Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thương Mại Và Thiết Kế Bao Bì An Thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.57 KB, 92 trang )

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
MỤC LỤC
Tổng giá thành Chi phí dở Chi phíphát Chi phí dở Hệ số 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
Lớp K39A
i
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tổng giá thành Chi phí dở Chi phíphát Chi phí dở Hệ số 28
Tổng giá thành Chi phí dở Chi phíphát Chi phí dở Hệ số 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
Lớp K39A
ii
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội thuận lợi để hội nhập với
nền kinh tế thế giới nhưng đồng thời cũng phải đương đầu với không ít những
khó khăn do nền kinh tế thị trường mang lại mà khó khăn lớn nhất có lẽ là sự
cạnh tranh gay gắt không những của các doanh nghiệp trong nước mà còn của
cả các doanh nghiệp nước ngoài. Để tồn tại và phát triển, nhiệm vụ của các
doanh nghiệp là phải không ngừng cố gắng nỗ lực nâng cao chất lượng sản
phẩm, dịch vụ, giảm giá thành sản phẩm. Trong công tác quản lý doanh
nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu vô cùng quan
trọng, được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm vì nó không chỉ là căn cứ lập
giá mà còn là căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh
Chính vì vậy, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn ; đồng thời là khâu quan trọng nhất trong
toàn bộ công tác kế toán vì thực chất của hạch toán quá trình sản xuất chính
là hạch toán chi phí sản xuất và giá thành.
Mặt khác , trên góc độ người sử dụng thông tin về chi phí và giá thành


sẽ giúp cho nhà quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh giá tình
hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn có hiệu quả hay không, tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành từ đó, đề ra các biện pháp hữu hiệu hạ thấp chi phí
sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và ra các qui định phù hợp cho sự phát
triển sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH Thương Mại và Thiết Kế Bao Bì An Thịnh là một
doanh nghiệp sản xuất loại sản phẩm rất lớn về số lượng vô cùng đa dạng về
qui cách, chủng loại, mẫu mã vì vậy, cũng như các doanh nghiệp sản xuất
Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp K39A
1
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
khác, việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
một vấn đề rất phức tạp .
Nhận thức được điều đó, trong thời gian thực tập tại công ty , sau khi
tìm hiểu thực tế tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm em đã quyết định lựa chọn đề tài:
“Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Thương Mại Và Thiết Kế Bao Bì An Thịnh ” để đi
sâu nghiên cứu.
Với mục đích vận dụng lý luận về hạch toán kế toán vào nhu cầu thực
tiễn công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH
Thương Mai và Bao Bì An Thịnh, từ đó phân tích những điểm còn tồn tại,
đóng góp một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán đơn vị. Kết cấu của
đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận , nội dung được thể hiện ở 3 chương như
sau :
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương Mại Và Thiết Kế
Bao Bì An Thịnh.

Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH
Thương Mại Và Thiết Kế Bao Bì An Thinh.
Trong quá trình nghiên cứu , mặc dù đã cố gắng hết sức và được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ ở phòng kế toán - tài vụ công ty, đặc biệt
được sự hướng dẫn tận tình của cô TS. Lê Kim Ngọc và các thầy cô giáo
trong tổ kế toán, nhưng do thời gian và trình độ kiến thức của bản thân có
Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp K39A
2
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
hạn, nhất là bước đầu mới tiếp cận với thực tế nên chắc chắn còn có nhiều
thiếu sót và hạn chế. Em rất mong muốn và xin chân thành tiếp thu những ý
kiến đóng góp bổ sung nhằm hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng
dẫn, của các thầy cô trong tổ kế toán và các cán bộ phòng kế toán - tài vụ của
công ty TNHH Thương Mại Và Thiết Kế Bao Bì An Thịnh đã giúp em hoàn
thành bài khoá luận này.
Hà nội, ngày 15 tháng 08 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Thị Thuỳ Dung
Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp K39A
3
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
1.1.1.Vai trò của tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm trong quá trình tái sản xuất sản phẩm xã hội nói chung và trong
hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình
sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn
liền với sự vận động và tiêu hao của các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản
xuất: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Vì thế sự hình
thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu
khách quan không phụ thuộc vào chủ quan của người sản xuất. Có thể nói “
Chi phí sản xuất là toàn bộ lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mà
doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định
và biểu hiện bằng tiền ”.
Chúng ta biết rằng, kết quả của quá trình sản xuất là tạo ra sản phẩm.
Sản phẩm được làm ra đã kết tinh trong nó các khoản hao phí vật chất, định
lượng hao phí vật chất để tạo nên một hoặc một số sản phẩm là yêu cầu cần
thiết, là căn cứ quan trọng để đánh giá chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Vậy chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản
phẩm lao vụ, dịch vụ công việc do doanh nghiệp sản xuất ra và hoàn thành
chính là giá thành sản phẩm. Giá thành có hai chức năng là: chức năng bù đắp
và lập giá.
Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp K39A
4
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Nói tóm lại “ Giá thành sản phẩm là một đại lượng xác định, biểu hiện
mối liên hệ tương quan giữa hai đại lượng: chi phí sản xuất đã bỏ ra và kết
quả sản xuất đã đạt được ”. Tuy nhiên, chúng ta cần phải lưu ý rằng không
phải hễ cứ có chi phí sản xuất phát sinh là đã xác định ngay được giá thành
mà cần phải thấy rằng giá thành là chi phí đã kết tinh trong một kết quả sản
xuất được xác định theo những tiêu chuẩn nhất định.
1.1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý của công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Quản lý chi phí sản xuất và giá thành là nội dung quan trọng hàng đầu
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Nếu như kế toán chi phí sản xuất cung cấp đầy đủ những thông tin về
các yếu tố trong quá trình sản xuất nhằm nêu rõ chi phí chi cho việc gì, hết
bao nhiêu từ đó giúp doanh nghiệp biết tỉ trọng từng loại chi phí, giám đốc dự
toán chi phí làm cơ sở lập dự toán cho kỳ sau và giúp nhà nước quản lý doanh
nghiệp cũng như ban hành các chính sách, chế độ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp hoạt động thì kế toán tính giá thành sản phẩm lại phản ánh chính xác
hiệu quả chi phí đã bỏ vào sản xuất. Chỉ tiêu giá thành là thước đo mức hao
phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là căn cứ để xác định hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn và quyết định khối lượng sản phẩm sản
xuất ra nhằm đạt lợi nhuận tối đa.
Giá thành cũng là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm
soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả của các biện pháp tổ
chức kỹ thuật. Thông qua tình hình thực hiện giá thành, các nhà lãnh đạo quản
lý có được những thông tin về tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn,
tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản xuất, tác động và hiệu quả thực hiện
các biện pháp kỹ thuật đến sản xuất, phát hiện và tìm các nguyên nhân dẫn
đến phát sinh chi phí không hợp lý để có biện pháp loại trừ. Giá thành còn là
Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp K39A
5
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính sách giá cả đối với
từng loại sản phẩm.
Có thể nói rằng, muốn hạ giá thành phải quản lý tốt giá thành và phải
gắn quản lý giá thành với quản lý chi phí sản xuất cấu thành giá thành vì chi
phí sản xuất và giá thành có quan hệ mật thiết với nhau, nếu chi phí sản xuất
tăng thì giá thành tăng và ngược lại và được thể hiện qua công thức sau:
Giá thành = Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất - Chi phí sản xuất
Sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ

Để tìm ra nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng làm tăng, giảm giá thành,
đòi hỏi giá thành sản phẩm phải được phản ánh chính xác, trung thực, khách
quan, rõ ràng thông qua các khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản
phẩm để từ đó các nhà quản lý dễ dàng phát hiện ra và loại trừ các chi phí bất
hợp lý, lãng phí (đặc biệt là các chi phí chủ yếu ) khai thác khả năng tiềm
tàng trong quản lý. Mặt khác cần quản lý chặt chẽ định mức tiêu hao và đơn
giá của các chi phí đó.
Bên cạnh đó, cần phải xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu
thành, thu nhập thông tin theo địa điểm phát sinh cũng như nơi gánh chịu chi
phí. Bởi lẽ thông tin chi phí theo khoản mục chỉ xác định được chi phí lãng
phí song nó không giúp cho chúng ta biết cần tiết kiệm ở bộ phận nào, địa
điểm cụ thể nào hơn nữa, thông tin về chi phí theo địa điểm phát sinh còn là
cơ sở khuyến khích vật chất thúc đẩy sản xuất phát triển.
Định kỳ doanh nghiệp cần tiến hành phân tích chỉ tiêu giá thành cũng
như các bộ phận chi phí cấu thành để tìm ra nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng
để từ đó đề ra các biện pháp tác động thích hợp.
Tóm lại, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong
giá thành sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí đã được chuyển dịch vào
Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp K39A
6
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
sản phẩm ( công việc, lao vụ ) đã hoàn thành có ý nghĩa vô cùng quan trọng
và là yêu cầu cấp bách của nền kinh tế thị trường.
1.2. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho
công tác tính giá thành sản phẩm.
1.2.1. Nguyên tắc chung để tập hợp chi phí sản xuất vào giá thành
sản phẩm.
Theo chế độ kế toán hiện hành, để đảm bảo hạch toán đầy đủ, chính xác
chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm, kế toán cần quán triệt các nguyên

tắc sau:
“ Xác định giá thành sản phẩm và dịch vụ ”:
* Giá thành sản phẩm của dịch vụ gồm:
- Chi phí vật tư trực tiếp : là chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu sử
dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp : gồm tiền lương, tiền công, các khoản
trích nộp BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm và
dịch vụ theo qui định của nhà nước.
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sử dụng trong hoạt động sản
xuất chế biến của phân xưởng ( bộ phận kinh doanh ) trực tiếp tạo ra sản
phẩm vào dịch vụ như chi phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản
cố định thuộc phân xưởng ( bộ phận kinh doanh ), tiền lương, các khoản trích
theo lương BHXH, BHYT của nhân viên phân xưởng theo qui định ( bộ phận
kinh doanh ), chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh tại
phân xưởng.
* Giá thành toàn bộ của sản phẩm và dịch vụ đã tiêu thụ gồm :
- Giá thành sản xuất của sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm.
Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp K39A
7
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là chi phí chi cho bộ máy quản lý và
điều hành doanh nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của
toàn doanh nghiệp.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán và nội dung tổ chức kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và giá thành trong doanh nghiệp.
Để phục vụ tốt công tác quản lý, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau đây :
- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, qui trình sản xuất để xác

định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng
đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất bằng phương pháp thích hợp để
cung cấp những thông tin cho việc tính giá thành theo khoản mục chi phí và
xác định đúng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp thích hợp để tính giá thành nhằm phản ánh
chính xác giá thành sản phẩm sản xuất ra phục vụ cho việc định giá bán của
sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp tạo ra trong một thời kỳ.
- Lập các báo cáo về giá thành sản phẩm cũng như chi phí, tham gia
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất các biện pháp tiết
kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
* Đối tượng kế toán tập hợp CPSX :
Tổ chức kế toán quá trình sản xuất gồm có hai giai đoạn kế tiếp nhau
và có quan hệ mật thiết : giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và giai
đoạn tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành qui định. Có thể nói,
việc phân chia đó là do sự khác cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch
toán chi phí sản xuất (đối tượng tập hợp chi phí) và sản phẩm hoàn thành cần
tính giá thành một đơn vị ( đối tượng tính giá thành ).
Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp K39A
8
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Tại đây, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là xác
định phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi
phí và tính giá thành sản phẩm. Thực chất nó là :
- Nơi phát sinh chi phí : phân xưởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức năng.
- Nơi gánh chịu chi phí : sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất, đơn đặt hàng, công trình, hạng mục công trình.
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, điều
kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp.
Vì trong thực tế, một đối tượng kế toán tập hợp chi phí bao gồm nhiều đối

