Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Thực trạng công tác Kế toán vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần đầu tư thiết bị khoa học công nghệ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.74 KB, 62 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường cơ sự quản lý của nhà nước
theo định hướng XNCN nền kinh tế nước ta đã có sự biến đổi sâu sắc theo
con đường công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước phát triển hoà nhập của
nền kinh tế thế giới.
Để đáp ứng yêu cầu của sự đổi mới và phát triển nền kinh tế Đảng và
Nhà nước ta đã đưa nhiều chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát
triển, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nước ta.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào thì vai trò của công tác kế toán và vô
cùng quan trọng nó góp phần vào sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp do
vậy công tác kế toán trong doanh nghiệp phải luôn nhanh nhạy, chính xác kịp
thời. Sự kịp thời sẽ ảnh hưởng đến chất lượng hiệu quả công tác kế toán trong
doanh nghiệp. Mặt khác, nó ảnh hưởng đến việc đáp ứng yêu cầu quản lý
khác nhau của các đối tượng có quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt
động của doanh nghiệp. Không những thể tổ chức kế toán phù hợp với yêu
cầu quản lý khác nhau.
Cùng với quá trình phát triển kinh tế với sự đổi mới sâu sắc cơ chế thị
trường hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện và phát triển để
đánh giá được tình hình thu, chi của doanh nghiệp thì kế toán vốn bằng tiền là
công cụ trợ giúp đắc lực và tư vấn có hiệu quả sao cho chi phí bỏ ra ít nhưng
hiệu quả cao. Giúp cho người sử dụng nắm được những thông tin để vận dụng
những thông tin này vào quy trình nghiên cứu và đưa ra những uyết định co
việc bảo toàn vốn.
Qua thời gian học tập tại trường và tìm hiểu tại công ty Cổ phần đầu tư
thiết bị khoa học công nghệ Việt Nam, cùng với sự giúp đỡ của thầy, cô và
các anh, chị trong công ty Cổ phần đầu tư thiết bị khoa học công nghệ Việt
Nam em đã chọ và tìm hiểu đi sâu vào đề tìa:"Kế toán vốn bằng tiền" để làm
đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề thực tập gồm có 3 phần sau:


Phần 1: Đặc điểm tình hình chung của công ty Cổ phần đầu tư thiết
bị khoa học công nghệ Việt Nam
Phần 2: Thực trạng công tác "Kế toán vốn bằng tiền" tại công ty Cổ
phần đầu tư thiết bị khoa học công nghệ Việt Nam.
Phần 3: Nhận xét và kiến nghị
PHẦN 1
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ THIẾT BỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
1. Tên đơn vị và địa chỉ
Tên công ty: Công ty Cổ phần đầu tư thiết bị khoa học công nghệ Việt
Nam.
Công ty có trụ sở tại: 86 Bạch Mai - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Mã số thuế: 010249265
2. Quá trình hình thành và phát triển công ty
2.1. Quá trình hình thành
Giai đoạn một (từ 1993 - 2000)
Công ty ra đời trong những ngày đầu khó khăn
Công ty Cổ phần đầu tư thiết bị khoa học công nghệ Việt Nam được
thành lập năm 1993, giấp phép kinh doanh số 0101249265 được cấp bởi sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội. Với số vốn điều lệ là 1.000.000.000 đồng.
Công ty được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành
viên trở lên, công ty Cổ phần đầu tư thiết bị khoa học công nghệ Việt Nam là
một tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập, tư cách pháp nhân
đầy đủ, được mở tài khoản ở ngân hàng và được sử dụng con dấu riêng.
2.1.2. Giai đoạn 2 (từ năm 2000 đến nay):
Năm 1999 công ty quyết định đổi mới toàn bộ hệ thống máy móc thiết bị
sản xuất. Hệ thống máy móc thiết bị sản xuất cũ đều được thay thế bởi một
hệ thống sản xuấy hiện đại được đặt hàng theo yêu cầu tại công ty trực thuộc
khoa cơ khí trường Đại học Bách Khoa. Các sản phẩm của công ty được
savnr xuất trên dây truyền máy móc tự động với đa số các loại nguyên vật liệu

