Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

biện pháp thúc đẩy hoạt động triển khai thực hiện dự án FDI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.17 KB, 74 trang )

Trờng đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng

khoá luận tốt nghiệp
Đề tài:
một số biện pháp thúc đẩy hoạt động
triển khai thực hiện dự án fdi trong
các khu công nghiệp ở Việt Nam
Giáo viên hớng dẫn
: PGS. TS. Vũ Chí Lộc
Sinh viên
: Lê Thị Thanh Thuỷ
Lớp
: A13 - K38D - KTNT
Hµ néi - 2003
2
Mục lục
Trang
Mục lục
Lời nói đầu
lý luận chung về hoạt động triển khai thực hiện dự án
FDI 3
Một số vấn đề về dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài:................................................3
1. Khái niệm & các đặc trng cơ bản:.........................................................................3
2. Phân loại dự án FDI:..............................................................................................5
3. Các giai đoạn trong chu trình dự án FDI:.............................................................7
triển khai thực hiện dự án FDI:.............................................................................9
4. Khái niệm và vai trò của giai đoạn triển khai thực hiện dự án FDI:...................9
5. Các công việc cần thực hiện khi triển khai dự án FDI:......................................10
6. Các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động triển khai dự án FDI: ...............................12
7. Sự khác biệt giữa triển khai dự án FDI trong và ngoài KCN:............................14


Các quy định về triển khai dự án FDI ở Việt Nam:...........................................16
8. Thủ tục hình thành doanh nghiệp có vốn FDI:....................................................17
9. Lập hồ sơ xin thuê đất:.........................................................................................19
10. Lập hồ sơ xin duyệt thiết kế xây dựng và triển khai xây dựng công trình:.......20
11. Xin duyệt kế hoạch nhập khẩu để xây dựng cơ bản tạo tài sản cố định (TSCĐ):
.....................................................................................................................................22
12. Vấn đề đăng ký kinh doanh:...............................................................................22
13. Tuyển lao động:...................................................................................................22
3
chơng II: Thực trạng Hoạt động triển khai thực hiện dự
án FDI trong các KCN*) ở Việt Nam..................................................24
Đánh giá chung về hoạt động của các KCN ở Việt Nam :.................................24
1. Xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật KCN:.................................................25
2. Vấn đề cho thuê đất trong các KCN:..................................................................25
3. Thu hút đầu t:........................................................................................................26
4. Lao động và các vấn đề liên quan đến cơ sở hạ tầng xã hội:.............................27
thực trạng hoạt động Triển khai thực hiện Dự án FDI trong các KCN ở Việt
Nam:........................................................................................................................28
5. Khái quát tình hình triển khai thực hiện dự án FDI trong các KCN Việt Nam
giai đoạn 1988-2002:.................................................................................................28
6. Tình hình triển khai thực hiện dự án FDI trong các KCN xét theo lĩnh vực đầu t-
:...................................................................................................................................34
7. Tình hình triển khai thực hiện dự án FDI trong KCN xét theo địa phơng: .......39
8. Tình hình triển khai thực hiện dự án FDI trong KCN xét theo hình thức đầu t:45
9. Tình hình triển khai thực hiện dự án FDI trong KCN xét theo đối tác đầu t:....49
Đánh giá thực trạng hoạt động triển khai thực hiện dự án FDI trong các KCN
ở Việt Nam:.............................................................................................................51
10. Một số u điểm của hoạt động triển khai thực hiện dự án FDI trong các KCN ở
Việt Nam:...................................................................................................................51
11. Những nhợc điểm & hạn chế cơ bản của hoạt động triển khai thực hiện dự án

FDI trong các KCN ở Việt Nam:..............................................................................53
12. Nguyên nhân:......................................................................................................59
4
chơng III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động
triển khai thực hiện dự án FDI trong các KCN ở Việt Nam
64
Phơng hớng thu hút FDI trong các KCN Việt Nam những năm tới: ...............64
một số giải pháp đối với các chủ đầu t nhằm thúc đẩy hoạt động triển khai
thực hiện dự án FDI trong các KCN Việt Nam:...................................................66
1. Nhóm giải pháp đối với các công việc cụ thể cần phải thực hiện trong giai đoạn
triển khai dự án FDI trong KCN:..............................................................................66
2. Một số giải pháp khác:.........................................................................................68
Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nớc nhằm thúc đẩy hoạt
động triển khai thực hiện dự án FDI trong các KCN Việt Nam:........................69
3. Nhóm kiến nghị về vấn đề luật pháp và chính sách liên quan tới hoạt động triển
khai thực hiện các dự án FDI KCN:.........................................................................69
4. Nhóm kiến nghị về vấn đề đất đai, giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ
tầng KCN:..................................................................................................................70
5. Nhóm kiến nghị về vấn đề lao động trong KCN:................................................77
6. Nhóm kiến nghị về vấn đề tài chính và tín dụng trong KCN:.............................79
Kết Luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Danh mục các từ viết tắt
5
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển
khai thực hiện dự án FDI trong các KCN ở
Việt Nam
Lời nói đầu

Hiện nay, Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nớc
nông nghiệp lạc hậu. Đây là thời kỳ chuyển giao mà nhiệm vụ trung tâm của nó là
tiến hành CNH & HĐH nhằm thúc đẩy sự phát triển của LLSX sao cho tính chất và
trình độ của LLSX phải thích ứng và phù hợp với QHSX mới XHCN. Với điều kiện
của một nớc tiến hành quá độ lên CNXH từ một nớc nông nghiệp lạc hậu nh Việt
Nam, đòi hỏi phải có một cách tiến hành phù hợp trong việc CNH & HĐH đất nớc.
Trên cơ sở học hỏi kinh nghiệm của các nớc trên thế giới và vận dụng một cách
hợp lý vào điều kiện của Việt Nam cũng nh đúc kết kinh nghiệm của bản thân,
Đảng và Nhà nớc ta đã quyết định áp dụng mô hình các KCN, KCX, KCNC nh một
công cụ hiệu quả để thực hiện thành công sự nghiệp CNH-HĐH. Và thực tế hơn 10
năm xây dựng và phát triển KCN (dùng theo nghĩa chung, bao gồm cả KCN, KCX,
KCNC) trên phạm vi cả nớc đã phần nào minh chứng cho sự đúng đắn của quyết
định này.
Trong thực tế hơn 10 năm phát triển vừa qua, các KCN trong cả nớc đã thu hút
đợc lợng vốn đầu t nớc ngoài (FDI) tơng đối lớn, góp phần thúc đẩy công cuộc công
nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nớc, phát triển kinh tế-xã hội. Tuy nhiên, có một thực tế
đáng buồn là hoạt động triển khai thực hiện dự án FDI trong các KCN lại không thực
sự hiệu quả, làm giảm đi vai trò tích cực của các KCN. Vậy nguyên nhân nào đã
khiến cho hoạt động triển khai thực hiện dự án FDI trong các KCN trở nên kém hiệu
quả nh vậy trong khi điều kiện lại có đợc những điều kiện hết sức thuận lợi. Từ
những băn khoăn đó, em đã lấy đề tài Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển
khai thực hiện dự án FDI trong các khu công nghiệp ở Việt Nam làm đề tài
nghiên cứu của bài Khoá luận tốt nghiệp này.
Khoá luận nhằm mục đích, trớc hết là nhằm hệ thống hoá các vấn đề lý luận về
hoạt động đầu t nớc ngoài nói chung và hoạt động triển khai thực hiện các dự án đầu
t nớc ngoài nói riêng. Tiếp đến là tiến hành phân tích về thực trạng hoạt động triển
khai thực hiện các dự án FDI trong KCN ở Việt Nam thời gian qua, đánh giá u, nhợc
điểm và xác định các nguyên nhân khiến cho hoạt động triển khai các dự án FDI
KCN lâm vào tình trạng không hiệu quả. Và cuối cùng là đa ra một số kiến nghị và
giải pháp nhằm góp phần tháo gỡ các vớng mắc, khắc phục những nhợc điểm, hạn

