Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.63 KB, 68 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
Nguyễn Kim Oanh Lớp LTCĐ 5A
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nguyễn Kim Oanh Lớp LTCĐ 5A
NH Ngân hàng
ĐT&PT Đầu tư và phát triển
T&DH Trung và dài hạn
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
TPKT Thành phần kinh tế
DN Doanh nghiệp
HĐV Huy động vốn
QĐ Quyết định
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1 Tăng trưởng huy động vốn cuối kỳ Error: Reference source not found
Biểu 2.2. Tăng trưởng tín dụng Error: Reference source not found
Biểu 2.3. Tăng trưởng dư nợ tín dụng trung và dài hạnError: Reference source not
found
Biểu 2.4. Doanh số cho vay và thu nợ tín dụng T&DH 37
Nguyễn Kim Oanh Lớp LTCĐ 5A
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI NÓI ĐẦU
Sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đang gặp rất
nhiều cơ hội và thách thức đan xen lẫn nhau. Đặc biệt là trong lĩnh vực Tài chính-
Ngân hàng, lĩnh vực dễ chịu ảnh hưởng của tình hình Thế giới và có sự tham gia
của các Ngân hàng thương mại nước ngoài với tiềm lực kinh tế mạng, phong cách
phục vụ chuyên nghiệp. Để có được chỗ đứng trong môi trường mới, các Ngân


hàng thương mại Việt Nam đã không ngừng đa dạng hóa các lĩnh vực hoạt động,
cung cấp nhiều hơn các dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng.
Trên nền tảng đó, Ngân hàng thương mại với tư cách là trung tâm tiền tệ của nền
kinh tế luôn đặt mục tiêu “Cung cấp vốn cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị hiện đại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế” lên hàng đầu. Đặc biệt là nguồn vốn
trung và dài hạn.
Trong hoạt động Ngân hàng hiện nay, hoạt động tín dụng không chỉ mang lại
thu nhập chủ yếu cho các Ngân hàng mà còn mang lại ích cho nền kinh tế. Tuy
nhiên do nhiều nguyên nhân, cả yếu tố chủ quan và khách quan mà hoạt động tín
dụng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn. Chính vì vậy,
nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn luôn là mối quan tâm của các Ngân
hàng thương mại, với phương châm “Đầu tư chiều sâu cho Doanh nghiệp cũng
chính là đầu tư tương lai cho ngành Ngân hàng”.
Là một Ngân hàng trong hệ thống NHTM Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam là ngân hàn trực thuộc khối nhà nước dẫn đầu trong hoạt động
tín dụng trung và dài hạn. Trong đó Chi nhánh Bắc Ninh là một trong những đơn vị
cung ứng vốn trung và dài hạn cho nhiều dự án đầu tư tỉnh Bắc Ninh – Một trong
những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao của cả nước. Ngân hàng cũng chủ
trương đẩy mạnh hoạt động tín dụng T&DH đối với các DN thuộc mọi thành phần
kinh tế song song với hoạt động tín dụng ngắn hạn truyền thống.
Nhận thức được những rủi ro trong hoạt động tín dụng T&DH cũng như sự
cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng T&DH, với những kiến thức đã
Nguyễn Kim Oanh Lớp LTCĐ 5A
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
được trang bị trong nhà trường cũng như nhũng kinh nghiệm thực tế đã tích lũy
được trong quá trình thực tập, em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Bắc Ninh” để làm chuyên đề tốt nghiệp.
Ngoài Lời mở đầu và kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu

chuên đề chia làm 3 chương :
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế.
Chương 2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng
Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh.
Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh.
Nguyễn Kim Oanh Lớp LTCĐ 5A
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ
1.1. TỔNG QUÁT VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
1.1.1. Khái niệm tín dụng trung và dài hạn
v Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng
một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ khác.
v Khái niệm tín dụng trung và dài hạn
Trong nền kinh tế nhu cầu vốn trung và dài hạn thường xuyên phát sinh
bởi các DN luôn phải tìm cách phát triển mở rộng sản xuất, đổi mới kỹ thuật công
nghệ, để từ đó tăng cường và củng cố sức cạnh tranh của mình trên thị trường. Để
làm được điều này, đòi hỏi Ngân hàng phải có một lượng vốn lớn sử dụng trong
một thời gian dài. Nhu cầu này có thể được thỏa mãn một phần từ nguồn ngân sách
Nhà nước, từ nguồn vốn vay nước ngoài còn phần lớn được hình thành từ các thể
chế, công cụ tài chính trên thị trường tiền tệ. Tuy nhiên, thị trường dịch vụ tài chính
ở Việt Nam còn non trẻ nên chưa thể đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho các Dn. Chính vì
vậy, các DN thường tìm đến các NHTM cho DN vay với số vốn lớn, thời gian dài

bằng hình thức tín dụng trung và dài hạn.
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, tín dụng trung hạn được hiểu là
loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm và sử dụng chủ yếu để đầu tư mua
sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới trang thiết bị, mở rộng sản xuất và xây dựng
công trình vừa và nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Tín dụng trung và dài hạn còn
là nguồn quan trọng hình thành nên vốn lưu động thường xuyên của các doanh
Nguyễn Kim Oanh Lớp LTCĐ 5A
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
nghiệp, đặc biệt là đối với doanh nghiệp mới thành lập.
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, đáp ứng cho nhu
cầu đầu tư dài hạn như: xây dựng cơ bản (nhà xưởng, dây chuyền sản xuất…), xây
dựng cơ sở hạ tầng (đường xá, cảng biển, sân bay…), cải tiến và mở rộng sản xuất
có quy mô lớn. Do thời hạn đầu tư thường kéo dài, nên tín dụng dài hạn thường áp
dụng hình thức giải ngân nhiều lần theo tiến độ dự án. Nhìn chung tín dụng dài hạn
chịu rủi ro rất lớn, bởi vì thời hạn càng dài, thì những biến động không dự tính có
thể xảy ra càng lớn.
Đối với thời kỳ hội nhập hiện nay, nhu cầu vốn trung và dài hạn để đổi mới
công nghệ của các doanh nghiệp là rất lớn, trong khi các DN nước ta chủ yếu là các
DN vừa và nhỏ, chưa tích lũy đủ vốn để tự đầu tư. Bên cạnh đó là sự suy giảm của
thị trường chứng khoán nên việc đầu tư trực tiếp của công chúng thông qua hình
thức mua trái phiếu, cổ phiếu do các DN phát hành tỏ ra không hiệu quả. Cho nên
trong thực tiễn, nhu cầu vốn trung và dài hạn của các DN nước ta chủ yếu được đáp
ứng bằng nguồn vốn tự có cảu mình và đa phần còn lại bằng tài trợ của NHTM
thông qua hình thức tín dụng trung và dài hạn.
1.1.2. Các loại hình tín dụng trung và dài hạn
1.1.2.1. Cho vay theo dự án đầu tư
Cho vay theo dự án đầu tư là việc tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu
tư phục vụ đời sống. Các dự án được Ngân hàng xem xét dựa trên tiêu chí tính hiệu

