Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Thực trạng hoạt động thanh toán XNK bằng phương thức LC tại Agribank Tràng An giai đoạn 20082010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.05 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
Ngân hàng NN
o
&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
XNK : Xuất nhập khẩu
XK : Xuất khẩu
NK : Nhập khẩu.
L/C : Tín dụng chứng từ -Letter of Credit
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Agribank_Chi nhánh Tràng An
Hình 1.1: So sánh giá trị thanh toán hàng nhập bằng L/C và tổng giá trị thanh
toán hàng nhập
Hình 1.2: So sánh giá trị thanh toán L/C xuất và L/C nhập
Bảng 1.1: Kết quả thanh toán L/C hàng NK
Bảng 1.2: Vai trò của thanh toán nhập khẩu bằng L/C trong tổng giá trị thanh
toán hàng nhập khẩu (Đơn vị: USD)
Bảng 1.3: Kết quả thanh toán L/C hàng XK
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế đã mở ra cho Việt Nam rất nhiều cơ hội để phát triển
kinh tế xã hội cũng như nâng cao vị thế trên trường thế giới. Trong đó, không thể
không kể đến sự phát triển của hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của các ngân
hàng thương mại Việt Nam.
Là một bộ phận trong hệ thống NHTM Việt Nam, Ngân hàng NN
o
&PTNN
Việt Nam là một ngân hàng lớn, giữ vị trí chủ đạo trong các hoạt động huy động
vốn, cung cấp tín dụng, tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài. Mặc dù chỉ
mới chính thức đi vào hoạt động không lâu, Agribank_Chi nhánh Tràng An đã góp


phần không nhỏ vào hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, đặc biệt là việc sử dụng
phương thức tín dụng chứng từ.
Qua thời gian thực tập giữa khóa tại chi nhánh, em đã có điều kiện tìm hiểu về
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, đặc biệt là hoạt động thanh toán xuất nhập
khẩu do Phòng Kinh doanh Ngoại hối phụ trách. Nhận thấy những thành quả đạt
được và những hạn chế còn tồn tại trong phương thức thanh toán L/C đang được áp
dụng tại đây, em đã chọn đề tài: “Thực trạng hoạt động thanh toán XNK bằng phương
thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng NN
o
&PTNN_Chi nhánh Tràng An giai đoạn
2008-2010” làm đề tài cho báo cáo thực tập giữa khóa. Mục đích của đề tài là nhằm đánh
giá thực trạng của hoạt động này tại chi nhánh, đưa ra những nhận xét, đánh giá của bản
thân trong quá trình thực tập và đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết những khó
khăn còn tồn tại và nâng cao hiệu quả trong hoạt động thanh toán XNK của chi nhánh.
Nội dung bài báo cáo gồm có ba phần chính như sau:
Chương 1: Giới thiệu Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn_Chi nhánh Tràng An
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán XNK bằng phương thức L/C
tại Agribank Tràng An giai đoạn 2008-2010
Chương 3: Đánh giá và ý kiến bản thân
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Bùi Thị Lý và các cán bộ tại chi nhánh
Agribank Tràng An đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Hà Nội, tháng 07 năm 2011
1
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG NHN
O
&PTNN
CHI NHÁNH TRÀNG AN
1. Quá trình hình thành và phát triển

Thành lập ngày 26/03/1988, hoạt động theo luật các Tổ chức Tín dụng Việt
Nam, đến nay Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
(AGRIBANK) hiện là NHTM hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư
vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác
của nền kinh tế Việt Nam.
Cùng với sự ra đời và phát triển của nhiều chi nhánh NHNo&PTNN tại các
thành phố lớn, ngày 15/01/2009 AGRIBANK Láng Thượng (cũ) từ chi nhánh cấp 2
được nâng cấp thành chi nhánh cấp 1 và chính thức nhận quyết định đổi tên thành
AGRIBANK Tràng An và khai trương trụ sở làm việc mới tại địa chỉ số 99 đường
Nguyễn Phong Sắc (kéo dài)- Cầu Giấy- Hà Nội.
Chi nhánh chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Tràng
An là chi nhánh mới được nâng cấp thành chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, được đánh giá là một trong các chi
nhánh phát triển ở Hà Nội, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một ngân hàng hiện
đại, có uy tín trong và ngoài nước. Dù là một chi nhánh mới, còn nhiều khó khăn
nhưng đã được đi lên từ một chi nhánh cấp 2 nên chi nhánh Tràng An có thể tự tin
vững bước trong công cuộc đổi mới, hòa mình với sự phát triển vượt bậc của hệ
thống điện tử hiện đại, an toàn, tin cậy đạt hiệu quả với chuẩn mực quốc tế trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Đến nay, chi nhánh Tràng An đã có 3 phòng giao dịch trực thuộc, cung cấp
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhanh chóng, với mức lãi suất và phí dịch
vụ cạnh tranh, đa tiện ích, nhằm đáp ứng yêu cầu của mọi đối tượng khách hàng,
mở rộng cơ hội kinh doanh, tăng cường sự hợp tác giữa các TCTD và các tổ chức
khác, từng bước nâng cao và giữ uy tín cũng như thương hiệu của chi nhánh trên thị
trường tài chính nội địa và quốc tế.
2
Hiện nay, khi đã hoạt động được hơn 2 năm từ ngày đổi tên, chi nhánh Tràng
An là chi nhánh trẻ trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn Hà Nội.
Mặc dù ngay từ khi mới bước vào hoạt động đã gặp không ít khó khăn nhưng chi
nhánh vẫn có những bước phát triển mạnh mẽ và phấn đấu trở thành đơn vị hoạt

