháp chủ yếu để đảm bảo tính nghề nghiệp của quản lí
kinh doanh tại doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay……………….…………
C.Kết luận……………………………………………………
……………
Đề 3: phân tích cơ sở lí luận , liên hệ bằng các ví dụ thực tiễn chứng
minh tính chất nghề nghiệp của quản lí kinh doanh. Muốn đảm bảo tính
chất này tại doanh nghiệp Việt Nam hiện nay cần có những giải pháp chủ
yếu nào.
M âùở đ
Xu tấ phát từ nh ngữ khái ni mệ c aủ qu nả lý trong tổ ch c,ứ h ngướ t iớ m
cụ tiêu c aủ tổ ch c,ứ qu nả lý có vai trò quan tr ngọ trong quá trình s nả xu tấ
và phát tri n.ể
Để t nồ t iạ và không ng ngừ phát tri n,ể con ng iườ không thể hành ngđộ
riêng l ,ẻ
mà c nầ tổ ch cứ ph iố h pợ nh ngữ nỗ l cự cá nhân h ngướ vào m cụ tiêu chung
. Quá trình tổ ch cứ s nả su tấ ra c aủ c iả v tậ ch tấ và tổ ch cứ cu cộ s ngố an toà
n c aủ c ngộ ngđồ xã
h iộ ngày càng cđượ th cự hi nệ trên quy mô l nớ v iớ tính ch tấ ph cứ t pạ h nơ
: đòi h iỏ có sự phân công, i uđ ề khi nể liên k tế các
con ng iườ trong tổ ch c.ứ
Chính sự chuyên môn hoá, hi pệ tác hoá lao ngđộ và sự quy nhđị l nẫ n
hau gi aữ sự v nậ ngđộ c aủ lao ngđộ v tậ hoá v iớ lao ngđộ s ngố ãđ làm xu tấ
hi nệ m tộ ch cứ n ngă
cđặ bi tệ : ch cứ n ngă qu nả lý. C. Mác ãchđ ỉ ra: "m iọ lao ngđộ xã h iộ tr cự ti
pế ho cặ lao ngđộ chungkhi th cự hi nệ trên mét quy mô t ngươ iđố l nớ , ở m
cứ độ nhi uề hay it́ uđề c nầ nđế qu nả lý " .Trong ho tạ ngđộ kinh tế có 5 y uế
tố t oạ thành k tế qu ,ả óđ là: tài
nguyên ti nề v n,ố công ngh ,ệ lao ngđộ s ngố và lao ngđộ qu nả lý. Nhi mệ v
ụ c aủ qu nả
lý là thông qua con ng iườ tác ngđộ t iớ nh ngữ y uế tố còn l iạ để tđạ hi uệ qu
ả cao. Hi uệ quả kinh tế thể hi nệ ở vi cệ sử d ngụ h pợ lý và ti tế ki mệ nh tấ đố
i t ngượ lao ng,độ tư
li uệ lao ng,độ s cứ lao ng.độ M cụ íchđ c aủ qu nả lý là tđạ hi uệ quả cao nh tấ
cả về ch tấ và l ngượ v iớ chi phí it́ nh tấ nh ngư l iạ tđạ l iợ nhu nậ cao. Do óđ
quan li trong doanh nghiêp gi vai tro vô cung quan trong t i s thanh́ ̃ ̀ ̀ ́ ̀̉ ̣ ư ̣ ơ ự
công hay thât bai cua doanh nghiêp. am bao tinh chât nghê nghiêp tronǵ ́ ́ ̣̀ ̉ ̣ Đ ̉ ̉ ̣
quan li kinh doanh cua doanh nghiêp chinh la môt trong nh ng muc tiêú ́ ̀ ̃̉ ̉ ̣ ̣ ư ̣
quan trong trong viêc quan li cua cac doanh nghiêp Viêt Nam hiên nay.́ ̣́ ̣ ̉ ̉ ̣ ̣ ̣
NỘI DUNG
• Cơ sở lí luận tính chất nghề nghiệp của quản lí
kinh doanh.
