Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Đại Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.13 KB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG TÀI CHÍNH
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chuyên đề:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐẠI LONG
Tên sinh viên : Đặng Thị Thu Hiếu
Lớp : TCDN 20.16
Mã sinh viên : BH202114
Người hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thùy Dương
Hà Nội, 04 - 2012
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1

3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP

3
1.1. VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

3
1.1.1. Vốn kinh doanh 3
1.1.2. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp 8
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

11
1.2.1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 11


1.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 12
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp: 20
CHƯƠNG 2

22
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CTCP

23
TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐẠI LONG

23
2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CTCP TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐẠI LONG

23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 23
2.1.2. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 24
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong một số năm vừa qua 27
2.2. THỰC TRẠNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐẠI LONG

29
3.1. Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới
48
3.1.3. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI

50
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY

51
3.2.1. Huy động vốn một cách hiệu quả trên cơ sở nguồn vốn đã xác định 51

3.2.2. Tăng cường quản lý nâng cao năng lực sử dụng tài sản cố định 52
3.2.3. Tiến hành đầu tư thêm tài sản cố định theo chiều sâu, nâng cao năng lực thẩm định dự án đầu tư 52
3.2.4. Tiếp tục thực hiện tốt công tác thu hồi công nợ và quản lý vốn trong thanh toán 53
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý, giảm bớt hàng tồn kho dự trữ 54
3.2.6. Đẩy mạnh hơn nữa công tác quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm 55
3.2.7. Cần nghiên cứu ban hành quy chế tài chính đối với các đội xây dựng, xác định rõ trách nhiệm và thời hạn
hoàn tất các hồ sơ thanh quyết toán thu hồi vốn sau khi kết thúc công trình xây dựng 56
Thực trạng của công ty là tiến hành thuê, khoán cho các đội xây dựng nên công ty cần phải tiến hành giám sát
và theo dõi việc thi công của các đội này. Công ty nên cử các kỹ sư giám sát thường xuyên để có thể đảm bảo
chất lượng và tiến độ thi công của các công trình giúp công ty hoàn thành đúng hạn. Đồng thời cũng đề nghị
các đội xây dựng quyết toán cho công ty khi công trình hoàn thành để tăng thêm vốn cho công ty sử dụng vào
nhiều mục đích khác nhau của mình. Công ty cũng nên quy định rõ hình thức thưởng phạt đối với đội xây dựng
để tạo cho họ làm việc có trách nhiệm và khuyến khích nếu hoàn thành trước (đúng) thời hạn với chất lượng tốt
đảm bảo 56
3.2.8. Thực hiện tốt chế độ trích lập quỹ dự phòng 56
3.2.9. Tăng cường công tác tiếp thị đấu thầu, đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh, mở rộng thị trường 57
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

57
3.3.1. Đối với công ty 57
3.3.2. Đối với Nhà nước 58
SV: Đặng Thị Thu Hiếu Lớp: TCDN 20.16
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
CHƯƠNG 1

3
CHƯƠNG 1


3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP

3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP

3
1.1. VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

3
1.1.1. Vốn kinh doanh 3
1.1.1. Vốn kinh doanh 3
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn kinh doanh 3
1.1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh 6
1.1.2. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp 8
1.1.2. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp 8
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

11
1.2.1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 11
1.2.1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 11
1.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 12
1.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 12
1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định 13
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động 15
1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn 17
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp: 20
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp: 20

1.2.3.1. Nhóm nhân tố khách quan 20
1.2.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan 21
CHƯƠNG 2

22
CHƯƠNG 2

22
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CTCP

23
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CTCP

23
TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐẠI LONG

23
TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐẠI LONG

23
2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CTCP TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐẠI LONG

23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 23
2.1.2. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 24
2.1.2. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 24
2.1.2.1. Tổ chức nhân sự và bộ máy quản lý 24
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong một số năm vừa qua 27
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong một số năm vừa qua 27

2.2. THỰC TRẠNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐẠI LONG

29
3.1. Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới
48
3.1. Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới
48
3.1.1. Thuận lợi: 49
3.1.2. Khó khăn 49
3.1.3. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI

50
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY

51
3.2.1. Huy động vốn một cách hiệu quả trên cơ sở nguồn vốn đã xác định 51
3.2.1. Huy động vốn một cách hiệu quả trên cơ sở nguồn vốn đã xác định 51
3.2.2. Tăng cường quản lý nâng cao năng lực sử dụng tài sản cố định 52
3.2.2. Tăng cường quản lý nâng cao năng lực sử dụng tài sản cố định 52
3.2.3. Tiến hành đầu tư thêm tài sản cố định theo chiều sâu, nâng cao năng lực thẩm định dự án đầu tư 52
3.2.3. Tiến hành đầu tư thêm tài sản cố định theo chiều sâu, nâng cao năng lực thẩm định dự án đầu tư 52
3.2.4. Tiếp tục thực hiện tốt công tác thu hồi công nợ và quản lý vốn trong thanh toán 53
3.2.4. Tiếp tục thực hiện tốt công tác thu hồi công nợ và quản lý vốn trong thanh toán 53
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý, giảm bớt hàng tồn kho dự trữ 54
SV: Đặng Thị Thu Hiếu Lớp: TCDN 20.16
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý, giảm bớt hàng tồn kho dự trữ 54
3.2.6. Đẩy mạnh hơn nữa công tác quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm 55