động hiệu quả trong toàn hệ thống.
2. Cơ cấu tổ chức
Một giám đốc phụ trách chung và trực tiếp phụ trách phòng định hướng kế
hoạch và chiến lược kinh doanh.
Hai phó giám đốc, trong đó một phó giám đốc phụ trách kinh doanh bao gồm
phòng kế hoạch kinh doanh, phòng tín dụng. Một phó giám đốc phụ trách phòng kế
toán – ngân quỹ , phòng kinh doanh ngoại hối, phòng kiểm tra nội bộ hành chính.
Ngoài các phòng tại trụ sở chính 99 Nguyễn Phong Sắc – Hà Nội, chi nhánh
còn có thêm 3 phòng giao dịch trực thuộc phân phối khắp địa bàn Hà Nội.
Nhiệm vụ phòng tín dụng, đầu tư: cung cấp tín dụng theo chế độ tín dụng ban
hành, bảo lãnh, đầu tư khi được Tổng giám đốc ủy quyền.
Nhiệm vụ phòng KD ngoại hối: thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ theo quy
định về quản lý ngoại hối của NHNN, thanh toán hàng XNK, công tác quan hệ quốc
tế, dịch thuật và thông dịch.
Nhiệm vụ phòng kiểm toán, kiểm soát: thực hiện giao dịch, chuyển ngân, tác
kế toán tài vụ, tác kế toán tập trung.
Nhiệm vụ phòng kế hoạch kinh doanh: Thực hiện công tác lên kế hoạch dựa
trên các số liệu năm trước, tình hình diễn biến thị trường, dự báo các biến động, lên
các kế hoạch, chỉ tiêu để thực hiện. Đưa ra các phương hướng, biện pháp cụ thể để
thực hiện.
Nghiệp vụ phòng hành chính nhân sự: công tác văn thư, lễ tân, quản trị, bảo
vệ, lao vụ
Nhiệm vụ phòng giao dịch: trực tiếp thực hiện giao dịch với khách hàng,
chuyển tiếp khách hàng lên các phòng nghiệp vụ.
3
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Agribank_Chi nhánh Tràng An
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự Agribank Tràng An)
3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của NHNo&PTNN Việt Nam ban hàng
theo quy định số 169/QĐ-02 của Hội dồng quản trị NHNo&PTNN Việt Nam, chi

nhánh Tràng An là chi nhánh cấp I, có đầy đủ chức năng đáp ứng nhu cầu về vốn,
tiền tệ tín dụng và thanh toán cho các tổ chức cá nhân và cụ thể hóa thông qua các
nghiệp vụ sau:
Phòng
hành
chính
Giám đốc
Phó giám đốcPhó giám đốc
Phòng
giao dịch
số 1
Phòng
giao dịch
số 2
Phòng
giao dịch
số 3
Phòng
kế
toán,
kiểm
soát
Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng
tín
dụng,

đầu tư
Phßng
kinh
doanh
ngo¹i
hèi
4
- Dịch vụ tiền gửi: thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu,
trái phiếu, các giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ, nhận tiền gửi bằng
đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dưới
nhiều hình thứ, kỳ hạn phong phú, lãi suất hấp dẫn.
- Dich vụ tín dụng: cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn với tất cả các thành
phần kinh tế. Cho vay vốn theo dự án, đồng tài trợ, nhận làm dịch vụ ủy thác, đầu tư
các dự án trong nước và quốc tế, doanh nghiệp tư nhân, sản xuất kinh doanh trên
các lĩnh vực, cho vay tiêu dùng bằng đồng Việt Nam phục vụ nhu cầu đời sống đối
với cán bộ, CNV và các đối tượng khác.
- Dịch vụ thanh toán trong nước: thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
(USD & EUR) cho các cá nhân và tổ chức kinh tế, chuyển tiền điện tử, thanh toán
trong nước, phục vụ giải ngân các dự án; thu, chi hộ các đơn vị, các chi trả lương
qua tài khoản.
- Dịch vụ kinh doanh ngoại đối ngoại: Thanh toán xuất nhập khẩu theo các
hình thức : thư tín dụng (L/C), nhờ thu ( D/A, D/P, CAD), chuyển tiền (TTR), mua
bán ngoại tệ, thanh toán phi thương mại, chi trả kiều hối và Western Union. Chi trả
cho người lao động xuất khẩu, thanh toán, chuyển tiền biên giới. Thực hiện các
nghiệp vụ bảo lãnh trong nước và quốc tế, thu đổi ngoại tệ.
- Các sản phẩm dịch vụ khác: dịch vụ gửi, rút tiền nhiều nơi, cung cấp chi trả
lương cho cán bộ công nhân viên chức của các DN, đơn vị tổ chức, phát hàng, chấp
nhận thanh toán các thẻ nội địa SUCCESS và quốc tế MASTER CARD, các dịch vụ
Ngân hàng hiện đại khác.
5

