Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌCAN GIANG ĐẾN NĂM 2015.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.91 KB, 25 trang )

ỦY BÂN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
TRƢỜNG CHÍNH TRỊ TÔN ĐỨC THẮNG



TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH


Đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢNG DẠY
VÀ HỌC TẬP THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌCAN GIANG ĐẾN NĂM 2015.



Học viên: Nguyễn Văn Hòa
Lớp: B58. Năm học 2012-2013
Người hướng dẫn: CN. Lê Quang Vinh


An Giang, tháng 5 năm 2013

Mục lục
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 2
TRONG GIÁO DỤC 2
1.1. Một số khái niệm 2
1.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin 2


1.1.2. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin 2
1.2. Quan điểm của Đảng ta về ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục. 3
1.3. Chính sách, pháp luật của nhà nước ta về ứng dụng công CNTT trong giáo dục. 4
CHƢƠNG 2: 7
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT TRONG GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP THEO HỌC CHẾ
TÍN CHỈ Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG 7
TRONG THỜI GIAN QUA 7
2.1. Đặc điểm tình hình của nhà trường 7
2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và học tập theo học chế tín chỉ ở
Trường Đại học An Giang trong thời gian qua. 8
2.2.1. Những kết quả đạt được 8
2.2.2. Những tồn tại, hạn chế 10
2.2.3. Nguyên nhân kết quả đạt được, hạn chế 12
CHƢƠNG 3: 14
MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CNTT TRONG GIẢNG
DẠY VÀ HỌC TẬP THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ 14
Ở TRƢỜNG ĐH AN GIANG ĐẾN NĂM 2015. 14
3.1. Mục tiêu nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong giảng dạy và học tập theo học chế
tín chỉ ở Trường ĐH An Giang đến năm 2015. 14
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong giảng dạy và học tập theo học chế tín chỉ
ở Trường ĐH An Giang đến năm 2015. 15
3.2.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với ứng dụng CNTT trong giảng dạy và học tập.
15
3.2.2. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong giảng dạy và học tập. 15
3.2.3. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý. 16
3.2.4. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT trong hoạt động giảng dạy. 17
3.2.5. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT trong hoạt động học. 18
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 20
1. Kết luận 20
2. Kiến nghị 20

DANH MỤC TÀI LIỆU 22


Trang 1

MỞ ĐẦU

Nƣớc ta đang trong giai đoạn hội nhập quốc tế do đó nền giáo dục đại học
nói riêng và hệ thống giáo dục quốc dân nói chung đã và đang bƣớc vào giai
đoạn hội nhập và cạnh tranh với thế giới. Một trong bảy nhiệm vụ đƣợc nêu ra
trong Nghị quyết 14/2005/NQ-CP cho ngành giáo dục là đổi mới nội dung,
phƣơng pháp và quy trình đào tạo. Trong đó yêu cầu đổi mới phƣơng pháp đào
tạo phải đảm bảo 3 tiêu chí: trang bị cách học, phát huy tính chủ động của ngƣời
học và sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và học tập. Công nghệ
thông tin (CNTT) là công cụ hỗ trợ đắc lực cho hoạt động giảng dạy, học tập và
quản lý đào tạo nhằm góp phần nâng cao hiệu quả và chất lƣợng giáo dục đại
học trong đào tạo theo học chế tín chỉ.
Trƣờng đại học An Giang là trƣờng đại học non trẻ trong vùng Đồng bằng
sông Cửu Long. Nhƣng sau hơn mƣời năm thành lập nhà đƣợc đã những thành
tích trong nhiệm vụ đào tạo và chuyển giao khoa học công nghệ. Ban Giám hiệu
nhà trƣờng luôn quan tâm và chỉ đạo ứng dụng CNTT trong toàn bộ hoạt động
của nhà trƣờng nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo. Một trong những yếu tố dẫn
đến thành công trong việc chuyển sang phƣơng thức đào tạo theo học chế tín
vào năm 2009 là nhà trƣờng đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý và giảng dạy.
Bên cạnh những thành công bƣớc đầu của việc đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong toàn bộ hoạt động của nhà trƣờng thì cũng còn những tồn tại, hạn
chế. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý, giảng dạy và
học tập, tôi chọn đề tại tốt nghiệp lớp trung cấp chính trị - hành chính B58 là
“Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong giảng dạy và học tập

theo học chế tín chỉ ở Trường đại học An Giang đến năm 2015” nhằm phân
tích hiện trạng ứng dụng CNTT tại nhà trƣờng và đƣa ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả ứng dụng CNTT trong giảng dạy và học tập tại trƣờng.
Trang 2

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG GIÁO DỤC
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin, viết tắt là CNTT (Information Technology - viết tắt
là IT) là một ngành ứng dụng công nghệ vào quản lý xã hội, xử lý thông tin. Có
thể hiểu CNTT là ngành sử dụng máy tính và các phƣơng tiện truyền thông để
thu tập, truyền tải, lƣu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền thông tin. Hiện nay, có nhiều
cách hiểu về CNTT. Ở Việt Nam, khái niện CNTT là tập hợp các phƣơng pháp
khoa học, các phƣơng tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật
máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt
động của con ngƣời và xã hội. CNTT phục vụ trực tiếp cho việc cải tiến quản lý
Nhà nƣớc, nâng cao hiệu quả của các hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt
động kinh tế - xã hội khác, từ đó góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống của
nhân dân. CNTT đƣợc phát triển trên nền tảng phát triển của các công nghệ Điện
tử - Tin học - Viễn thông và tự động hoá.
1.1.2. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin
Trong chỉ thị 58-CT/TW, ngày 17 tháng 10 năm 2000 về đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, đã nêu rõ “Công nghệ thông tin là một trong các công cụ và động lực
quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác
đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới hiện đại.
Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nƣớc ta nhằm góp phần giải

phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công
cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng cƣờng
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân,
Trang 3

đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng
lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
Trong lĩnh vực quản lý nhà nƣớc, CNTT đƣợc ứng dụng nhằm cung cấp
thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời, đáp ứng mọi yêu cầu của bộ máy Nhà
nƣớc trong việc ra quyết định và điều hành công việc của Nhà nƣớc, cải tiến
việc cung ứng thông tin từ phía Nhà nƣớc cho nền kinh tế xã hội và cho nhân
dân, góp phần cải tiến tổ chức của bộ máy Nhà nƣớc.
1.2. Quan điểm của Đảng ta về ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo
dục.
Đảng và Nhà nƣớc luôn quan tâm, coi giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu trong chiến lƣợc phát triển bền vững, là nhân tố quyết định thành công
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Bắt đầu từ Chỉ thị 58 của
Ban chấp hành Trung ƣơng (58-TW), ngày 17 tháng 10 năm 2000, về đẩy mạnh
ứng dụng CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa. Chỉ thị cũng
nhấn mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo “Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học,
ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập
của toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ cho giáo
dục và đào tạo, kết nối Internet tới tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo”.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII nhấn mạnh :
"Ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực kinh tế quốc dân, tạo ra
sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lƣợng và hiệu quả của nền kinh tế
Hình thành mạng thông tin quốc gia liên kết với một số mạng thông tin quốc
tế”.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục khẳng định giáo
dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, bồi dƣỡng nhân tài, góp phần quan
trọng phát triển đất nƣớc, xây dụng nền văn hóa và con ngƣời Việt Nam. Phát
triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là đầu tƣ
cho phát triển; đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ phát triển. Đổi mới căn bản và toàn
Trang 4

diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội. Đại hội XI tiếp tục
khẳng định CNTT là một trong những lĩnh vực nền tảng cho sự phát triển của xã
hội, đặc biệt là kinh tế trí thức.
Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ IX, đề ra
phƣơng hƣớng đổi mới và phát triển mạnh mẽ giáo dục và đào tạo tỉnh nhà
“thực hiện giáo dục toàn diện đối với sinh viên, học sinh; đổi mới nội dụng và
phƣơng pháp giảng dạy, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong hoạt
động dạy và học”.
1.3. Chính sách, pháp luật của nhà nước ta về ứng dụng công CNTT trong
giáo dục.
Nghị quyết 14/2005NQ-CP, ngày 02 tháng 11 năm 2005 về đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020, chỉ rõ “Đổi
mới nội dụng, phƣơng pháp và quy trình đào tạo phải triển khai đổi mới phƣơng
pháp đào tạo theo ba tiêu chí: trang bị cách học, phát huy tính chủ động của
ngƣời học; sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong hoạt động dạy và
học. Khai thác các nguồn tƣ liệu giáo dục mở và nguồn tƣ liệu trên mạng
Internet. Lựa chọn, sử dụng các chƣơng trình, giáo trình tiên tiến của các nƣớc”.
Trong Quyết định 698-QĐTTg, ngày 01 tháng 06 năm 2009 về Phê duyệt
Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015
và định hƣớng đến năm 2020, nêu mục tiêu chung về ứng dụng CNTT trong
giáo dục nhƣ sau: Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo, hiện
đại hóa, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của hệ thống đào tạo nhân lực
CNTT, để trình độ đào tạo nhân lực CNTT của nƣớc ta tiếp cận trình độ và có

khả năng tham gia thị trƣờng đào tạo nhân lực CNTT quốc tế, từng bƣớc trở
thành một trong những nƣớc cung cấp nhân lực CNTT chất lƣợng cao cho các
nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Từ mục tiêu chung này quyết định này cũng
nêu lên các mục tiêu cụ thể nhƣ sau:
- Đảm bảo 100% học sinh trung cấp chuyên nghiệp và học nghề đƣợc đào
tạo các kiến thức và kỹ năng ứng dụng về CNTT. Đến năm 2010, 100% sinh
Trang 5

viên đại học, cao đẳng, học sinh trung học phổ thông, 50% học sinh trung học cơ
sở và 20% học sinh tiểu học đƣợc học tin học và đến năm 2015 đạt 100% đối
với học sinh trung học cơ sở, 80% học sinh tiểu học đƣợc học tin học;
- Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng và xây dựng đội ngũ giáo viên dạy tin
học cho các cơ sở giáo dục phổ thông, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giảng
dạy và trong quản lý giáo dục ở tất cả các cấp học. 65% số giáo viên có đủ khả
năng ứng dụng CNTT để hỗ trợ cho công tác giảng dạy, bồi dƣỡng;
- Đẩy mạnh việc phổ cập kiến thức và kỹ năng ứng dụng CNTT. Đảm bảo
đa số cán bộ, công chức, viên chức; đƣợc đào tạo về ứng dụng CNTT trong công
việc của mình.
Về phía Bộ Giáo dục và Đào tạo, từ năm học 2007 đến này thì hàng năm
Bộ đều ban hành hƣớng dẫn thực nhiện vụ CNTT. Trong đó Hƣớng dẫn
4987/BGDĐT-CNTT, ngày 2 tháng 8 năm 2012 nêu rõ đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong công tác điều hành và quản lý hành chính tại các sở DGĐT và các
trƣờng đại học nhƣ sử dụng các phần mềm sếp thời khóa biểu, phần mềm phổ
cập giáo dục, triển khai các mô hình website tiên tiến.
Đặc biệt Hƣớng dẫn này chỉ đạo ứng dụng CNTT trong học tập và giảng
dạy theo hƣớng ngƣời học có thể học qua nhiều nguồn học liệu; hƣớng dẫn cho
ngƣời học biết tự khai thác và ứng dụng CNTT vào quá trình học tập của bản
thân, thay vì chỉ tập trung vào việc chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT trong
giảng dạy, trong tiết giảng.
Tạo thƣ viện học liệu mở: Huy động giáo viên tham gia đóng góp các bài

trình chiếu, bài giảng e-Learning về sở GDĐT. Sau đó, sở GDĐT tuyển chọn và
gửi về Bộ GDĐT (qua Cục CNTT) để tổ chức đánh giá, trao giải thƣởng toàn
quốc và đƣa lên mạng chia sẻ dùng chung. Theo đó, học sinh có thể khai thác
thƣ viện bài giảng e-Learning để tự học;
Về việc đổi mới đổi mới phƣơng pháp dạy và học, Hƣớng dẫn này chỉ rõ
phải đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong trƣờng phổ thông nhằm đổi mới
phƣơng pháp dạy và học theo hƣớng giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng môn
Trang 6

học thay vì học trong môn tin học. Giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn và tự
chọn tài liệu và phần mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT. Các
giáo viên cần tích cực, chủ động tham khảo và sử dụng các phần mềm ứng dụng
tích hợp vào các môn học trên website để cùng chia sẻ kinh
nghiệm, trao đổi học tập. Khuyến khích giáo viên chủ động tự soạn giáo án, bài
giảng và tài liệu giảng dạy để ứng dụng CNTT trong các môn học.

