CHƯƠNG TRÌNH B-WTO GIAI ĐOẠN II
Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam
Dự án: Nghiên cứu, đề xuất mô hình cho các Trung tâm WTO tại Việt Nam
BÁO CÁO KẾT QUẢ KHẢO SÁT TRONG NƯỚC
Chuyên gia: Lê Thu Hà (Trưởng đoàn)
Đỗ Thị Thanh Loan
Ngô Quang Trung
Lê Thị Thu Hương
Vũ Thị Thảo
Hà Nội, tháng 07 năm 2012
MỤC LỤC
I. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN 3
1. Giới thiệu 3
2. Kế hoạch khảo sát trong nước 4
2.1. Mục đích 4
2.2. Tỉnh, thành phố dự kiến đến 4
2.3. Đối tác sẽ gặp 4
2.4. Nội dung khảo sát 5
2.5. Thành phần tham gia 7
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN 8
1. Thành phần tham gia thực tế 8
2. Nội dung khảo sát đã thực hiện 8
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 9
1. Kiến thức & kinh nghiệm đã thu được: 9
2. Hệ thống các cơ quan quản lý công tác HNKTQT của tỉnh 20
3. Dự kiến chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm WTO cấp tỉnh 21
4. Các hoạt động hoặc hợp tác sau chuyến khảo sát trong nước 24
5. Đề xuất 24
2
I. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
1. Giới thiệu
Dự án nghiên cứu Nghiên cứu, đề xuất mô hình cho các Trung tâm
WTO tại Việt Nam, thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam do Chương trình
hỗ trợ kỹ thuật hậu gia nhập WTO (Chương trình B-WTO) nhằm tăng cường
năng lực quản lý và điều phối HNKTQT của các cơ quan chính phủ cấp trung
ương và địa phương.
Dự án nhằm hỗ trợ thành lập, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động của các Trung tâm WTO ở Việt Nam thông qua nghiên cứu và đề xuất
mô hình cho các trung tâm này và hệ thống điều phối, cung cấp thông tin về
HNKTQT trên phạm vi toàn quốc.
Dự án sẽ tiến hành:
• Đánh giá hiện trạng các Trung tâm WTO, mạng lưới các đầu mối
HNKTQT và hệ thống các tổ chức liên quan đến HNKTQT ở Việt Nam
và rút ra các bài học kinh nghiệm
• Nghiên cứu các mô hình Trung tâm WTO trên thế giới, mạng lưới các
đầu mối HNKTQT và hệ thống các tổ chức liên quan đến HNKTQT và
khả năng áp dụng ở Việt Nam
• Đánh giá nhu cầu đối với Trung tâm WTO, mạng lưới các đầu mối
HNKTQT và hệ thống các tổ chức liên quan đến HNKTQT ở các địa
phương và đề xuất mô hình cho các trung tâm, mạng lưới tổ chức này
• Đánh giá nhu cầu đối với Trung tâm WTO quốc gia, mạng lưới các đầu
mối HNKTQT và hệ thống các tổ chức liên quan đến HNKTQT ở tầm
quốc gia và đề xuất mô hình cho trung tâm, mạng lưới này
3
• Đề xuất mô hình hệ thống điều phối, cung cấp thông tin về HNKTQT
trên phạm vi toàn quốc ở Việt Nam
• Chia sẻ các kết quả nghiên cứu của dự án với các bên liên quan gồm:
các Trung tâm WTO, các bộ, ban ngành ở cấp trung ương, các cơ quan
quản lý nhà nước ở các địa phương, các trường đại học, viện nghiên
cứu; doanh nghiệp, người dân, các nhà nghiên cứu; cộng đồng các nhà
tài trợ v.v…
2. Kế hoạch khảo sát trong nước
2.1. Mục đích
Hoạt động khảo sát thực tế trong nước của dự án “Nghiên cứu, đề xuất
mô hình cho các Trung tâm WTO tại Việt Nam” nhằm tìm hiểu thực tiễn hoạt
động HNKTQT của địa phương và sự phối hợp giữa các cơ quan này, tìm
hiểu mạng lưới các đầu mối HNKTQT và hệ thống các tổ chức liên quan đến
HNKTQT cấp địa phương và trung ương, từ đó rút ra các bài học kinh
nghiệm.