được sản xuất từ các nhà máy có chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, ISO 14000.
Với những nỗ lực trên, trong những năm qua doanh nghiệp liên tiếp
được tặng bằng khen và danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao, phù hợp
với tiêu chuẩn tại các kỳ hội chợ triển lãm.
Trong thời gian tới, doanh nghiệp tiếp tục hoàn thiện sao cho phù hợp
với xu thế hội nhập với thế giới.
2.2. Mục tiêu của công ty
Công ty thành lập với mục đích phát huy tiềm năng về vốn tập trung trí
tuệ, phát triển sản xuất kinh doanh tăng thu nhập và tạo thêm việc làm cho
người lao động.
2.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Chức năng của công ty: Chức năng của công ty được quy định sau khi
thành lập đó là hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Quy trình ngành nghề kinh doanh chủ yếu
+ Dịch vụ trang trí nội thất
+ Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng
+ Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá
+ Sản xuất, gia công buôn bán các sản phẩm cơ khí
Nhiệm vụ của công ty: Khi mới thành lập, nhiệm vụ chính của công ty
là tư vấn và cung cấp dịch vụ trang trí nội thất gia đình. Từ năm 2000 trở lại
đây, công ty trực tiếp đi vào sản xuất kinh doanh cung cấp các trang thiết bị
trang trí nội thất.
2.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý trong công ty
Công ty Cổ phần đầu tư thiết bị khoa học công nghệ Việt Nam là một
laọi hình doanh nghiệp vừa và nhỏ tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
trường có sự cạnh tranh khốc liệt của nhiều tập đoàn, công ty lớn trong địa
bàn kinh doanh cùng lĩnh vực là một thách thức lớn. Chính vì vậy, công ty đã
tổ chức cho mình một bộ máy sao cho vừa hợp lý, gọn nhẹ lavị đem hiệu quả
cao nhất. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình cơ cấu trực

tuyến, chia thành các phòng, ban chức năng gọn nhẹ phù hợp với nhu cầu
quản lý của đơn vị.
Đứng đầu công ty là ban giám đốc, dưới là các phòng ban. Ban giám đốc
gồm có: giám đốc và phó giám đốc.
+ Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất tại công ty, phụ trách chung
các hoạt động kinh doanh, trực tiếp chỉ đạo một số phòng ban chức năng như
phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán, phòng kinh doanh là người đại diện
của doanh nghiệp trong các quan hệ giao dịch kinh doanh, ký kết các hợp
đồng kinh tế.
+ Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: là người thay mặt giám đốc
điều hành các công việc kinh doanh của doanh nghiệp như giải quyết các vấn
đề vào đầu ra, lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tiêu thụ hàng hoá trực
tiếp chỉ đạo phòng kinh doanh và phòng kế hoạch kinh doanh. Có thể thay
mặt giám đốc đi giao dịch với đối tác.
Các phòng ban chức năng gồm có:
- Phòng kế toán: Tham mưu cho giám đốc công ty về công tác quản lý
tài chính, lập báo cáo tài chính, thu nhập, xử lý, cung cấp thông tin cần thiết
về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cho giám đốc biết, nhằm phục
vụ cho công tác quản lý kinh tế. Đồng thời kế toán trực tiếp làm các công việc
về hạch toán kế toán, báo cáo với cơ quan thế. Góp phần quan trọng vào việc
quản lý các hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt
động kinh doanh, chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động kế toán tài
chính.
- Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh, kế hoạch phát triển thị trường, kế hoạch bán hàng, sản lượng tiêu thụ
trong tháng, quý, từ đó lập kế hoạch cho nhà máy, điều hành phát triển phòng
dự án. Ngoài ra, phòng kinh doanh còn trực tiếp tham mưu cho giám đốc
trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Nhà máy sản xuất: Là nơi sản xuất các sản phẩm bán ra trên thị
trường và cung cấp các sản phẩm cho các công trình do công ty tiến hành thi