Trang 7

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT TRONG GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP
THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. Đặc điểm tình hình của nhà trường
Trƣờng Đại học An Giang đƣợc thành lập theo quyết định số
241/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Thủ tƣớng chính phủ và
khai giảng niên học đầu tiên ngày 9 tháng 9 năm 2000. Xây dựng trên cơ sở
trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm An Giang, Trƣờng Đại học An Giang là trƣờng đại
học công lập trong hệ thống các trƣờng đại học Việt Nam, trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang. Trƣờng có nhiệm vụ đào tạo trình độ đại học phục vụ
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh An Giang và khu vực Đồng bằng

sông Cửu Long, đồng thời nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ
trong vùng.
Trƣờng có 37 ngành trình độ đại học, cao đẳng. Số thí sinh dự thi tuyển
sinh hàng năm khá lớn, có năm hơn 11.000 ngƣời (2012). Đây là tín hiệu đáng
mừng, cho thấy sự ra đời của Trƣờng Đại học An Giang đáp ứng đúng nhu cầu
thật sự ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tính đến nay, Trƣờng có 9 khóa tốt nghiệp
với 10.256 kỹ sƣ, cử nhân. Đa số họ đều có việc làm ổn định và có đóng góp
đáng kể cho đơn vị mình công tác
Từ những ngày đầu khi mới thành lập, trƣờng chỉ có 190 cán bộ, công
chức, gần 40 ngƣời có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ. Hiện nay, trƣờng đã có 878 cán
bộ, công chức, trong đó, trình độ thạc sĩ, tiến sĩ là 317 ngƣời (1 phó giáo sƣ, 17
tiến sĩ), 113 ngƣời đang theo học sau đại học trong và ngoài nƣớc, 56 giảng viên
chính. Hiện tại trƣờng có 6 khoa: Sƣ phạm, Nông nghiệp và Tài nguyên thiên
nhiên, Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Công nghệ Kỹ thuật Môi trƣờng, Văn
hóa nghệ thuật, Lý luận chính trị.
Hiện tại, trƣờng có 11.857 sinh viên. Cũng đến năm 2015, trƣờng phấn
đấu đạt chỉ tiêu 70% giảng viên có trình độ sau đại học. Trƣờng đang tập trung
Trang 8

đào tạo nguồn nhân lực các ngành nghề mà tỉnh nhà và khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long đang cần nhƣ kỹ sƣ nông nghiệp, công nghệ sinh học, kinh tế, công
nghệ sau thu hoạch, dịch vụ hỗ trợ sản xuất.
Nhà trƣờng đã và đang nỗ lực đổi mới, nâng cao phƣơng thức, chất lƣợng
đào tào. Từ năm học 2009-2010, nhà trƣờng đã chuyển toàn bộ các ngành đào
tạo đại học, cao đẳng chính quy sang đào tạo theo học chế tín chỉ. Đây là
phƣơng thức đào tạo tiên tiến mà các nƣớc phát triển đã áp dụng từ lâu, song ở
Việt Nam còn khá mới mẻ, nhƣng phƣơng thức đào tạo này có nhiều ƣu điểm so
với phƣơng thức đào tạo theo niêm chế, bởi tính mềm dẻo của chƣơng trình đào
tạo nhƣ sinh viên có thể lựa chọn các học phần để học trƣớc, học theo tiến độ
nhanh để tốt nghiệp sớm. Một ƣu điểm nữa của phƣơng thức đào tạo này là giảm

thời gian lên lớp nhƣng tăng thời gian tự học của sinh viên (một tiết lên lớp bắt
buộc sinh viên phải tự học 2 tiết).
Đến cuối năm học 2012-2013 nhà trƣờng sẽ có khóa đào tạo đầu tiên theo
học chế tín chỉ tốt nghiệp. Một trong những yếu tố yếu tố quyết định sự thành
công của việc chuyển từ phƣơng thức đào tạo theo niên chế sang học chế tín chỉ
là ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, hoạt động giảng dạy
và hoạt động học.
2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và học tập
theo học chế tín chỉ ở Trường Đại học An Giang trong thời gian qua.
Ngay từ khi mới thành lập, Trƣờng Đại học An Giang đã có chủ trƣơng
triển khai ứng dụng các thế mạnh của ứng dụng CNTT trong giảng dạy – học tập
nhƣ xây dựng hệ thống mạng nội bộ - wifi nối kết Internet, phòng thực hành tin
học, thƣ viên điện tử; mở các khóa học trang bị kỹ năng CNTT cho các giảng
viên. Đặc biệt, từ năm học 2009 – 2010 nhà trƣờng bắt đầu chuyển sang đào tạo
theo học chế tín chỉ thì việc triển khai ứng dụng CNTT trong giảng dạy, học tập
và quản lý đào tạo đóng vai trò ngày càng quan trọng góp phần nâng cao hiệu
quả và chất lƣợng đạo tạo của nhà trƣờng.
2.2.1. Những kết quả đạt được
Trang 9