2.2. Tỉnh, thành phố dự kiến đến
Nơi đến: Tỉnh Lạng Sơn, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc
Lý do lựa chọn : Đây là các tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế nhanh và là
những nơi có điều kiện để thành lập các trung tâm WTO
2.3. Đối tác sẽ gặp
− UBND Tỉnh
− Sở Văn hóa, thể thao, du lịch, Sở công thương và các đơn vị
khác của các tỉnh, thành phố
− Các doanh nghiệp địa phương
4
− BQL Khu kinh tế cửa khẩu
− BQL Khu công nghiệp
2.4. Nội dung khảo sát
Phỏng vấn sâu các cán bộ tại Sở công thương các tỉnh và đại diện một
số doanh nghiệp, Ban QL KKT cửa khẩu và KCN. Nội dung phỏng vấn và
tìm hiểu gồm :
- Tìm hiểu thực trạng HNKTQT của địa phương;
- Đánh giá hệ thống các cơ quan quản lý công tác HNKTQT của địa
phương;
- Đánh giá sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý công tác HNKTQT của
địa phương với nơi khác;
- Đánh giá vai trò của các đầu mối về hợp tác kinh tế quốc tế ở địa
phương;
- Đánh giá nhu cầu thành lập một Trung tâm WTO ở địa phương nhằm hỗ
trợ công tác thực thi các cam kết với Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO).
- Đánh giá hiện trạng các Trung tâm WTO đã thành lập; Tìm hiểu những
điểm mạnh, điểm yếu, những vướng mắc, bất cập về mô hình, hoạt động
thực tiễn, và phối hợp với nhau của các Trung tâm WTO đã thành lập;
Kiến nghị các biện pháp xử lý và rút ra các bài học kinh nghiệm
Các cuộc phỏng vấn sẽ được tổ chức dưới hình thức tọa đàm và thảo luận tập
trung.
Chương trình làm việc cụ thể như sau:
5
Thời gian Hoạt động
Ngày 31/5/2012
Buổi sáng Đoàn khảo sát rời Hà Nội đến Lạng Sơn trong ngày
Buổi chiều
Nhóm chuyên gia của đoàn khảo sát làm việc với Sở Văn hóa-Thể thao-Du
lịch
Ngày 1/6/2012
Cả ngày
Đoàn khảo sát tọa đàm với đại diện các cơ quan (Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Công Thương, Sở Văn hóa-Thể thao-Du lịch v.v…) và các doanh nghiệp
tại Lạng Sơn
Ngày 02/6/2012
Buổi sáng
Các nhóm chuyên gia của đoàn khảo sát làm việc với các cơ quan, doanh
nghiệp tại Lạng Sơn
Buổi chiều Các nhóm chuyên gia khảo sát các hoạt động thương mại tại cửa khẩu
Các nhóm chuyên gia của đoàn khảo sát làm việc với các cơ quan, doanh
nghiệp tại Lạng Sơn
Ngày 03/6/2012
Buổi sáng Đoàn khảo sát rời Lạng Sơn đến Quảng Ninh
Buổi chiều
Các nhóm chuyên gia của đoàn khảo sát làm việc với các cơ quan, doanh
nghiệp tại Quảng Ninh
Ngày 04/6/2012
Cả ngày
Đoàn khảo sát tọa đàm với đại diện các cơ quan (Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Công Thương, Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu v.v…) và các doanh
nghiệp tại Quảng Ninh
6
Ngày 05/6/2012
Buổi sáng Đoàn khảo sát rời Quảng Ninh đến Vĩnh Phúc
Buổi chiều
Các nhóm chuyên gia của đoàn khảo sát làm việc với các cơ quan, doanh
nghiệp tại Vĩnh Phúc
Ngày 06/6/2012
Cả ngày
Đoàn khảo sát tọa đàm với đại diện các cơ quan (Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Công Thương, Ban Quản lý khu công nghiệp v.v…) và các doanh nghiệp
tại Quảng Ninh
Ngày 07/6/2012
Buổi sáng
Các nhóm chuyên gia của đoàn khảo sát làm việc với các cơ quan, doanh
nghiệp tại Vĩnh Phúc
Các nhóm chuyên gia khảo sát các khu công nghiệp
Đoàn khảo sát rời Vĩnh Phúc về Hà Nội
2.5. Thành phần tham gia
TT Họ và tên Chức danh Trách nhiệm
1 Th.s Lê Thu Hà Chuyên gia tư vấn Trưởng đoàn
2 Ngô Quang Trung Chuyên gia tư vấn Phó Trưởng đoàn khảo sát