chế của hoạt động triển khai thực hiện dự án FDI trong KCN, qua đó nhằm đẩy
Lê Thị Thanh Thuỷ 1 Đại học Ngoại
Thơng
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển
khai thực hiện dự án FDI trong các KCN ở
Việt Nam
mạnh hoạt động triển khai các dự án FDI đầu t vào KCN ở Việt Nam một cách
nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của Khoá luận là hoạt động triển khai thực
hiện các dự án đầu t nớc ngoài trong các KCN trên cả nớc, đợc xem xét và đánh giá
trong tơng quan so sánh với hoạt động thu hút các dự án FDI vào KCN và hoạt động
triển khai thực hiện các dự án FDI đầu t chung trên cả nớc.
Với mục đích và phạm vi nghiên cứu nh trên, Khoá luận đợc kết cấu thành 3
chơng:
Chơng I: Lý luận chung về hoạt động triển khai thực hiện dự án FDI.
Chơng II: Thực trạng hoạt động triển khai thực hiện dự án FDI trong các
KCN ở Việt Nam.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động triển khai thực hiện dự
án FDI trong các KCN ở Việt Nam.
Mặc dù đã rất nỗ lực nhng do thời gian và trình độ có hạn nên bài viết không
tránh khỏi những sai sót, rất mong đợc sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô và các bạn.
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2003
Sinh Viên
Lê Thị Thanh Thuỷ
Lê Thị Thanh Thuỷ 2 Đại học Ngoại
Thơng
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển
khai thực hiện dự án FDI trong các KCN ở
Việt Nam
lý luận chung về hoạt động triển khai thực hiện

dự án FDI
Một số vấn đề về dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài:
1. Khái niệm & các đặc trng cơ bản:
Khái niệm đầu t nớc ngoài và dự án đầu t nớc ngoài:
Để làm rõ đợc hai khái niệm về đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) và dự án đầu t
trực tiếp nớc ngoài (dự án FDI), trớc tiên cần phải hiểu đợc thế nào là hoạt động đầu
t và dự án đầu t.
Cho đến nay, đã có rất nhiều khái niệm đợc đa ra nhằm định nghĩa hoạt động
đầu t và dự án đầu t. Tuy nhiên, trong quy mô bài viết này, chỉ xin nêu ra một khái
niệm đợc dùng phổ biến nhất.
Theo đó:
Đầu t là tập hợp các hoạt động bỏ vốn và sử dụng vốn theo một chơng trình
đã đợc hoạch định trong một khoảng thời gian tơng đối dài nhằm thu đợc lợi ích
lớn hơn cho các nhà đầu t, cho xã hội và cộng đồng.
Dự án đầu t là tập hợp những ý kiến, đề xuất về việc bỏ vốn đầu t vào một đối
tợng nhất định và giải trình kết quả thu đợc từ hoạt động đầu t.
Ban đầu, các hoạt động đầu t chỉ diễn ra giữa các chủ thể trong cùng một quốc
gia. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của loài ngời, các quan hệ kinh tế quốc tế giữa
các quốc gia đợc thiết lập và ngày càng đợc tăng cờng. Nhờ sự phát triển mạnh mẽ
của các quan hệ kinh tế quốc tế đó, đã làm xuất hiện một hình thức đầu t mới mà quy
mô của nó không chỉ bó hẹp trong phạm vi một quốc gia, đó là hoạt động đầu t quốc
tế. Đầu t quốc tế chính là việc các nhà đầu t ở quốc gia này bỏ vốn vào các quốc gia
khác theo một chơng trình đã đợc hoạch định trong một thời gian dài nhằm đáp ứng
các nhu cầu của thị trờng và mang lại lợi ích lớn hơn cho chủ đầu t và cho xã hội.
Hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) đợc nghiên cứu trong phần này chính là
một trong hai loại hình cơ bản của đầu t quốc tế.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức đầu t mà ngời bỏ vốn đồng thời là ngời sử
dụng vốn, có nghĩa là nhà đầu t trực tiếp thực hiện việc quản lý và điều hành hoạt
Lê Thị Thanh Thuỷ 3 Đại học Ngoại
Thơng

Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển
khai thực hiện dự án FDI trong các KCN ở
Việt Nam
động đầu t. FDI đợc thực hiện thông qua việc thành lập các công ty con để mở rộng
phạm vi hoạt động kinh doanh của các công ty quốc tế ra toàn cầu. Việc mở rộng qua
hình thức FDI này không chỉ đơn thuần là sự chu chuyển tài chính quốc tế, mà cùng
với nó là sự chuyển giao công nghệ, bí quyết quản lý và các tài sản vô hình khác.
Các dự án đầu t có sự góp vốn và tham gia quản lý vốn của ngời nớc ngoài đợc
gọi là dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài (dự án FDI).
Nh vậy, ta có thể định nghĩa hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài và dự án FDI
nh sau:
Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là hoạt động đầu t do các tổ chức kinh tế và
cá nhân nớc ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ chức kinh tế của nớc sở tại bỏ vốn
vào một đối tợng nhất định, trực tiếp quản lý và điều hành để thu lợi trong kinh
doanh.
Dự án FDI là những dự án đầu t do các tổ chức kinh tế và cá nhân ở nớc
ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ chức kinh tế ở nớc sở tại bỏ vốn đầu t, trực tiếp
quản lý và điều hành để thu lợi trong kinh doanh.
Các đặc trng cơ bản của dự án FDI:
Các dự án FDI, trớc hết cũng là một dự án đầu t nên cũng có đầy đủ các đặc tr-
ng cơ bản của một dự án đầu t nói chung. Đó là:
+ Dự án không chỉ là một ý định hay phác thảo, mà có tính cụ thể và mục tiêu
xác định, nhằm đáp ứng một nhu cầu nào đó của một cá nhân, tập thể hay một quốc
gia;
+ Dự án đòi hỏi sự tác động tích cực của con ngời, con ngời chính là nhân tố
quyết định sự thành bại thậm chí ngay từ giai đoạn hình thành dự án;
+ Dự án luôn có một độ bất định và những rủi ro có thể xảy ra;
+ Dự án phải có bắt đầu và kết thúc và chịu những giới hạn đã cho về nguồn
lực (phơng tiện)
Ngoài các đặc trng nói trên, các dự án FDI còn có các đặc trng mang tính chất