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XNK BẰNG
PHƯƠNG THỨC L/C TẠI NGÂN HÀNG NN
O
&PTNN_CHI
NHÁNH TRÀNG AN GIAI ĐOẠN 2008-2010
1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán XNK bằng L/C tại chi nhánh
1.1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán NK bằng L/C tại chi nhánh
Quy trình nghiệp vụ L/C NK diễn ra như sau:
Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
- Tiếp nhận hồ sơ: Số dư mở L/C (loại trừ số tiền khách hàng đã ký quỹ tại chi
nhánh) được tính trong hạn mức tín dụng của khách hàng.
Thanh toán viên kiểm tra hồ sơ pháp lý của khách hàng, hồ sơ mở L/C gồm
các giấy tờ sau:
+ Thư yêu cầu mở L/C (Phụ lục 01)
+ Hợp đồng nhập khẩu
+ Văn bản cho phép nhập khẩu của Bộ Thương mại hoặc cơ quan quản lý
chuyên ngành (đối với mặt hàng nhập khẩu có điều kiện)
- Kiểm tra hồ sơ:
Kiểm tra nội dung yêu cầu mở L/C, thư yêu cầu mở L/C phải có đầy đủ chữ ký
của chủ tài khoản và kế toán trưởng.
Lưu ý khách hàng nếu có sự khác biệt giữa nội dung yêu cầu mở L/C với các
điều kiện liên quan trong Hợp đồng nhập khẩu.
Căn cứ vào hồ sơ mở L/C và ý kiến đề xuất của Phòng Thanh toán quốc tế,
phòng tín dụng thẩm định lại phương án nhập khẩu khả năng nguồn vốn thanh toán
của khách hàng, kiểm tra hạn mức tín dụng cho phép, đề nghị mức ký quỹ 100%
hoặc dưới 100%.
6
Bước 2: Phê duyệt và hạch toán mở L/C.
Bước 3: Mở L/C

- Thanh toán viên đăng ký tham chiếu L/C, vào sổ để theo dõi. Sổ theo dõi hồ
sơ mở L/C phải ghi rõ những thông tin sau: Ngày mở L/C, số L/C, tên khách hàng
mở L/C, trị giá L/C, loại L/C, tỷ lệ ký quỹ, ghi chú khác (nếu cần).
- Chọn Ngân hàng thông báo/Ngân hàng thương lượng.
- Nhập dữ liệu vào máy tính, mở L/C:
+ Mở bằng điện sử dụng mẫu SWIFT MT700, MT701.
+ Chuyển toàn bộ hồ sơ cùng điện mở L/C trình phụ trách phòng, lãnh đạo chi
nhánh ký duyệt.
+ Giao 01 bản gốc L/C cho khách hàng, có dấu và chữ ký của lãnh đạo chi
nhánh.
+ Vào bìa hồ sơ L/C theo mẫu, lưu 01 bản điện đã chuyển đi có chữ ký của
Thanh toán viên, phụ trách phòng và giám đốc chi nhánh vào hồ sơ theo dõi.
Bước 4: Sửa đổi L/C (nếu có)
Bước 5: Nhận, kiểm tra và xử lý chứng từ, thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán.
- Chứng từ đòi tiền bằng thư:
Nhận, kiểm tra và đối chiếu chứng từ với hồ sơ L/C, sự phù hợp về nội dung,
số lượng chứng từ so với các điều kiện và điều khoản quy định trong L/C và các sửa
đổi có liên quan (nếu có). Kiểm tra sự phù hợp giữa các chứng từ với nhau. Thanh
toán viên ghi ý kiến của mình trên phiếu kiểm tra chứng từ (Phụ lục 02).
Sau khi kiểm tra chứng từ, nếu chứng từ phù hợp thì chi nhánh thông báo cho
khách hàng. Nếu chứng từ không phù hợp thì chi nhánh gửi điện từ chối thanh toán
sử dụng mẫu điện MT734/MT799. Việc kiểm tra chứng từ, thông báo chứng từ
không phù hợp phải được thực hiện trong vòng 03 ngày làm việc sau ngày chi
nhánh nhận được bộ chứng từ.
7
- Chứng từ đòi tiền bằng điện.
Bước 6: Ký hậu vận đơn, bảo lãnh nhận hàng.
Bước 7: Đóng hồ sơ L/C NK nếu xảy ra một trong các trường hợp sau:
- L/C NK bị hủy bỏ