tượng tính giá thành sản phẩm và ngược lại một đối tượng tính giá thành có
thể bao gồm nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Mặt khác, mỗi quan hệ
giữa hai đối tượng sẽ qui định việc lựa chọn phương pháp và kỹ thuật tính giá
thành.
* Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất phát sinh ở các địa điểm khác nhau thì có nội dung
kinh tế và mục đích khác nhau đối với qúa trình sản xuất chế tạo sản phẩm, có
chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng, có chi phí lại liên quan đến nhiều đối
tượng chi phí. Do vậy có hai cách tập hợp chi phí vào các đối tượng.
- Tập hợp trực tiếp : đối với chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng
chịu chi phí ( thường là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
).
- Tập hợp chi phí gián tiếp : đối với chi phí liên quan đến nhiều đối
tượng chịu chi phí. Trước hết kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo từng địa
điểm phát sinh chi phí tức là theo tổ, đội, phân xưởng Cuối kỳ, lựa chọn tiêu
chuẩn phân bổ phù hợp để xác định hệ số phân bổ và tính ra chi phí phân bổ
cho từng đối tượng.
Chi phí phân bổ = Hệ số x Tiêu chuẩn phân bổ
Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp K39A
9
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
cho đối tượng i phân bổ của đối tượng i

Chi phí cần phân bổ
Hệ số =
phân bổ Tổng tiêu chuẩn cần phân bổ
Mỗi loại chi phí được lựa chọn những tiêu chuẩn phân bổ khác nhau
cho phù hợp.
Ví dụ: chi phí nhân công trực tiếp thường chọn chi phí vật liệu trực
tiếp, giờ chạy máy.

* Chứng từ kế toán sử dụng :
Chứng từ gốc liên quan đến chi phí sản xuất phát sinh là các chứng từ
về các yếu tố chi phí như :
- Vật tư : phiếu xuất kho, hoá đơn mua vật tư ( hoá đơn mua hàng hay
hoá đơn giá trị gia tăng ), phiếu chi, giấy báo Nợ ( nếu mua về dùng ngay ).
- Tiền lương : Bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH, phiếu
báo làm thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
- Khấu hao tài sản cố định : Bảng tính và phân bổ khấu hao.
- Các khoản khác : Phiếu chi, giấy báo Nợ, hoá đơn ( thông thường
hoặc giá trị gia tăng )
* Tài khoản kế toán sử dụng :
Tuỳ theo từng doanh nghiệp vận dụng phương pháp kế toán hàng tồn
kho: kiểm kê định kỳ hay kê khai thường xuyên mà kế toán tổ chức hệ thống
cho phù hợp.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì tài
khoản sử dụng là:
Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp K39A
10
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
+ Tài khoản 621 : "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ": phản ánh chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm dịch vụ
của các ngành.
+ Tài khoản 622 : "chi phí nhân công trực tiếp" : phản ánh chi phí lao
động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Tài khoản 627: " chi phí sản xuất chung" : phản ánh chi phí phục vụ
sản xuất kinh doanh chung phát sinh ở các phân xưởng, công trường… phục
vụ sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ gồm : lương nhân viên quản lý phân
xưởng, bộ phận khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo qui định
( 25% ), khấu hao tài sản cố định dùng cho phân xưởng, đội, chi phí dịch vụ
mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền liên quan đến hoạt động của phân