đặc thù so với các dự án đầu t trong nớc và thậm chí so cả với các dự án ODA. Các
đặc trng đó là:
Lê Thị Thanh Thuỷ 4 Đại học Ngoại
Thơng
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển
khai thực hiện dự án FDI trong các KCN ở
Việt Nam
Một là, nhà đầu t nớc ngoài trực tiếp tham gia hoặc tự mình quản lý, điều hành
đối tợng bỏ vốn.
Hai là, các bên tham gia vào dự án FDI có quốc tịch khác nhau, đồng thời th-
ờng sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau.
Ba là, dự án FDI chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật (bao
gồm luật pháp của các quốc gia xuất thân của các Bên và luật pháp quốc tế). Quá
trình tự do hoá thơng mại và đầu t quốc tế đòi hỏi các quốc gia đều phải tiến hành cải
tiến hệ thống pháp luật của mình cho phù hợp với thông lệ quốc tế.
Bốn là, có sự gặp gỡ, cọ sát giữa các nền văn hoá khác nhau trong quá trình
hoạt động của dự án.
Năm là, các dự án FDI đợc thực hiện thông qua nhiều hình thức đầu t có tính
đặc thù. Đó là việc hình thành các pháp nhân mới có yếu tố nớc ngoài, hoặc là sự hợp
tác có tính đa quốc gia trong các hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc BOT,
hoặc là tạo ra những khu vực đầu t tập trung đặc biệt có yếu tố nớc ngoài...
Sáu là, hầu hết các dự án FDI đều gắn liền với quá trình chuyển giao công nghệ
với nhiều hình thức và mức độ khác nhau.
Bảy là, cùng có lợi đợc các Bên coi là phơng châm chủ đạo, là nguyên tắc cơ
bản để giải quyết quan hệ giữa các Bên trong mọi giai đoạn của dự án FDI.
Tóm lại, các đặc trng cơ bản của các dự án FDI trên đã cho thấy, dự án FDI về
bản chất là sự hợp tác theo nguyên tắc thoả thuận của nhiều quốc gia với quốc tịch,
ngôn ngữ, luật pháp, văn hoá và trình độ phát triển khác nhau. Chính sự khác nhau về
nhiều mặt trong quá trình hợp tác đầu t giữa các Bên (đại diện cho các quốc gia xuất
thân) đã làm cho các dự án FDI trở nên hết sức phức tạp trong quá trình soạn thảo,

triển khai và vận hành dự án. Các đặc trng này đòi hỏi các Bên trực tiếp hợp tác đầu
t và cả các quốc gia cần chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tham gia kinh doanh với
các nhà đầu t nớc ngoài một cách hữu hiệu nhất và hạn chế với mức cao nhất những
rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hợp tác đầu t với quốc gia khác.
2. Phân loại dự án FDI:
Trong thực tiễn hợp tác đầu t nớc ngoài, một quốc gia luôn có khá nhiều các dự
án FDI. Để thuận tiện cho việc quản lý, ngời ta thờng phân loại các dự án này theo
các tiêu thức khác nhau. Có thể kể ra sau đây một số tiêu thức phân loại thờng gặp:
Lê Thị Thanh Thuỷ 5 Đại học Ngoại
Thơng
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển
khai thực hiện dự án FDI trong các KCN ở
Việt Nam
Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh của dự án FDI:
+ Dự án FDI trong lĩnh vực công nghiệp.
+ Dự án FDI trong lĩnh vực nông, lâm, ng nghiệp.
+ Dự án FDI trong lĩnh vực dịch vụ nh tài chính, ngân hàng, khách sạn,
du lịch, bu chính viễn thông, giao thông vận tải, văn hoá, y tế, giáo dục
Các lĩnh vực kinh doanh này lại đợc phân chia nhỏ hơn tuỳ theo quy định của
từng nớc. Số lợng các dự án hoặc vốn đầu t và quan hệ tỷ lệ giữa các loại dự án hoặc
vốn đầu t tạo thành cơ cấu dự án hoặc cơ cấu vốn đầu t theo lĩnh vực kinh doanh của
dự án FDI. Cơ cấu FDI theo lĩnh vực kinh doanh đợc thực hiện sẽ tạo thành cơ cấu
kinh tế theo lĩnh vực sản xuất.
Căn cứ vào hình thức đầu t của dự án FDI:
Trong Luật đầu t nớc ngoài của Việt Nam, ban hành lần đầu tiên vào ngày
29.12.1987 và sau đó đợc sửa đổi, bổ sung ngày 9.6.2000, các hình thức của hoạt
động đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc quy định tại Điều 4, Chơng II. Theo đó, các nhà
đầu t nớc ngoài đợc đầu t vào Việt Nam dới các hình thức sau:
+ Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC).
+ Doanh nghiệp liên doanh.

+ Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài.
Bên cạnh ba hình thức đầu t cơ bản trên, các dự án FDI đầu t vào Việt Nam còn
đợc thực hiện theo hình thức dự án BOT và các hình thức phái sinh của nó nh BTO
hoặc BT.
Số lợng các dự án FDI hoặc số vốn FDI theo từng hình thức đầu t và quan hệ tỷ
lệ giữa các loại dự án hoặc các loại vốn FDI tạo thành cơ cấu FDI theo các hình thức
đầu t.
Căn cứ vào quy mô của dự án FDI:
+ Dự án quy mô nhỏ.
+ Dự án quy mô vừa.
+ Dự án quy mô lớn.
Sự phân loại dự án FDI theo tiêu chí quy mô cũng chỉ mang tính tơng đối vì tiêu
chuẩn về các loại quy mô đối với các dự án FDI là khác nhau giữa các nớc. Đối với
Lê Thị Thanh Thuỷ 6 Đại học Ngoại
Thơng
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển
khai thực hiện dự án FDI trong các KCN ở
Việt Nam
các nớc nghèo và đang phát triển, một dự án FDI có quy mô khoảng 100 triệu USD
đã có thể đợc coi là một dự án có quy mô lớn trong khi ở các nớc phát triển, những
dự án nh vậy chỉ đợc coi là có quy mô vừa, thậm chí là nhỏ.
Cơ cấu dự án hoặc vốn FDI theo quy mô và sự biến đổi của cơ cấu này cho phép
ngời ta nhận biết đợc mức độ thuận lợi trong môi trờng đầu t của nớc sở tại qua các
thời kỳ khác nhau.
Căn cứ vào địa điểm đầu t của dự án FDI:
+ Dự án FDI ở tỉnh A.
+ Dự án FDI ở tỉnh B ...
Số lợng các dự án hoặc vốn đầu t của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng
và quan hệ tỷ lệ giữa các tỉnh, thành phố về số dự án hoặc về vốn đầu t tạo thành cơ
cấu FDI theo địa giới hành chính trong một nớc.

Căn cứ vào mức độ tập trung của dự án FDI:
+ Dự án đầu t vào các khu vực đầu t tập trung nh đầu t vào các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
+ Dự án đầu t độc lập.
Căn cứ vào tính chất vật chất của dự án FDI:
+ Dự án FDI có tính chất vật chất.
+ Dự án FDI có tính chất phi vật chất.
Tóm lại, có nhiều cách phân loại dự án đầu t quốc tế. Mỗi cách phân loại lại tạo
thành một cơ cấu FDI tơng ứng. Căn cứ vào cơ cấu FDI này hàng năm và sự thay đổi
của nó qua các năm mà Nhà nớc áp dụng các biện pháp điều chỉnh cơ cấu FDI cho
phù hợp với yêu cầu chuyển dịch của cơ cấu kinh tế và cơ cấu sản xuất.
3. Các giai đoạn trong chu trình dự án FDI:
Chu trình dự án FDI chính thức bắt đầu từ khi nghiên cứu cơ hội đầu t hoặc có ý
đồ đầu t cho đến khi kết thúc hoạt động của dự án và thanh lý xong dự án.
Nếu phân theo giai đoạn thì chu trình của dự án FDI bao gồm:
Lê Thị Thanh Thuỷ 7 Đại học Ngoại
Thơng
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển
khai thực hiện dự án FDI trong các KCN ở
Việt Nam
Giai đoạn hình thành dự án FDI:
Giai đoạn này đợc tính từ khi hình thành ý đồ đầu t (tức là nghiên cứu và lựa
chọn cơ hội đầu t trực tiếp nớc ngoài) cho đến khi dự án FDI đợc nớc sở tại cấp giấy
phép đầu t.
Đây là giai đoạn đợc coi là quan trọng nhất trong toàn bộ chu trình của một dự
án FDI bởi vì đây là giai đoạn thiết kế và hoạch định các hoạt động trong tơng lai
thành các chơng trình có tính hệ thống chặt chẽ, đợc nghiên cứu cẩn thận bởi cả chủ
đầu t lẫn các ban ngành quản lý ở nớc sở tại. Hơn nữa, đây là giai đoạn hình thành
các chủ trơng, chiến lợc góp phần giành đợc thế chủ động trong đàm phán và ký kết
hợp đồng sau này.