- L/C đã thanh toán, số dư còn lại ít và người bán không giao hàng tiếp nữa.
- L/C đã hết hiệu lực
- Bị từ chối thanh toán và bộ chứng từ đã gửi trả lại NH gửi chứng từ.
- Đóng hồ sơ do lỗi của Ngân hàng Agribank.
Bước 8: Lưu trữ chứng từ.
1.2. Quy trình nghiệp vụ thanh toán XK bằng L/C tại chi nhánh
Quy trình nghiệp vụ L/C XK diễn ra như sau:
Bước 1: Tiếp nhận, xác thực L/C (sửa đổi L/C) trước khi thông báo cho khách hàng.
Chi nhánh sau khi nhận được L/C do ngân hàng nước ngoài gửi đến thì gửi về
Sở quản lý để xác thực và chịu trách nhiệm kiểm tra và lưu giữ bản gốc L/C (sửa
đổi L/C) tại chi nhánh trong thời gian yêu cầu Sở Quản lý xác minh chữ ký ủy
quyền.
Bước 2: Thông báo L/C.
Ở bước này, chi nhánh có thể thực hiện một trong các công việc sau:
- Thông báo L/C cho khách hàng.
- Thông báo sửa đổi L/C.
- Thông báo sơ bộ L/C.
- Hoặc từ chối thông báo.
Bước 3: Tiếp nhận, kiểm tra chứng từ và gửi chứng từ đi đòi tiền.
- Thanh toán viên tiếp nhận bộ chứng từ của khách hàng xuất trình kèm bản
gốc L/C, các sửa đổi L/C liên quan (nếu có) cùng thư thông báo L/C, sửa đổi L/C có
xác nhận mã/ chữ ký đúng của Ngân hàng thông báo và thư yêu cầu thanh toán.
8
- Kiểm tra sự phù hợp về nội dung, số lượng chứng từ so với các điều kiện,
điều khoản quy định trong L/C và sửa đổi L/C liên quan (nếu có). Kiểm tra sự phù
hợp giữa các chứng từ với nhau, kiểm tra sự phù hợp của chứng từ với UCP 600.
- Nếu chứng từ phù hợp, thanh toán viên lập điện đòi tiền (sử dụng MT 742)
theo chỉ dẫn trên L/C. Nếu chứng từ không phù hợp, trước hết đề nghị khách hàng
yêu cầu người mua sửa đổi L/C. Trường hợp chứng từ sai sót không được Ngân
hàng phát hành chấp nhận, chi nhánh đề nghị khách hàng chuyển sang hình thức

thanh toán nhờ thu theo L/C hoặc trả lại chứng từ cho khách hàng.
Bước 4: Theo dõi tình trạng bộ chứng từ và tra soát việc thanh toán chứng từ
hàng hóa XK.
Bước 5: Nhận báo có và hạch toán
Bước 6: Đóng hồ sơ và lưu trữ bộ chứng từ L/C hàng XK.
2. Kết quả hoạt động thanh toán L/C hàng hóa XNK của ngân hàng
Agribank_Chi nhánh Tràng An
2.1. Kết quả thanh toán L/C hàng NK
Thanh toán nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ là một trong những
nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỷ trọng tương đối lớn của ngân hàng Agribank_Chi
nhánh Tràng An. Doanh số thanh toán L/C hàng NK giai đoạn 2008-2010 được thể
hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1: Kết quả thanh toán L/C hàng NK
Năm Số món Doanh số Phí (VNĐ)
Giá trị (USD) Mức độ
tăng/giảm % so
với năm trước
2008 04 903,300.14 - 67.300.010
2009 19 4,939,405.09 4,46 305.683.351
2010 21 2,608,935.20 -0,47 249.067.047
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hoạt động thanh toán XNK của ngân hàng
Agribank_Chi nhánh Tràng An)
Qua bảng số liệu ta thấy số món L/C tăng liên tục trong các năm, giá trị thanh
9
toán L/C và phí thanh toán tăng lên đột biến năm 2009 và giảm đi đáng kể ở năm
2010. Năm 2008 số món L/C thanh toán chỉ là 04 món với giá trị là 903,300.14$
nhưng đến năm 2009 con số này đã là 19 món với tổng giá trị là 4,939,405.09$ tăng
4,46% về doanh số so với năm 2008. Sự tăng lên cả về số món và giá trị thanh toán
L/C trong năm 2009 được giải thích là do có sự thay đổi địa điểm kinh doanh, nâng
cấp thành chi nhánh cấp I, sự ổn định về lượng khách hàng và uy tín của chi nhánh