công.
- Phòng thi công: Chịu trách nhiệm tổ chức bán hàng, thực hiện kế
hoạch do phòng kinh doanh lập.
- Phòng Marketing: Chịu trách nhiệm thực hiện kế hoạch do phòng
kinh doanh lập, tìm kiếm khách hàng và phát triển thị trường.
- Phòng thiết kế: Chịu trách nhiệm nghiên cứu, cải tiến sản phẩm.
- Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm cũng
như các công trình thi công.
- Các đội: Trực tiếp thi công tác công trình
Mặc dù các phòng ban đều có chức năng, nhiệm vụ riêng song đều có
mối quan hệ mật thiết với nhau để cùng thực hiện các nhiệm vụ chung của
công ty đã đề ra.
Sơ đồ 01: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Cổ phần đầu tư thiết bị
khoa học công nghệ Việt Nam
2.5. Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty
2.5.1. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu của bộ máy kế toán
Công ty Cổ phần đầu tư thiết bị khoa học công nghệ Việt Nam là đơn vị
hạch toán độc lập có tài khoản riêng tại ngân hàng và được quyền quyết định
về mọi hoạt động kế toán tài chính. Với đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý
gọn nhẹ, trực tiếp, tập trung nên công ty lựa chọn mô hình kế toán tập trung
với nhiệm vụ: cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các tài liệu về tình hình
cung ứng vật tư, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, tình hình tiêu
thụ, theo dõi và hạch toán chính xác các tài liệu về tình hình cung ứng vật tư,
sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, tình hình tiêu thụ, theo dõi và
Phòng
kế toán
Phòng
Thi công
Phòng
Kinh doanh

Nhà máy
sản xuất
Phòng
Bán hàng
Phòng
Marketing
Phòng
thiết kế
Phòng
kỹ thuật
Ban giám đốc
Đội
1
Đội
2
Đội
3
Đội
4
hạch toán chính xác các khoản thu chi tài chính, thực hiện toàn bộ công tác
hạch toán từ việc xử lýcác chứng từ đến việc lập báo cáo quyết toán, cung cấp
số liệu cho các phòng ban liên quan để từ đó ban giám đốc công ty có những
kế hoạch đúng đắn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho
doanh nghiệp.
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
*) Nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Kế toán trưởng (kế toán tổng hợp):
+ Là người đứng đầu bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ
đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế toàn bộ công ty. Thực
hiện việc tính thuế, thanh quyết toán với cơ quan thế.

+ Tổng hợp số liệu của kế toán viên để lập báo cáo tài chính
+ Lập kế hoạch các hoạt động vay vốn, huy động nguồn vốn, trả nợ vốn
vay. Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về tình hình tài chính của công ty,
tham mưu cho giám đốc về các kế hoạch và các chính sách tài chính để giám
đốc đưa ra các quyết định tài chính kịp thời.
- Kế toán vật tư, thành phẩm, hàng hoá: Theo dõi và phản ánh vào sổ
tình hình tăng, giảm, tồn kho vật tư, hàng hoá, thành phẩm của công ty: Lập
phiếu nhập kho, xuất kho vật tư, thành phẩm, hàng hoá, theo dõi giá cả và
chất lượng nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ, tính giá hàng xuất kho trong
kỳ, theo dõi tình hình tồn kho vật tư.
Kế toán TSCĐ, tiền lương,
kế toán thanh toán
Kế toán vật tư, hàng hoá,
thành phẩm
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
- Kế toán tài sản cố định, kế toán tiền lương, kế toán thanh toán:
Theo dõi và phản ánh sổ tình hình tăng giảm, trích khấu hao TSCĐ và hạch
toán vào các sổ cái liên quan.
+ Theo dõi và phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình công nợ của
công ty.
+ Lập phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, theo dõi tình hình thu, chi ở công ty
và thực hiện các giao dịch với ngân hàng.
+ Tính lương, thưởng, các khoản trích theo lương thanh toán các khoản
cho công nhân viên. Lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo
lương. Cuối tháng lập bảng thanh toán tiền lương.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ bảo quản tiền mặt mất mát, hao hụt, tiến hành
thu chi tiền mặt căn cứ vào các phiếu thu, chi. Quản lý việc thu chi tiền trong
công ty. Thường xuyên kiểm kê tiền mặt tồn quỹ để tránh thất thoát.
2.5.2. Hình thức kế toán của công ty