Nội dung cơ bản của giai đoạn hình thành dự án FDI bao gồm các bớc: (1) Xây
dựng dự án FDI cơ hội và dự án FDI tiền khả thi; (2) Tìm chọn đối tác nớc ngoài và
xúc tiến ký kết các hợp đồng đầu t; (3) Lập hồ sơ dự án FDI gửi lên cơ quan cấp giấy
phép có thẩm quyền; (4) Thẩm định và cấp giấy phép đầu t cho các dự án FDI.
Một dự án FDI có thể đợc đăng ký đầu t hoặc đợc thẩm định. Kết quả của quá
trình thẩm định có thể là cấp giấy phép hoặc thông báo bác bỏ dự án đầu t.
Giai đoạn triển khai thực hiện dự án FDI:
Giai đoạn này đợc tính từ khi dự án FDI đợc cấp giấy phép đầu t đến khi bàn
giao công trình để đa vào sản xuất kinh doanh. Mục đích của giai đoạn này là bảo
đảm tiến độ và quỹ thời gian cho phép nhằm đa dự án FDI đi vào khai thác đúng tiến
độ. (trình bày chi tiết ở phần II).
Giai đoạn vận hành khai thác dự án FDI:
Giai đoạn này đợc tính từ khi dự án đợc bàn giao để đa vào sản xuất kinh doanh
chính thức cho đến khi thanh lý dự án. Đây chính là giai đoạn các doanh nghiệp có
vốn FDI hoạt động kinh doanh dới sự quản lý điều hành của Bộ máy quản trị doanh
nghiệp.
Các vấn đề thực hiện quản trị trong các doanh nghiệp có vốn FDI bao gồm: (1)
Tổ chức Bộ máy quản trị doanh nghiệp có vốn FDI; (2) Hoạch định chơng trình kinh
doanh của doanh nghiệp có vốn FDI; (3) Quản trị sản xuất trong doanh nghiệp có
vốn FDI; (4) Quản trị nhân sự trong doanh nghiệp có vốn FDI; (5) Quản trị tài chính
trong doanh nghiệp có vốn FDI; (6) Quản trị hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Lê Thị Thanh Thuỷ 8 Đại học Ngoại
Thơng
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển
khai thực hiện dự án FDI trong các KCN ở
Việt Nam
có vốn FDI; (7) Quản trị tranh chấp và thanh lý tài sản trong doanh nghiệp có vốn
FDI.
Giai đoạn kết thúc hoạt động của dự án FDI:
Việc kết thúc hoạt động của dự án FDI xảy ra khi dự án hết thời hạn hoạt động

ghi trong giấy phép đầu t mà các bên không muốn tiếp tục kéo dài thêm dự án hoặc
khi dự án FDI phải giải thể trớc thời hạn vì các lý do khác nhau nh phá sản, rút giấy
phép trớc thời hạn quy định trong hồ sơ dự án.
Để kết thúc hoạt động của dự án FDI, cần phải:
+ Thông báo chấm dứt hoạt động của dự án trên các báo Trung ơng và địa ph-
ơng.
+ Tiến hành thanh lý tài sản của dự án, của doanh nghiệp theo quy định pháp
lý của nớc sở tại.
+ Ban thanh lý phải báo cáo kết quả thanh lý cho Hội đồng quản trị thông qua
và gửi cơ quan cấp giấy phép đầu t xin chuẩn y.
+ Trong quá trình thanh lý, nếu xét thấy doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá
sản thì việc xử lý tài sản của doanh nghiệp FDI và các bên tham gia hợp doanh đợc
tiến hành theo thủ tục của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
triển khai thực hiện dự án FDI:
4. Khái niệm và vai trò của giai đoạn triển khai thực hiện dự án FDI:
Khái niệm:
Triển khai dự án FDI là quá trình các nhà quản trị giao dịch với các cơ quan
quản lý nớc sở tại và thực hiện các công việc cụ thể biến các dự kiến trong dự án
khả thi thành hiện thực, nhằm đa các dự án đã đợc cấp giấy phép đầu t vào xây
dựng và hoạt động.
Nh vậy, thực chất triển khai dự án FDI bao gồm hai loại công việc:

Các công việc giao dịch có tính chất thủ tục hành chính.

Các công việc cụ thể để đa dự án FDI vào cuộc sống thực tiễn, thờng đợc
gọi là thực hiện đầu t.
Lê Thị Thanh Thuỷ 9 Đại học Ngoại
Thơng
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển
khai thực hiện dự án FDI trong các KCN ở

Việt Nam
Vai trò của giai đoạn triển khai dự án FDI:
Đây là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong toàn bộ chu trình dự
án FDI.
Một là, nếu nh giai đoạn hình thành dự án FDI có vai trò nh một giai đoạn
chuẩn bị về mặt lý thuyết, trên giấy tờ của hoạt động đầu t mà kết quả của nó là dự
án FDI khả thi đợc nớc sở tại cấp phép đầu t thì giai đoạn triển khai dự án FDI lại có
vai trò nh một giai đoạn chuẩn bị về mặt thực tiễn, tạo lập các cơ sở hạ tầng, vật chất,
kỹ thuật... cho hoạt động đầu t. Kết quả của giai đoạn này là toàn bộ các công trình
về cơ sở hạ tầng, nhà xởng cũng nh các máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất đã sẵn
sàng đi vào vận hành sản xuất kinh doanh.
Hai là, nh trong khái niệm có nêu, đây là giai đoạn biến các dự kiến trong dự án
FDI khả thi thành hiện thực, nó có vai trò hiện thực hoá dự án FDI. Nếu không có
giai đoạn này thì các dự án FDI chỉ còn đơn thuần là các dự kiến, các kế hoạch... trên
giấy tờ mà thôi. Giai đoạn triển khai dự án FDI nh một cầu nối giữa lý thuyết và thực
tiễn và do đó không thể thiếu và cũng không thể bỏ qua đợc.
Ba là, giai đoạn này có vai trò quyết định đến tiến độ và hiệu quả của hoạt động
đầu t. Nh trên đã phân tích, giai đoạn triển khai dự án FDI có nhiệm vụ thiết lập và
xây dựng toàn bộ cơ sở vật chất cần thiết để dự án đi vào hoạt động. Do đó, tiến độ
triển khai dự án sẽ quyết định tiến độ của hoạt động đầu t. Nếu một dự án triển khai
chậm hay thậm chí là không triển khai đợc thì các giai đoạn về sau sẽ không thể thực
hiện đợc hoặc thực hiện không hiệu quả. Trên thực tế, có không ít các dự án mà giai
đoạn triển khai không theo kịp tiến độ đã đề ra dẫn đến tình trạng dự án mặc dù đã
hoạt động đợc một thời gian nhng vẫn có những hạng mục cha đợc triển khai làm
phát sinh những ách tắc và chi phí không đáng có.
5. Các công việc cần thực hiện khi triển khai dự án FDI:
Các công việc cần đợc thực hiện trong giai đoạn triển khai dự án FDI, ở các nớc
khác nhau, tuỳ theo các quy định của luật pháp, các điều kiện kinh tế - xã hội mà có
các quy định khác nhau về việc này. Tuy nhiên, xét về mặt phơng pháp luận, giai
đoạn triển khai dự án FDI ở tất cả các nớc thờng bao gồm các loại công việc sau:


Công việc về đất đai: gồm thủ tục để đợc thuê đất, nhận đất khi hoàn thành
thủ tục hành chính, giải phóng mặt bằng.
Lê Thị Thanh Thuỷ 10 Đại học Ngoại
Thơng
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển
khai thực hiện dự án FDI trong các KCN ở
Việt Nam

Công việc thuộc về bộ máy quản lý doanh nghiệp có vốn FDI (đối với các
dự án liên doanh hoặc 100% vốn nớc ngoài) hoặc bộ phận điều hành dự án (đối với
các trờng hợp là dự án hợp đồng hợp tác kinh doanh). Bao gồm các công việc về thủ
tục hình thành bộ máy và các công việc tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp có
vốn FDI.

Các công việc tuyển chọn và sử dụng các loại t vấn: t vấn khảo sát, thiết
kế, đấu thầu, giám định kỹ thuật và chất lợng công trình, t vấn pháp luật...

Công việc về xây dựng công trình: thiết kế, thẩm kế, nhận mặt bằng, tổ
chức thi công xây dựng...

Tổ chức đấu thầu: đấu thầu xây dựng, mua sắm thiết bị, quản lý...

Các thủ tục hành chính của pháp nhân mới:
+ Đăng ký con dấu
+ Làm các thủ tục xuất nhập cảnh
+ Đăng ký t cách pháp nhân
+ Đăng ký trụ sở doanh nghiệp
+ Đăng ký dịch vụ Bu chính - Viễn thông
+ Đăng ký tài khoản riêng tại ngân hàng

+ Đăng ký chế độ kế toán
+ Xin duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu
+ Đăng ký bảo hiểm
+ Đăng ký sử dụng lao động nớc ngoài

Góp vốn và chứng nhận việc góp vốn của các Bên

Tuyển dụng lao động và đào tạo lao động (nếu có)

Nghiệm thu công trình, sản xuất thử và bàn giao để đa vào sản xuất
chính thức
Mỗi loại công việc trên đây đều bao gồm 2 mức độ khác nhau:
Một là, các công việc có tính chất thủ tục hành chính
Hai là, thực hiện các công việc đó trong thực tiễn sau khi hoàn thành các thủ
tục hành chính.
Lê Thị Thanh Thuỷ 11 Đại học Ngoại
Thơng
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển
khai thực hiện dự án FDI trong các KCN ở
Việt Nam
Trong hai loại công việc này thì công việc có tính chất thủ tục hành chính là
những công việc phức tạp và tốn nhiều thời gian để thực hiện. Điều này đúng với
thực trạng triển khai dự án FDI ở nhiều nớc, đặc biệt là các nớc đang phát triển nh
Việt Nam.
6. Các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động triển khai dự án FDI:
Các nhân tố ảnh hởng tới giai đoạn triển khai thực hiện dự án FDI rất nhiều và
đa dạng. Có thể kể ra một số các nhân tố ảnh hởng chủ yếu sau:
Các nhân tố thuộc về các bên tham gia đầu t:
Là chủ thể trực tiếp thực hiện hoạt động đầu t, chính vì vậy ảnh hởng của các
bên tham gia đầu t tới sự thành công hay thất bại, tới tiến độ thực hiện của giai đoạn

triển khai dự án FDI là rất lớn. Đối với các bên tham gia đầu t, các nhân tố chủ yếu
ảnh hởng tới hoạt động triển khai dự án FDI là:
Thứ nhất, đó chính là thái độ và mục đích của các nhà đầu t đối với hoạt
động bỏ vốn đầu t ở nớc sở tại. Nếu nh hoạt động đầu t đợc thực hiện nhằm các mục
đích tốt đẹp, hợp pháp bởi các nhà đầu t có thái độ nghiêm túc, coi trọng lẫn nhau thì
không chỉ giai đoạn triển khai dự án mà toàn bộ vòng đời hoạt động của dự án FDI
cũng diễn ra một cách thuận lợi và tốt đẹp. Tuy nhiên, nếu ngay từ ban đầu, mục dích
của hoạt động đầu t là bất hợp pháp nh lừa đảo, kiếm lời phi pháp hoặc các nhà đầu t
không có thái độ thân thiện, hợp tác thì sẽ gây rất nhiều trở ngại cho hoạt động đầu t
cũng nh hoạt động triển khai dự án, thậm chí còn có thể khiến cho dự án trở nên
không thể triển khai đợc.
Bên cạnh thái độ và mục đích, khả năng về vốn, công nghệ và quản lý của các
nhà đầu t cũng ảnh hởng rất lớn tới hoạt động triển khai dự án FDI. Trên thực tế, đã
có không ít các nhà đầu t , cả bên đi đầu t và bên tiếp nhận đầu t, vì lý do nào đó mà
đã không đảm bảo đợc khả năng góp vốn, về số lợng hoặc tiến độ vốn góp, làm cho
hoạt động triển khai dự án bị chậm lại so với kế hoạch hoặc thậm chí làm cho dự án
phải huỷ bỏ. Đối với các dự án FDI có tiến hành chuyển giao công nghệ, khả năng
công nghệ của các bên cũng ảnh hởng không nhỏ tới việc triển khai thực hiện chuyển
giao công nghệ. Nếu nh bên chuyển giao thực hiện chuyển giao các công nghệ với
trình độ công nghệ và giá cả không hợp lý hoặc bên tiếp nhận không đủ khả năng về
tài chính, năng lực công nghệ để tiếp nhận thì việc chuyển giao công nghệ sẽ khó có
Lê Thị Thanh Thuỷ 12 Đại học Ngoại
Thơng
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển
khai thực hiện dự án FDI trong các KCN ở
Việt Nam
thể thực hiện đợc. Điều này sẽ cản trở, gây ách tắc đối với quá trình triển khai dự án
FDI.
Các nhân tố thuộc môi trờng đầu t nớc sở tại:
Hoạt động đầu t nớc ngoài đợc diễn ra ở nớc sở tại, chính vì vậy, môi trờng đầu