quả và tính khả thi của nó. Các dự án này thường là cho vay xây dựng cơ bản và đầu
tư mua sắm tài sản cố định do đó thường diễn ra trong một thời gian dài. Các Ngân
hàng cần tiến hành phân tích, thẩm định, xem xét kỹ những rủi ro có thể xảy ra.
Cho vay theo dự án đầu tư là hình thức tín dụng trung dài hạn chủ yếu của
các NHTM Việt Nam hiện nay, hình thức này căn cứ vào dự án do khách hàng xây
dựng và được Ngân hàng chấp nhận để làm cơ sở của việc cho vay. Đây là khoản
tín dụng tài trợ cho việc đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp như : mua sắm tài sản
cố định, nâng cấp, cải tiến máy móc, dây chuyền, trang thiết bị, hay xây dựng các
Nguyễn Kim Oanh Lớp LTCĐ 5A
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
công trình được dự tính sẽ mang lại thu nhập trong tương lai. Thông thường, các
doanh nghiệp yêu cầu được vay một khoản dựa trên chi phí dự tính của dự án và
cam kết thanh toán khoản vay làm nhiều lần.
1.1.2.2. Tín dụng cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc
cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở
hợp đồng cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị,
phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm
quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán
tiền thuê trong suốt thời hạn thuê được hai bên thỏa thuận.
Cho thuê tài chính về bản chất là một hoạt động tín dụng trong đó mục đích
của người cho thuê cũng giống như mục đích của người cho vay là thu lãi tiền vốn
đầu tư, còn mục đích của người đi vay cũng như người đi thuê là sử dụng vốn.
Nhưng cho thuê tài chính vẫn có đặc trưng riêng biệt cụ thể :
 Hình thức cấp tín dụng của cho thuê tài chính là bằng tài sản, người đi thuê
chỉ có quyền sử dụng tài sản, định kỳ thanh toán tiền thuê theo thỏa thuận.
 Thời gian cho thuê thường chiếm phần lớn thời gian hoạt động của tài sản,
tổng số tiền thuê gần bằng hoặc lớn hơn giá trị tài sản. Bên cho thuê và bên đi thuê
không được phép hủy bỏ hợp đồng. Trong hợp đồng thường có điều khoản thỏa

thuận chuyển quyền sở hữu hoặc bán hoặc cho thuê tiếp.
 Bên đi thuê chịu trách nhiệm bảo trì, đóng bảo hiểm và thuế tài sản và chịu
phần lớn các rủi ro, kể cả không phải do mình gây ra.
1.1.2.3. Tín dụng tuần hoàn
Tín dụng tuần hoàn là hình thức tín dụng T&DH trong đó ngân hàng cam kết
chính thức dành cho khách hàng một hạn mức tín dụng trong một thời hạn nhất
định(thường từ 1 – 3 năm). Nếu khách hàng thực hiện tốt các điều khoản của hợp
đồng tín dụng thì cam kết hạn mức sẽ được tiếp tục, tức là gia hạn thêm một kỳ hạn
bằng kỳ hạn gốc.
Tín dụng tuần hoàn thường được dùng tài trợ cho nhu cầu tăng trưởng tài sản
Nguyễn Kim Oanh Lớp LTCĐ 5A
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
lưu động hoặc thay thế cho các khoản nợ ngắn hạn tới kỳ thanh toán, thường được
sử dụng khi ngân hàng chưa thể xác định được phần tài sản lưu động thường xuyên
của DN. Đến khi bộ phận này đã được xác định thì thường hạn mức của tín dụng
tuần hoàn sẽ được điều chỉnh và chuyển sang cho vay kỳ hạn.
1.1.2.4. Cho vay đồng tài trợ
Là hình thức tín dụng T&DH trong đó một nhóm tổ chức tín dụng cho vay
đối với một dự án hoặc một phương án vay vốn của khách hàng, trong đó một
TCTD làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các TCTD khác.
Điều kiện để cho vay đồng tài trợ :
 Nhu cầu cấp tín dụng để thực hiện dự án của bên nhận tài trợ vượt quá giới
hạn cho vay của một Ngân hàng theo quy định hiện hành.
 Khả năng tài chính và nguồn vốn của Ngân hàng không đáp ứng được nhu
cầu cấp tín dụng của dự án đầu tư.
 Nhu cầu phân tán rủi ro của Ngân hàng
 Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều ngân hàng.
1.1.3. Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn
1.1.3.1. Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm

Nếu như tín dụng ngắn hạn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của DN và được
hoàn trả trong thời hạn ngắn(dưới 1 năm) thì tín dụng trung và dài hạn phần lớn tài
trợ cho nhu cầu hình thành mới các tài sản cố định hoặc đổi mới, cải tiến công nghệ
mới, trang thiết bị máy móc. Do đó việc tài trợ này đòi hỏi một khối lượng vốn lớn.
Nguồn trả nợ chính cho các khoản vay này chủ yếu dựa vào khấu hao từ tài sản hình
thành từ vốn vay của Ngân hàng và lợi nhuận sau thuế tạo ra từ việc thực hiện dự
án. Trong khi đó ngân hàng phải bỏ vốn trong suốt thời gian xây dựng dự án và chỉ
tiến hành thu hồi vốn đầu tư khi dự án đi vào hoạt động và đạt kết quả, dẫn đến thời
hạn thu hồi vốn chậm.
1.1.3.2. Độ rủi ro cao
Hoạt động tín dụng trung và dài hạn luôn chịu tác động của nhiều nhân tố.
Do khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài nên độ rủi ro của một khoản tín
Nguyễn Kim Oanh Lớp LTCĐ 5A
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
dụng trung dài hạn là rất cao. Kết quả của một dự án đầu tư chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố, dựa trên các chỉ tiêu về hiệu quả tài chính, phương diện kỹ thuật –
công nghệ, thị trường, quản trị nhân lực dự án, hiệu quả kinh tế xã hội…Khi khoản
vay có thời hạn đầu tư dài thì có thể có rất nhiều sự thay đổi trong môi trường kinh
tếm luật pháp khiến cho dự án hoạt động không như dự kiến ban đầu hoặc không có
khả năng thu hồi vốn. Trong khi sự phân tích và thẩm định của Ngân hàng về các
rủi ro này là có hạn, các ngân hàng cũng không thể lường trước cũng như khắc phục
hết được các rủi ro này.
1.1.3.3. Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung và dài hạn lớn
Khi độ rủi ro của dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà đầu tư mong
đợi càng nhiều. Không nằm ngoài quy luật này các khoản tín dụng trung dài hạn của
Ngân hàng thường mang lại cho ngân hàng các khoản thu nhập lớn. Do đó, lãi suất
của các khoản tín dụng trung và dài hạn thường cao hơn các khoản tín dụng ngắn
hạn để bù đắp cho những chi phí trong việc huy động những nguồn vốn phục vụ cho
hoạt động tín dụng trung và dài hạn cũng như bù đắp rủi ro.

Lãi suất tín dụng trung và dài hạn có thể là lãi suất cố định hoặc thả nổi, áp
dụng luôn cho cả thời hạn vay hoặc cũng có thể là lãi suất thả nổi được điều chỉnh
theo từng kỳ hạn nhất định trong suốt thời hạn vay.
1.1.4. Vai trò của tín dụng trung dài hạn trong nền kinh tế thị trường
1.1.4.1. Đối với doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển như hiện nay, sự cạnh
tranh diễn ra ngày càng gay gắt thì đòi hỏi các DN phải không ngừng đổi mới về
công nghệ, mạnh dạn đầu tư để tăng khả năng sản xuất, phát triển thị trường, nâng
cao chất lượng sản phẩm. Đề làm được điều này, cần huy động một khối lượng vốn
nhất định, hoặc DN có thể tự tích lũy qua lợi nhuận để lại nhưng thời gian tích lũy
quá lâu có thể làm mất thời cơ kinh doanh, do đó DN thường huy động vốn từ bên
ngoài dưới hình thức phát hành chứng khoản hoặc vay ngân hàng.
Ở Việt Nam hiện nay khi mà thị trường tài chính chưa phát triển hoàn thiện
thì tín dụng trung và dài hạn là một giải pháp tối ưu cho các doanh nghiệp. Với loại
Nguyễn Kim Oanh Lớp LTCĐ 5A
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
hình tín dụng này, các doanh nghiệp có thể có được các điều kiện vay mươn thích
hợp cho nhu cầu của mình hơn nhờ sự thỏa thuận với ngân hàng xin vay. Thời hạn
của khoản vay trung và dài hạn thường ngắn hơn thời hạn của trái phiếu, do đó có
thể có lợi cho doanh nghiệp trong thời kỳ lãi suất cao. Về thủ tục thời gian thì
nhanh chóng và ít phức tạp, tiết kiệm được chi phí đăng ký, chi phí bảo lãnh và chi
phí bán chứng khoán ra thị trường, hơn nữa không phải công ty nào cũng được
quyền bán trái phiếu, cổ phiếu của mình trên thị trường chứng khoán nhất là công ty
mới thành lập hay quá nhỏ, chưa có tiếng tăm. Đặc biệt việc vay vốn trung dài hạn
ở NHTM sẽ làm cho DN có thể tự chủ và có khả năng kiểm soát độc lập được hoạt
động sản suất kinh doanh mà không phải phân chia quyền kiểm soát đối với các cổ
đông như huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu.
Tín dụng trung và dài hạn còn có thể đo mức nhu cầu vốn cho các dự án đầu
tư đòi hỏi vốn lớn và có thời hạn vay dài, tạo điều kiện cho các DN mở rộng sản

xuất kinh doanh. Hình thức này giúp các DN tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu
quả và có đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Tín dụng trung và dài hạn với quy trình
kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, giám sát chặt chẽ tiến độ và mục đích sử
dụng vốn giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đi đúng hướng nhằm đạt
lợi nhuận cao nhất.
Tuy nhiên, lãi suất trung dài hạn của NH là chi phí cao đối với các DN. Nó
buộc các DN phải nghĩ đến hiệu quả đầu tư, lợi nhuận đạt được không chỉ đủ để trả
vốn và lãi cho NH mà phải đem lại lợi nhuận cho mình. Do vậy lãi suất tín dụng
trung và dài hạn của NH là đòn bẩy thúc đẩy DN khai thác triệt để đồng vốn để
đồng vốn kinh doanh có lãi, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả kinh doanh
của DN.
1.1.4.2. Đối với Ngân hàng
Cùng với nhu cầu mở rộng quy mô, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại
của các DN đã cho thấy nhu cầu vốn trung dài hạn là cấp thiết và quan trọng. Đây là
điều kiện để NH mở rộng phạm vi hoạt động và ngày càng khẳng định vai trò, vị trí
của mình, cũng như củng cố thương hiệu và nâng cao tính cạnh tranh của NH trong
Nguyễn Kim Oanh Lớp LTCĐ 5A
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
nền kinh tế thị trường.
Tín dụng trung và dài hạn là một nghiệp vụ mang lại lợi ích chủ yếu cho NH,
tạo ra hiệu quả kinh tế cao. Bởi lẽ tín dụng trung dài hạn là những khoản tín dụng
có quy mô lớn, lãi suất cao, thời gian dài nên lãi thu sẽ lớn và ổn định. NH sử
dụng tín dụng trung và dài hạn như là một công cụ cuốn hút các khách hàng, củng
cố lòng trung thành của các khách hàng truyền thống, đồng thời tạo ra các mối quan
hệ mới với các khách hàng mới.
Thông qua nguồn vốn tín dụng ưu đãi cung cấp tín dụng trung dài hạn cho
các khách hàng, không những thu được lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đem lại mà
còn thu thêm được lợi nhuận từ những dịch vụ khác cung cấp cho khách hàng. Khi
xác định mở rộng tín dụng trung dài hạn, các NH không chỉ nhìn vào lợi ích trước