3.2.6. Đẩy mạnh hơn nữa công tác quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm 55
3.2.7. Cần nghiên cứu ban hành quy chế tài chính đối với các đội xây dựng, xác định rõ trách nhiệm và thời hạn
hoàn tất các hồ sơ thanh quyết toán thu hồi vốn sau khi kết thúc công trình xây dựng 56
3.2.7. Cần nghiên cứu ban hành quy chế tài chính đối với các đội xây dựng, xác định rõ trách nhiệm và thời hạn
hoàn tất các hồ sơ thanh quyết toán thu hồi vốn sau khi kết thúc công trình xây dựng 56
Thực trạng của công ty là tiến hành thuê, khoán cho các đội xây dựng nên công ty cần phải tiến hành giám sát
và theo dõi việc thi công của các đội này. Công ty nên cử các kỹ sư giám sát thường xuyên để có thể đảm bảo
chất lượng và tiến độ thi công của các công trình giúp công ty hoàn thành đúng hạn. Đồng thời cũng đề nghị
các đội xây dựng quyết toán cho công ty khi công trình hoàn thành để tăng thêm vốn cho công ty sử dụng vào
nhiều mục đích khác nhau của mình. Công ty cũng nên quy định rõ hình thức thưởng phạt đối với đội xây dựng
để tạo cho họ làm việc có trách nhiệm và khuyến khích nếu hoàn thành trước (đúng) thời hạn với chất lượng tốt
đảm bảo 56
Thực trạng của công ty là tiến hành thuê, khoán cho các đội xây dựng nên công ty cần phải tiến hành giám sát
và theo dõi việc thi công của các đội này. Công ty nên cử các kỹ sư giám sát thường xuyên để có thể đảm bảo
chất lượng và tiến độ thi công của các công trình giúp công ty hoàn thành đúng hạn. Đồng thời cũng đề nghị
các đội xây dựng quyết toán cho công ty khi công trình hoàn thành để tăng thêm vốn cho công ty sử dụng vào
nhiều mục đích khác nhau của mình. Công ty cũng nên quy định rõ hình thức thưởng phạt đối với đội xây dựng
để tạo cho họ làm việc có trách nhiệm và khuyến khích nếu hoàn thành trước (đúng) thời hạn với chất lượng tốt
đảm bảo 56
3.2.8. Thực hiện tốt chế độ trích lập quỹ dự phòng 56
3.2.8. Thực hiện tốt chế độ trích lập quỹ dự phòng 56
3.2.9. Tăng cường công tác tiếp thị đấu thầu, đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh, mở rộng thị trường 57
3.2.9. Tăng cường công tác tiếp thị đấu thầu, đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh, mở rộng thị trường 57
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

57
3.3.1. Đối với công ty 57
3.3.1. Đối với công ty 57
3.3.2. Đối với Nhà nước 58
3.3.2. Đối với Nhà nước 58

SV: Đặng Thị Thu Hiếu Lớp: TCDN 20.16
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Mọi doanh nghiệp nào bắt đầu tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
dù là hoạt động trong lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh nào thì yếu tố đầu tiên và
quan trọng không thể thiếu đó là vốn kinh doanh. Trong gian đoạn hiện nay, nền
kinh tế nước ta đã chuyển từ cơ chế kế hoạnh hóa, tập trung quan liêu bao cấp, các
doanh nghiệp được nhà nước hỗ trợ về vốn, sang cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước, các doanh nghiệp phải tự mình huy động vốn. Để có thể cạnh tranh
trên thị trường, thu được lợi nhuận cao nhất cũng như để tiếp tục và mở rộng sản
xuất kinh doanh thì từ khi thành lập doanh nghiệp phải tính toán kĩ lưỡng đến các
phương hướng biện pháp làm sao sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả cao nhất, sinh
được nhiều lợi nhuận nhất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là
một vấn đề quan trọng và cấp thiết trong mọi doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụg vốn bao gồm tổng hợp các biện pháp kinh tế - kĩ
thuật – tài chính, có ý nghĩa góp phần sử dụng tiết kiệm có hiệu quả các nguồn lực
của doanh nghiệp, từ đó tác động mạnh mẽ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thực
tế cho thấy, thực hiện được điều đó không phải đơn giản đối với các doanh nghiệp.
Nước ta bước sang cơ chế thị trường với quản lý của nhà nước đã lâu nhưng vấn đề
sử dụng vốn của nhiều doanh nghiệp vẫn còn nhiều vấn đề nan giản. Có nhiều
doanh nghiệp không thể dứng vững trên thị trường, làm ăn thua lỗ, phá sản. Bên
cạnh đấy, cũng nhiều doanh ghiệp sử dụng vốn cũng đã rất thành công, khẳng định
vị trí của mình trong nước và trên thị trường.
Xuất phát từ vai trò và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, sau
một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây
dựng Đại Long em đã nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Đại Long”
Chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
tư vấn đầu tư và xây dựng Đại Long
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Đại Long
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của T.s Nguyễn Thị Thùy
Dương – Viện Ngân hàng tài chính, cùng Ban lãnh đạo và phòng Tài chính- Kế toán
SV: Đặng Thị Thu Hiếu Lớp: TCDN 20.16
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Đại Long đã giúp đỡ em trong thời gian
thực tập và hoàn thành nội dung chuyên đề này.
Do trình độ lý luận và thời gian hạn chế nên nội dung chuyên đề không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và
các cán bộ công nhân viên trong công ty để chuyên để của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
.
SV: Đặng Thị Thu Hiếu Lớp: TCDN 20.16
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ VỐN
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn kinh doanh
Phạm trù vốn kinh doanh (VKD)luôn gắn liền với khái niệm doanh nghiệp.
Theo điều 4 Luật doanh nghiệp 2005, “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.