3 Đỗ Thị Thanh Loan Chuyên gia tư vấn Thành viên đoàn khảo sát
4 Vũ Thị Thảo Chuyên gia tư vấn Thành viên đoàn khảo sát
5 Lê Thị Thu Hương Chuyên gia tư vấn Thành viên đoàn khảo sát
3. Kết quả dự kiến
7
- Các báo cáo khảo sát thực tế tại các địa bàn được khảo sát: các báo cáo
sẽ cung cấp các thông tin và phân tích liên quan đến những nội dung nêu
trên, từ đó kiến nghị các biện pháp xử lý và rút ra các bài học kinh
nghiệm.
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
1. Thành phần tham gia thực tế
TT Họ và tên Chức danh Trách nhiệm
1 Th.s Lê Thu Hà Chuyên gia tư vấn Trưởng đoàn
2 Ngô Quang Trung Chuyên gia tư vấn Phó Trưởng đoàn khảo sát
3 Đỗ Thị Thanh Loan Chuyên gia tư vấn Thành viên đoàn khảo sát
4 Vũ Thị Thảo Chuyên gia tư vấn Thành viên đoàn khảo sát
5 Lê Thị Thu Hương Chuyên gia tư vấn Thành viên đoàn khảo sát
2. Nội dung khảo sát đã thực hiện
Phỏng vấn sâu các cán bộ tại UBND Tỉnh, Sở công thương các tỉnh, Sở
Văn hóa-Thể thao-Du lịch, UBND cấp huyện của một số tỉnh (Vĩnh Phúc),
đại diện một số doanh nghiệp và BQL Khu kinh tế cửa khẩu và KCN. Nội
dung phỏng vấn và tìm hiểu gồm :
- Tìm hiểu thực trạng HNKTQT của địa phương;
- Đánh giá hệ thống các cơ quan quản lý công tác HNKTQT của địa
phương;
- Đánh giá sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý công tác HNKTQT của
địa phương với nơi khác;
8
- Đánh giá vai trò của các đầu mối về hợp tác kinh tế quốc tế ở địa
phương;
- Đánh giá nhu cầu thành lập một Trung tâm WTO ở địa phương nhằm
hỗ trợ công tác thực thi các cam kết với Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO).
- Đánh giá hiện trạng các Trung tâm WTO đã thành lập; Tìm hiểu những
điểm mạnh, điểm yếu, những vướng mắc, bất cập về mô hình, hoạt
động thực tiễn, và phối hợp với nhau của các Trung tâm WTO đã thành
lập; Kiến nghị các biện pháp xử lý và rút ra các bài học kinh nghiệm
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Kiến thức & kinh nghiệm đã thu được:
Tình hình triển khai công tác HNKTQT của các tỉnh: Đánh giá tổng
thể từ quá trình khảo sát tại các tỉnh cho thấy nhìn chung các tỉnh đã tích cực
triển khai có hiệu quả Nghị quyết 16/2007/NQ-CP ngày 20/2/2007 của Chính
phủ về thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ sau khi Việt Nam
gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) nhằm phát huy tối đa các nguồn
lực bên trong và tận dụng triệt để các nguồn lực bên ngoài trong tiến trình hội
nhập, tạo thế và lực mới, thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững kinh tế-xã
hội, tăng cường quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh. Để thực hienj tốt Nghị
quyết, các tỉnh đã thực hiện tốt các công tác như:
- Công tác chỉ đạo điều hành: Tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 16 của
Chính phủ. Định kỳ hàng tháng, quý, các sở, ban, ngành báo cáo về UBND
tỉnh về thực hiện các nội dung chương trình, các đề xuất trong quá trình thực
hiện và UBND tỉnh đã xem xét từng vấn đề cụ thể có quyết định và chỉ đạo
9
kịp thời. Các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện và thành phố đến các
hội ngành nghề các doanh nghiệp đã chủ động lập kế hoạch hành động cụ thể
phù hợp với chuyên ngành của mình và đưa vào các nhiệm vụ cụ thể trong kế
hoạch công tác hàng năm, triển khai thực hiện một cách kịp thời có hiệu quả.