sau 1 năm hoạt động. Hơn nữa, năm 2009 nền kinh tế phục hồi sau khủng hoảng và
tăng trưởng trở lại đã có ảnh hưởng tích cực đến việc tăng doanh số thanh toán L/C.
Năm 2010 giá trị thanh toán giảm 0,47% so với năm 2009 mặc dù số món L/C vẫn
tăng từ 19 lên 21, nguyên nhân do trị giá mỗi L/C (năm 2010) thấp. Trong thời gian
này, L/C chủ yếu là L/C trả ngay, L/C trả chậm, L/C xác nhận và L/C không hủy
ngang. Trong đó, L/C không hủy ngang chiếm tỷ trọng lớn chiếm 60% tổng số L/C
phát hành. Chi nhánh chú trọng L/C trả ngay và L/C trả chậm chiếm tỷ trọng thấp
25% (2008), 28% (2009), 30% (2010).
Để thấy rõ vai trò của thanh toán L/C NK đối với chi nhánh, ta xem tỷ trọng
thanh toán bằng L/C NK so với tổng giá trị thanh toán hàng nhập thông qua bảng
sau:
10
Bảng 1.2: Vai trò của thanh toán nhập khẩu bằng L/C
trong tổng giá trị thanh toán hàng nhập khẩu (Đơn vị: USD)
Năm
L/C nhập khẩu
Chuyển tiền thương
mại
Tổng giá trị
thanh toán hàng
nhập
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
2008 903,300.14 60,2 596,992.61 39,8 1,500,292.75

2009 4,939,405.09 38,6 7,847,892.24 61,4 12,787,297.33
2010 2,608,935.20 12,5 18,259,062.89 87,5 20,867,998.09
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động thanh toán XNK Agribank_Tràng An)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy thanh toán L/C và chuyển tiền thương mại là hai
hoạt động chủ đạo trong thanh toán hàng nhập khẩu. Năm 2008, giá trị thanh toán
L/C nhập khẩu cao chiếm 60,2 tổng giá trị thanh toán hàng nhập. Tuy nhiên, thanh
toán nhập khẩu bằng L/C có xu hướng giảm dần qua các năm và giá chuyển tiền
thương mại tăng vọt trở thành phương thức thanh toán chính của ngân hàng trong
những năm gần đây.
11
Hình 1.1: So sánh giá trị thanh toán hàng nhập bằng L/C và tổng giá trị
thanh toán hàng nhập
2.2. Kết quả thanh toán L/C hàng XK
Trong giai đoạn 2008-2010, thanh toán L/C hàng XK với số lượng ít, giá trị
thanh toán thấp. Nguyên nhân là do đây không phải là hoạt động thế mạnh của ngân
hàng và công tác tìm kiếm khách hàng của ngân hàng chưa hiệu quả. Các số liệu cụ
thể sau sẽ cho thấy rõ hơn các kết quả này:
12
Bảng 1.3: Kết quả thanh toán L/C hàng XK
Năm Số món Doanh số (USD) Phí (VNĐ)
2008 01 399,288.33 17.825.150
2009 02 935,423.21 50.475.678
2010 05 1,401,548.98 150.681.415
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hoạt động thanh toán XNK của ngân hàng
Agribank_Chi nhánh Tràng An)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy số lượng, giá trị thanh toán và phí thanh toán
L/C hàng xuất khẩu tăng đều đặn qua các năm. Năm 2010, số món L/C đã tăng từ
02 lên 05 và giá trị thanh toán tăng từ 935,423.21$ lên 1,401,548.98$. Dự báo trong
những năm tới, Agribank Tràng An sẽ tiếp tục phát triển hoạt động này và tăng tỷ
trọng thanh toán L/C hàng xuất khẩu trong thanh toán hàng hóa XNK.

Để thấy rõ tỷ trọng thanh toán L/C hàng xuất khẩu so với L/C hàng nhập khẩu,
ta có thể xem biểu đồ dưới đây:
Hình 1.2: So sánh giá trị thanh toán L/C xuất và L/C nhập
Như vậy, so với L/C nhập khẩu, L/C xuất khẩu chiếm tỷ trọng thấp hơn nhiều,
tuy nhiên tỷ trọng này đang có xu hướng tăng dần trong các năm qua.
CHƯƠNG 3
13
ĐÁNH GIÁ VÀ Ý KIẾN BẢN THÂN
1. Đánh giá kết quả đã đạt được trong hoạt động thanh toán XNK bằng
L/C của chi nhánh
1.1. Thành công
Sau hơn 2 năm đi vào hoạt động Agribank_Chi nhánh Tràng An đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ. Đặc biệt là phòng thanh toán quốc tế đang ngày càng
nâng cao được vị thế của mình trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay. Hoạt động
thanh toán XNK bằng L/C thời gian qua đã đạt được những thành công nhất định
sau đây:
Thứ nhất, Hoạt động thanh toán XNK bằng phương thức tín dụng chứng từ là
một trong hai nghiệp vụ thanh toán XNK chính của chi nhánh, chiếm một tỷ trọng
nhất định trong tổng doanh số thanh toán XNK. Số lượng khách hàng yêu cầu phát
hành L/
C tăng mạnh qua các năm. Nếu như năm 2008, chỉ có 28 khách hàng yêu cầu thì
đến năm 2010 số khách hàng đã là 94. Số khách hàng yêu cầu phát hành L/C lần 2
tăng. Hơn nữa, chi nhánh còn tạo được mối quan hệ bền vững với một số doanh
nghiệp lớn trong hoạt động thanh toán XNK bằng L/C như: công ty xăng dầu miền
Bắc, Công ty TNHH MTV cung ứng nhân lực quốc tế và thương mại SONA Điều
đó đã chứng tỏ, chất lượng dịch vụ thanh toán L/C đã tạo được niềm tin ở khách
hàng và ngày càng có uy tín cao.
Thứ hai, Chi nhánh rất linh hoạt trong quyết định các mức kí quỹ mở L/C
100%, 70%, 50%, 20% hay thậm chí 0%. Điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng, tạo lợi thế cạnh tranh và giúp tăng doanh số thanh toán XNK bằng L/C.