Quản lý là phương thức tốt nhất để dạt được những mục tiêu chun
g của một
nhóm người, một tổ chứ , mét cơ quan, hay nói rộng hơn làmột nhà nước. N
ói một cách tổng quát nhất, quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể qu
ản lý tới đối tượng quản lý một cách liên tục, có tổ chức, liên kết các thành v
iên trong tổ chức hành động nhằm
đạt tới mục tiêu với kết quả tốt nhất. Quản lý là cách thức tốt nhất để đạt đư
ợc những mục tiêu chung. Vì thế nhiệm vụ của quản lý là biến các mới quan
hệ trên thành những
yếu tố tích cực, hạn chế xung đột và tạo nên môi trường thuận lợi đ
ể hướng tới mục tiêu. Ở khía cạnh này quản lý là nghệ thuật và là
một nghề. Đó làbí quyết
làm việccủacon người , bí quyết sắp xếp cácnguồn lực của tổ chức là sự sán
g tạo khi đối phó với những tình huống khác nhau trong hoạt động của tổ ch
ức. Tuy nhiên, các bí
quyết đó chỉ có thể được khám phá trên sự đúc kết kinh nghiệm thực tế. Các
nhà quản lý chỉ có thể thực hiện sứ mệnh của mình tốt hơn khi vận dụng nhữ
ng kinh nghiệm đã đúc kết khái quát hoá thành những nguyên tắc, phương p
háp và kỹ năng quản lý cần thiết,
đó chính là khoa học , khoa học quản lý.
Quản lý kinh doanh là một loại lao động trí óc đặc thù nhằm tổ ch
ức, điều
khiển và phối hợp các hoạt động mà doanh nghiệp phải thực hiện để đạt đ
ược mục
tiêu kinh doanh. Nó không chỉ dùa trên kinh nghiệm mà phải có cơ sở k
hoa học.
Mặt khác, quản lý còn là một nghề chuyên nghiệp, kết quả của sự phân công
lao động
cao trong xãhội từ đó đòi hỏi những phẩm chất và kỹ năng nhất định.
Theo Maxweber, phân công lao động hợp lý và rõ ràng sẽ dẫn đến chuyên m
ôn
hoácao, tinh thông nghềnghiệp. Chính sự phân công, hợp tác lao động
nhằm dẫn
đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn trong công việc, đòi hỏi phải có
sự chỉ huy
phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý và quan trọng là phải có người đứng
đầu. Đây là hoạt động giúp người thủ trưởng phối hợp nỗ lực của các thành
viên trong nhóm, trong
cộng đồng, trong tổ chức để đạt được mụctiêu đềra. Phân công và qui định
rõ quyền hạn, trách nhiệm của cấp dưới trong hệ thống còn cần thiết hơ
n. Điều này sẽ quyết
định hệ thống hoạt động nhịp nhàng hay rối loạn. Nếu không qui định rõ thì
sẽ xảy ra
hiện tượng cấp dưới lạm quyền hay cấp trên bao biện. Trong hệ thống,
khi xảy ra hiện tượng rối loạn chức năng thì phần lớn là do hiện tượng " vừa
đá bóng, vừa thổi còi " người ra quyết định lại chính là người thực hiện quyế
t định. Đểkhắcphục tình trạng trên, không cho phép người lãnhđạo hệ thống
lại kiêm lãnh đạo tổ chức cấu thành hay điều
khiển bộ phận cấu thành hay nhiệm vụ trong tổ chức. Chính vì thế, quản lý l
à một nghề ( nghề quản lý) điều này được hiểu theo nghĩa có thể đi học nghề
để tham gia vào các
hoạt động quản lý nhưng có thành công hay không? Có giỏ nghề hay không
? Lại còn
tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố của nghề ( học ở đâu, ai dạy cho, cách học nghề r
a sao?