t của nớc sở tại có ảnh hởng rất lớn tới hoạt động triển khai dự án FDI.
Nhân tố quan trọng trớc nhất có ảnh hởng to lớn tới hoạt động triển khai chính
là hệ thống pháp luật cùng các quy định có liên quan về hoạt động triển khai dự
án FDI. Đây là khuôn khổ và cũng là cơ sở pháp lý cho hoạt động đầu t nớc ngoài
nói chung và hoạt động triển khai dự án FDI nói riêng ở nớc sở tại. Nó quy định cụ
thể các công việc, thời hạn của từng công việc mà các bên cần phải thực hiện trong
giai đoạn triển khai một dự án FDI, các cơ quan quản lý Nhà nớc có chức năng, thẩm
quyền quản lý, giám sát hoạt động triển khai của các dự án...Do đó, quốc gia nào xây
dựng đợc một hệ thống luật pháp với các quy định rõ ràng, ngắn gọn, chặt chẽ, đồng
bộ và đầy đủ về hoạt động triển khai dự án FDI thì việc triển khai các dự án FDI ở
quốc gia đó sẽ thuận lợi hơn rất nhiều so với các quốc gia mà ở đó, các quy định về
hoạt động triển khai dự án FDI dài dòng, không rõ ràng và đồng bộ cũng nh không
thực sự coi trọng lợi ích của các nhà đầu t nớc ngoài.
Yếu tố thuộc về môi trờng đầu t quan trọng thứ hai đó chính là bộ máy quản lý
Nhà nớc đối với hoạt động FDI cũng nh hoạt động triển khai các dự án FDI của nớc
sở tại. ở các nớc đang phát triển, bộ máy quản lý Nhà nớc thờng mang nặng tính
quan liêu với các thủ tục hành chính rờm rà, phức tạp đã làm nản lòng rất nhiều các
nhà đầu t nớc ngoài và gây không ít những trở ngại cho việc triển khai thực hiện các
dự án FDI. ở các nớc này, các công việc mang tính chất thủ tục hành chính là các
công việc chiếm phần lớn thời gian, công sức của các nhà đầu t trong quá trình triển
khai các dự án FDI. Vấn đề đặt ra là phải tiến hành cải tạo bộ máy quản lý hành
chính Nhà nớc theo hớng tinh giản, gọn nhẹ với cơ chế quản lý một cửa, tại chỗ...,
có nh vậy mới có thể giúp cho hoạt động triển khai các dự án FDI trở nên nhanh
chóng và hiệu quả.
Một nhân tố khác ảnh hởng tới việc triển khai thực hiện các dự án FDI chính là
sự biến động của thị trờng nớc sở tại. Đó có thể là các thị trờng cung cấp nguyên
vật liệu đầu vào, thị trờng lao động, thị trờng các sản phẩm đầu ra của dự án hoặc các
thị trờng cung cấp máy móc, thiết bị, công nghệ, thị trờng vốn... Sự biến động của
Lê Thị Thanh Thuỷ 13 Đại học Ngoại
Thơng

Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển
khai thực hiện dự án FDI trong các KCN ở
Việt Nam
các thị trờng này sẽ gây ra những sai lệch cho những tính toán trong dự án FDI. Nếu
những sai lệch này không quá lớn và đã đợc tính đến khi lập các dự án FDI khả thi
thì tác động của nó tới quá trình triển khai dự án sẽ là không đáng ngại. Tuy nhiên,
nếu những sai lệch này là lớn và không đợc dự tính trớc khi lập các dự án FDI thì ảnh
hởng của nó sẽ rất lớn, gây khó khăn, cản trở cho việc triển khai các dự án FDI.
Ngoài các nhân tố kể trên, còn rất nhiều các nhân tố khác có ảnh hởng tới hoạt
động triển khai dự án FDI nh tác động của môi trờng chính trị - văn hoá của nớc sở
tại (chiến tranh, khủng bố...), các chủ trơng, chiến lợc phát triển của Chính phủ nớc
sở tại, nhận thức của ngời dân về nhu cầu phải thực hiện dự án,...Giai đoạn triển khai
là một giai đoạn rất quan trọng trong toàn bộ vòng đời của một dự án FDI. Chính vì
vậy, các bên đầu t cũng nh các cơ quan quản lý Nhà nớc cần hợp tác với nhau nhằm
phát huy những nhân tố tích cực cũng nh hạn chế các nhân tố ảnh hởng tiêu cực. Có
nh vậy mới có thể triển khai các dự án FDI một cách nhanh chóng và hiệu quả.
7. Sự khác biệt giữa triển khai dự án FDI trong và ngoài KCN:
Xét về bản chất thì các dự án FDI đầu t vào các KCN không có gì khác so với
các dự án FDI đầu t bên ngoài KCN. Chúng đều là các dự án đầu t mà ở đó nhà đầu
t nớc ngoài bỏ vốn đầu t vào một đối tợng đầu t nhất định theo một chơng trình đầu t
đợc xác định trớc. Chính vì vậy, khái niệm, vai trò của giai đoạn triển khai cũng nh
các công việc cần thực hiện trong giai đoạn triển khai đối với các dự án FDI đầu t
vào KCN cũng tơng tự nh đối với các dự án FDI đầu t bên ngoài KCN.
Sự khác biệt chính giữa hai loại dự án FDI này là ở địa điểm thực hiện hoạt
động đầu t. Sự khác biệt này đợc thể hiện ngay ở tên gọi của hai loại dự án này, một
bên thực hiện đầu t FDI vào trong các KCN còn một bên thì đầu t vào các địa điểm
bên ngoài các KCN. Tuy nhiên, do bản chất của các KCN là các khu đợc lập nhằm
thu hút đầu t tập trung thông qua các chính sách mang tính u đãi. Điều đó đã giúp
cho hoạt động triển khai thực hiện dự án FDI trong các KCN có những thuận lợi hơn
hẳn so với việc triển khai thực hiện dự án FDI bên ngoài KCN.

Thuận lợi đầu tiên phải kể đến đó là, do cách thức hoạt động của các KCN là
các Ban quản lý của các KCN có trách nhiệm tiếp nhận đất, tiến hành giải phóng mặt
bằng, xây dựng các công trình hạ tầng chung của toàn khu, thậm chí là xây dựng cả
các nhà xởng sản xuất (thờng do công ty phát triển hạ tầng thực hiện). Chính vì vậy,
khi các nhà đầu t nớc ngoài tiến hành đầu t vào các KCN, họ không phải mất thời
Lê Thị Thanh Thuỷ 14 Đại học Ngoại
Thơng
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển
khai thực hiện dự án FDI trong các KCN ở
Việt Nam
gian, tiền của, công sức vào những công việc này nữa mà chỉ phải tiến hành thuê lại
đất, nhà xởng để có thể bắt tay ngay vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hơn thế nữa, không chỉ đợc giảm bớt rất nhiều các thủ tục hành chính phức tạp,
tốn thời gian mà các thủ tục dự án FDI đầu t vào KCN phải thực hiện cũng đơn giản
hơn nhiều so với các dự án FDI đầu t bên ngoài KCN.
Đơn cử một ví dụ nh đối với thủ tục xin thuê đất, trong khi các dự án FDI đầu t
ngoài KCN phải lập một hồ sơ xin thuê đất với đầy đủ các giấy tờ phức tạp nh bản đồ
địa chính khu đất đang sử dụng, phơng án đền bù giải phóng mặt bằng, biên bản
thẩm tra của Sở địa chính nhà đất,...(nếu là trờng hợp Bên Việt Nam góp vốn bằng
quyền sử dụng đất thì còn phức tạp hơn nhiều) thì đối với các dự án FDI đầu t vào
KCN, nhà đầu t chỉ cần làm đơn xin thuê lại đất (đã đợc giải phóng mặt bằng, xây
dựng các công trình hạ tầng chung, thậm chí là cả nhà xởng sản xuất) và gửi cho tổ
chức đợc Nhà nớc cho thuê đất xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng (là các công ty
phát triển hạ tầng KCN). Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng cho thuê lại
đất, nhà đầu t sẽ đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký thuê lại đất và giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Không chỉ thủ tục thuê đất mà nhìn chung tất cả các thủ tục hành chính đối với
các dự án FDI trong KCN đều có xu hớng trở nên đơn giản và gọn nhẹ. Sở dĩ nh vậy
vì hiện nay, các KCN đều đang hớng tới áp dụng mô hình quản lý một cửa, tại chỗ.
Mô hình quản lý này, cùng với cơ chế uỷ quyền theo đó các Bộ, ngành quản lý ở