mắt mà còn nhìn vào lợi ích lâu dài. Các DN sau khi được NH cho vay vốn, trang bị
máy móc mới hay đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất thì DN sẽ cần có
nhiều vốn lưu động để đáp ứng cho sản xuất, do đó sẽ mở rộng cho vay ngắn hạn.
1.1.4.3. Đối với nền kinh tế
Hoạt động tín dụng trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế
quốc dân, điều hòa lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế, làm nhiệm vụ chuyển
vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ những nhà tiết kiệm sang nhà đầu tư, phục
vụ phát triển kinh tế. Do đó, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng đầu
tư phát triển kinh tế. Các khoản tín dụng cung cấp cho các ngành được thực hiện
theo cả chiều sâu và chiều rộng, đầu tư có trọng điểm, hình thành các ngành sản
xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, khai thác triệt để các nguồn lực, tập
trung phục vụ sản xuất. Nắm trong tay nguồn vốn lớn, lâu dài đã thúc đẩy tiến độ
phát triển các công trình, các dự án, tạo được hiệu quả kinh tế bền vững, lâu dài.
Bên cạnh đó, các khoản tín dụng trung dài hạn là đòn bẩy kinh tế quan trọng
trong quá trình mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, tạo nguồn vốn để thúc đẩy sản
xuất, nâng cao chất lượng, mẫu mã, đa dạng về tính năng của sản phẩm để tiêu
thụ trong nước và xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ quốc gia, cải thiện cán cân thương
mại và cán cân thanh toán quốc tế. Đồng thời hoạt động tín dụng trung dài hạn
Nguyễn Kim Oanh Lớp LTCĐ 5A
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
đã trở thành nhịp cầu nối liền quan hệ kinh tế giữa các quốc gia với nhau bằng
các hoạt động tín dụng quốc tế như : các hình thức tín dụng giữa các Chính phủ,
giữa cá nhân với cá nhân, các hình thức tài trợ, cho vay không hoàn lại của
Chính phủ các nước.
Tín dụng trung và dài hạn có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các
chính sách kinh tế vĩ mô. Ngân hàng Nhà nước luôn quản lý tín dụng trung dài hạn
bằng các quy định và chính sách của mình. Thông qua hoạt động này, Chính phủ
cũng có thể quản lý và thực hiện các chương trình kinh tế lớn một cách có hiệu quả.
Thực tế cho thấy, các chương trình kinh tế lớn đều được cấp vốn thông qua hệ

thống các NHTM, hiệu quả được xét đến kỹ hơn và Chính phủ cũng quản lý dễ
dàng hơn các chương trình đầu tư này.
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
1.2.1. Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là một sản phẩm của ngân hàng cung ứng phục vụ các
đối tượng khách hàng của mình. Cũng như các sản phẩm khác, nó cũng có chất
lượng, tuy nhiên vì ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh
về lĩnh vực tiền tệ, liên quan chặt chẽ đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế nên chất
lượng tín dụng ngân hàng có những đặc trưng riêng.
Các khoản tín dụng ngân hàng được coi là có chất lượng tốt khi vốn vay
được sử dụng đúng mục đích phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đem
lại hiệu quả, đảm bảo trả nợ cho ngân hàng đúng hạn, hay hạn chế thấp nhất rủi ro
về đồng vốn, vừa bù đắp được chi phí vừa có lợi nhuận vừa đem lại hiệu quả kinh tế
xã hội. Hay chất lượng tín dụng trung vàdài hạn còn có thể hiểu là sự đáp ứng yêu
cầu hợp lý của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội và đảm bảo sự
tồn tại, phát triển của chính Ngân hàng.
Từ khái niệm trên ta thấy chất lượng tín dụng trung và dài hạn được thể hiện
qua ba nhân tố:
v Đối với Ngân hàng
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn thể hiện ở phạm vi, mức độ giới hạn
Nguyễn Kim Oanh Lớp LTCĐ 5A
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tín dụng phải phù hợp với thực lực theo hướng tích cực của ngân hàng và phải bảo
đảm được khả năng cạnh tranh trên thị trường, phục vụ tăng trưởng và phát triển,
đảm bảo việc tuân thủ pháp luật hiện hành và thực hiện vai trò của Ngân hàng trong
nền kinh tế.
v Đối với khách hàng
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn là sự thỏa mãn yêu cầu của khách
hàng với lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản đảm bảo thu hút khách hàng nhưng vẫn

tuân thủ đúng những quy định của tín dụng, góp phần làm lành mạnh hóa tình hình
tài chính của DN, cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh và duy trì sự tồn tại, phát
triển của Ngân hàng.
v Đối với nền kinh tế
Khoản tín dụng trung và dài hạn có chất lượng là khoản tín dụng phải hỗ
trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết công ăn việc làm. Xây dựng cơ sở
hạ tầng kinh tế, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường hiệu quả và
năng lực hoạt động của DN, vừa thúc đẩy tiêu dùng vừa thu hút tối đa nguồn vốn
trong nước, đồng thời tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài phục vụ cho quá trình phát
triển kinh tế.
Qua việc xem xét chất lượng tín dụng trung và dài hạn, có thể rút ra một số
đặc trưng sau :
 Chất lượng tín dụng trung và dài hạn là một chỉ tiêu tổng hợp, khó có thể
đánh giá một cách chính xác. Nó được thể hiện qua các chỉ tiêu cả định tính và định
lượng.
 Chất lượng tín dụng rất khó có thể đánh giá một cách chính xác. Nó được
thể hiện qua các chỉ tiêu có thể tính toán được như : Tỷ lệ nợ quá hạn, thu nhập từ
lãi, tỷ lệ nợ xấu…Nhưng những chỉ tiêu như khả năng thu hút khách hàng, uy tín
của khách hàng cũng thể hiện chất lượng tín dụng nhưng đối với mỗi người lại có
nhận định và đánh giá khác nhau.
 Chất lượng tín dụng trung và dài hạn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố chủ
quan và khách quan.
Nguyễn Kim Oanh Lớp LTCĐ 5A
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn
1.2.2.1. Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn là cần thiết để có thể phát
triển kinh tế.
Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa nhằm cung cấp
các phương tiện giao dịch để đáp ứng mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh của xã hội,