Chương trìnhthế nào, năng khiếu nghề nghiệp, ý trí làm giàu? đó là các vấn
đề tối thiểu
cho về vật chất ban đầu cho sự thành nghề của một nhà quản lý. Bên cạnh đó
, yếu tố
bẩm sinh ( có năng khiếu làm quản lý ) làmột tiền đềrất thuận lợi cho cácông
chủ quản lý
Như vậy quản lí kinh doanh là một nghề là một chức năng đặc biệt hình
thành từ sự phân công chuyên môn hóa lao động xã hội, hoạt động quản lý
kinh doanh phải do một số người được đào tạo, có chuyên môn và làm việc
chuyên nghiệp thực hiện.Người làm nghề quản lý kinh doanh cần có các
điều kiện: năng khiếu quản lý, ý chí làm giàu (cho doanh nghiệp, cho đất
nước, cho bản thân), có học vấn cơ bản, được đào tạo về quản lý (từ thấp
đến cao), tích luỹ kinh nghiệm, có tác phong năng động và thận trọng, có
đầu óc đổi mới, có phương pháp ứng xử tốt, có phẩm chất chính trị và nhân
cách đúng mực.
• Ví dụ về tính chất nghề nghiệp của quản lí kinh
doanh.
Để hiểu rõ hơn về tính nghề nghiệp của quản lý dướiđây nêu ra một vài
gương
kinh doanh giỏi, trẻ tuổi đã biết vận dụng những kiến thức đượchọc v
à những
sáng tạo củabản thân đãtạo nên sự thành công đó. Giám đốc công ty sản xuất
và thương mại :
Hanson thành phốHỒ CHÍ MINH. Ông HÀ HÁN TUYÊN sinh năm 1947 là
con thứ hai trong gia đình có 8 anh em, kinh tế khó khăn nên HÀ HÁN TU
YÊN có ý thức lao
động từ nhỏ. Thích tìm hiểu, tự lực trong cuộc sống, kiên nhẫn, khéo léo và t
hông minh, đó là những đức tính hình thành từ tuổi thanh niên nên điều đó đ
ãgiúp ông rất nhiều
trong sự thành công kinh doanh sau này. Ban đầu, để kiếm sống ông làm
nghề chữabót. Do khéo tay, những chiếc bót cũ được ông "tân trang" và b
án được, ông lại mua
lại những lô bót tồn kho, mực đã kẹt, tìm cách sửa chữa và những chiếc bót
đó tưởng
chừng vứt đinhưng bằng sự khéo léo và thông minh của ông, lại có thể sử dụ
ng tốt.
Trong 6 tháng ông bán được hơn 3triệu chiếc. đó là tiền đề để ông thấy rằng
thị trường
này có nhu cầu , nhưng còn bỏ ngỏ, và ý định mở
xưởng sản xuất bót hình thành từ đó.
Năm 1980, ông vừa tròn 20 tuổi, với số vốn ban đầu quá nhỏ bé : 4 chỉ vàng,
và số
người làm không nhiều : 10 người chủ yếu trong gia đình, HÀNTUYÊN mạ
nh dạn lập
nên một cơsở sản xuất. Nhưng cuối thập niên 80 đầu thập niên 90, cơ sở sản
xuất bót của
HÀN TUYÊN gặp rất nhiều khó khăn, thiếu vốn, thiếu nguyên liệu, t
hiếu thông
tin về kỹ thuật. Thời điểm này, hàng TRUNG QUỐC tràn vào nhiều, giá rẻ,
nên khó
khăn lại càng thêm khó khăn. Nhưng vốn đi lên từ hai bàn tay trắng, lại sớm
va trạm với thị trường và là người tinh nhanh, biết học hái HÀ HÁN TUYÊ
N mày mò nghiên cứu
thông tin kỹ thuật qua các sản phẩm nhập ngoại, để tìm ra cách sản xuất phù
hợp với
mình. Nhờ
đó, sản phẩm của anh đã dần dần có chỗ đứng trên thị trường, từng bước đẩy
lùi được hàng TRUNG QUỐC, cơ sở duy trì được hoạt động và ngày càng p
hát triển.