Thƣ viện điện tử của nhà trƣờng ngày càng lớn mạnh về qui mô và chất
lƣợng phục vụ. Thƣ viện hiện nay đƣợc trang bị hơn 500 máy tính cá nhân có
kết nối Internet; phòng nghe nhìn. Đặc biệt, thƣ viện đã và đang xây dựng kho
học liệu điển tử, lớp học ảo, hệ thống E-learning, phần mềm học liệu (Dspace),
thiết lập liên kết với các trung tâm thông tin, dữ liệu quốc gia cho phép sinh
viên, giảng viên tự học, tự nghiên cứu phục vụ tốt việc học tập và giảng dạy.
Nhà trƣờng đã triển khai xây dựng hệ thống mạng nội bộ đến tất cả các
phòng làm việc của các bộ giảng viên và khu thí nghiện Trung tâm, đồng thời
phủ sóng Wifi kết nối Internet tại tất cả các phòng bộ môn, phòng học và giảng
đƣờng ở khu A và khu Trung tâm nhằm phục vụ hiệu quả trong học tập, giảng

dạy, nghiên cứu của giảng viên và sinh viên. Việc giảng viên và sinh viên có thế
kết nối Internet mọi lúc mọi nơi trong khuôn viên của nhà trƣờng giúp cho giảng
viên và sinh viên dễ dàng kết nối và khai thác các nguồn tri thức khổng lồ của
nhân loại. Từ đó giúp cho giảng viên và sinh viên có cơ hội tiếp cận tri thức mới
của nhân loại và thu hẹp khoảng cách về địa lý đối với các trƣờng lớn trong khu
vực. Đây là một trong những điều kiện tiên quyết dẫn của việc chuyển đổi thành
công từ phƣơng thức đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo phƣơng thức học
chế tín chỉ. Vì ứng dụng CNTT giúp sinh viên chủ động hơn trong tự học nhƣ
tìm hiểu sâu hơn hoặc mở rộng khối kiến thức trên lớp thông qua công cụ tìm
kiếm trên Internet.
Công nghệ thông tin cũng là công cụ hỗ trợ đắc lực cho hoạt động giảng
dạy, học tập nhằm góp phần nâng cao hiệu quả và chất lƣợng giáo dục đại học
trong đào tạo theo học chế tín chỉ. Nhà trƣờng thấy đƣợc điều này nên ngay từ
lúc thành lập trƣờng đã tiến hành lặp đặt các máy chiếu (Projector). Đến nay có
khoảng tám mƣơi phần trăm (80%) các giảng đƣờng, phòng học tại khu trung
tâm đƣợc trang bị LCD. Các giảng viên đều soạn bài giảng (slides) bằng cách sử
dụng hình ảnh, âm thanh, bảng biểu, lƣu đồ, mô hình, thí nghiệm ảo. Những tƣ
liệu trực quan này làm sáng tỏa những kiến thức trừu tƣợng từ đó kích thích
Trang 10

hứng thú học tập của sinh viên. Giảng viên có thể tự tạo hoặc tìm kiếm những tƣ
liệu trực quan trên từ Internet.
Ngoài ra, không có CNTT thì hệ thống quản lý đào tạo và quản lý thông
tin sinh viên trong học chế tín chỉ không thể vận hành đƣợc. Khi các trƣờng đại
học thực hiện chủ trƣơng của Bộ Giáo và Đào tạo chuyển sang đào tạo theo học
chế tín chỉ, thì một trong những khó khăn mà các trƣờng đại học gặp phải là việc
triển khai hệ thống quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ. Vì bản chất của học chế
tín chỉ là cá thể hóa việc học trong một nền giáo dục đại học theo số đông, quá
trình học trình học là quá trình kiến thức đƣợc góp nhặt dần, tích lũy đến đâu ghi
nhận đến đấy. Do đó hệ thống thông tin quản lý đào tạo theo tín chỉ phải mềm

dẻo, đa dạng và cá thể hóa đến từng sinh viên. Hiện nay trong quản lý đào tạo
nhà trƣờng đã triển khai thành công hệ thống quản lý đào gồm 12 phân hệ phục
vụ cho công tác quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ và website đăng ký học
phần trực tuyến để phục vụ việc đăng ký học phần của sinh viên
(regis.agu.edu.vn).
Nhà trƣờng cũng đã triển khai thành công việc lấy ý kiến ngƣời học trực
tuyến (online) cho từng môn học. Việc triển khai hệ thống lấy ý kiến ngƣời học
trực tiến giúp tiết kiệm đƣợc thời gian và chi phí của quá trình lấy ý kiến ngƣời
học nhƣng đảm bảo truyền thống tôn sƣ trọng đạo và những giá trị đạo đức, văn
hoá tốt đẹp của dân tộc; nội dung, công cụ đánh giá vẫn phản ánh đầy đủ, khách
quan về hoạt động giảng dạy của giảng viên; kết quả xử lý thông tin phản hồi từ
phía ngƣời học về hoạt động giảng dạy của giảng viên phải chính xác, tin cậy.
2.2.2. Những tồn tại, hạn chế
CNTT chỉ là phƣơng tiện tạo thuận lợi cho triển khai phƣơng pháp dạy
hƣớng về ngƣời học chứ không phải là điều kiện đủ của phƣơng pháp dạy học
này. Để một giờ học có ứng dụng CNTT là một giờ học phát huy tính tích cực
của ngƣời học, thì điều kiện tiên quyết là việc khai thác CNTT phải đảm bảo các
yêu cầu và tính đặc trƣng của phƣơng pháp dạy học tích cực. Mặc dù vậy nhƣng
vẫn còn một số giảng viên lạm dụng CNTT chẳng hạn nhƣ trình chiếu slide bài
Trang 11

giảng thay cho đọc chép. Hoặc cũng còn giảng viên không ứng dụng CNTT
trong giảng dạy nhƣ khai thác thông tin trên Internet để chuẩn bị bài giảng,
không biên soạn slide bài giảng, không dùng email để trao đổi với sinh viên
hoặc đồng nghiệp.
Trong qui chế đào tạo theo học chế tín chỉ, sinh viên phải có thời gian tự
học gấp đôi thời gian lên lớp. Để việc tự học có hiệu quả sinh viên phải biết cách
tự học và phải xây dựng kế hoạch tự học cho chính mình. Nhƣng qua quan sát ở
nhiều khóa đào tạo thì tinh thần và thái độ tự học của sinh viên Đại học An
giang vẫn chƣa cao. Những kiến thức giảng viên trình bày trên slide bài giảng