thì chất lượng tín dụng ngày càng được quan tâm.
Tín dụng trung và dài hạn là công cụ thực hiện chủ chương của Đảng và Nhà
nước về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Thông qua sự đánh
giá, phân tích hiệu quả của các dự án đầu tư đã góp phần khai thác mọi tiềm năng
về tài nguyên, lao động và tiền vốn để tăng năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng
nhiều sản phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động. Do đó chất lượng tín dụng trung và dài hạn được nâng cao sẽ góp phần
tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng, các
ngành trong cả nước, ổn định và phát triển kinh tế.
1.2.2.2. Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn quyết định sự tồn tại và
phát triển của các ngân hàng thương mại
Đảm bảo chất lượng tín dụng trung và dài hạn là điều kiện để ngân hàng làm
tốt vai trò trung tâm thanh toán. Chất lượng được nâng cao làm tăng vòng quay vốn
cho vay, tạo thêm nguồn vốn, với một lượng tiền như cũ có thể thực hiện số lần
giap dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của
đồng tiền. Đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng T&DH cũng làm tăng khả năng
cung cấp dịch vụ của Ngân hàng, có điều kiện thu hút được nhiều khách hàng, tạo
ra một hình ảnh đẹp về uy tín của Ngân hàng và sự gắn bó trung thành của khách
hàng với Ngân hàng.
Chất lượng tín dụng trung dài và hạn làm tăng khả năng sinh lời của các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng thông qua việc giảm chi phí nghiệp vụ, quản lý và các chi
phí thiệt hại khác, đồng thời bảo đảm khả năng thanh toán và lợi nhuận của Ngân
hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn
Nguyễn Kim Oanh Lớp LTCĐ 5A
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Chất lượng tín dụng được coi là được đảm bảo khi mục tiêu tín dụng được
thực hiện, khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả và được hoàn trả cả
vốn lẫn lãi cho Ngân hàng theo đúng thời hạn cam kết. Đây là một phạm trù rất

rộng và phức tạp nhưng rất cần thiết được xem xét trong hoạt động quản lý rủi ro và
nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Có thể đánh giá chất lượng tín dụng theo các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu
định lượng.
1.2.3.1. Nhóm các chỉ tiêu định tính
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn có thể được thể hiện thông qua số lượng
khách hàng tiếp tục giữ quan hệ tín dụng với Ngân hàng sau khoản vay đầu tiên, hay việc
đáp ứng một số tiêu chuẩn chất lượng trong quy trình cho vay trung và dài hạn.
Các chỉ tiêu định tính được quy định mang tính tương đối, ở những khách hàng
khác nhau sẽ có sự thỏa mãn và đánh giá khác nhau. Sau đây là một số chỉ tiêu đánh
giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
Bảng 1.1. Chỉ tiêu định tính về chất lượng tín dụng của NH ĐT&PT Việt Nam
Tiêu chuẩn Chỉ tiêu
I. Khách hàng mong đợi
1. Phục vụ nhanh nhất, thủ tục đơn
giản, rõ ràng, tiện lợi.
Cam kết thực hiện đúng thời hạn đã công bố
cho từng sản phẩm kể từ khi Ngân hàng nhận
được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và thông tin cần
thiết từ khách hàng theo quy định đến khi
Quyết địnhcấp tín dụng được cấp có thẩm
quyền của Ngân hàng ký duyệt.
2. Có thái độ đón tiếp, hướng dẫn và
phục vụ khách hàng chu đáo.
Thái độ phục vụ văn minh, lịch sự.
3. Đảm bảo cung ứng đúng, đủ lượng
tiền và thời gian thoe hợp đồng tín
dụng đã ký kết.
Giải ngân theo đúng hợp đồng đã ký kết với
khách hàng.

4. Lãi suất, phí thấp. Lãi suất, phí, phù hợp với thị trường, đảm
bảo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có
hiệu quả.
II. Pháp luật yêu cầu
Thực hiện đúng và đầy đủ các yêu cầu
của pháp luật.
Tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật
đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động
của Ngân hàng.
Nguyễn Kim Oanh Lớp LTCĐ 5A
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
(Nguồn: Chỉ tiêu chất lượng tín dụng của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam)
Về thời gian xét duyệt tín dụng, Ngân hàng có quy định thời gian tối đa
để các bộ phận thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình trong trình tự cấp tín
dụng cho khách hàng. Từng bộ phận sẽ căn cứ vào đặc điểm tính chất của mỗi
hình thức, mỗi đối tượng để quy định cụ thể hơn về thời gian xử lý công việc
nhưng không vượt quá thời gian tối đa được định.
1.2.3.2. Nhóm các chỉ tiêu định lượng
Chỉ tiêu định lượng phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã giải ngân phục vụ
cho các khoản tín dụng trung và dài hạn, giúp doanh nghiệp trong đầu tư cải tiến
máy móc, thiết bị, ứng dụng công nghệ mới… Con số này thể hiện xu hướng hoạt
động tín dụng trung và dài hạn mở rộng hay thu hẹp. Tuy nhiên việc doanh số cho
vay tăng không phải lúc nào cũng là tốt và ngược lại doanh số cho vay thu hẹp
không phải lúc nào cũng xấu, vấn đề này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tiềm
lực của ngân hàng, điều kiện của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định.
Khi doanh số cho vay lớn cho thấy ngân hàng có uy tín và cung cấp dịch vụ
đa dạng, phong phú cho khách hàng. Chất lượng cho vay tốt là cơ sở để tăng doanh
số cho vay. Vì vậy chỉ tiêu doanh số cho vay trung và dài hạn cho biết một phần về
chất lượng tín dụng trung và dài hạn.