Trung ơng đang từng bớc uỷ quyền theo hớng ngày càng sâu, rộng cho các Ban quản
lý KCN đã góp phần không nhỏ vào việc đơn giản hoá các thủ tục hành chính trong
các KCN.
Ngoài ra, cần phải kể đến một thuận lợi khác nữa mà các dự án FDI đầu t vào
KCN có đợc. Đó là vì các KCN thờng đợc xây dựng ở các địa điểm có vị trí thuận
lợi, có cơ sở hạ tầng ngoài KCN tơng đối phát triển. Hơn thế nữa, khi các chủ đầu t
tiến hành thuê đất trong KCN thì các khu đất này hầu hết đã đợc xây dựng hạ tầng
một cách cơ bản rồi. Vì vậy, các công việc thực tiễn để tiến hành triển khai dự án
cũng đợc giảm đi đáng kể và tạo thuận lợi rất lớn cho nhà đầu t trong việc hoàn thành
nốt các công việc triển khai dự án.
Thuận lợi cuối cùng có thể kể ra đó là các u đãi về tài chính, về thuế vv... mà
các dự án FDI đầu t vào KCN đợc hởng. Đối với các dự án đầu t vào KCN nếu có quá
Lê Thị Thanh Thuỷ 15 Đại học Ngoại
Thơng
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển
khai thực hiện dự án FDI trong các KCN ở
Việt Nam
nhiều khó khăn gây cản trở cho hoạt động triển khai thì dự án có thể nhận đợc sự hỗ
trợ từ phía các cơ quan quản lý Nhà nớc dới dạng các u đãi về tài chính, thuế, lao
động,... Ví dụ nh đối với các dự án phát triển hạ tầng KCN, vì đây là các dự án đòi
hỏi lợng vốn đầu t rất lớn trong khi thời gian thu hồi vốn lại lâu nên đã gây rất nhiều
khó khăn cho các nhà đầu t, thậm chí dẫn đến tình trạng có các dự án đã không thể
triển khai đợc do thiếu vốn hoặc bị lỗ quá nặng nề. Khi đó, các cơ quan quản lý có
thể hỗ trợ, giúp đỡ nhà đầu t thông qua các chính sách nh tài trợ tín dụng, miễn, giảm
thuế ... để tạo điều kiện cho nhà đầu t có thể nhanh chóng thu hồi lợng vốn đầu t đã
bỏ ra và có đợc lợi nhuận thích đáng.
Nói tóm lại, mặc dù xét về bản chất thì không có sự khác biệt lớn nào giữa các
dự án FDI đầu t trong KCN và các dự án FDI đầu t bên ngoài KCN nhng do những
điều kiện mang tính u đãi hơn của KCN cho nên nhìn chung các dự án FDI đầu t vào
KCN có đợc những thuận lợi nhất định trong việc thực hiện triển khai dự án. Tuy

nhiên, những thuận lợi này mới chỉ đợc lập luận về mặt lý thuyết và đợc xây dựng
trong bối cảnh các nớc phát triển, nơi mà KCN thực sự phát huy các tác động tích
cực của nó tới thu hút và triển khai thực hiện dự án FDI một cách trọn vẹn. Còn trong
điều kiện một nớc đang phát triển nh Việt Nam, mặc dù các KCN đã bớc đầu phát
huy các tác động tích cực, tạo đợc các thuận lợi nh đã nêu ở trên. Nhng các tác động
này mới chỉ là bớc đầu, cha đợc trọn vẹn và hơn thế nữa, đã bắt đầu xuất hiện những
tác động tiêu cực do KCN mang lại. Vì vậy, liệu những thuận lợi có đợc từ các KCN
có giúp cho việc triển khai dự án FDI đầu t trong KCN ở Việt Nam trở nên dễ dàng
và thuận tiện hơn không? Để trả lời đợc câu hỏi này, không còn cách nào khác là
phải trực tiếp nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động triển khai thực hiện các dự
án FDI trong các KCN ở Việt Nam.
Các quy định về triển khai dự án FDI ở Việt Nam:
Nh trên đã nêu, các quốc gia khác nhau sẽ có những quy định khác nhau về các
công việc cần thực hiện trong giai đoạn triển khai dự án FDI. Đối với Việt Nam,
trong điều kiện còn là một nớc đang phát triển với cơ chế quản lý còn nặng nề cho
nên trong giai đoạn triển khai các dự án FDI, các công việc có tính chất hành chính
là các công việc rất phức tạp và chiếm nhiều thời gian và công sức của các nhà đầu t.
Cũng chính vì vậy nên hiện nay, luật pháp Việt Nam chủ yếu quy định các công việc
Lê Thị Thanh Thuỷ 16 Đại học Ngoại
Thơng
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển
khai thực hiện dự án FDI trong các KCN ở
Việt Nam
mang tính thủ tục hành chính bắt buộc mà các nhà đầu t cần thực hiện trong giai
đoạn triển khai dự án FDI.
Hiện nay, các công việc mang tính thủ tục hành chính chủ yếu cần thực hiện
trong giai đoạn triển khai của dự án FDI đợc quy định nh sau:
8. Thủ tục hình thành doanh nghiệp có vốn FDI:
Để thực hiện các công việc trong giai đoạn triển khai dự án FDI, chủ đầu t phải
hình thành cơ quan lãnh đạo trực tiếp quản lý và điều hành doanh nghiệp theo quy

định của giấy phép đầu t.
Hình thành cơ quan lãnh đạo của doanh nghiệp có vốn FDI:
Theo các quy định ở Chơng III, Nghị định 24.2000.NĐ-CP ngày 31.7.2000 quy
định chi tiết thi hành Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, sau khi đợc cấp giấy phép
đầu t, các bên cần thực hiện các công việc sau:
Đối với doanh nghiệp liên doanh:

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đợc cấp giấy phép đầu t, các Bên liên
doanh thông báo cho nhau danh sách thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội
đồng quản trị và Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị.(Điều 25)
Số lợng ngời của các Bên tham gia vào Hội đồng quản trị phụ thuộc vào tỷ
trọng vốn góp của các Bên trong vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh. Theo
quy định của Việt Nam, mỗi Bên có ít nhất là 2 thành viên trong Hội đồng quản trị.

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày đợc cấp giấy phép đầu t, Hội đồng
quản trị tổ chức phiên họp đầu tiên để thực hiện các công việc chủ yếu sau:
Thông quy Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị;
Bổ nhiệm Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc, Kế toán tr-
ởng;
Xác định cụ thể tiến độ góp vốn pháp định của các Bên liên
doanh, kế hoạch và tiến độ xây dựng.(Điều 25)
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, Tổng Giám đốc là nguời đại diện theo
pháp luật cho doanh nghiệp, trừ trờng hợp Điều lệ doanh nghiệp có quy định khác.
Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc thứ nhất do Bên liên doanh Việt Nam đề
cử và là công dân Việt Nam thờng trú tại Việt Nam.
Lê Thị Thanh Thuỷ 17 Đại học Ngoại
Thơng
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển
khai thực hiện dự án FDI trong các KCN ở
Việt Nam

Đối với doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài:
Việc thành lập cơ quan lãnh đạo do chủ đầu t quyết định phù hợp với Luật Đầu
t nớc ngoài và Điều lệ doanh nghiệp trong khoảng thời gian quy định là 60 ngày.
Việc đăng ký danh sách nhân sự của doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài cũng t-
ơng tự nh đối với doanh nghiệp liên doanh.
Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Dự án theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân
chung nên không thành lập cơ quan lãnh đạo nh doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh
nghiệp 100% vốn nớc ngoài. Nếu cần thiết thì các Bên hợp doanh có thể thoả thuận
lập ra Ban điều phối để theo dõi việc thực hiện dự án với các thủ tục đăng ký danh
sách nhân sự tơng tự nh của doanh nghiệp liên doanh.
Tiến hành và hoàn tất các thủ tục hành chính:
Theo các quy định tại Chơng III, Luật Đầu t nớc ngoài và Chơng IV, Thông T
số 12.2000.TT-BKH (ngày 15.9.2000), sau khi đợc bổ nhiệm, Tổng Giám đốc doanh
nghiệp có vốn FDI hoặc các Bên hợp doanh tiến hành và hoàn tất các thủ tục sau:
Đăng ký t cách pháp nhân:
Theo quy định của Việt Nam, việc đăng ký t cách pháp nhân bao gồm:

Đăng bố cáo thành lập doanh nghiệp trên báo Trung ơng hoặc báo địa ph-
ơng theo quy định tại Điều 27, Nghị định 24.2000.NĐ-CP.