xưởng.
+ Tài khoản 154 : "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ": sử dụng để
tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất liên quan đến sản xuất chế tạo sản phẩm và
cung cấp số liệu tính giá thành.
- Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ.
Ngoài tài khoản 621, 622, 627 có nội dung giống trường hợp trên, kế
toán còn sử dụng các tài khoản sau :
+ Tài khoản 154 : phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Tài khoản 631 : "giá thành sản xuất ": dùng để tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
* Phương pháp kế toán
Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621)
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu … được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo SP. Đối với
nhứng vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập
hợp chi phí riêng biêt ( phân xưởng, bộ phận sản xuất…) thì tập hợp trực tiếp
Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp K39A
11
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đôid
tượng chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng biệt được thì phái áp dụng
phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên
quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu
hao, theo hệ số theo trọng lượng, số lượng sản phẩm … Công thức phân bổ
như sau:
Chi phí vật liệu phân bổ = Tổng tiêu thức phân X Tỷ lệ (hay hệ số)
Cho từng đối tượng bổ của từng đối tựợng phân bổ
Trong đó:
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ

Tỷ lệ( hay hệ số ) =
Phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Kết cấu TK 621:
Bên Nợ : Tập hợp giá trị nguyên, vật liệu dùng trực tiếp cho việc chế
tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có:
- Giá trị nguyên, vật liệu trực tiếp.
- Kế toán chi phí nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ sản phẩm.
Phương pháp hạch toán:
-Tập hợp giá trị nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho viếc chế tạo sản
phẩm hay thuẹc hiện lao vụ, dịch vụ:
+Nếu xuất kho:
Nợ TK 621:(Chi tiết đối tượng): tập hợp chi phí thuẹc tế
Có TK 152( Chi tiết vật liệu): giá thực tế vật liệu xuất dùng
+Nếu nhận vật liệu về mà không nhập kho xuất dùng trực tiếp
Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp K39A
12
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Nợ TK 621: (Chi tiết từng đối tượng) Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112: NVL mua ngoài
Có TK: 411: Nhận cấp phát vốn liên doanh
Có TK 154: Vật liệu tự sản xuất hoặc thuê ngoài
-Phản ánh giá trị nguyên,vật liệu xuất dùg không hết nhập kho hay
chuyển kỳ sau:
Nợ TK 152: (Chi tiết vật liệu) Ghi tăng giá trị vật liệu
Có TK 621: (Chi tiết đối tượng) Ghi giảm chi phí
-Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối
tượng để tính giá thành và cuối kỳ hạch toán:

Nợ TK 154: Chi tiết từng đối tựợng
Có TK 621: Chi tiết theo đối tượng
SƠ ĐỒ TÀI KHOẢN 621
TK152 TK621 TK154

Giá trị vật liệu xuất kho
Giá thực Kết chuyển chi phí
TK 311, 122, 111 Tế vật liệu nguyên vật liệu trực tiếp
Giá mua Sử dụng trực
Tiếp chế TK152
Tổng giá không tạo SP
thanh toán thuế
không của GTGT Vật liệu không dùng hết nhập
vật liệu mua kho chuyển kỳ sau
ngoài không
nhập kho TK133

Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ

Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp K39A
13
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
• Kế toán chi phí nhân công trực tiếp( TK 622)
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao động phải trả cho lao động
trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các dịch vụ như tiền lương
chính, lương phụ và các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ. Ngoài ra, chi
phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn do chủ lao động chịu và được
tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với tiền lương phát sinh
của nhân viên sản xuất.

Kết cấu TK 622:
Bên Nợ: tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh
Bên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
Phương pháp hạch toán
-Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho người công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm :
Nợ TK 622: (Chi tiết theo đối tượng) tập hợp chi phí thực tế
Có TK 334: Tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất
-Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Nơ TK 622: (Chi tiết theo từng đối tượng) tập hợp chi phí thực tế
Có TK 3382:
Có TK 3383:
Có TK 3384:
-Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào cuối kỳ
Nợ TK 154: chi tiết theo đối tượng
Có TK622: Chi tiết theo đối tượng
-Tiền lương trích trước vào các khoản chi phí khác
Nợ 622: chi tiết theo đối tượng
Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp K39A
14
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Có TK 335: Số lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trích
trước theo kế hoạch
-Khi công nhân nghỉ phép, kế toán phản ánh số lương nghỉ phép thực tế phải
trả
Nợ TK335: ghi giảm chi phí
Có TK 334: Số lương phép thực tế phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất
SƠ ĐỐ TÀI KHOẢN 622


TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương và phụ cấp phải Kết chuyển
Trả cho công nhân TT sx chi phí
Nhân công trực tiếp
TK 338
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ
Tiền lương của CNTT SX thực
Tế phát sinh
*Kế toán chi phí sản xuất chung (TK 627)
Chi phí sản xuất chung là những chi phí càn thiết còn lại để sản xuất
sản phẩm sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Đây lá những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản
xuất của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp K39A
15
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Kết cấu TK 627
Bên nợ : tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có:
-Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
-Kết chuyển chi phí sản xuất chung
TK 627 không có số dư do đã kết chuyển và có 6 TK cấp 2
TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: chi phí vật liệu
TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Phương pháp hạch toán

-Tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng
Nợ TK 627( 6271) chi tiết từng phân xưởng
Có TK 334: tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất
-Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK 627( 6271): Chi tiết từng phân xưởng
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384)
-Chi phí vật liệu xuất kho dùng chung cho từng phân xưởng
Nợ TK 627(6272): Chi tiết từng phân xưởng
Có TK 152: (Chi tiết nguyên vật liệu): giá thực tế vật liệu xuất dùng
-Các chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận, phân xưởng
Nợ TK 627( 6273) chi tiết theo từng phân xưởng
Có TK 153: toàn bộ giá trị xuất dùng
-Trích khấu hao tài sản cố định dùng cho phân xưởng
Nợ TK 627 (6274 – Chi tiết theo từng phân xưởng).
Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp K39A
16
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Có tài khoản (Chi tiết tiểu khoản).
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Nợ TK 627 (6277 – Chi tiết theo từng phân xưởng).
Nợ TK 133 (1331): Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ (nếu có).
Có TK 111, 112, 113….giá trị mua ngoài.
- Phân bố dần chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 627 (chi tiết theo từng phân xưởng).
Có TK 242 (chi tiết chi phí từng loại).
- Trích trước chi phí phải trả vào chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 627 (chi tiết theo từng phân xưởng).
Có 335 (chi tiết chi phí từng loại).
- Các chi phí bằng tiền khác (tiếp tân, hội nghị…):
Nợ TK 627 (6278 – Chi tiết theo từng phân xưởng).

Có TK liên quan (111,112).
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 138…).
Có TK 627 (chi tiết phân xưởng): ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho
từng đối tượng (sản phẩm, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp (theo định mức,
theo tiền lươg công nhân sản xuất thực tế, theo số giờ làm việc thực tế của
công nhân sản xuất…).
Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi, kế toán sẽ phân bổ hết cho lượng
sản phẩm, dịch vụ hoàn thành theo công thức sau:
Mức biến phí Tổng biến phí sản xuất Tổng tiêu thức
sản xuất chung chung cần phân bổ phân bổ của
phân bổ cho = X từng đối tượng
từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ
của tất cả các đối tượng
Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp K39A
17
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Đối với định phí sản xuất chung, trong trường hợp mức sản phẩm thức tế sản
xuất cao hơn mức công suất bình thường thì định mức sản xuất chung được
phân bổ hết cho số sản phẩm sản xuất theo công thức.
SƠ ĐỒ TÀI KHOẢN 627
TK334,338 TK 627 TK 111, 112,
152