Khái niệm trên cho thấy, hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động nền
tảng của doanh nghiệp, nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Quá trình sản xuất kinh
doanh là quá trình kết hợp 3 yếu tố đầu vào: Sức lao động, tư liệu lao động và đối
tượng lao động. Để có được ba yếu tố này, doanh nghiệp cần phải ứng ra một lượng
vốn tiền tệ nhất định. Lượng vốn tiền tệ đó được gọi là vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
Về mặt khái niệm, VKD có thể được hiểu như sau:
Vốn kinh doanh cuả doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị
tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải
đảm bảo bù đắp toàn bộ chi phí bỏ ra và có lãi. Vốn kinh doanh không chỉ là điều
kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà nó còn là một trong những
yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh
nghiệp. Có trong tay lột lượng vốn lớn chưa hẳn doanh nghiệp đã đạt được mục tiêu
kinh doanh như mong muốn, vấn đề đặt ra là doanh nghiệp có biết sử dụng lượng
vốn đó một cách hợp lý và hiệu quả hay không. Để quản lý, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, cần phaỉ nhận thức đầy đủ các đặc trưng của vốn.
Từ khái niệm trên ta thấy vốn kinh doanh có những đặc điểm sau:
SV: Đặng Thị Thu Hiếu Lớp: TCDN 20.16
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Thứ nhất: Vốn kinh doanh đại diện cho một lượng tài sản nhất định chính
là biểu hiện về mặt giá trị của những tài sản có thực mà doanh nghiệp hoạt động và
sử dụng vào sản xuất kinh doanh, bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình.
- Thứ hai: Vốn phải được vận động sinh lời – vốn được biểu hiện bằng tiền
nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để thực sự trở thành vốn thì đồng tiền đó
phải vận động sinh lời. Trong quá trình vận động, vốn có thể thay hình thái biểu
hiện, nhưng xuất phát điểm và đích đến của vòng tuần hoàn phải là tiền-tiền quay về
nơi xuất phát với giá trị ngày càng lớn hơn.

Phương thức vận động của vốn do phương thức đầu tư kinh doanh quyết định.
Có thể mô tả quá trình vận động của vốn qua sơ đồ sau:
- Trong lĩnh vực sản xuất:
TLSX
T – H SX H’ – T’ (T’ > T)
SLĐ
- Trong lĩnh vực thương mại:
T……… H…… T’
- Trong lĩnh vực đầu tư tài chính:
T………………… T’
Sự vận động của vốn tạo thành một vòng tuần hoàn, trong lĩnh vực sản xuất
thì bắt đầu từ hình thái vốn tiền tệ (T), chuyển sang hình thái hàng hoá(H) khi
doanh nghiệp dùng tiền này để đầu tư mua săm tư liệu sản xuất(TLSX) và sức lao
động(SLĐ). Qua quá trình sản xuất, giá trị TLSX, SLĐ lại được dịch chuyển dần
vào giá trị thành phẩm, hàng hóa tạo ra H’, và cuối cùng khi hàng hoá được tiêu thụ
trong quá trình lưu thông, vốn kinh doanh sẽ được thu về dưới hình thái tiền tệ(T’),
kết thúc một quá trình chu chuyển vốn mà ở đó T’ chính là doanh thu, T’ phải lớn
hơn giá trị đầu tư ban đầu (T) để đảm bảo bù đắp toàn bộ chi phí bỏ ra và có lãi.
Tại sao nghiên cứu quá trình luân chuyển VKD lại quan trọng? Sở dĩ như vậy
bởi vì nó đưa ra những chỉ dẫn hữu ích cho công tác quản lý VKD. Sơ đồ trên đưa
ra hai chỉ dẫn quan trọng sau:
SV: Đặng Thị Thu Hiếu Lớp: TCDN 20.16
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Trong một khoảng thời gian nhất định, nếu vốn quay được nhiều vòng hơn
thì sẽ tạo ra được nhiều T’ hơn mà không cần tăng vốn. Khi đó, lợi nhuận trong kỳ
sẽ tăng lên. Đó là lý do tại sao các doanh nghiệp luôn nỗ lực thực hiện nhiều biện
pháp để tăng vòng quay vốn và sử dụng vốn.
+ Nếu một giai đoạn nào đó trong quá trình luân chuyển bị gián đoạn thì sẽ
gây ra sự đình trệ hay rối loạn cho sự tuần hoàn VKD. Điều này đòi hỏi doanh