Công ty Cổ phần đầu tư thiết bị khoa học công nghệ Việt Nam thực hiện
chế độ kế toán theo đúng chế độ kế toán quy định hiện hành của Bộ Tài
chính: Theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 20/02/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán và ghi
chép đầy đủ.
- Niên độ kế toán được công ty áp dụng là một năm bắt đầu từ ngày
01/01 đến ngày 31/12 dương lịch hàng năm.
- Kỳ kế toán là một tháng, cuối tháng khoá sổ một lần
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam.
- Công ty hiện đang sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, hệ thống
sổ sách gồm: Sổ nhật ký chung, Sổ cái, Sổ chi tiết vật liệu sản phẩm, thẻ kho,
thẻ tính giá thành sản phẩm, sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay; sổ chi tiết thanh toán
với người mua, sổ chi tiết tiêu thụ…
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán
Ghi chú:
- Công ty thực hiện kế toán trên Excel
- Tất cả các bảng biểu kế toán của công ty đều thực hiện trên Excel và
được sử dụng ngay từ đầu. Nó giúp cho công việc kế toán được giảm tải,
nhanh chóng và chính xác hơn kế toán thủ công. Tuy nhiên việc định khoản
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty vẫn thực hiện thủ công
2.5.3. Hệ thống chứng từ sử dụng
Nhật ký chung Sổ chi tiếtNhật ký đặc biệt
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Bảng cân đối số
phát sinh
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu

Ghi cuối tháng
- Phiếu thu, phiếu chi
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Giấy báo nợ
- Giấy báo có
- Hoá đơn GTGT
- Và một số chứng từ liên quan.
2.5.4. Hệ thống tài khoản sử dụng gồm:
- TK 111, TK 112, TK 141, TK 154, TK 156, TK 142, TK 152, TK 153
- TK 334, TK 421, TK 511, TK 632, TK 642, TK 1911.
2.5.5. Công tác lập và nộp báo cáo
Cuối kỳ (cuối năm) kế toán lập báo cáo tài chính nộp cho cơ quan thế Hà
Nội.
- Báo cáo gồm:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Báo cáo kế toán nộp cho:
+ Cơ quan thế
+ Cơ quan thống kê
+ Cơ quan đăng ký kinh doanh
2.5.6. Phương pháp tính trị giá thực tế xuất kho:
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
2.5.7. Phương pháp kê khai hàng tồn kho
Việc ghi nhận hàng tồn kho theo giá gốc và tính giá trị hàng tồn kho cuối
kỳ theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
2.5.8. Phương pháp tính thuế GTGT.
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
PHẦN 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THIẾT BỊ KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
1. Đặc điểm chung về công tác kế toán "Vốn bằng tiền" tại công ty
Cổ phần đầu tư thiết bị khoa học công nghệ Việt Nam
1.1. Khái niệm và đặc điểm chung
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn lưu động của công ty, được hình
thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong các quan hệ thanh toán.
Vốn bằng tiền của Công ty bao gồm Tiền mặt tồn quỹ, Tiền gửi Ngân
hàng và các khoản tiền đang trong quá trình lưu chuyển.
Khi phát sinh các nghiệp vụ thu tiền, căn cứ vào các chứng từ và hoá
đơn, các giấy thanh toán tiền tương ứng, kế toán tiền mặt lập phiếu thu tiền
mặt và đưa cho Kế toán trưởng và Giám đốc tiền mặt lập phiếu thu tiền mặt
và đưa cho Kế toán trưởng và Giám đốc ký duyệt, sau đó phiếu thu sẽ được
chuyển cho thủ quỹ để ghi tiền. Khi nhận được tiền thủ quỹ đóng dấu xác
nhận đã thu tiền giữ phiếu thu và cất tiền vào quỹ.
Khi phát sinh các nghiệp vụ chi tiền, căn cứ vào phiếu chi đã có xác
nhận của kế toán trưởng và giám đốc thủ quỹ tiến hành chi tiền. Thủ quỹ căn
cứ vào số tiền thực để ghi vào sổ quỹ và đến cuối ngày chuyển cho kế toán
tiền mặt để ghi vào sổ kế toán.
Phiếu thu và phiếu chi là tập hợp của một chứng từ hoặc nhiều chứng từ.
Riêng phiếu chi của thủ quỹ nộp ngân hàng là dựa trên bảng kê các loại tiền
nộp viết làm 3 liên.
Đối với kế toán tiền gửi ngân hàng thì khi có các giấy báo Có và báo Nợ
của ngân hàng thì kế toán tiến hành định khoản và vào các sổ sách liên quan.
Để đảm bảo tính khách quan trong việc thu tiền công ty có kế toán thanh
toán riêng và thủ quỹ riêng. Cứ cuối tháng căn cứ vào sổ cái tiền mặt tiền gửi
ngân hàng, sổ quỹ, lượng tiền tồn quỹ của thủ quỹ để kiểm tra, đối chiếu, nếu
có sự sai lệch phải tiến hành xem xét xem sai ở khâu nào và tiến hành điều
chỉnh.