Cuối năm 1998, đầu năm 1999, để đẩy mạnh sản xuất, ông quyết định chuyể
n cơ sở sản xuất mang tính hộ giađình sang hình thức công ty trách nhiệm h
ữu hạn với số vốn ban
đầu là 1 tỷ đồng. Công ty sản xuất và thương mại hanson có danh từ đó.
năm 2002,
nhiều sản phẩm của hanson đạt tiêu chuẩn iso9001, và chiếm đến 15
% thị phần trên thị trường thành phố. Công ty hanson thành lập với 4 chỉ v
àng thủa ban đầu (năm1980), đến nay hanson là một công ty làm ăn quy củ v
ới doanh số năm 2001 là 31 tỷ đồng. Từ 10 người công nhân, nay hanson đã
có trên 300 nhân viên với tay nghề và kỹ thuật
cao. Vậy là ước mơ của anh đã trở thành hiện thực, hanson là một trong số k
hông nhiều
lắm các công ty sản suất bót cácloại có uy tín ở thành phố hồ chí minh. Bằng
những việc làm của mình, giám đốc HÀ HÁN TUYÊN đã đoạt giải thưởng s
ao đỏ năm 2000 dành
cho các nhàdoanh nghiệp trẻ xuất sắc nhất việt nam.
Bên cạnh đó, trong nền kinh tế thị trường phát triển như ngày nay thì có rất n
hiều những doanh nghiệp thành công. Nói đến công ty sannam, người ta
nhí ngay đến cái tên HOÀNG ĐÌNH PHI vị giám đốc trẻ tài ba khoác
trên mình không ít danh hiệu : Bằng khen tuổi trẻ sáng tạo của thành đo
àn hà nội, giả sao đỏ 2002 của hội các nhà
doanh nghiệp trẻ VIỆT NAM và là 1 trong 10 gương mặt trẻ tiêu biểu của
vệt nam
năm 2002 được trung đoàn thành phốHỒ CHÍ MINH bình chọn. Anh đã
từng bước
đưasannam trở thành doanh nghiệp trẻ xuất sắc ở cáclĩnh vực bao gồm nghiê
n cứu ứng
dụng và chuyển giao công nghệ cơ khí, thiết bị chế tạo sản phẩm cơ đ
iện và sản xuất xuấtkhẩu cácmặt hànghoaquả thựcphẩm. Có thể nói, công
ty sannam là một mô
hình kinh doanh mới và đầy sáng tạo mà giám đốc trẻ HOÀNG ĐÌNH PHI r
ất tâm đắc. Anhđã trực tiếp đi nghiên cứu, tìm hiểu thị trường trên nhiều nướ
c trên thế giới như nga,
pháp, đức, bỉ…. Ký kết nhiều hợp đồng hợp tác về kỹ thuật và thương mại v
ới hàng
chục hãng chế tạo thiết bị công nghiệp tại châu âu. Nhờ vậy mà Sannam
đã thành
công xuất sắc với dự án chuyển giao công nghệ cao trong lĩnh vực cơ khí ch
o các nhà
máy công nghiệp nặng ở việt nam như: Thiết bị sản xuất cho tổng công ty cô
ng nghiệp
tàu thuỷ, viện cơkhí công nghiệp. Đã không ít lần người ta đề cập đến cái sự
học của
HOÀNG ĐÌNHPHI, điều mà thoạt nghe ai cũng " tâm phục, khẩu phục". Bở
i một lẽ, để đạt được 4 tấm bằng cử nhân, thông thạo 2 thứ tiếng ANH
và NGA, vịgiám đốc
trẻ tuổi tài ba nàyđã phải trải qua không ít những năm tháng nhọc nhằn nhiề
u trăn trở và thực tếcuộc sống của anh không mấy rễ ràng như người t
a vẫn nghĩ. Chính vì thế anh luôn tự học hỏi và tích luỹcho mình có đầy đủ k
iến thức và kinh nghiệm phát triển
doanhnghiệp. Với quan niệm "vừa học tập, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh lành
mạnh".
Theo giám đốc này thì đây là một yếu tố quan trọng mà các nhà doanh nghiệ
p trẻcó thể
phát huy để đưa doanh nghiệp mình tiến xa hơn nữa.