nghiệp đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thông suốt.
- Thứ ba: Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có
thể phát huy tác dụng. Nếu vốn nằm rải rác ở khắp nơi, mà không được tích tụ tập
trung đến một lượng đủ lớn thì tác dụng của vốn sẽ không được phát huy hoặc phát
huy không đáng kể. Do đó, doanh nghiệp không chỉ khai thác các tiềm năng về vốn
mà còn phải tìm cách thu hút các nguồn vốn như phát hành chứng khoán, kêu gọi
liên doanh, liên kết…
- Thứ tư: Vốn có giá trị về mặt thời gian. Giá trị thời gian của vốn phát sinh do
trong điều kiện nền kinh tế thị trường, dưới ảnh hưởng của nhân tố giá cả, lạm phát
nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau cũng khác nhau, khiến cho
một đồng vốn ở thời điểm này sẽ có giá trị khác hẳn ở một thời điểm khác. Chính vì
vậy, khi quyết định bỏ vốn đầu tư và xác định hiệu quả do đầu tư mang lại, doanh
nghiệp cần chú ý xem xét đến yếu tố thời gian về vốn.
- Thứ năm: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý
chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả, tránh hiện tượng thất thoát, lãng phí. Kinh tế thị
trường có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn nên tuỳ vào hình
thức đầu tư, chủ sở hữu có thể là người sử dụng vốn hoặc không, song không bao
giờ có một đồng vốn vô chủ và người sử dụng vốn luôn phải có trách nhiệm với một
đồng vốn mà mình nắm giữ, sử dụng.
- Thứ sáu: Trong nền kinh tế thị trường, vốn được xem là một loại hàng hoá
đặc biệt. Là một hàng hoá vì vốn cũng có giá trị và giá trị sử dụng như mọi hàng
hoá khác – giá trị sử dụng của vốn để sinh lời, khi sử dụng hàng hoá “vốn” sẽ tạo ra
một lượng giá trị lớn hơn trước. Nhưng khác với các hàng hoá thông thường, quyền
sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn có thể được gắn với nhau song cũng có thể tách
rời nhau, vốn khi bán ra không mất đi quyền sở hữu mà chỉ mất đi quyền sử dụng
và người mua vốn chỉ được quyền sử dụng số vốn đó trong một thời gian nhất định.
SV: Đặng Thị Thu Hiếu Lớp: TCDN 20.16
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh

Đối với mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc loại hình, đặc điểm kinh doanh và quy
mô vốn khác nhau mà có nhiều cách phân loại vốn kinh doanh khác nhau, mỗi cách
phân loại đều dựa trên một tiêu thức nhất định. Nếu căn cứ vào đặc điểm luân
chuyển vốn thì vốn kinh doanh gồm có hai bộ phận là vốn cố định và vốn lưu động.
a. Vốn cố định(VCĐ):
•Khái niệm vốn cố định:
Để hình thành các TSCĐ đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng trước một lượng vốn
tiền tệ nhất định: lượng vốn tiền tệ này được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
VCĐ là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của
nó là luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
và hoàn thành một vòng luân chuyển khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
•Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định
Quy mô của VCĐ sẽ quyết định đến quy mô TSCĐ, ảnh hưởng rất lớn đến
trình độ trang bị kỹ thuật, công nghệ và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Song ngược lại, những đặc điểm kinh tế kĩ thuật của TSCĐ trong quá trình
sử dụng lại chi phối đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ. Có thể khái
quát những đặc điểm chu chuyển của quá trình sản xuất kinh doanh như sau:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu chuyển
giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh
doanh.
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng
chu chuyển. Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố đinh
bị hao mòn, giá trị tài sản cố định chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm.
Theo đó, vốn cố định cũng được tách thành hai phần: một phần sẽ gia nhập vào chi
phí sản xuất( dưới hinh thức chi phí khấu hao) tương ứng phần hao mòn của tài sản
cố định. Phần còn lại của vốn cố định được “cố định” trong tài sản cố định. Trong các
chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu như phần vốn luân chuyển được dần dần tăng lên thì
phần vốn cố định lại dần giảm đi tương ứng với mức giảm dần giá trị sử dụng tài sản
của tài sản cố định. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó cũng là lúc tài sản cố định
hết thời gian sử dụng và vốn cố định hoàn thành một vòng chu chuyển.

SV: Đặng Thị Thu Hiếu Lớp: TCDN 20.16
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài
sản cố định về mặt giá trị – tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản cố định.
b. Vốn lưu động(VLĐ)
* Khái niệm vốn lưu động
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao động các
doanh nghiệp còn cần phải có các đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao
động, các đối tượng lao động (nguyên vật liệu, bán thành phẩm…) chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất kinh doanh và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá
trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị thành phẩm. Những đối
tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài sản lưu
động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản
lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục.
•Đặc điểm của vốn lưu động
Đặc điểm của TSCĐ là tham gia vào từng chu kỳ sản xuất, bị tiêu dùng hoàn
toàn trong việc chế tạo ra sản phẩm và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Đặc điểm của TSCĐ đã chi phối đến đặc điểm của VLĐ
- Vốn lưu động trong qúa trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Việc phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp thành vốn cố định và vốn lưu
động, đồng thời nghiên cứu đặc điểm của từng loại vốn có ý nghĩa rất quan trọng
trong công tác tổ chức, quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói
chung cũng như hiệu quả sử dụng tưng loại vốn nói riêng.
+ Đối với vốn cố định, doanh nghiệp cần tính toàn một cách cẩn thận hiệu quả