chỉ mang tính chất cô động. Từ những kiến thức đó sinh viên phải tìm hiểu xâu
hơn thông qua việc khai thác kho dƣ liệu trên Internet hay là tìm hiểu những ứng
dụng của các kiến thức mà sinh viên lĩnh hội đƣợc. Đặc biệt hiện nay không ít
sinh viên có thái độ học tập chƣa nghiêm túc chẳng hạn nhƣ lên lớp mà không
tập trung vào hoạt động học mà có tâm lý ỷ lại vì đã có slide bài giảng của môn
học đó rồi.
Mặc dù nhà trƣờng đã sử dụng chƣơng trình quản lý đào tạo với 12 phân
hệ nhƣng việc xếp thời khóa biểu còn bộc lộ một số hạn chế: trùng giờ, trùng
phòng học, thời khóa biểu báo giảng viên có giờ nhƣng không tồn tại lớp hoặc
phải di chuyển xa khi đổi tiết, trùng thời khóa biểu của sinh viên (nhất là sinh
viên học các ngành có nhiều học phần thỉnh giảng), Một vài trƣờng hợp làm
cho bộ phận xếp thời khóa biểu rất bị động là lịch giảng của giáo viên thỉnh
giảng không chủ động đƣợc, thƣờng chỉ biết trƣớc vài ngày. Điều này ảnh
hƣởng đến việc đăng ký, học các học phần khác của sinh viên.
Khoảng 80% các hội trƣờng, giảng đƣờng và phòng học đƣợc trang bị
máy chiếu (Projecter) cố định. Nhƣng do điều kiện đặc thù ở Việt Nam hay bị
cúp điện vào mùa khô và nhà trƣờng vẫn chƣa có nguồn phát điện dự phòng đến
các tất cả phòng học. Do đó khi cúp điện một số giảng viên cho lớp nghĩ vì
giảng viên chƣa chuẩn bị bài giảng khi không có máy chiếu. Việc này sẽ gây ra
sự xáo trộn thời khóa biểu của sinh viên.
Trang 12

Bên cạnh đó, kinh phí đầu tƣ, vận hành, bảo trì kho học liệu và các trang
thiết bị của hệ thống mạng nội bộ kết nối Internet là rất cao nên rất dễ dẫn đến
tình trạng lãng phí hữu hình nếu không khai thác hết băng thông kết nối Internet.
Ngoài ra còn một lãng phí vô hình là có rất nhiều sinh viên không khai thác
băng thông kết nối Internet để phục vụ hoạt động học tâp mà sử dụng vào các
hoạt động giải trí nhƣ xem các video clip.
2.2.3. Nguyên nhân kết quả đạt được, hạn chế
* Nguyên nhân kết quả đạt được

Nhà trƣờng đƣợc sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo các cấp,
các ngành từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, nhất là sự chỉ đạo sâu sát của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh. Điều
đó thể hiện qua việc nhà trƣờng đƣợc tỉnh đầu thƣ giai đoạn hai của gói thầu
thiết lập mạng nội bộ và phủ sóng Wifi đến tất cả các phòng học vào năm 2011.
Đảng Ủy, Ban Giám hiệu nhà trƣờng đã quán triệt những chủ trƣơng của
Đảng, chính sách của Nhà nƣớc về ứng dụng CNTT trong các hoạt động dạy và
hoạt động học nhằm đổi hoạt động giảng dạy và học tập theo hƣớng tiên tiến. Có
thể thấy ngay từ ngày thành lập trƣờng thì Trung tâm Tin học và Thƣ viện điện
tử là 2 đơn vị đƣợc xây dựng sớm nhất. Điều đó thể hiện tầm nhìn về chủ trƣơng
ứng dụng CNTT trong nhà trƣờng.
Đội ngũ cán bộ, giảng viên, công nhân viên của trƣờng là những ngƣời có
tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình đối với nhiệm vụ đƣợc giao, tận tâm với
công việc, là tập thể đoàn kết sẵn sàng giúp đỡ nhau, cùng sự hƣởng ứng nhiệt
tình chủ trƣơng của nhà trƣờng trong việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy.
Về phía sinh viên nêu cao tinh thần ý thức và trách nhiệm các nhân trong
việc sử dụng CNTT nhằm để đăng ý môn học ở từng học kỳ, khai thác thông tin
trong thời gian tự học, dùng email để liên lạc với giảng viên.
* Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
Hiện nay vẫn còn nhiều giảng viên có tƣ tƣởng e ngại sử dụng CNTT
hoặc chƣa nhận thức đƣợc ƣu điểm của việc khai thác thông tin trên Internet
Trang 13

nhằm cập nhật kiến thức của mình, hoặc không sử dụng slide bài giảng mà vẫn
còn đọc chép, không dùng email để liên lạc với sinh viên, không thiết lập trang
chủ cho từng môn học mà mình phụ trách hoặc e ngại đƣa bài giảng của môn
học mà mình phụ trách lên trang lớp học ảo.
Nguyên nhân chủ yếu của việc trùng lịch hay bị động về việc xếp lịch là
do lỗi phần mềm mà không phát hiện đƣợc kịp thời, thiếu thông tin hoặc cập
nhật thông tin không kịp thời hoặc không đúng (Chẳng hạn, việc cung cấp thông

tin của Phòng Quản trị - Thiết bị chƣa đầy đủ và kịp thời về phòng học, hội
trƣờng, giảng đƣờng, ), các bộ môn/khoa đề nghị điều chỉnh phân công cán bộ
giảng dạy hoặc các bộ giảng dạy đề nghị xếp lại thời khóa biểu sau khi sinh viên
đã đăng ký học phần.
Với yêu cầu và đòi hỏi của xã hội ngày càng cao, thách thức ngày càng
lớn, sự phát triển nhảy vọt của khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ thông
tin và truyền thông, đã đƣa thế giới chuyển sang nền kinh tế tri thức. Thực tế cho
thấy, một bộ phận cán bộ, giáo viên và học sinh, sinh viên chuyển biến còn chậm
so với sự phát triển nhanh của thời đại, thiếu nhạy bén, không nắm bắt kịp thời
những cơ hội khai thác nguồn tri thức của nhân loại từ Internet.
Đa số học sinh - sinh viên là con em của nông dân, xuất thân từ các trƣờng
trung học phổ thông vùng sâu, vùng xa trong tỉnh và khu vực, chịu ảnh hƣởng
chung về mặt bằng giáo dục khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (thấp nhất so
với các khu vực khác trên phạm vi quốc gia), tốc độ bắt nhịp với phƣơng pháp
học đại học còn khá chậm, chƣa mạnh dạn trong sinh hoạt, chƣa thật sự năng
động, đặc biệt là trong việc sử dụng CNTT trong hoạt động học một cách hiệu
quả.
Trang 14