Đăng ký trụ sở doanh nghiệp, đăng ký nhân sự tại Sở kế hoạch đầu t, hoặc
Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng nơi doanh
nghiệp nơi đặt trụ sở chính.

Khắc và đăng ký con dấu tại công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ơng nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Đăng ký danh sách Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám
đốc và Kế toán trởng.

Mở tài khoản tại Ngân hàng:
Về nguyên tắc, doanh nghiệp có vốn FDI đợc mở tài khoản bằng tiền Việt Nam
và tiền nớc ngoài tại Ngân hàng (NH) Việt Nam hoặc tại NH liên doanh hoặc chi
nhánh NH nớc ngoài đặt tại Việt Nam.Việc mở tài khoản ngoại tệ của doanh nghiệp
Lê Thị Thanh Thuỷ 18 Đại học Ngoại
Thơng
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển
khai thực hiện dự án FDI trong các KCN ở
Việt Nam
có vốn FDI và Bên nớc ngoài tham gia BCC phải tuân theo quy định của Chính phủ
Việt Nam về quản lý ngoại hối nh Quyết định số 61.2001.QĐ-TTg về nghĩa vụ bán
và quyền mua ngoại tệ của ngời c trú là tổ chức ban hành ngày 25.4.2001, Thông t số
04.2001.NHNN ngày 18.5.2001...
Theo các quy định nêu trên, các tổ chức cá nhân liên quan đến quản lý ngoại
hối đợc chia thành hai loại:
+ Ngời c trú: gồm doanh nghiệp có vốn FDI, Bên nớc ngoài tham gia BCC, chi
nhánh công ty nớc ngoài, nhà thầu nớc ngoài, nhà thầu liên doanh với nớc ngoài và
các tổ chức kinh tế khác có vốn nớc ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không
theo Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
+ Ngời không c trú: Doanh nghiệp có vốn FDI ở Việt Nam nhng hoạt động
kinh doanh tại nớc ngoài, ngời c trú tại Việt Nam có thời hạn dới 12 tháng đợc xem
là ngời không c trú.
Cũng theo các quy định trên, các doanh nghiệp có vốn FDI sẽ đợc cấp giấy phép
mở và sử dụng tài khoản ở nớc ngoài nếu hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực và
phạm vi theo quy định của Chính phủ.
Đăng ký chế độ kế toán:
Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam quy định các doanh nghiệp có vốn FDI và
các Bên nớc ngoài tham gia BCC áp dụng chế độ kế toán Việt Nam. Trờng hợp cần
áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác, doanh nghiệp cần giải thích rõ lý do lựa
chọn và gửi kèm tài liệu về toàn bộ hệ thống kế toán mà doanh nghiệp xin áp dụng

đến Bộ Tài chính. Dù áp dụng chế độ kế toán nào, doanh nghiệp có vốn FDI cũng
phải đăng ký với Bộ Tài chính về chế độ kế toán và phải đợc Bộ Tài chính chấp thuận
bằng văn bản trớc khi thực hiện.
Đăng ký dịch vụ Bu chính viễn thông (BCVT) tại cơ quan quản lý BCVT
của Việt Nam:
Thủ tục này thực hiện theo hớng dẫn của Tổng công ty bu chính viễn thông Việt
Nam.
9. Lập hồ sơ xin thuê đất:
Việc lập hồ sơ xin thuê đất, chủ đầu t đã thực hiện một phần khi lập hồ sơ xin
giấy phép đầu t. Cụ thể là: lập bản đồ địa chính, lên phơng án đền bù, giải phóng mặt
Lê Thị Thanh Thuỷ 19 Đại học Ngoại
Thơng
Khoá Luận Tốt Nghiệp Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động triển
khai thực hiện dự án FDI trong các KCN ở
Việt Nam
bằng và lấy ý kiến bằng văn bản của UBND tỉnh về 5 nội dung: vị trí, diện tích đất sử
dụng, giá tiền thuê đất, thời hạn thuê đất, phơng án đền bù giải phóng mặt bằng. Hồ
sơ xin thuê đất gửi Sở địa chính nhà đất Tỉnh.
Khi dự án đã đợc cấp giấy phép đầu t, chủ dự án phải thực hiện tiếp phần xin
duyệt hồ sơ xin thuê đất. Hồ sơ này, sau khi hoàn thành, đợc gửi tới Sở địa chính nhà
đất tỉnh. Sở địa chính nhà đất hoặc là trình UBND tỉnh để xét duyệt cho thuê đất
( nếu việc cho thuê đất thuộc UBND tỉnh quyết định) hoặc gửi lên Tổng cục địa
chính (nếu việc cho thuê đất do Thủ tớng Chính phủ quyết định).
Trong trờng hợp Bên Việt Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, cần nộp
hồ sơ tại Sở địa chính nơi có đất dùng để góp vốn.
Sau khi có quyết định cho thuê đất, Bên thuê liên hệ với Sở địa chính nhà đất để
làm các công việc nhận bàn giao mốc giới khu đất ngoài thực địa và ký hợp đồng
thuê đất với Sở địa chính và đợc UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
10. Lập hồ sơ xin duyệt thiết kế xây dựng và triển khai xây dựng công
trình:

Đây là loại thủ tục hành chính quan trọng vì nó là điều kiện cho việc thi công
xây dựng các công trình của dự án FDI. Chỉ sau khi dự án nhận đợc quyết định chấp
thuận việc thẩm định thiết kế xây dựng thì chủ đầu t mới đợc tiến hành xây dựng
công trình.
Nội dung bộ Hồ sơ xin duyệt thiết kế xây dựng:
Theo quy định, chủ đầu t phải trực tiếp nộp 3 bộ Hồ sơ thiết kế cho cơ quan
thẩm định thiết kế. Mỗi bộ Hồ sơ gồm:
+ Đơn xin đề nghị thẩm định thiết kế và xin phép đợc xây dựng công trình.
+ Các văn bản xác định t cách pháp lý của tổ chức thiết kế theo quy định.
+ Các tài liệu thiết kế kỹ thuật.
Cơ quan thẩm định thiết kế:
+ Bộ xây dựng trực tiếp nhận Hồ sơ của chủ đầu t để thẩm định thiết kế kỹ
thuật công trình xây dựng dự án thuộc nhóm A.
+ Sở xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng trực tiếp nhận Hồ sơ
thiết kế kỹ thuật công trình xây dựng dự án thuộc nhóm B để tổ chức việc thẩm định
và trình UBND quyết định.
Lê Thị Thanh Thuỷ 20 Đại học Ngoại
Thơng

×