của số vốn ứng ra. Nếu việc đầu tư không đồng bộ, không được tính toàn một cách
chu đáo thì rất dễ xảy ra tình trạng thiếu vốn làm giảm sút hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc quản lý VCĐ phải gắn liền với việc quản lý hình
SV: Đặng Thị Thu Hiếu Lớp: TCDN 20.16
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thái hiện vật của nó là các TSCĐ để có biện pháp tổ chức quản lý và sử dụng VCĐ
sao cho vừa bảo toàn, vừa phát triển được VCĐ.
+ Đối với vốn lưu động, doanh nghiệp phải thường xuyên quản lý chặt chẽ tất
cả các khâu chu chuyển về VLĐ, tìm các biện pháp để tạo điều kiện cho VLĐ thực
hiện quá trình chu chuyển một cách thông suốt. Đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh diễn ra bình thường, nâng cao hiệu quả sử dụng của VLĐ.
1.1.2. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn kinh doanh luôn được hình thành từ những nguồn nhất định. Do đó, các
doanh nghiệp cần nắm rõ các nguồn hình thành vốn để lựa chọn những phương án
huy động vốn, quản lý sử dụng vốn đạt hiệu quả cao. Nguồn vốn kinh doanh của
doanh nghiệp là toàn bộ các nguồn tài chính mà doanh nghiệp có thể khai thác và sử
dụng trong một thời kỳ nhất định để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh daonh của
doanh nghiệp.
Kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường, nhu cầu vốn của doanh nghiệp
thường rất lớn, trong khi đó nguồn vốn của bản thân doanh nghiệp lại chỉ có giới
hạn, vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải huy động thêm từ nhiều nguồn khác nhau thì
mới đảm bảo đáp ứng vốn cho các nhu cầu đầu tư của mình cũng là lí do có nhiều
nguồn hình thành vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
•Căn cứ vào đặc điểm sở hữu, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp chia
thành hai loại: Nguồn vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyển sở hữu của doanh nghiệp,
bao gồm vốn điều lệ(do các CSH đầu tư), vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại và các
quỹ, nguồn vốn liên doanh, liên kết, vốn do Nhà nước tài trợ (nếu có)…
- Nợ phải trả: là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh

nghiệp phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn, bao gồm:
+ Toàn bộ số nợ phải trả nhà cung cấp, số phải nộp ngân sách nhưng chưa
đến hạn nộp, số phải trả công nhân viên nhưng chưa đến hạn trả. Nguồn vốn này
doanh nghiệp được quyền sử dụng hợp pháp trong một khoảng thời gian nhất định
nhưng không bắt buộc phải trả lãi suất tiền vay. Vì vậy, doanh nghiệp chủ động tận
dụng nguồn vốn này để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh trên cơ sở đảm
bảo uy tín và kỷ luật thanh toán.
SV: Đặng Thị Thu Hiếu Lớp: TCDN 20.16
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Các khoản nợ vay, bao gồm nợ vay ngân hàng, nợ tín phiếu, trái phiếu…
Đây là nguồn vốn có vai trò quan trọng trong việc bổ sung vốn đáp ứng nhu cầu
ngắn hạn và dài hạn cho doanh nghiệp, tuy nhiên, khi sử dụng nguồn vốn này doanh
nghiệp phải trả lãi vay và nếu tỷ trọng nợ vay trong tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp cao thì mức độ rủi ro tài chính đối với daonh nghiệp càng lớn.
Ta có:
Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp = Nguồn vốn CSH + Nợ phải trả
Trong doanh nghiệp không bao giờ có bất kỳ một cơ cấu nguồn vốn nào chỉ
tồn tại trong hai loại nguồn vốn trên, mà chỉ khác nhau ở kết cấu tỷ trọng mỗi nguồn
là nhiều hay ít. Do đó, doanh nghiệp cần biết phối hợp giữa hai nguồn vốn này sao
cho hợp lý trên cơ sở đánh giá đúng đặc điểm của ngành kinh doanh, tình hình phát
triển chung của nền kinh tế cũng như bối cảnh thực tế của doanh nghiệp.
•Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn, có thể chia nguồn vốn của
doanh nghiệp thành: Nguồn vốn thường xuyên và Nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà
doanh nghiệp được sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường
được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu
động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm được xác định
như sau:

Nguồn vốn thường xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc = Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn( dưới một năm)
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường bao gồm vay
ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.

SV: Đặng Thị Thu Hiếu Lớp: TCDN 20.16
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Mô hình vốn và nguồn vốn theo tiêu thức trên có thể khái quát như sau:
Tài sản
lưu động
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Tài sản
cố định
Vốn chủ sở hữu
Trong đó: Tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn
Nguồn vốn = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
Vốn tạm thời = Nợ ngắn hạn
Vốn thường xuyên = Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
Việc phân loại nguồn vốn theo cách này giúp cho các nhà quản lý doanh
nghiệp có thể xem xét huy động các nguồn vốn cũng như lập các kế hoạch tài chính
một cách chính xác, cụ thể trên cơ sở xác định quy mô và thời gian sử dụng vốn
một cách hợp lý.
* Căn cứ vào phạm vi huy động vốn, nguồn vốn kinh doanh được chia thành
nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn được huy động từ chính hoạt động bản
thân, nội bộ doanh nghiệp. Bao gồm: tiền khấu hao hàng năm, lợi nhuận để lại, các

khoản trích dự phòng, quỹ đầu tư phát triển, các khoản thu do thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, Sử dụng nguồn vốn này giúp doanh nghiệp chủ động trong quá trình sản
xuất kinh doanh, đáp ứng các nhu cầu phát triển mà hầu như không phải trả chi phí
cho việc sử dụng vốn, hoặc nếu có thì cũng rất thấp.
- Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên
ngoài để đáp ứng cho nhu cầu vốn kinh doanh của mình như vay tín dụng trong và
ngoài nước, vốn góp của các bên liên doanh, liên kết, vốn huy động từ phát hành
trái phiếu, vốn nợ nhà cung cấp Hình thức huy động vốn từ bên ngoài giúp doanh
nghiệp có được cơ cấu tài chính linh hoạt để có thể khai thác các ảnh hưởng tích
cực của đòn bẩy tài chính, từ đó khuyếch đại doanh lợi vốn CSH. Đặc biệt khi
SV: Đặng Thị Thu Hiếu Lớp: TCDN 20.16
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp đạt tỷ suất sinh lời của tài sản cao hơn lãi suất tiền vay thì việc huy
động vốn từ bên ngoài nhiều sẽ càng làm nâng cao doanh lợi vốn CSH. Tuy nhiên
khi huy động vốn từ các nguồn bên ngoài, doanh nghiệp thường phải trả lợi tức và
có nghĩa vụ hoàn trả đúng hạn. Do đó khi tình hình kinh doanh không thuận lợi, bối
cảnh nền kinh tế đảo chiều thì huy động nhiều vốn từ bên ngoài mà nhất là nợ vay
sẽ trở thành gánh nặng đem lại rủi ro tài chính, thậm chí doanh nghiệp sẽ mất khả
năng thanh toán nễu hệ số nợ quá cao.
Như vậy, có rất nhiều loại nguồn vốn khác nhau có thể đáp ứng nhu cầu vốn
kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải làm sao để
vừa tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả các đồng vốn hiện có mà vẫn chủ
động trong việc tổ chức khai thác, huy động các nguồn vốn phù hợp để thực hiện
các dự án đầu tư mới, mở rộng quy mô, phát triển sản xuất kinh doanh.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
Vốn là tiền đề quan trọng xuyên suốt quá trình sản xuất kinh doanh của mọi
doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt thì vấn đề tổ