CHƯƠNG 3:
MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CNTT
TRONG GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
Ở TRƯỜNG ĐH AN GIANG ĐẾN NĂM 2015.
3.1. Mục tiêu nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong giảng dạy và
học tập theo học chế tín chỉ ở Trường ĐH An Giang đến năm 2015.
CNTT đƣợc ứng dụng rộng rải trong mội hoạt động chuyên môm của nhà
trƣờng, đặc biệt là trong các hoạt động dạy và học với mục tiêu chung là hƣớng
tới ngƣời học nhiều hơn, tăng cƣờng tính chủ động trong học tập và nghiên cứu;
góp phần tạo nên hứng thú học tập cho sinh viên nhằm nâng cao hiệu quả và

năng lực cạnh tranh của nhà trƣờng trong vai trò đạo tạo nguồn nhân lực.
Đảm bảo 100% cán bộ giảng viên đƣợc đào tạo các kiến thức và kỹ năng
ứng dụng về CNTT vào việc tìm tài liệu trên Internet, biên soạn tài liệu, giáo
trình và bài giảng. Đến năm 2015, 100% sinh viên đại học, cao đẳng của trƣờng
đƣợc trang bị các kiến thức và kỹ năng tin học nhằm phục vụ việc tìm tài liệu
học tập và làm việc nhóm qua mạng.
Xây dựng kho học liêu mở trên cơ sở Website thƣ viện học liệu điện tử
(gồm giáo trình và sách giáo khoa điện tử, đề thi trắc nghiệm, phần mềm thí
nghiệm ảo, học liệu đa phƣơng tiện, bài giảng, bài trình chiếu, giáo án của giáo
viên, giảng viên). Tổ chức “sân chơi” trí tuệ trực tuyến miễn phí của một số
môn học.
Dùng CNTT để thiết lập kênh thông tin nhằm trao đổi thông tin trong
hoạt động giảng dạy, liên lạc giữa sinh viên, giảng viên và cán bộ quản lý nhƣ là
các diễn đàn, email, trang chủ môn học nhằm tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa sinh
và giảng viên, giữa giảng viên và cán bộ quản lý.
Tin học hóa và đồng bộ hóa toàn bộ công tác quản lý của nhà trƣờng từ
quản lý nhân sự, quản lý chƣơng trình đào tạo, quản lý hoạt động dạy, hoạt
động học và hoạt động đánh giá đào tạo.
Trang 15

Hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị truyền thông đa phƣơng tiện nhƣ
máy chiếu tại các phòng học, phòng LAB. Phải đảm bảo nguồn điện đƣợc cung
cấp đến tất cả các phòng học khi có cúp điện xảy ra.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong giảng dạy và học
tập theo học chế tín chỉ ở Trường ĐH An Giang đến năm 2015.
3.2.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với ứng dụng CNTT trong
giảng dạy và học tập.
Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng uỷ nhà trƣờng đối với các hoạt động
chuyên môn nhƣ quản lý, giảng dạy và đánh giá kết quả học tập nhằm tiếp tục
đề ra những chủ trƣơng đẩy mạnh hơn nữa ứng dụng CNTT trong nhà trƣờng.

Thƣờng xuyên quan tâm và có giải pháp cụ thể đáp ứng những nhu cầu về cơ sở
vật chất và trang thiết bị nhằm động viên tinh thần của công chức, viên chức và
sinh viên.
Tập trung đổi mới nội dung, phƣơng thức lãnh đạo của Đảng uỷ phù hợp
tình hình phát triển của đội ngũ công chức, viên chức và cho chủ chƣơng thành
lập Ban / Tiểu Ban điều hành CNTT nhằm huy động và khai thác có hiệu quả
các nguồn lực CNTT (nhân lực và vật lực) trong nhà trƣờng.
Tiếp tục quán triệt nhận thức của của toàn thể các bộ, giảng viên và sinh
viên về vai trò và ý nghĩa quan trọng của công nghệ thông tin nhằm nâng lên
một bƣớc cao hơn, cũng nhƣ những lợi ích của việc ứng dụng CNTT trong hoạt
động của toàn trƣờng.
Tăng cƣờng sự lãnh đạo phải đi đôi với việc đánh giá đúng, tôn trọng tính
độc lập tƣơng đối và vai trò tham mƣu của những đơn vị có thế mạnh về CNTT
nhƣ Trung tâm Tin học, khoa KTCNMT, Thƣ viện đối với Đảng uỷ.
3.2.2. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong
giảng dạy và học tập.
Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, giảng viên và sinh viên về vai
trò, vị trí và sự cần thiết của CNTT trong. Ban Giám hiệu và trƣởng các đơn vị
Trang 16

trực tiếp chỉ đạo, tổ chức triển khai các biện pháp để đẩy mạnh ứng dụng CNTT
vào các hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập.
Phổ biến rộng rãi và quán triệt đầy đủ các quy định trong các văn bản quy
phạm pháp luật và các văn bản hƣớng dẫn, chỉ đạo về CNTT của Chính phủ, của
tỉnh và của ngành giáo dục.
Hằng năm nhà trƣờng phải xây dựng kế hoạch hƣởng ứng Hƣớng dẫn của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực hiện nhiệm vụ CNTT hằng năm nhằm đẩy
mạnh ứng dụng CNTT, tạo bƣớc đột phá về ứng dụng CNTT trong giáo dục và
tạo tiền đề phát triển ứng dụng CNTT trong những năm tiếp theo.
3.2.3. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT trong hoạt động