Bố trí đầy đủ kinh phí để thực hiện chương trình, kế hoạch hội nhập kinh tế
quốc tế của các sở, ban, ngành. Thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ hàng
tháng, quý và giao Sở kế hoạch và đầu tư là cơ quan đầu mối tập hợp những
kiến nghị, vướng mắc trên địa bàn về vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế (hậu
WTO) để báo cáo UBND tỉnh tiếp tục có những bổ sung, điều chính về cơ chế
chính sách do tỉnh ban hành.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về WTO: Thường xuyên đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến về lộ trình hội nhập, các cam kết gia nhập
WTO của Việt Nam thông qua việc tổ chức các lớp tập huấn, các hội nghị và
hội thảo, các buổi nói chuyện chuyên đề, các chuyên mục trên báo, đài phát
thanh - truyền hình địa phương và các website của các sở, ban, ngành. Nội
dung tuyên truyền là các kiến thức cơ bản, phổ cập về HNKTQT và WTO; lộ
trình thực hiện các cam kết cụ thể trong từng lĩnh vực; những rào cản kỹ thuật
của các nước đối với hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam trong thương mại
quốc tế; các kế hoạch và chương trình hành động của địa phương, các sở, ban,
ngành… Cụ thể chỉ đạo các cơ quan ban ngành của tỉnh, cơ quan xúc tiến đầu
tư, thương mại, du lịch kết hợp với UBQG về HTKTQT, các bộ ngành trung
ương, các hiệp hội ngành hàng tổ chức các hội nghị, hội thảo, lớp tập huấn,
diễn đàn về WTO, các hiệp định thương mại song phương, đa phương, sở hữu
trí tuệ, thương mại quốc tế, thương mại điện tử, xúc tiến đầu tư cho nhiều
đối tượng khác nhau thuộc các tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước và đặc biệt
là các doanh nghiệp trên địa bàn.
10
- Xây dựng đồng bộ pháp luật thể chế: Tiến hành rà soát hệ thống văn
bản hiện hành, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật rõ ràng, cụ thể, đảm
bảo môi trường kinh doanh thông thoáng thuận lợi cho mọi thành phần kinh
tế tham gia phù hợp với tiến trình hội nhập. Xây dựng và ban hành cơ chế hỗ
trợ đầu tư và phát triển phù hợp với quy định, cam kết với WTO
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ
máy nhà nước: Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực hiện tốt
cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” trong các lĩnh vực: Cấp phép đầu
tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các thủ tục về thuế, hải quan. Thực
hiện từng bước hiện đại hoá các cơ quan hành chính Nhà nước và dịch vụ
công theo tiêu chuẩn cơ quan quản lý nhà nước đạt tiêu chuẩn ISO 9001-
2008. Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính để loại bỏ các loại giấy tờ thủ
tục, giấy phép không cần thiết; công bố, công khai, minh bạch mọi chính
sách, cơ chế quản lý, quy trình tác nghiệp, người chịu trách nhiệm và thời hạn
giải quyết công việc của cơ quan nhà nước, các đơn vị cung cấp dịch vụ công
để các doanh nghiệp và người dân biết, thực hiện và giám sát việc thực hiện.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh hợp tác trên
tất cả các lĩnh vực: Đẩy mạnh thực hiện các chương trình hợp tác vớ các tỉnh
lân cận, các tỉnh giáp ranh với các tỉnh biên giới cửa khẩu v.v
- Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư, nâng cao sức
cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp, xây dựng và phát triển đồng bộ các
yếu tố kinh tế thị trường, đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững gắn với an
sinh xã hội, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
- Giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Thực hiện tốt chương
trình tổng thể cải cách giáo dục gắn với cuộc vận động chống tiêu cực trong