chức huy động và sử dụng vốn có hiệu quả là tất yếu. Sự cần thiết phải nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn xuất phát từ những lý do sau:
- Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được đối với mọi doanh nghiệp. Nếu
không có vốn thì sẽ không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, thiếu vốn
sẽ gây khó khăn cho sản xuất và dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng vốn. Đặc biệt trong
điều kiện tiến bộ của khoa học công nghệ hiện nay lại càng đòi hỏi doanh nghiệp
phải có một lượng vốn lớn để đầu tư đổi mới máy móc thiết bị. Do đó, doanh
nghiệp phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn đạt được. Trên cơ sở đó, đề ra các
quyết định đầu tư tối ưu, trong đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chính là mục tiêu
của việc sử dụng vốn trong quá trình đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp: lợi nhuận là một đòn
bẩy quan trọng, chỉ tiêu chất lượng dể đánh giá hiệu quả hoạt động, cũng như quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu đó doanh
nghiệp cần biết kết hợp và tận dụng tối đa các nguồn lực hiện có. Một trong những
SV: Đặng Thị Thu Hiếu Lớp: TCDN 20.16
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nguồn lực đó chính là vốn kinh doanh. Do đó, tăng cường quản lý tổ chức sử dụng
vốn kinh doanh một cách khoa học hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu
cầu tất yếu để doanh nghiệp có thể tối đa hoá lợi nhuận – mục đích kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Xuất phát từ thực trạng của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay: tình
trạng thiếu vốn phải thường xuyên huy động của bên ngoài để đáp ứng nhu cầu là
phổ biến trong các doanh nghiệp hiện nay. Không chỉ thế hiệu quả sử dụng vốn đa
phần thấp. Vốn bị thất thoát ứ đọng nhiều gây ra tình trạng thiếu vốn giả tạo. Vì lẽ
đó, muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải không ngừng sử dụng vốn tiết
kiệm, hợp lý, đồng thời không ngừng tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
- Xuất phát từ yêu cầu của tình hình quản lý mới đối với doanh nghiệp: trong

thời kỳ bao cấp, mọi nhu cầu về vốn kinh doanh của doanh nghiệp đều được nhà
nước bao cấp, trên thị trường không có sự cạnh tranh nên vấn đề khai thác, thu hút
và sử dụng vốn hiệu quả gần như không được quan tâm. Nhưng hiện nay, khi nền
kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp đều phải tự chủ và tự chịu
trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Doanh nghiệp được chủ
động khai thác nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh nhưng đồng thời
cũng phải tự trang trải mọi chi phí, đảm bảo kinh doanh có lãi và sử dụng vốn có
hiệu quả. Từ đó nắm bắt nhu cầu thị trường, đầu tư đổi mới máy móc, cải tiến quy
trình công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm và gia tăng sức cạnh tranh trên thị
trường. Điều này buộc các doanh nghiệp phải tiến hành quản lý vốn chặt chẽ và có
hiệu quả hơn vì sự tồn tại và phát triển của mình.
- Xuất phát từ ý nghĩa đối với xã hội: nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ góp
phần tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế.
Qua những nội dung trên có thể khẳng định, việc tổ chức nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh là yêu cầu tất yếu khách quan đối với các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường hiện nay.
1.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thường đặt ra
SV: Đặng Thị Thu Hiếu Lớp: TCDN 20.16
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nhiều mục tiêu khác nhau để thực hiện trong những giai đoạn nhất định, nhưng mục
đích chung quy lại là tối đa hoá lợi nhuận với nguồn lực hiện có, nâng cao giá trị
doanh nghiệp. Muốn làm được điều đó, doanh nghiệp cần có vốn. Tuy nhiên vốn
chỉ là điều kiện cần, có trong tay một lượng vốn chưa đủ để doanh nghiệp đạt được
mục đích kinh doanh, điều quan trọng là phải biết tổ chức quản lý và sử dụng số
vốn đó như thế nào để vừa có hiệu quả, vừa bảo toàn và phát triển vốn, đồng thời
đem lại kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao nhất. Nói một cách khác, bất kỳ

doanh nghiệp nào để tồn tại và phát triển cũng đều phải quan tâm đến hiệu quả sử
dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai
thác, sử dụng và quản lý nguồn lực vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm mục đích chủ yếu là làm cho đồng vốn sinh lời tối đa.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, người ta
thường sử dụng một số chỉ tiêu cơ bản sau:
1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
* Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân có thể tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
Trong đó:
VCĐ đầu kì + VCĐ cuối kì
VCĐ bình quân trong kì =
2
SV: Đặng Thị Thu Hiếu Lớp: TCDN 20.16
VCĐ đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ)
=
Nguyên giá TSCĐ
đầu kỳ
_
Số KH luỹ kế ở
đầu kỳ
Số KH luỹ kế
cuối kỳ
=