quản lý.
Ứng dụng CNTT để triển khai thực hiện cải cách hành chính trong thực
hiện việc chuyển phát công văn, tài liệu qua mạng; Tin học hoá công tác quản lý
ở các phòng ban và các khoa. Hiện tại nhà trƣờng đã đƣợc UBND tỉnh đầu tƣ
Trung tâm dữ liệu (data center). Do đó cần phải xây dựng một chƣơng trình tổng
thể quản lý toàn bộ các hoạt động của nhà trƣờng nhằm đồng bộ hóa các nguồn
dữ liệu của toàn trƣờng vì hiện nay dữ liệu của các phòng ban nhƣ Phòng Tổ
chức, Phòng Đào tạo, Phòng Khảo thí, Phòng Tài vụ là độc lập với nhau nên gây
khó khăn và lãng phí trong việc vận hành công tác quản lý.
Mặc dù nhà trƣờng đã đƣa vào sử dụng chƣơng trình quản lý đào tạo với
12 phân hệ nhƣ đăng ký môn học, xếp thời khóa biểu, xếp lịch thi, lấy ý kiến
ngƣời học… Nhƣng chƣơng trình này vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu công tác
đào tạo theo học chế tín chỉ vì còn thiếu rất nhiều phân hệ nhƣ: Phân hệ cố vấn
học tập, Phân hệ quản lý đề cƣơng chi tiết môn học, Phân hệ lập kế hoạch học
tập của sinh viên, Phân hệ hỗ trợ sinh viên chọn các môn học tự chọn, Phân hệ
đăng ký phòng thực hành và phòng học (cho giảng viên)… Do đó từ đây đến
năm 2015 nhà trƣờng cần có kế hoạch bổ sung các phân hệ này nhằm giúp cho
hoạt động quản lý đào tạo của nhà trƣờng đƣợc tốt hơn trên.
Trang 17

Ngoài ra, hiện nay nhà trƣờng vẫn chƣa có hệ thống trợ giúp bình duyệt
các bài báo khoa học, các đề cƣơng của đề tài nghiên cứu khoa học, các chƣơng
trình đào tạo Do đó các hoạt động này cần một lƣợng lớn các bản in để gửi đến
các thành viên của các hội đồng chuyên môn gây lãng phí và khó khăn trong
công tác chuyên môn này. Đặc biệt nếu một thành viên nào đó đi công tác xa thì
không thể nhận bản in. Vì vậy từ đây đến năm 2015 nhà trƣờng rất cần xây dựng
một hệ thống hỗ trợ các hoạt động trên nhƣ bình duyệt online bài báo, đề cƣơng
của đề tài nghiên cứu khoa học, chƣơng trình đào tạo…
3.2.4. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT trong hoạt động
giảng dạy.

Hoạt động giảng dạy của ngƣời giảng viên gồm có ba hoạt động chính:
biên soạn bài giảng và giáo trình; hoạt động dạy và hoạt động đánh giá. Để đẩy
mạnh ứng dụng CNTT trong giảng dạy thì trƣớc hết phải quán triệt chủ chƣơng
và chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về ứng dụng CNTT trong đổi mới phƣơng
pháp giảng dạy, phƣơng pháp đánh giá đối với đội ngũ giảng viên nhằm giúp
ngƣời dạy thấy đƣợc lợi ích của ứng dụng CNTT là giúp ngƣời dạy tiết kiệm
thời gian từ tìm kiếm tài liệu, biên soạn bài giảng, giảng dạy, cho đến kiểm tra
đánh giá học phần.
Với cấu trúc của từng học phần đã đƣợc thiết kế sẵn trong chƣơng trình
đào tạo, mỗi giảng viên xây dựng đề cƣơng, kế hoạch giảng dạy, bài giảng, bài
thực hành, bài tập nhóm CNTT giúp giảng viên đƣa toàn bộ nội dung này lên
trên website và đƣợc sinh viên tham khảo, nghiên cứu và chuẩn bị tài liệu, bài
tập trƣớc theo yêu cầu của giảng viên.
Hằng năm nhà trƣờng đều tổ chức cuộc thi bài giảng điện tử
(agu.edu.vn/bgdt2013) nhƣng chỉ dừng lại ở mức phong trào. Do đó cần phải
đẩy mạnh hơn nữa ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy hằng ngày nhằm giúp
tăng tính trực quan của bài giảng bằng cách sử dụng hình ảnh, âm thanh, bảng
biểu, lƣu đồ, mô hình, thí nghiệm ảo. Những tƣ liệu trực quan này làm sáng tỏa
những kiến thức trừu tƣợng từ đó kích thích hứng thú học tập của sinh viên.
Trang 18

Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong đánh giá môn học sẽ giúp ngƣời dạy
đánh giá môn học một cách khách quan hơn vì CNTT sẽ hỗ trợ ngƣời giảng viên
có thể đánh giá ngƣời học một cách thƣờng xuyên hơn (ví dụ Moodle cho phép
kiểm tra trắc nghiệm trực tuyến và chấm điểm tự động). Ngoài ra ngƣời dạy có
thể dùng email để nhận báo cáo của sinh viên. Với cách thức này ngƣời dạy có
thể dễ dàng thông kế những sinh viên nộp bài đúng hạn hay trễ hạn.
Toàn bộ các giảng viên, sinh viên của trƣờng đƣợc cấp tài khoản email
nhằm khuyết khích việc trao đổi thông tin giữa giảng viên với giảng viên và giữa
giảng viên với sinh viên. Nhƣng hiện nay còn khá nhiều giảng viên có tâm lý e