Thứ ba, Mức phí mở L/C thấp, tối thiểu 44 USD, tối đa 550 USD cho L/C kí
quỹ dưới 100% hoặc đối với các hình thức khác phí tối thiểu 55 USD đến tối đa là
550 USD. Trong khi đó phí của ngân hàng nước ngoài là từ 500 USD đến 700 USD.
Ký hậu vận đơn theo phương thức tín dụng chứng từ là 5.5 USD/vận đơn, đây là
14
một mức giá rất cạnh tranh so với các ngân hàng khác. Việc hạ thấp mức phí so với
nhiều ngân hàng không hề làm mất đi lợi nhuận của chi nhánh, mà ngược lại phí thu
được từ hoạt động thanh toán bằng L/C khá cao do số lượng khách hàng tăng. Bằng
chứng là, năm 2010, phí thanh toán là 399.748.462VND, chiếm 35,7% trong tổng
thu dịch vụ của chi nhánh.
Thứ tư, ngân hàng còn xúc tiến tăng cường mối quan hệ đại lý với các ngân
hàng trên thế giới. Đến nay, ngân hàng có quan hệ đại lý với trên 1000 ngân hàng
đại lý tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Mạng lưới Ngân hàng rộng
khắp đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thanh toán quốc tế của ngân hàng nói
chung và hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng.
1.2. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh những thành quả đã đạt được, phương thức thanh toán XNK bằng
L/C tại chi nhánh vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau:
Thứ nhất, mặc dù hoạt động thanh toán XNK bằng L/C tăng trưởng qua các
năm nhưng lại không ổn định. Tốc độ tăng trưởng của thanh toán bằng L/C chậm
hơn nhiều so của chuyển tiền thương mại. Nguyên nhân là do chịu sự ảnh hưởng
của biến động nền kinh tế, canh tranh gay gắt từ phía các ngân hàng lớn như
Vietcombank, Vietinbank và một phần do nguyên nhân chủ quan từ phía ngân
hàng do chưa có những biện pháp hiệu quả để cải thiện tốc độ tăng trưởng.
Thứ hai, trong hoạt động thanh toán XNK bằng L/C có sự mất cân đối giữa tỷ
trọng L/C hàng nhập khẩu và L/C hàng xuất khẩu. Qua phân tích kết quả thanh toán
XNK bằng L/C của chi nhánh giai đoạn 2008-2010 thì có thể thấy tỷ trọng thanh
toán L/C hàng NK luôn cao hơn nhiều so với thanh toán L/C hàng XK. Tuy rằng
nguyên nhân của hạn chế này một phần là do nước ta chủ yếu nhập siêu nhưng nếu
cân đối được tỷ trọng này, chi nhánh sẽ giảm thiểu được rủi ro từ thanh toán hàng

NK và rủi ro do mất cân đối cung cầu ngoại tệ.
15
Thứ ba, trong nghiệp vụ thanh toán XNK bằng L/C, các hình thức tín dụng
chưa được khai thác sử dụng triệt để. Chi nhánh chủ yếu vẫn chỉ cung cấp dịch vụ
thanh toán bằng phương thức L/C thông thường chứ chưa sử dụng những hình thức
sử dụng nhiều kỹ thuật ngân hàng hơn. Hiện nay tại chi nhánh, L/C không thể hủy
ngang được sử dụng chủ yếu đối với hàng NK; các loại khác như L/C giáp lưng,
L/C chuyển nhượng rất ít được sử dụng; còn L/C dự phòng, L/C điều khoản đỏ, L/C
tuần hoàn…thậm chí còn chưa được sử dụng. Điều này thực sự làm hạn chế khả
năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của chi nhánh.
Thứ tư, tốc độ chu chuyển quá trình thanh toán XNK bằng L/C còn chậm. Như
có thể thấy ở phần tóm tắt quy trình nghiệp vụ thanh toán XNK theo phương thức
L/C, mỗi một quy trình thanh toán phải qua nhiều khâu, nhiều bước và mất khá
nhiều thời gian. Điều này làm ảnh hưởng đến các hoạt động của khách hàng cũng
như uy tín của chi nhánh. Nguyên nhân một phần là do trình độ chuyên môn của
cán bộ nhân viên còn nhiều hạn chế trong nghiệp vụ thanh toán bằng L/C vì đây còn
là một nghiệp vụ khó. Chưa có một lớp đào tạo kĩ lưỡng giúp nhân viên hiểu rõ về
bộ tập quán điều chỉnh L/C, nên dù đều dẫn chiếu áp dụng quy tắc UCP 600 nhưng
nhân viên vẫn quen những quy tắc của UCP 500.
2. Ý kiến bản thân
2.1. Kiến nghị đối với chi nhánh
Qua việc quan sát, phân tích và đánh giá về hoạt động thanh toán XNK bằng
phương thức L/C tại Agribank Tràng An, em xin đề xuất một số giải pháp đối với
một số vấn đề còn tồn tại trong hoạt động này như sau:
Thứ nhất, để ổn định tốc độ tăng trưởng doanh số thanh toán L/C, chi nhánh
cần chú trọng hơn nữa đến vấn đề hoàn thiện hệ thống quản lý, mở rộng mối quan
hệ với khách hàng, tiếp tục đổi mới công nghệ ngân hàng để tạo lợi thế cạnh tranh
với các ngân hàng lớn khác. Ngoài ra, chi nhánh cần tập trung hoàn thiện, chuẩn
hóa và thống nhất các quy trình thanh toán XNK bằng L/C để thuận tiện cho khách
hàng khi giao dịch.