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty phải có một lượng
vốn nhất định. Ngoài vốn cố định công ty phải có một vốn lưu động đủ để tiến
hành sản xuất kinh doanh. Trong vốn lưu động thì vốn bằng tiền đối với công
ty là rất quan trọng, bởi vì vốn bằng tiền có thể sử dụng trực tiếp để chi trả
những khoản mua sắm cần phải thanh toán ngay, hay để trả lương cho cán bộ
công nhân viên và các khoản chi phí khác bằng tiền.
Trong công ty thì vốn bằng tiền hiện có gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại
ngân hàng và những khoản tiền đang trong quá trình lưu chuyển.
Hình thức kế toán của công ty là hình thức kế toán nhập ký chung nhưng
công ty không sử dụng các Nhật ký đặc biệt để hạch toán mà tất cả đều được
đưa vào sổ Nhật ký chung và các sổ chi tiết có liên quan.
1.2. Nguyên tắc hạch toán "tiền mặt" và "tiền gửi ngân hàng".
- Khi tiến hành nhập quỹ, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi
hoặc các chứng từ nhập, xuất và có đủ chữ ký của người nhận, người giao,
người cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định.
- Hàng ngày hoặc định kỳ phải tiến hành kiểm kê quỹ thực tế so sánh với
số liệu trên sổ quỹ và sổ kế toán tiền mặt để tránh sự mất mát, thất thoát tiền
trong quá trình sử dụng.
a. Đối với chứng từ thu tiền mặt:
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng tiền mặt, kế toán
căn cứ vào chứng từ gốc liên quan đến việc thu tiền mặt như: hoá đơn bán
hàng, phiếu xuất ko để lập phiếu thu và định khoản.
Phiếu thu do kế toán lập thàh 3 liên (đặt giấy than viết một lần), ghi đầy
đủ các nội dung ở trên phiếu và ký vào phiếu. Sau đó chuyển cho Kế toán
trưởng và Giám đốc duyệt, rồi chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau
khi đã nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ (bằng chữ) vào
phiếu thu trước khi ký tên.
Thủ quỹ giữ lại một liên để ghi sổ quỹ, một liên giao cho người nộp tiền,
một liên lưu ở nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ
gốc chuyển cho kế toán tiền mặt để ghi sổ kế toán.