ngành giáo dục và các chính sách đối với giáo viên. Tiếp tục đẩy mạnh thực
11
hiện Đề án xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Triển khai chương
trình đào tạo tiếng Anh và các ngoại ngữ quốc tế thông dụng khác cho đội ngũ
cán bộ, công chức, doanh nghiệp. Xây dựng chính sách thu hút nhân tài, thu
hút những người có kiến thức, trình độ cao, các sinh viên tốt nghiệp khá, giỏi
về làm tại tỉnh với chế độ đãi ngộ tốt. Đồng thời hàng năm đều có chính sách
cử cán bộ trẻ, có năng lực công tác chuyên môn, có phẩm chất đạo đức đưa
vào quy hoạch cán bộ nguồn tham gia các khóa đào tạo, bồi dường nâng cao,
đặc biệt chú trọng đào tạo sau đại học và du học nước ngoài để hình thành đội
ngũ cán bộ công chức Nhà nước thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ, tận tụy
với công việc, có trình độ quản lý tốt đáp ứng yêu cầu về quản lý hiện nay.
- Hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn: Thực hiện tốt công
tác định hướng phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập
trung.
- Thực hiện mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội
Tuy nhiên trong quá trình HNKTQT của các tỉnh có một số vấn đề còn
tồn tại chính như sau:
- Kinh tế phát triển nhanh nhưng chưa bền vững, chất lượng tăng
trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh chưa đáp ứng được yêu cầu; chưa phát huy
được nội lực; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng nhưng chưa mạnh; khả
năng cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa của tỉnh trong hội nhập còn nhiều hạn
chế: Tốc độ phát triển kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng; các yếu tố về
đất đai, nguồn nhân lực, tiền vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật chưa được khai thác
triệt để và sử dụng có hiệu quả. Cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành sản
xuất và hoạt động dịch vụ tuy có chuyển biến theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nhưng quy mô và tốc độ còn chậm so với yêu cầu của quá trình
hội nhập, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp. Tác động của chuyển dịch cơ
12
cấu kinh tế đối với tăng hiệu quả kinh tế-xã hội, sản xuất và dịch vụ chưa rõ
nét, khai thác thế mạnh du lịch chưa tương xứng. Còn thiếu các loại hình dịch
vụ kỹ thuật, dịch vụ chất lượng cao; hoạt động chuyển giao, hợp tác, ứng
dụng khoa học-công nghệ còn hạn chế, chưa phát triển thị trường về khoa
học-công nghệ; sản xuất công nghiệp còn nhỏ lẻ, thiếu các sản phẩm chủ lực
có tính cạnh tranh trên thị trường. Đây là một thách thức rất lớn trong quá
trình đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế của các tỉnh.
- Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các loại hình doanh
nghiệp còn thấp; trình độ công nghệ, năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế: Chất
lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn chưa cao,
trong khu vực doanh nghiệp Nhà nước mặc dù đã được sắp xếp, đổi mới
nhưng phần lớn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, hiệu quả sản xuất kinh
doanh thấp, không ít doanh nghiệp sau chuyển đổi đã để lại gánh nặng cho
ngân sách Nhà nước. Trong khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
(FDI) tuy có số lượng được cấp phép tăng nhưng chưa có dự án có quy mô
lớn; khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ,
năng lực tài chính thấp. Bên cạnh đó, năng lực quản lý và khả năng cạnh tranh
của các doanh ngiệp còn thấp, tính chuyên nghiệp chưa cao, trình độ công
nghệ lạc hậu, khả năng tiếp cận nguồn vốn và đối mới công nghệ còn thiếu và
yếu.