III.Giải pháp chủ yếu để đảm bảo tính nghề nghiệp của quản lí kinh
doanh tại doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Để đảm bảo tính chất nghề nghiệp của quản lí kinh doanh tại doanh
nghiệp việt nam
hiênnaythì trước tiên nhà quản lý tương lai cần phải phát hiện năng lực, đ
ược đào tạo nghề nghiệp, kiếnthức, tay nghề, kinh nghiệm một cách chu
đáo. Từ đó phát hiện nhận thức một cách chuẩn xác và đầy đủ các quy lu
ật khách quan, đồng thời có phương pháp và nghệ thuật thích hợp nhằm tuân
thủ đúng các đòi hỏi củacácqui luật đó.Để hiểu rõ hơn về nghề quản lý thì cầ
n biết các kỹ năng của nhà quản lý các kỹ năng này rất quan trọng với
các chủ doanh nghiệp, nó quyết định vào sự thắng lợi trong cách
quản lý riêng củanhà kinh doanh. Thực hiện các chức năng quản lý và các va
i trò xã hội khác nhau trong tổ chức các nhóm kỹ năng chủ yếu cần thi
ết cho công việc của người quản lý làcác kỹ năng kỹ thuật: Các kỹ năng k
ỹ thuật là khả năng sử dụng các
phương pháp và kỹ thuật đểthựcthi một nhiệm vô. Các kỹ năng về con người
và giao tiếp là khả năng làm việc với mọi ngườitrong các nhóm công tác. Đó
là khả năng hợp tác,
tham gia vào công việc tập thể, là khả năng sáng tạo ra một môi trường tron
g đó mọi
người cảm thấy an toàn và không ngần ngại bộc bạch ý kiến của mìn
h. Nếu
không có các kỹ năng về con người và giao tiếp thì không thể trởthành một n
hà quản lý giỏi được. Các kỹ năng nhận thức raquyết định : là khả năng hiểu
được các ý tưởng trừu tượng, là khả năng thấy được các " bức tranh khái quá
t " và những nhân tố chính cũng như các mối quan hệ giữa chúng trong
mỗi hoàn cảnh và lùa chọn được những biện pháp phù hợp để giải quyếtcác
vấn đề. Kinh nghiệm thực tế: là một trong những yếu tố quan trọng của ngư
ời quảnlý. Kinh nghiệm thực tếkhông phải làtất cảsong nó lại đóng
vai trò quan trọng. Nó giúp người quản lý tù tin hơn trong công việc
quản lý của mình. Những kinh nghiệm thành công hay thất bại trong quá kh
ứ sẽ giúp cho các chủ
quản lý rất nhiều trong khi giải quyết các tình huống quản lý hiện tại cũng n
hư trong
tương lai.
K tế lu nậ
Trên th cự tế i uđề ki nệ kinh tế n cướ ta hi nệ nay cùng v iớ sự ti nế hành cô
ng cu cộ
công nghi pệ hoá hi nệ iđạ hoá tđấ n cướ thì vi cệ nâng cao n ngă l cự qu nả lý và
ki nế th cứ
qu nả lý cho các nhà qu nả lý là yêu c uầ c nầ thi t.ế Trang bị nh ngữ ki nế th cứ hi
nệ iđạ về
qu nả lý cho các nhà qu nả lý, khuy nế khích các doanh nghi pệ áp d ngụ các p
h ngươ th cứ qu nả lý m i,ớ sử d ngụ thành t uự khoa h cọ hi nệ iđạ vào l nhĩ v cự q
u nả lý sẽ t oạ ra n ngă
su tấ cao h nơ trong s nả xu tấ và phát tri nể kinh t .ế Kinh nghi mệ ở n cướ kinh t
ế phát tri nể cho th yấ iđ ôiđ v iớ vi cth chi nệ ự ệ t ngă tr ngưở kinh tế là công tác h
oàn thi nệ tổ ch cứ qu nả lý. óĐ chính là i uđ ề ki nệ tiên quy tế c aủ các qu c giố ả
trong quá trình phát tri n.ể Vì thế
qu nả lý là m tộ ngh ,ề ng iườ làm nghề qu nả lý c nầ h iộ tụ nhi uề y uế tố c
ngũ như
i uđề ki nệ : N ngă khi uế qu nả lý, ý trí làm giàu, có h cọ v n,ấ cđượ àođ t oạ ng
hề qu nả lý, có kinh nghi m,ệ n ngă ngđộ và có uđầ óc iđổ m i…ớ có như v yậ n
ghề qu nả lý m iớ phát
tri nể h tế kh n ngả ă v nố có c aủ m tộ ngh .ề