Sơ đồ 4: Quy trình luân chuyển chứng từ
(1) Kế toán thanh toán tiếp nhận chứng từ gốc liên quan đến việc thu tiền
và viết phiếu thu.
(2) Kế toán thanh toán đưa phiếu thu trình kế toán trưởng duyệt
(3) Phiếu thu sau khi đã được duyệt chuyển cho thủ quỹ
(4) Thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu đã được duyệt, thu tiền của người nộp
tiền và cùng với người nộp tiền ký vào phiếu thu.
(5) Thủ quỹ chuyển chứng từ gốc và phiếu thu cho kế toán thanh toán
hạch toán và ghi vào sổ.
b. Đối với các chứng từ chi tiền mặt
Căn cứ vào chứng từ gốc liên quan đến việc chi tiền như: Hoá đơn mua
hàng, giấy xin tạm ứng,… kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của chứng
từ, sau đó chuyển lên cho kế toán trưởng và giám đốc duyệt. Sau khi chứng từ
gốc được duyệt kế toán tiến hành lập phiếu chi, định khoản và vào sổ sách các
4
2
5
31
Người nộp tiền Thủ quỹ
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng
tài khoản liên quan.
Phiếu chi được lập thành 2 liên hoặc 3 liên nếu có yêu cầu (đặt giấy than
viết một lần). Sau đó có đầy đủ chữ ký hơp lệ thì thủ quỹ mới được xuất quỹ.
Khi nhận đủ số tiền, người nhận tiền phải ghi số tiền đã nhận, ký và ghi rõ họ
tên. Sau khi xuất quỹ thủ quỹ ký xác nhận vào phiếu chi đã xuất quỹ. Hai liên
của phiếu chi một liên lưu tại nơi lập phiếu, liên thứ 2 thủ quỹ dùng để ghi sổ
quỹ sau đó chuyển cho kế toán cùng với chứng từ gốc để kế toán hạch toán và
ghi vào sổ kế toán liên quan. Liên 3 (nếu có) giao cho người nhận tiền để làm
chứng từ gốc lập phiếu thu và nhập vào quỹ của đơn vị nhận tiền.
Sơ đồ 5: Quy trình luân chuyển chứng từ

(1) Kế toán thanh toán nhận chứng từ gốc liên quan đến việc chi tiền và
lập phiếu chi
(2) Kế toán đưa phiếu chi cùng chứng từ gốc cho kế toán trưởng, giám
đốc ký duyệt.
(3) Sau khi ký duyệt phiếu chi được chuyển cho thủ quỹ.
(4) Thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi đã được duyệt, xuất tiền cho người
nhận tiền và cùng với người nhận tiền ký vào phiếu chi và các giấy tờ thanh
toán.
(5) Thủ quỹ chuyển phiếu chi và chứng từ gốc cho kế toán thanh toán.
4
2
5
31
Người nhận tiền Thủ quỹ
Kế toán thanh toán
Kế toán trưởng,
giám đốc
Hình thức kế toán của công ty là hình thức Nhật ký chung và công ty
không sử dụng các nhật ký đặc biệt nên hằng ngày khi phát sinh các nghiệp
vụ kinh tế đều được vào sổ Nhật ký chung, sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân
hàng và các sổ chi tiết, sổ cái tài khoản Tiền mặt, sổ quỹ tiền mặt, Tiền gửi
ngân hàng.
- Đối với các khoản tiền gửi ngân hàng khi nhận được chứng từ của ngân
hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo, nếu
có sự chênh lệch giữa số liệu trên các chứng từ của ngân hàng thì kế toán
cuavr công ty, số liệu trên các chứng từ gốc với số liệu trên các chứng từ của
ngân hàng thì kế toán phải thông báo ngay với ngân hàng để cùng đối chiếu,
xác minh và xử lý kịp thời.
2. Thực trạng công tác kế toán "Vốn bằng tiền" tại công ty Cổ phần
đầu tư thiết bị khoa học công nghệ Việt Nam