- Môi trường đầu tư tuy đã được cải thiện, nhưng nguồn lực để thực
hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của tỉnh cho doanh nghiệp còn nhiều hạn
chế. Bên cạnh đó, sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc giải quyết
công việc liên quan đến doanh nghiệp (đền bù, giải phòng mặt bằng…) chưa
13
được kịp thời, nhận thức một bộ phận cán bộ, công chức trong thực thi công
vụ chưa đúng đắn, nhất là trong việc giải quyết thủ tục hành chính.
- Hoạt động kinh tế đối ngoại tuy có bước tiến bộ nhưng hiệu quả chưa
thật cao, sự tham gia của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp trong hội nhập
kinh tế quốc tế còn mang tính thụ động.
- Kiến thức, thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế của phần lớn cán bộ,
đảng viên, công nhân viên và cán bộ quản lý doanh nghiệp, các thương nhân
trên địa bàn tỉnh có mặt hạn chế. Trình độ quản lý còn yếu, thiếu am hiểu về
luật pháp quốc tế, ngoại thương về khả năng giao tiếp (bao gồm cả trình độ
ngoại ngữ). Do đó trong quản lý nhà nước cũng như điều hành doanh nghiệp
gặp nhiều lúng túng; các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước thu hút chưa
được nhiều; chưa chủ động đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế. Trình độ, chất
lượng cán bộ từ cấp tỉnh đến cơ sở về hội nhập kinh tế quốc tế còn nhiều hạn
chế và bất cập, công tác đào tạo, đào tạo lại và thu hút nhân tài cần được chú
trọng và triển khai quyết liệt để đáp ứng tốt yêu cầu ngày càng cao của quá
trình hội nhập.
- Nguồn lao động tuy nhiều, nhưng chất lượng chưa cao: Công tác đào
tạo nguồn nhân lực có bước phát triển song còn một số lượng lao động chưa
được quan đào tạo; số lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật ở một
số ngành quan trọng còn thiếu là một trong những thách thức không nhỏ đối
với tỉnh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Đầu mối hội nhập KTQT: UBND các tỉnh đã ban hành Quyết định về
việc thành lập Ban HNKTQT của tỉnh. Ban HNKTQT của tỉnh do một đồng
chí hoặc là Chủ tịch/Phó chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng ban; Giám đốc Sở
Công thương làm phó trưởng ban thường trực cùng với thành viên khác thuộc
các sở, ngành liên quan. Sở Công Thương được giao làm cơ quan thường trực
14
của Ban HNKTQT tỉnh. Tại các sở, ngành là thành viên đều có bộ phận tham
mưu, phụ trách công tác HNKTQT của ngành mình phụ trách.
Ban HNKTQT tỉnh dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh có nhiệm vụ và
quyền hạn chính như:
- Chỉ đạo và phối hợp hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh trong việc tham gia hoạt động HNKTQT.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn các chủ trương đường
lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về thực hiện cam kết HNKTQT trên
địa bàn tỉnh cho các doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, đường
lối của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực HNKTQT và việc thực hiện kế
hoạch triển khai cam kết HNKTQT trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu, tư vấn và báo cáo UBND tỉnh về tình hình kinh tế quốc tế,
khu vực và toàn quốc; những vấn đề nảy sinh và các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của việc triển khai nhiệm vụ HNKTQT trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động HNKTQT của tỉnh trình
UBND tỉnh xem xét, phê duyệt. CHỉ đạo UBND các huyện, thành phố thực
hiện và phối hợp trong việc tham gia các hoạt động HNKTQT của Chính phủ,
tỉnh.
Các thành viên Ban HNKTQT tỉnh có trách nhiệm thực hiện các nhiệm
vụ do Trưởng ban phân công; làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; trực tiếp chỉ
đạo sở, ngành mình xây dựng kế hoạch, chương trình và đề ra các giải pháp
cụ thể triển khai HNKTQT theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.