Thứ hai, chi nhánh nên khai thác sử dụng đa dạng các loại L/C khác ngoài L/C
16
truyền thống như L/C chuyển nhượng, L/C tuần hoàn, L/C dự phòng…nhằm đáp
ứng nhu cầu của khách hàng và hoàn thiện, nâng cao nghiệp vụ cũng như tạo nguồn
thu mới từ hoạt động thanh toán XNK bằng L/C. Chẳng hạn như đối với khách hàng
có nhu cầu nhập khẩu thường xuyên, định kỳ thì thay vì vẫn yêu cầu khách hàng mở
thư tín dụng thông thường như hiện nay, chi nhánh có thể giúp khách hàng sử dụng
L/C tuần hoàn, vừa tránh rủi ro cho chi nhánh, tránh ứ đọng vốn không cần thiết cho
khách hàng và tiết kiệm được thời gian cho cả hai bên. Còn trong trường hợp khách
hàng thường xuyên và có quan hệ tốt với chi nhánh là nhà xuất khẩu, chi nhánh nên sử
dụng các loại L/C dự phòng. Nhất là các nhà NK có tiềm lực tài chính muốn nhập hàng
ngay đã ứng trước một khoản tín dụng cho nhà XK, nhưng nhà XK lại chưa có khả năng
giao hàng như cam kết, thì việc sử dụng L/C dự phòng cũng được coi như một cách ưu
đãi và hỗ trợ khách hàng của chi nhánh. Hơn nữa, hiện nay, phương thức thanh toán
bằng L/C dự phòng ngày càng được ưa chuộng nên việc sử dụng phổ biến hình thức tín
dụng này cũng là một hướng phát triển tốt cho chi nhánh.
Thứ ba, chi nhánh cần tăng cường hơn nữa công tác cố vấn cho khách hàng.
Rủi ro với các đơn vị xuất khẩu thường là do việc lập một bộ chứng từ không hoàn hảo
và bị từ chối thanh toán. Chính vì thế, thanh toán viên nên hỗ trợ tư vấn họ yêu cầu bên
mua mở cho mình một L/C đảm bảo nhất, cách thức đòi tiền bằng điện hay bằng thư,
chú trọng vào những điều khoản như thời hạn L/C, thời hạn giao hàng Đối với nhà
nhập khẩu, chi nhánh có thể cố vấn cho họ nên mở L/C loại nào, các điều khoản trong
L/C, chú ý không nên đưa quá nhiều điều khoản vào L/C dẫn đến sai sót.
Thứ tư, Chi nhánh cần thường xuyên tiến hành các buổi tập huấn cho các bán
bộ về chuyên môn, nghiệp vụ và cả về mặt đạo đức nghề nghiệp. Bên cạnh việc đào
tạo cán bộ thì cũng cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động
của khách hàng, đối với tài sản bảo đảm, bên bán (nếu khách hàng là đơn vị nhập
khẩu) và bên mua (nếu khách hàng là đơn vị xuất khẩu)…Nếu vì một lý do nào đó,
có thể do sự thiếu trách nhiệm, do trình độ, kinh nghiệm còn yếu và thiếu mà cán bộ
ngân hàng không phát hiện kịp thời các biến động của các yếu tố trên thì có thể dẫn