Chi phí nhân viên phân xưởng Các khoán thu hồi ghi giảm

chi phí sản xuất chung
TK152, 153 TK 154


Chi phí vật liệu, dụng cụ Phân bổ chi phí SX chung
cho các đối tượng tính giá

TK 214, 335
TK 632
Chi phí khấu hao TSCĐ
Kết chuyển CP SXC cố định
(không phân bổ) vào giá
TK 331, 111, 112
Các chi phí sản xuất khác TK 1331
mua ngoài phải trả hay đã trả
Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ ( nếu có)
Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp K39A
18
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TỔNG HỢP
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 152,153 TK 621 TK 154 TK 152,138
CPNVL trực tiếp Kc, phân bổ Nhập kho Vật liệu tự chế, gia công
CFNVL trực tiếp công thu hồi phế liệu
TK 334,338 TK 622 TK 155 TK 632
CF nhân công K/c phân bổ chi phí Giá thành sản Giá thành sản phẩm hoàn
trực tiếp nhân công trực tiếp sản phẩm hoàn thành xuất kho đem tiêu thụ
thành nhập kho
TK 627
Chi phí nhân viên

Chi phí vật liệu CCDC

K/c ph©n bæ chi phí
sản xuất chung
TK 214
Chi phí khấu hao Giá thành thực tế sản phẩm hoàn
TK 111,112,142,335 thành bán ngay
Chi phí dịch vụ mua
ngoài khác bằng tiền
1.3. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm.
1.3.1. Phân loại giá thành.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế toán giá thành cũng như
yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ,
phạm vi tính khác nhau.
Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp K39A
19
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
* Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành.
- Giá thành định mức : là loại giá thành được tính trên cơ sở định mức
các chi phí, để tính giá thành sản phẩm rồi nó được xác định cho một đơn vị
sản phẩm căn cứ vào định mức cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành kế hoạch : là loại giá thành được tính dựa trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và khối lượng sản phẩm, khối lượng lao vụ, dịch vụ kế
hoạch mà doanh nghiệp dự kiến sản xuất trong một thời kỳ.
- Giá thành thực tế : là loại giá thành được xác định thực tế sau khi tập
hợp và tính giá thành trên cơ sở chi phí thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để sản
xuất một khối lượng lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ
để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện hạ giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp; còn giá thành định mức là thước đo chuẩn để xác định kết quả
sử dụng tài sản, vật tư lao động, tiền vốn trong sản xuất, giúp đánh giá đúng
đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình

sản xuất, kinh doanh. Giá thành thực tế lại là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết
quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và áp dụng các giải pháp
đó, và cũng là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước.
* Căn cứ vào phạm vi tính toán.
- Giá thành sản xuất sản phẩm ( giá thành công xưởng ) : được tính toán
dựa trên chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm tính cho sản phẩm lao vụ hoàn
thành. Nó là căn cứ xác định giá vốn hàng bán và để tính lợi nhuận gộp.
- Giá thành toàn bộ ( giá thành tiêu thụ ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành Giá thành Chi phí bảo Chi phí quản lý
toàn bộ = sản xuất + hiểm tính cho sản + doanh nghiệp tính cho
Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp K39A
20
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
của sản phẩm của sản phẩm phẩm tiêu thụ sản phẩm tiêu thụ
Giá thành toàn bộ chỉ được tính toán xác định đối với những sản phẩm
đã tiêu thụ và là căn cứ để tính lợi nhuận trước thuế.
Ngoài ra để phục vụ cho một quyết định cụ thể, cũng theo tiêu thức này
kế toán quản trị còn chia giá thành chi tiết thành các loại sau ( chi phí thường
được chia thành biến phí và định phí ).
- Giá thành sản xuất toàn bộ.
Giá thành Biến phí Biến phí Định phí Định phí
sản xuất = trực tiếp trong + gián tiếp trong + trực tiếp trong + gián tiếp trong
toàn bộ sản phẩm sản phẩm sản phẩm sản phẩm
- Giá thành sản xuất theo biến phí : chỉ bao gồm các biến phí sản xuất,
kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Còn định phí được tính ngay vào
báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh như các chi phí thời kỳ trong
niên độ.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí.