v Doanh số thu nợ trung và dài hạn
Phản ánh lượng vốn trung và dài hạn đã được hoàn trả trong một thời kỳ.
Doanh số này có thể phản ánh tình trạng trái ngược nhau: DN do tình hình kinh
doanh ổn định mà trả nợ ngân hàng đúng hạn, hoặc ngân hàng nhận thấy những dấu
hiệu không lành mạnh trong việc kinh doanh của khách hàng mà tăng cường việc
thu hồi vốn. Cả hai trường hợp trên, doanh số thu nợ đều tăng lên, điều đó có lợi
cho ngân hàng.
v Chỉ tiêu dư nợ tín dụng
Đây là chỉ tiêu phản ánh lượng vốn trung và dài hạn của Ngân hàng đã
được giải ngân tại một thời điểm cụ thể. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn lớn cho
thấy Ngân hàng có quy mô tín dụng lớn, có uy tín lớn với khách hàng, cung cấp
Nguyễn Kim Oanh Lớp LTCĐ 5A
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
nhiều hình thức tín dụng trung và dài hạn đa dạng, phong phú.
Dư nợ tín dụng T&DH
Tỷ trọng dư nợ tín dung T&DH =
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn trong tổng dư nợ
tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ. Tỷ trọng này càng cao thể hiện sự chú ý
phát triển tín dụng T&DH của ngân hàng, khả năng cho vay phát triển dự án đầu tư
của ngân hàng đối với nền kinh tế. Chỉ tiêu này cũng có thể dùng để thấy được mối
tương quan với dư nợ ngắn hạn, cũng như dùng để so sánh giữa các ngân hàng khác
nhau để thấy được thế mạnh của NH này so với thế mạnh của NH khác trong hoạt
động tín dụng T&DH.
v Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn của tín dụng T&DH
Tỷ lệ nợ quá hạn T&DH =
Tổng dư nợ tín dụng T&DH
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng T&DH trong tổng dư nợ tín

dụng T&DH. Trên thực tế, các NH luôn cố gắng tìm cách hạ tỷ lệ nợ quá hạn tới
mức thấp nhất có thể được. Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ sử dụng nguồn vốn có
hiểu quả. Tuy nhiên để xác định chính xác cần xem xét các nguyên nhân của nó.
v Chỉ tiêu nợ xấu
Nợ xấu trung và dài hạn
Tỷ lệ nợ xấu T&DH =
Tổng dư nợ tín dụng T&DH
Bên cạnh chỉ tiêu nợ quá hạn thì chỉ tiêu nợ xấu T&DH cũng là chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của TD T&DH. Theo Quyết định
493/2005/NHNN, nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5 quy định tại điều 6 và
điều 7 của quyết định này. Tỷ lệ này càng cao càng cho thấy rủi ro từ hoạt động này
càng lớn, hiệu quả hoạt động không cao. Để nâng cao hiệu quả hoạt động TD
T&DH cần đưa ra các biện pháp để giảm thiểu tỷ lệ này.
Nguyễn Kim Oanh Lớp LTCĐ 5A
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
v Hệ số sử dụng vốn T&DH
Tổng dư nợ tín dụng T&DH
Hệ số sử dụng vốn T&DH =
Tổng nguồn vốn huy động T&DH
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sử dụng nguồn vốn T&DH huy động được
để cho vay T&DH là cao hay thấp
v Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng T&DH
Doanh số thu nợ T&DH
Vòng quay vốn tín dụng T&DH =
Tổng dư nợ TD T&DH bình quân
Chỉ tiêu này cho ta biết ngân hàng thu nợ theo kế hoạch thỏa thuân trong
hợp đồng tín dụng được bao nhiêu để sau đó lại tiến hành cho vay dự án mới. Hay
phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng trong vòng 1 năm. Thông thường,
vòng quay của vốn lớn thể hiện NH thu được nhiều nợ và nguồn vốn T&DH của

NH đã được đầu tư có hiệu quả, và ngược lại. Do đó, cần xem xét trong mối quan
hệ với các chỉ tiêu khác.
v Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận do tín dụng T&DH mang lại
Tỷ lệ lợi nhuận =
Tổng dư nợ tín dụng T&DH
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung và dài hạn. Nó
cho biết một đồng dư nợ tín dụng T&DH mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu
trong điều kiện thị trường và rủi ro như nhau thì chỉ tiêu này càng cao càng có lợi
cho ngân hàng, chứng tỏ chất lượng tín dụng T&DH tại ngân hàng càng tốt, mang
lại lợi nhuận cao ngân hàng.
Ngoài ra ta còn có thể đánh giá tỷ lệ lợi nhuận bằng chỉ tiêu sau
Lợi nhuận do tín dụng T&DH mang lại
Tỷ lệ lợi nhuận =
Nguyễn Kim Oanh Lớp LTCĐ 5A
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của tín dụng T&DH và vai trò của chúng
trong toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên vì mục tiêu kinh tế - xã
hội hay chiến lược phát triển những ngành công nghiệp mũi nhọn, những ngành
công nghiệp non trẻ hay thực hiện được chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước thì đôi khi mục tiêu lợi nhuận không phải là hàng đầu. Vì vậy, khi dùng các
chỉ tiêu này để phân tích chúng ta cần phải xem xét tổng hợp các mục tiêu của dự án
vay vốn T&DH.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Các nhân tố từ phía ngân hàng
v Chính sách tín dụng
Với chính sách tín dụng do Ngân hàng Nhà nước ban hành và các