ngại dùng email để trao đổi thông tin với đồng nghiệp và sinh viên. Nhà trƣờng
nên ban hành chính sách nhằm khuyến khích giảng viên dùng email trao đổi
thông tin nhƣ trao kinh nghiệm giảng dạy, nâng trình độ chuyên môn qua việc
truy cập website - diễn đàn giáo dục. Hiện nay có rất nhiều trƣờng đại học xây
dựng website giáo dục chứa các cơ sở dữ liệu, thƣ viện học liệu điện tử (gồm
giáo trình, bài giảng, sách tham khảo, thí nghiệm ảo, học liệu đa phƣơng tiện,
…). Chẳng hạn nhƣ nguồn học liệu mở của MIT (MIT OpenCourseWare) là một
kho tƣ liệu giảng dạy - học tập quí báo đối với giảng viên.
3.2.5. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT trong hoạt động
học.
Phƣơng thức đào tạo theo học chế tín chỉ không chỉ mang tính mềm dẽo
mà còn bao gồm những đặc điểm khác nhƣ số giờ lên lớp ít hơn để dành thời
gian cho sinh viên tự học nhiều hơn, làm bài tập nhiều hơn, làm bài tập theo
nhóm, thảo luận theo nhóm. Do đó tự học là một trong những yếu tố quan trọng
ảnh hƣởng đến kết quả học tập của sinh viên. Ở phƣơng thức đào tạo này ngƣời
thầy không chỉ dạy sinh kiến thức mà còn dạy sinh viên cách học, cách đọc tài
liệu, cách tìm thông tin. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT giúp sinh viên chủ động
hơn trong tự học nhƣ tìm hiểu sâu hơn hoặc mở rộng khối kiến thức trên lớp
thông qua công cụ tìm kiếm trên Internet, các kho học liệu mở, các trang E-
learning.
Trang 19

Trong thời kỳ bùng nổ thông tin nhƣ hiện nay thì con đƣờng dẫn đến
thành công là biết nắm bắt và khai thác thông tin. Đối với ngƣời học thì việc
nắm bắt và khai thác thông tin lại càng quan trọng. Do đó cần phải đẩy mạnh
ứng dụng CNTT trong việc trao đổi thông tin trong hoạt động học của sinh viên,
đặc biệt là trao đổi hay liên hệ với giảng viên.
Chƣơng trình quản lý đào tạo của trƣờng với 12 phân hệ trong đó đa số là
các phân hệ phục vụ cho sinh viên nhƣ đăng ký môn học, xem thời khóa biểu,
xem lịch thi, lấy ý kiến ngƣời học… Đây cũng là kênh trao đổi thông tin chính

thống giữa bộ phận quản lý đạo tào và sinh viên. Ngoài ra phân hệ lấy ý kiến
của ngƣời học cũng là phƣơng tiện cho sinh viên góp ý kiến nhằm giúp cho hoạt
động của nhà trƣờng ngày một tốt hơn. Nhƣng hiện nay vẫn còn tình trạng sinh
viên đóng góp ý kiến qua loa, tùy tiện hoặc không mang tính xây dựng. Do đó
để nâng cao chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng thì sinh viên phải khai thác một
cách hiệu quả kênh thông tin này.

Trang 20

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
1. Kết luận

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục là một chủ
trƣơng đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc. Đặc biệt trong bối cảnh nền giáo dục
của nƣớc ta, nhất là ở bậc đại học còn thấp hơn mặt bằng chung của thế giới.
Hiện nay hầu hết các trƣờng đại học của nƣớc ta đã chuyển sang hình thức đào
tạo theo học chế tín chỉ. Do đó cần phải đẩy mạnh hơn nữa ứng dụng CNTT
trong quản lý, giảng dạy và học tập nhằm nâng cao hơn nữa chất lƣợng đào tạo.
Ngay từ khi thành lập, Trƣờng Đại học An Giang đã quán triệt chủ trƣơng
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về ứng dụng CNTT trong hầu hết các hoạt
động nhƣ quản lý, giảng dạy và học tập. Tuy là một trƣờng đại học non trẻ ở đầy
bằng sông Cửu Long nhƣng những thành tựu về ứng dụng công nghệ thông tin
của nhà trƣờng là khá nổi bậc nhƣ 80% các phòng học và giảng đƣờng đều đƣợc
trang bị máy chiếu cố định, hệ thống mạng nội bộ và mạng Wifi đến tất cả các
phòng bộ môn và phòng học, toàn bộ hoạt động quản lý đào tạo đƣợc số hóa,
nhà trƣờng hiện có một thƣ viện điện tử, tất cả sinh viên và giảng viên đều đƣợc
cấp một địa chỉ email.
Bên cạnh những thành tựu về ứng dụng CNTT, nhà trƣờng thì vẫn còn
một số tồn tại và hạn chế đã đƣợc nêu trong tiểu luận này. Để giải quyết những
khó khăn và tồn tại này chúng tôi đã đƣa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy quá

trình ứng dụng CNTT trong toàn bộ hoạt động của nhà trƣờng ngày càng hiệu
quả hơn.
2. Kiến nghị
Đề nghị nhà trƣờng tiếp tục trang bị máy chiếu cho 20% số phòng học còn
lại. Đầu tƣ hệ thống cấp điện dự phòng cho các phòng học ở khu Trung tâm.
Nhà trƣờng nên có chủ trƣơng thành lập Ban / Tiểu Ban điều hành
CNTT nhằm huy động và khai thác có hiệu quả các nguồn lực CNTT (nhân lực
và vật lực) trong nhà trƣờng.
Trang 21

Đồng bộ quá nguồn dữ liệu của toàn bộ công tác quản lý của nhà trƣờng
từ quản lý nhân sự, quản lý chƣơng trình đào tạo, quản lý hoạt động dạy, hoạt
động học và hoạt động đánh giá đào tạo.
Bổ sung các phân hệ trong chƣơng trình quản lý đào tạo.
Xây dựng kế hoạch cụ thể hƣớng dẫn ứng dụng CNTT cho từng năm
học.



Trang 22


DANH MỤC TÀI LIỆU
Các văn bản tham khảo.
[1] Chỉ thị số 58-CT/TW về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, 2000.
[2] Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP về Về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục
đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020, 2005.
[3] Quyết định số 698/QĐ-TTg về Phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn
nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hƣớng đến năm 2020,

2009.
[4] Hƣớng dẫn số 4987/BGDĐT-CNTT về việc Hƣớng dẫn thực hiện nhiệm vụ
CNTT năm học 2012 – 2013, 2012.
Tài liệu tham khảo
[6] Nguyễn Văn Hòa, Tham luận về ứng dụng CNTT trong đào tạo theo học chế
tín chỉ, Hội nghị sơ kết đào tạo theo học chế tín chỉ 2011, ĐHAG.
Website:
[7]
[8]

×