2.1. Phương pháp hạch toán tiền mặt
Tiền mặt là khoản tiền ở quỹ của công ty, dùng để phục vụ cho việc chi
tiêu hằng ngày cũng như thuận tiện cho việc thanh toán các khoản phải trả.
2.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ.
2.1.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Để hạch toán tiền mặt công ty đã sử dụng các chứng từ
+ Phiếu thu, phiếu chi
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
+ Biên bản kiểm kê quỹ
+ Giấy xin tạm ứng
+ Giấy thanh toán tiền tạm ứng
+ Và các chứng từ có liên quan khác
Một số chứng từ liên quan đến kế toán tiền mặt.
Công ty Cổ phần đầu tư thiết bị khoa
học công nghệ Việt Nam
86 Bạch Mai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Mẫu 01 - TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU THU TIỀN MẶT
Ngày: 06/01/2010
Liên số: 1
Số phiếu: PT 01/01
Tài khoản: 1111 44.698.500
TK đối ứng: 5111 40.635.000
3331 4.063.5000
Người nộp: Nguyễn Văn Thanh
Địa chỉ: 49 Âu Cơ - Tây Hồ - Hà Nội
Về khoản: Thu tiền bán hàng theo HĐ 56463 (0601/2010)

Số tiền: 19.866.000 VNĐ
Bằng chữ: Mười chín triệu tám trăm sáu sáu nghìn đồng chẵn.
Kèm theo: 02 chứng từ gốc Số chứng từ gốc: PX01/01 và HĐGTGT
0056463
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Mười chín triệu tám trăm sáu sáu
nghìn đồng chẵn.
Ngày 06 tháng 01 năm 2010
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Công ty Cổ phần đầu tư thiết bị khoa
học công nghệ Việt Nam
86 Bạch Mai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Mẫu 02 - TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI TIỀN MẶT
Ngày: 06/01/2010
Liên số:
Số phiếu: PT 07/01
Tài khoản: 1111 150.000.000
TK đối ứng: 141 150.000.000
Người nhận: Đặng Duy Hải

Đơn vị: Công ty Cổ phần đầu tư thiết bị khoa học công nghệ Việt Nam
Địa chỉ: 86 Bạch Mai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Về khoản: Chi tiền tạm ứng mua tấm thạch cao
Số tiền: 15.000.000 VND
Bằng chữ: Mười lăm triệu đồng chẵn
Kèm theo: 01 chứng từ gốc Số chứng từ gốc:
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Công ty Cổ phần đầu tư thiết bị
khoa học công nghệ Việt Nam
86 Bạch Mai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 06/01/2010
Số: PXX 01/01
Người nhận hàng: Nguyễn Văn thanh
Đơn vị: Công ty TNHH Kiến Tạo và Kiệt Tác
Địa chỉ: 49 Âu Cơ - Tây Hồ - Hà Nội
Nội dung: Xuất bán tấm thạch cao đỏ
STT

kho
Tên hàng hoá
TK
nợ
TK


ĐVT
Số
lượng
Đơn
Giá
Thành tiền
1 KTP Tấm thạch cao đỏ 632 155 Tấm 400 28.110 11.244.000
Tổng cộng 11.244.000
Bằng chữ: Mười một triệu hai trăm bốn tư nghìn đồng chẵn.
Kèm theo: 01 Chứng từ gốc
Ngày 06 tháng 01 năm 2010
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Công ty Cổ phần đầu tư thiết bị
khoa học công nghệ Việt Nam
86 Bạch Mai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO (NHẬP MUA)
Ngày 02/012010 Số: PN 01/01
Người giao hàng: Lê Thị Lộc
Đơn vị: Công ty cổ phần Nam Hà Việt Chi nhánh Hà Nội
Địa chỉ: 47 Hoà Mã - P. Ngô Thị Nhậm - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Số hoá đơn: 45768 Seri: QM2009B Ngày 02/01/2010

Nội dung: Nhập mua smartboart 35 mm in VT 50
Tài khoản có: 1111 tiền mặt HĐ SXKD (VND)
STT

kho
Tên vật tư TK ĐVT
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
1 KCT
Tấm smartboart
35 mm in VT 50
1521 tấm 500
36.20
0
18.100.00
Tổng cộng tiền thanh toán 18.100.000
Chi phí
Thuế giá trị gia tăng 1.810.000
Tổng cộng tiền thanh toán 19.910.000
Bằng chữ: Mười chín triệu chín trăm mười nghìn đồng chẵn
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Ngày 02 tháng 01 năm 2010
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho

(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Mẫu số 01 GTKT - 3LL
KC/2010B
Ngày 06 tháng 01 năm 2010 0056463
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần đầu tư thiết bị khoa học công nghệ Việt Nam
Địa chỉ: 86 Bạch Mai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Số Tài khoản:
……………………………………………………….
Điện thoại:………MS
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Thanh
Tên đơn vị; Công ty TNHH Kiến Tạo và Kiệt tác
Địa chỉ: 49 Âu Cơ - Tây Hồ- Hà Nội
Số Tài khoản:
……………………………………………………….
Hình thức TT: TM MS
STT
Tên hàng hoá, dịch
vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá
Thành tiền
A B C 1 2

3 = 1 x 2
1 Tấm thạch cao đỏ Tấm 400 45.150
18.060.00
Cộng tiền hàng:
18.060.000
Thuế suất thuế GTGT: 10 % Thuế GTGT:
0.806.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
19.866.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười chín triệu tám trăm sáu sáu nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Công ty Cổ phần đầu tư thiết bị khoa học
công nghệ Việt Nam
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
o0o
GIẤY XIN TẠM ỨNG
Kính gửi:
- Giám đốc Công ty Cổ phần đầu tư thiết bị khoa học công nghệ Việt Nam
0 1 0 1 2 4 9 2 6 5
0 1 0 1 7 8 9 9 5
- Phòng KT Công ty Cổ phần đầu tư thiết bị khoa học công nghệ Việt
Nam
Tên tôi là: Đặng Duy Hải
Bộ phận: TT
Xin tạm ứng số tiền: 15.000.000 VNĐ
Bằng chữ: Mười lăm triệu đồng chẵn
Lý do: Mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất
Thời gian hoàn ứng: Ngày 25 tháng 01 năm 2010

Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2010
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dâu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người xin tạm ứng
(Ký, họ tên)
Công ty Cổ phần đầu tư thiết bị khoa học
công nghệ Việt Nam
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
o0o
GIẤY THANH TOÁN TIỀN TẠM ỨNG
Ngày 25 tháng 01 năm 2010 Nợ TK: 1521, 1331, 1111
Có TK 141
Họ và tên người thanh toán: Đặng Duy Hải
Địa chỉ: Công ty Cổ phần đầu tư thiết bị khoa học công nghệ
Việt Nam
Tiền tạm ứng được thanh toán dưới bảng sau đây:
Diễn giải Số tiền
I. Số tiền tạm ứng 15.000.000
1. Số tạm ứng kỳ trước chưa thanh toán 0
2. Số tạm ứng kỳ này (PC 0701 ngày 20/012010 15.000.000
II. Số tiền đã chi 14.900.072
1. Số tạm ứng chi không hết (I - II) 99.928
2. Số chi vượt tạm ứng (II - I) 99.928
Người T/ư
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Công ty Cổ phần đầu tư
thiết bị khoa học công nghệ Việt Nam
BIÊN BẢN KIỂM KÊ QUỸ
Vào hồi 14 h00 ngày 05 tháng 01 năm 2010
STT Diễn giải Số lượng tờ Số tiền
I Số dư theo sổ qũy 190.348.853
Làm tròn 190.349.000
II Số kiểm kê thực tế 190.349.000
1 Loại 50.000 đồng 227 113.500.000
2 Loại 200.000 đồng 100 20.000.000
3 Loại 100.000 đồng 150 15.000.000
4 Loại 50.000 đồng 195 9.750.000
5 Loại 20.000 đồng 10000 20.000.000
6 Loại 10.000 đồng 1000 10.000.000
7 Loại 5.000 đồng
8 Loại 2.000 đồng 820 1.640.000
9 Loại 1.000 đồng 459 459.000
10 Loại 500 đồng
11 Loại 200 đồng
III Chênh lệch 0
Lý do:

Thừa:

Thiếu:


Kết luận sau khi kiểm kê quỹ: Sau khi kiểm kê quỹ số kiểm kê thực tế
bằng số tiền ghi trên sổ quỹ:


Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người chịu trách nhiệm kiểm kê
(Ký, họ tên)
2.1.1.2. Trình tự luân chuyển chứng từ của công ty như sau:

×