Số KH ở
đầu kỳ
Số KH tăng
trong kỳ
+ -
Số KH giảm
trong kỳ
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Hàm lượng vốn cố định: là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử
dụng vốn cố định
Số VCĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VCĐ =
Doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu
thuần trong kỳ. Hàm lượng vốn cố định càng nhỏ thể hiện trình độ quản lý và sử
dụng vốn cố định của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
Lợi nhuận trước( sau) thuế
Tỉ suất lợi nhuận vốn cố định =
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ bình quân tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế
cho doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu trên thể hiện trình độ sử dụng VCĐ nhưng chưa đề cập đến công
tác quản lý, sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. Ngoài các chỉ tiêu tổng hợp trên
người ta còn có thể sử dụng một số chỉ tiêu phân tích sau:
+ Hệ số hao mòn TSCĐ:
Số tiền khấu hao luỹ kế
Hệ số hao mòn TSCĐ =

Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với
thời điểm đầu tư ban đầu. Hệ số này càng lớn chứng tỏ mức độ hao mòn TSCĐ
càng cao và ngược lại.
SV: Đặng Thị Thu Hiếu Lớp: TCDN 20.16
Số KH luỹ kế
cuối kỳ
=
Số KH ở
đầu kỳ
Số KH tăng
trong kỳ
+ -
Số KH giảm
trong kỳ
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng đầu tư vào TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng
TSCĐ càng cao.
+ Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ:
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tỉ suất đầu tư TSCĐ =
×
100%
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp. Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư vào
TSCĐ.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: việc sử dụng hợp lý vốn lưu động biểu
hiện ở tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao hay
thấp.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số lần
luân chuyển và số kỳ luân chuyển vốn lưu động.
+ Số lần luân chuyển vốn lưu động ( hay số vòng quay của vốn lưu động):
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay của
vốn lưu động thực hiện trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
L =
VLD
M
SV: Đặng Thị Thu Hiếu Lớp: TCDN 20.16
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển( số vòng quay) của VLĐ trong kỳ.
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ. Hiện nay tổng mức luân chuyển vốn
lưu động được xác định bằng doanh thu thuần bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ.
VLD
: VLĐ bình quân sử dụng ở trong kỳ được xác định bằng phương pháp
bình quân số học.
+ Kỳ luân chuyển vốn lưu động (K):
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện
được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu động ở

trong kỳ.
Công thức tính như sau:
K =
N
M
VLD
×
hoặc K =
L
N
Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển VLĐ
N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý là 90 ngày
và một tháng là 30 ngày.
M,
VLD
, L : như đã chú thích ở trên.
Trong công thức trên, tổng mức luân chuyển VLĐ phản ánh tổng giá trị vốn
tham gia luân chuyển trong năm của doanh nghiệp, thể hiện khối lượng sản phẩm
và dịch vụ mà VLĐ phục vụ. Nó thường được xác định bằng tổng doanh thu thuần
mà doanh nghiệp thực hiện trong năm.
+ Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ
luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh( kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo).
Công thức tính như sau:
Vtk(
±
)
=
( )

01
1
360
KK
M
−×
hoặc
0
1
1
1
L
M
L
M
−=
SV: Đặng Thị Thu Hiếu Lớp: TCDN 20.16
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trong đó:
Vtk : VLĐ tiết kiệm tương đối.
1
M
: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
10
,LL
: Số lần luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
10
,KK
: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.

Thông qua mức tiết kiệm VLĐ doanh nghiệp có thể nắm bắt được tình hình sử
dụng VLĐ trong kỳ cần nghiên cứu bằng con số cụ thể, từ đó khắc phục hoặc đẩy
mạnh hơn nữa hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Hàm lượng vốn lưu động: chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động cần thiết để
tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ.
VLĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VLĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động: chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VLĐ
bình quân tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế). Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử
dụng VLĐ càng cao.
Lợi nhuận (trước hoặc sau thuế thu nhập)
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Ngoài ra để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ ta còn sử dụng một số chỉ tiêu
khác như vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu, kỳ thu tiền bình
quân,…
1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
- Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh trong kỳ:
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu
vòng, qua đó có thể đánh giá được khả năng sử dụng vốn thể hiện qua doanh thu
thuần được sinh ra từ vốn mà doanh nghiệp đã đầu tư.
SV: Đặng Thị Thu Hiếu Lớp: TCDN 20.16
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lv =
Vkd
DTT
Trong đó:

Lv: vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh
DTT: Doanh thu thuần bán hàng đạt được trong kỳ
Vkd
: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (hay tỷ suất sinh
lời của tài sản): chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chưa tính đến tác
động vốn kinh doanh và thuế.
ROA
E
=
Vkd
EBIT
Trong đó:
ROA
E
: Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ
suất sinh lời kinh tế cuả tài sản.
EBIT: Lợi nhuận trước lãi vay và trước thuế
Vkd
: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh
doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của
vốn kinh doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận
trước thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.
Tsv =
Vkd
EBT
Trong đó:
Tsv: tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh

EBT: Lợi nhuận trước thuế cuả doanh nghiệp
Vkd
: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
SV: Đặng Thị Thu Hiếu Lớp: TCDN 20.16
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận
sau thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.
ROA =
Vkd
NI
Trong đó:
ROA: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh
NI: lợi nhuận sau thuế
Vkd
: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế
với vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ.
ROE =
E
NI
Trong đó:
ROE: tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
NI: lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
E: vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ tạo ra bao

nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Đây là chỉ tiêu chất lượng thể hiện
kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, một mặt phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh hay phụ thuộc vào trình độ sử dụng vốn. Mặt khác, hiệu quả sử
dụng vốn còn phụ thuộc vào trình độ tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp.
Để đánh giá xác đáng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp cần
phải xem xét trên cơ sở phân tích tình hình và phối hợp các chỉ tiêu trên để đánh
giá. Từ đó, doanh nghiệp cần xác định nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng đề ra
các biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, khai thác triệt để
SV: Đặng Thị Thu Hiếu Lớp: TCDN 20.16
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
mọi nguồn lực sẵn có và tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp:
Trong quá trính hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn mà doanh nghiệp
đạt được chiụ sự chi phối của rất nhiều yếu tố, bao gồm cả nhân tố khách quan và
chủ quan.
1.2.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
- Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp đều được tự do kinh
doanh trong khuôn khổ pháp luật. Thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô, Nhà
nước chỉ định hướng và tạo ra môi trường pháp lý cho các doanh nghiệp phát triển
hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, chỉ một sự thay đổi nhỏ trong chính
sách quản lý kinh tế của Nhà nước như chính sách gía cả, lãi suất, quy chế quản lý
tài chính, cũng có thể gây ra tác động lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói
chung cũng như hiệu qủa sử dụng vốn kinh doanh nói riêng.
- Tác động của yếu tố lạm phát:
Lạm phát có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông
qua giá đầu vào và giá đầu ra. Ở mỗi thời điểm mặt bằng giá cả có một sự khác

nhau, làm thay đổi giá trị của đồng vốn. Tiền vốn bị mất giá, sức mua giảm sút
trong khi giá cả của các yếu tố đầu vào gia tăng, đòi hỏi doanh nghiệp cần biết đánh
giá và điều chỉnh lại giá trị tài sản cũng như có biện pháp quản lý vốn kinh doanh,
tránh tình trạng mất vốn theo tốc độ trượt giá cho phù hợp.
- Sự phát triển mạnh mẽ về khoa học công nghệ:
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển gây ra hao mòn vô hình, làm giảm
sút giá trị của tài sản, đặc biệt là các TSCĐ bị lỗi thời lạc hậu nhanh chóng. Nếu
doanh nghiệp không nhạy bén, biết sử dụng vốn kinh doanh hợp lý để có điều kiện
thường xuyên đổi mới máy móc thiết bị sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng nhu
cầu thị trường thì doanh nghiệp sẽ mất khả năng cạnh tranh, thua lỗ trong kinh
doanh. Vì vậy, doanh nghiệp để có thể theo kịp tiến độ phát triển của khoa học công
nghệ thì doanh nghiệp phải biết tổ chức vốn hợp lý, quản lý chặt chẽ và không
ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
SV: Đặng Thị Thu Hiếu Lớp: TCDN 20.16
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Những rủi ro bất thường xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh không
lường trước được như sự phá sản của bạn hàng, đối tác ; các rủi ro từ phía tự
nhiên như thiên tai, hoả hoạn, bão đều làm thiệt hại đến tài sản tiền vốn và ảnh
hưởng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đặc điểm tổ chức của ngành kinh doanh.
Đặc điểm tổ chức của ngành kinh doanh gồm chu kỳ kinh doanh, quy mô kinh
doanh, tính chất thời vụ là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến tổ chức và hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nó quyết định nhu cầu vốn, cơ cấu vốn, cơ cấu
nguồn vốn cũng như thời gian thu hồi vốn của doanh nghiệp. Vì vậy cần phải quan
tâm xem xét có sự so sánh với mức trung bình của ngành để đánh giá đúng năng lực
thực sự của doanh nghiệp, thấy được hạn chế để có những biện pháp kịp thời khắc
phục giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh

nghiệp. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp gồm:
- Việc xác định nhu cầu vốn kinh doanh:
Nếu xác định cơ cấu vốn, cơ cấu tài trợ vốn bất hợp lý thì sẽ gây tình trạng
thừa hoặc thiếu vốn cho hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp thừa vốn thì dẫn đến
tình trạng ứ đọng vốn, lãng phí, dễ thất thoát còn thiếu vốn thì sẽ gây gián đoạn sản
xuất kinh doanh, giảm tốc độ luân chuyển vốn từ đó giảm hiệu quả sử dụng vốn. Do
đó việc xác định nhu cầu vốn phù hợp sẽ ảnh hưởng tốt đến hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
- Việc xác định cơ cấu nguồn vốn: cơ cấu nguồn vốn thể hiện thành phần và tỷ
trọng của từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp huy
động và sử dụng tại một thời điểm nhất định. Nếu doanh nghiệp huy động vốn từ
các nguồn bên ngoài quá nhiều trong khi không sử dụng triệt để các nguồn vốn bên
trong thì không những không phát huy tác dụng của vốn mà còn lãng phí chi phí sử
dụng vốn và làm rủi ro tài chính gia tăng.
- Trình độ quản lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp: tổ chức và quản lý
yếu kém sẽ không phối hợp được các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, dẫn
SV: Đặng Thị Thu Hiếu Lớp: TCDN 20.16
21

×