NHTM dựa vào để đề ra các chính sách cho phù hợp với ngân hàng của mình.
Chính sách tín dụng được xây dựng phải tạo ra sự công bằng, không những đảm bảo
an toàn và khả năng sinh lời cho hoạt động của ngân hàng mà còn phải đủ sức hấp
dẫn đối với khách hàng. Một chính sách tín dụng đồng bộ, thống nhất và đầy đủ,
hợp lý sẽ là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động tín dụng của ngân hàng đi đúng
quỹ đạo, xác định phương hướng đúng đắn cho các cán bộ tín dụng của ngân hàng.
v Chất lượng đội ngũ nhân sự
Tín dụng T&DH là một trong những nghiệp vụ tín dụng phức tạp nhất
trong hoạt động của ngân hàng. Do đó, nó đòi hỏi người cán bộ tín dụng phải nắm
bắt được đặc thù của mỗi ngành sản xuất kinh doanh, am hiểu về pháp luật có liên
quan, nắm bắt được thông tin thị trường và điều quan trọng là năng lực thẩm định
dự án phải tốt. Nhưng nếu trình độ hạn chế do không được đào tạo bài bản, chuyên
sâu hoặc thiếu kinh nghiệm nên không đánh giá được tính khả thi của dự án, không
phân tích chính xác báo cáo tài chính, khả năng rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Bên
cạnh đó, cán bộ ngân hàng đặc biệt cần phải có lương tâm và đạo đức nghề nghiệp,
tránh gây ra những rủi ro đạo đức, làm tổn thất nghiêm trọng đến uy tín và hoạt
Nguyễn Kim Oanh Lớp LTCĐ 5A
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
động kinh doanh của ngân hàng.
v Công tác thẩm định dự án
Thẩm định dự án đầu tư giúp ngân hàng xem xét một cách khách quan,
toàn diện các khía cạnh tác động đến tính khả thi của dự án trước khi quyết định cho
vay. Cũng từ việc thẩm định dự án, ngân hàng có thể tư vấn, góp ý cho chủ đầu tư
để sửa đổi những điểm không hợp lý trong dự án để có thể thực hiện dự án hiệu quả
hơn và ngân hàng có thể cho vay được.
Thẩm định dự án là một công việc đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính
toán riêng. Nếu việc thẩm định không được tiến hành chặt chẽ thì khả năng xảy ra
rủi ro đối với ngân hàng sẽ rất lớn và khoản cho vay chắc chắn sẽ có hiệu quả
không cao.

v Công tác tổ chức của Ngân hàng
Tổ chức cho vay của Ngân hàng tùy thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô
ngân hàng, quy mô các khoản tín dụng hay loại hình cho vay. Tổ chức của Ngân
hàng cần cụ thể hóa và sắp xếp một cách có khoa học, có tính linh hoạt trên cơ sở
tôn trọng các nguyên tắc tín dụng đã quy định cả về huy động vốn lẫn cho vay, quản
lý tài sản nợ , tài sản có của ngân hàng. Nếu việc tổ chức thiếu khoa học thì sẽ tạo
sự chồng chéo trong việc phối hợp công việc giữa các bộ phận trong ngân hàng, ảnh
hưởng tới thời gian ra quyết định đối với một món vay. Tổ chức phải đảm bảo đúng
người đúng việc, phát huy được khả năng của từng cán bộ, tạo ra sự nhịp nhành
giữa các khâu, công việc tiến hành nhanh chóng, chính xác nhưng vẫn đảm bảo an
toàn cho ngân hàng và phục vụ khách hàng tốt hơn, từ đó nâng cao được chất lượng
tín dụng
v Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng, những thông
tin chính xác về khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng dễ dàng hơn trong những công
việc liên quan đến quyết định cho vay, theo dõi, giám sát và quản lý khoản vay.
Thông tin tín dụng càng chính xác, kịp thời, đầy đủ và toàn diện thì công tác tín
dụng của ngân hàng sẽ càng được thực hiện tốt, giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro
Nguyễn Kim Oanh Lớp LTCĐ 5A
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
ở mức thấp nhất. Hiện nay, pháp luật chưa bắt buộc tất cả các DN phải thực hiện
chế độ kiểm toán bắt buộc đối với các báo cáo tài chính, do đó số liệu chưa phản
ánh chính xác tình trạng tài chính của doanh nghiệp khi xét duyệt cho vay. Những
món vay thiếu thông tin sẽ có thể gặp rủi ro.
Thông tin tín dụng có thể thu thập được từ rất nhiều nguồn: từ trung tâm
thông tin tín dụng của NHNN, từ phòng thông tin tín dụng của các NHTM, qua báo
chí, Internet, các tổ chức nghề nghiệp…Với sự phát triển của công nghệ thông tin,
với sự lớn mạnh trong hoạt động và sự hợp tác mạnh mẽ giữa các NH thì việc khai
thác và xử lý thông tin sẽ đem lại kết quả tích cực đối với các hoạt động tín dụng

của ngân hàng.
1.3.1.2. Các nhân tố từ phía khách hàng
Để đảm bảo các khoản tín dụng sử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích cho
ngân hàng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội thì khách hàng
có vai trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình
tài chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay
của ngân hàng khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín
dụng cho ngân hàng. Các nhân tố này bao gồm:
v Năng lực quản lý và trình độ của đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp
Xem xét triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp cần xuất phát từ yếu tố
con người. Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, đạo đức tốt sẽ có khả năng đưa
ra chiến lược kinh doanh, cạnh tranh phù hợp giúp DN đững vững và phát triển.
Doanh nghiệp làm ăn tốt là điều kiện để họ bù đắp chi phí kinh doanh và trả nợ
ngân hàng cả gốc và lãi đúng hạn, qua đó giảm rủi ro và nâng cao chất lượng TD.
Đây là điều kiện quan trọng và được ngân hàng xem xét kỹ lưỡng trước khi cấp tín
dụng.
v Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Trên cơ sở nhận định một cách khách quan, chính xác triển vọng kinh doanh
của DN, đánh giá khả năng phát triển, sản xuất, phù hợp với nhu cầu của người tiêu
dùng, cùng với những yếu tố thuận lợi, khó khăn của môi trường, DN sẽ quyết định
Nguyễn Kim Oanh Lớp LTCĐ 5A
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
kế hoạch chiến lược kinh doanh về sản xuất hay tiêu thụ cho đúng đắn.
v Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp
Có nhiều nhóm chỉ tiêu khác nhau biểu hiện tình hình tài chính của nghiệp
như nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu hoạt động, nhóm chỉ tiêu
cơ cấu vốn, nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời…Ngoài ra, ngân hàng còn quan tâm
đến luồng tiền vào, luồn tiền ra, dự trữ ngân quỹ…của doanh nghiệp. Tiềm lực tài
chính mạnh là điều kiện để DN có thể tạo uy tín tốt với ngân hàng cũng như mở

rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư mua sắm thiết bị tiên tiến, sản xuất sản phẩm có
chất lượng cao, chiếm lĩnh thị trường và đem lại lợi nhuận lớn, là điều kiện để DN
trả nợ cho ngân hàng.
v Tư cách, đạo đức của người vay
Tư cách đạo đức xét trên phương diện ý muốn hoàn trả khoản nợ vay, trong
nhiều trường hợp người vay có ý muốn chiếm đoạt vốn, không hoàn trả nợ vay mặc
dù có khả năng trả nợ, điều này đã gây ra những rủi ro không nhỏ cho Ngân hàng.
Nếu khách hàng trung thực, sử dụng vốn vay đúng mục đích thì rủi ro xảy ra
đối với ngân hàng sẽ ít đi vì tính khả thi của dự án cũng đã được ngân hàng thẩm
định một cách kỹ lưỡng trước khi cho vay. Những việc sử dụng vốn sai mục đích
của các doanh nghiệp đã góp phần không nhỏ vào tình hình hoạt động yếu kém của
các tổ chức tín dụng.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
Mặc dù ngân hàng đã thực hiện tốt các yêu cầu khi cấp tín dụng và dự án có
tính khả thi, song khoản cho vay cũng vẫn có thể có hiệu quả thấp, đó là do ảnh
hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài.
1.3.2.1. Môi trường kinh tế
Các điều kiện kinh tế trong từng thời kỳ có ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng trong đó có tín dụng trung và dài hạn. Chẳng hạn, trong thời lỳ suy thoái kinh
tế, sản xuất bị đình trệ, do đó hoạt động tín dụng sẽ gặp khó khăn về mọi mặt. Ví dụ
khi lạm phát cao, lãi suất thực sẽ giảm xuống và nếu như ngân hàng không có cân
đối giữa các loại nguồn và sử dụng nguồn nhạy cảm với lãi suất thì có thể cân đối
Nguyễn Kim Oanh Lớp LTCĐ 5A
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
giữa các khoản cho vay không đem lại hiệu quả như mong đợi. Cũng có thể có
những biến động về tỷ giá hoặc biến động về thị trường làm cho chủ đầu tư bị bất
ngờ, dẫn đến thu không đủ, làm giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng. Ngược lại,
một nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng ổn định, môi trường kinh doanh
thuận lợi, nhu cầu tiêu dùng của dân cư tăng là cơ hội rất tốt cho các DN đầu tư mở

rộng sản xuất do đó như cầu tín dụng ngân hàng trong giai đoạn này được mở rộng.
Một DN hoạt động trong môi trường kinh tế thì phải chịu tác động của các
biến đổi trong môi trường này. Không chỉ tình hình kinh tế trong nước mà tình hình
kinh tế thế giới cũng có ảnh hưởng tới chất lượng công tác tín dụng của ngân hàng,
đặc biệt là ở các thị trường nhập khẩu, làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của
các DN xuất nhập khẩu, do đó tác động tới khả năng trả nợ ngân hàng. Vấn đề là
công tác dự báo tình hình và khả năng ứng phó với các tình huống xảy ra của DN
cũng như của ngân hàng để đảm bảo hiệu quả của các khoản tín dụng.
1.3.2.2. Môi trường chính trị - xã hội
Môi trường chính trị xã hội ổn định là một điều kiện quan trọng trong việc
tạo lòng tin đối với các nhà đầu tư, đặc biệt là đầu tư dài hạn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, do đó sẽ là cơ sở rất tốt cho hoạt động tín dụng trung và dài hạn của
ngân hàng. Hơn nữa sự bất ổn về chính trị - xã hội sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp và rõ ràng việc thu hồi nợ của ngân hàn sẽ
găp nhiều khó khăn. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng cũng bị
ảnh hưởng.
1.3.2.3. Môi trường pháp lý
Pháp lý là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế thị trường có sự điều
tiết của nhà nước. Các nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp
luật, tính đầy đủ và thống nhất của các văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với quá
trình chấp hành pháp luật và trình độ dân trí.
Thiếu những quy định của pháp luật hoặc không phù hợp với sự phát triển
của nền kinh tế thì mọi hoạt động diễn ra không thể trôi chảy, thuận lợi và đạt hiệu
quả cao. Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng của ngân hàng nói riêng và cho
Nguyễn Kim Oanh Lớp LTCĐ 5A
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
hoạt động của DN trong nền kinh tế nói chung là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng
tới hoạt động kinh doanh của DN, do đó tác động tới hoạt động tín dụng T&DH. Hệ
thống pháp luật quốc gia và các quy định luật pháp của các bộ, ngành chưa được

đầy đủ, đồng bộ, hợp lý sẽ làm cho môi trường cạnh tranh không lành mạnh ảnh
hưởng tới nền kinh tế và dẫn đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh của DN.
Môi trường pháp lý tạo hành lang cho kinh doanh tín dụng ngân hàng, Ngân
hàng hoạt động trong hành lang hẹp được kiểm soát chặt chẽ bởi Nhà nước vì đây là
một lĩnh vực quan trọng và nhạy cảm cần phải kiểm soát hậu quả của nó.
Việc quản lý của Nhà nước, quản lý kinh doanh của NHNN đối với ngân
hàng cấp dưới, các ngân hàng cổ phần còn chưa chặt chẽ, đầy đủ đúng với chức
năng là ngân hàng của các ngân hàng, NHNN chủ yếu mới chỉ quản lý điều hành
bằng mệnh lệnh, văn bản vừa cứng nhắc vừa không cụ thể và không nắm được tình
hình và hỗ trợ cho ngân hàng cấp dưới.
Bên cạnh các yếu tố trên còn có một số yếu tố khác cũng ảnh hưởng tới chất
lượng tín dụng của ngân hàng chẳng hạn như môi trường tự nhiên : thiên tai làm
cho hoạt động kinh doanh của DN bị đình trệ, thậm chí phá sản dẫn tới không trả nợ
được cho ngân hàng. Tuy nhiên đây là một yếu tố bất khả kháng, trong trường hợp
này các ngân hàng vẫn có thể cho khách hàng vay để tài trợ cho khách hàng tiếp tục
kinh doanh từ đó có thể khôi phục được cả nợ cũ lẫn nợ mới.
Nguyễn Kim Oanh Lớp LTCĐ 5A
22

×