đến rủi ro trong việc thanh toán, xử lý tài sản bảo đảm, xử lý nợ….
17
2.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực tập
Ngày đầu tiên khi được thực tập tại Phòng Kinh doanh Ngoại hối tại
Agribank_Chi nhánh Tràng An, em cảm thấy vừa vui nhưng vừa hơi lo lắng khi lần
đầu tiên được trải nghiệm trong một môi trường chuyên nghiệp và hiện đại. Chị
Hoa, chị Nhung, chị Trang và các anh chị khác trong phòng rất vui vẻ, cởi mở và
giúp đỡ em trong việc tìm hiểu công việc và cung cấp tài liệu từ đơn giản đến phức
tạp đã giúp em nhanh chóng hòa nhịp với công việc ở đây. Nhờ có sự giải thích của
mọi người em đã hiểu một cách cơ bản các khái niệm trong tài liệu được cấp.
Bài học đầu tiên em rút ra được là sự giống và khác nhau giữa lý thuyết với
thực tế. Các vấn đề mà cô giáo nhấn mạnh khi dạy đều được các ngân hàng chú
trọng như vấn đề thanh toán viên nên lưu ý khách hàng sự khác biệt giữa nội dung
L/C và nội dung hợp đồng, hay không nên đưa qua nhiều nội dung chi tiết vào L/C
hay Chi nhánh chỉ đóng vai trò là Ngân hàng yêu cầu phát hành L/C. Những gì
được học trong sách vở là cơ bản và chung chung, tuy nhiên khi đi sâu vào tìm hiểu
về quy trình thanh toán XNK bằng L/C, em nhận thấy trên cơ sở các lý thuyết ấy,
mỗi ngân hàng sẽ cụ thể hóa để tạo nên sự khác biệt cho ngân hàng mình. Ví dụ như
trong các đơn yêu cầu mở thư tín dụng, sửa đổi L/C đều có sự cá biệt liên quan
đến các quy định của Ngân hàng. Em còn quan sát thấy các thanh toán viên đều sử
dụng các phần mềm chuyên dụng trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế, mà trong
trường đại học em chưa được thực hành.
Bài học thứ hai là đến thực tập không chỉ là cơ hội để học hỏi kiến thức
chuyên môn mà còn là nơi để học kỹ năng giao tiếp, xử lý tình huống. Một mặt
quan sát cách giao tiếp giữa các nhân viên trong phòng, cách cư xử giữa cấp trên và
cấp dưới, mặt khác em học cách giao tiếp với mọi người một cách cởi mở, tiếp thu
và tôn trọng ý kiến của họ.
Bài học thứ ba là vấn đề văn hóa doanh nghiệp. Trong môn học Marketing,
em đã được học cơ bản về vấn đề này. Nhưng thời gian thực tập đã cho em trải
nghiệm thực tế và hiểu rõ hơn văn hóa của Agribank_Tràng An. Một kỉ niệm vui

18
khi đi thực tập là em được tham dự sinh nhật của chị trưởng phòng. Mặc dù khi làm
việc, mọi người đều rất nghiêm túc, nhưng khi hết giờ làm tất cả đều thân thiện, vui
vẻ và chơi hết mình.
Cuối cùng, em nhận thấy kiến thức cơ bản học trong nhà trường rất quan
trọng, là cơ sở để phát triển nghề nghiệp sau này, vì vậy em cần chăm chỉ tiếp thu
những kiến thức đó trước khi tốt nghiệp. Ngoài ra, việc trải nghiệm thực tế cũng
không thể thiếu, vì qua đó em có thể học được những kiến thức mà trong sách vở
không có và đây là một trong những cơ hội để em có thể nắm bắt được những kiến
thức đó.
19
KẾT LUẬN
Thanh toán XNK bằng phương thức tín dụng chứng từ đang ngày càng được
sử dụng rộng rãi và thể hiện vai trò không thể thiếu trong hoạt động ngoại thương.
Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại vướng mắc trong hoạt động này, đòi hỏi các ngân
hàng từng bước khắc phục.
Đề tài: Thực trạng thanh toán quốc tế bằng L/C tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn_Chi nhánh Tràng An giai đoạn 2008-2010” đã phần nào đưa ra
được một bức tranh tương đối tổng quát về các hoạt động thanh toán XNK bằng
phương thức L/C của Agribank Tràng An. Kết quả đạt được cũng như hạn chế còn
tồn tại, nguyên nhân đều đã được đề cập, phân tích và đánh giá, từ đó đề tài đã cố
gắng đưa ra những ý kiến đề xuất, mang tính thiết thực cho chi nhánh Agribank
Tràng An trong việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán bằng L/C.
Cuối cùng, ý kiến cá nhân và cảm nhận về quá trình thực tập tại Chi nhánh là
những gì được người viết rút ra từ việc so sánh giữa thực tế và kiến thức sách vở đã
được học, điều nay có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc rèn luyện và nâng cao
kiến thức của sinh viên.
20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế trong hệ thống ngân hàng nông

nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Ban hành ngày 15/12/2005)
2. Đề cương kiểm tra hoạt động kinh doanh ngoại hối (kèm theo kế hoạch
kiểm tra số 2179/NHNNo-KTNB ngày 09/04/2011)
3. Báo cáo kết quả hoạt động thanh toán XNK tại Agribank Tràng An 2008,
2009, 2010.
4. Giáo trình Thanh Toán Quốc Tế, GS.NGƯT.Đinh Xuân Trình (chủ biên),
NXB Lao động-xã hội.

×