Được xác định bằng toàn bộ biến phí và phần định phí được phân bổ
trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động chuẩn.
1.3.2. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành.
* Đối tượng tính giá thành .
Về thực chất, đối tượng tính giá thành là toàn bộ các loại sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ doanh nghiệp sản xuất chế tạo và thực hiện cần tính tổng giá
thành và giá thành đơn vị.
Để xác định đối tượng tính giá thành cần dựa vào đặc điểm tổ chức sản
xuất và cơ cấu sản phẩm, qui trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm, đặc
điểm sử dụng thành phẩm, nửa thành phẩm, các yêu cầu quản lý, cung cấp
thông tin cho việc ra quyết định, khả năng và trình độ hạch toán.
Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp K39A
21
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, công việc là
đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì
từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh
nghiệp có qui trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục thì tuỳ theo yêu
cầu quản lý, đặc điểm sử dụng nửa thành phẩm(bán ra ngoài, nhập kho ) và
khả năng tính toán mà đối tượng tính giá thành có thể chỉ là thành phẩm hoàn
thành ở giai đoạn cuối hoặc bao gồm cả thành phẩm, nửa thành phẩm ở từng
giai đoạn công nghệ Đối với sản phẩm có qui trình công nghệ phức tạp kiểu
song song thì đối tượng tính giá thành có thể là từng bộ phận, chi tiết hoặc sản
phẩm lắp ráp hoàn chỉnh.
* Kỳ tính giá thành .
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến
hành công việc tính giá thành cho các đối tượng đã xác định.
Giá thành sản phẩm không thể tính vào bất cứ thời điểm nào mà phải
dựa vào khả năng xác định đúng đắn về số lượng cũng như việc xác định
lượng chi phí sản xuất có liên quan đến kết quả đó. Xuất phát từ đặc điểm này

nên kỳ tính giá thành không thể giống nhau cho các ngành, nghề sản xuất
khác nhau.Tuỳ theo chu kỳ sản xuất dài hay ngắn cũng như đặc điểm sản xuất
sản phẩm mà xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp ( cuối tháng, cuối năm
hoặc khi đã thực hiện hoàn thành đơn đặt hàng, hoàn thành hạng mục công
trình ) cụ thể :
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất nhiều chu kỳ sản xuất ngắn xen
kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là tháng ( phù hợp với kỳ báo cáo).
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo
đơn đặt hàng của khách hàng thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm kết
thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm hoặc loạt sản phẩm sản xuất đã hoàn thành
( không phù hợp với kỳ báo cáo ).
Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp K39A
22
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
1.3.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
Đánh giá sản phẩm dở dang là công việc cần phải thực hiện trước khi
xác định giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất phát sinh ra trong kỳ liên quan
đến cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm làm dở.
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong
quá trình sản xuất, gia công chế biến trên các giai đoạn của công trình công
nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn chế biến
tiếp mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất
mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc
xác định chính xác giá thành sản phẩm, không chỉ ảnh hưởng đến giá trị hàng
tồn kho trên bảng cân đối kế toán mà còn ảnh hưởng đến lợi nhuận trên báo
cáo kết quả khi thành phẩm xuất bán trong kỳ.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý,
tỷ trọng, mức độ các yếu tố chi phí đưa vào quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm mà kế toán có thể chọn một trong các phương pháp sau:

* Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp.
Theo phương pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ được tính cho chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp còn hai khoản mục là chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung được tính toàn bộ vào giá thành sản phẩm phải chịu
trong kỳ.
Chi phí về sản phẩm làm dở cuối kỳ được tính theo công thức:
Giá trị Giá trị sản phẩm + Chi phí nguyên vật liệu
sản phẩm dở dang đầu kỳ trực tiếp phát sinh trong kỳ Khối lượng
dở dang = x sản phẩm
cuối kỳ Khối lượng sản phẩm + Khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ
hoàn thành trong kỳ làm dở cuối kỳ
Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp K39A
23

×