Sự phối hợp giữa Ban HNKTQT tỉnh với các tỉnh/địa phương lân
cận: Trong thời gian qua, các thành viên ban HNKTQT của các tỉnh trên cơ
15
sở chức năng, nhiệm vụ của ngành đã tích cực chủ động trong việc triển khai
các công việc liên quan đến HNKTQT. Cụ thể là các thành viên ban
HNKTQT của tỉnh đã tích cực phối hợp với các địa phương trong xây dựng
các chương trình hợp tác hỗ trợ lẫn nhau. Bên cạnh đó Ban HNKTQT tỉnh
cũng đã có sự ký kết Bản ghi nhớ phối hợp và hỗ trợ với Ủy ban quốc gia về
HNKTQT trong đó tập trung triển khai được các nội dung như tuyên truyền
phổ biến và triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ về
hội nhập kinh tế quốc tế thông qua các hội nghị, hội thảo, lớp tập huấn mở tại
tỉnh.
Vai trò của Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế: Ủy ban quốc
gia hỗ trợ tỉnh trong việc triển khai công tác thông tin, truyên truyền, bồi
dưỡng kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế, phổ biến các cam kết gia nhập
WTO của Việt Nam và các hiệp định song phương và đa phương về mở cửa
thị trường trên địa bàn tỉnh. Trong đó hỗ trợ tỉnh:
+ Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, phổ biến chủ trương, chính sách,
thông tin kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế; phổ biến cam kết gia nhập
WTO và các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế khác của Việt Nam;
+ Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo, tập huấn, phổ biến thông
tin kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế; mời giảng viên, chuyên gia có kinh
nghiệm trong lĩnh vực hội nhập kinh tế quốc tế…
- Hỗ trợ tỉnh trong việc đánh giá tác động của hội nhập kinh tế quốc tế
đối với một số lĩnh vực, ngành của địa phương.
- Từng bước Hỗ trợ Ban HNKTQT tỉnh tham gia Dự án thành phần
của Chương trình hỗ trợ kỹ thuật hậu gia nhập WTO về “Nâng cao năng lực
quản lý và điều phối hội nhập kinh tế quốc tế”, bao gồm các hoạt động:
16
+ Nghiên cứu xây dựng mô hình hoạt động thống nhất cho các Ban hội
nhập kinh tế quốc tế tỉnh;
+ Xây dựng chương trình đào tạo và tổ chức các lớp tập huấn cho các
cán bộ của các Ban hội nhập kinh tế quốc tế và các cán bộ làm công tác liên
quan đến hội nhập kinh tế quốc tế;
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả mà Ban HNKTQT của các tỉnh đã
đạt được thì Ban HNKTQT tỉnh vẫn còn gặp không ít những khó khăn cụ thể
là:
- Ban HNKTQT của tỉnh đã có sự phối hợp với các bộ, ngành trung
ương tổ chức nhiều đợt hội nghị, hội thảo để phổ biến kiến thức về HNKTQT
nhưng cũng chỉ dừng lại ở nội bộ các cơ quan quản lý nhà nước, một số
doanh nghiệp trong tỉnh, chưa được phổ biến sâu rộng đến mọi người.
- Hoạt động của Ban HNKTQT thường xuyên bị gián đoạn, không
thường xuyên do bận công việc chuyên môn của ngành. Ngoài ra các bộ phận
tham mưu, giúp việc ở các cơ quan thành viên làm việc kiêm nghiệm do đó
hiệu quả tham mưu, giúp việc, triển khai công việc liên quan đến HNKTQT
chưa hiệu quả, chưa đạt được như mong muốn.
- Thông tin chuyên đề về HNKTQT và những tác động đến nền kinh tế
được các bộ, ngành trung ương phổ biến đến địa phương còn rất hạn chế,
chưa thường xuyên.
- Công tác đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác HNKTQT ở địa
phương chưa được các bộ, ngành trung ương quan tâm, do đó trình độ cán bộ
làm việc tham mưu giúp việc về HNKTQT ở địa phương còn thiếu và yếu về
trình độ chuyên môn, ngoại ngữ.
17
Ý kiến của các tỉnh đối với Ủy ban quốc gia về HNKTQT trong thời
gian tới cần phải:
- Hỗ trợ nâng cao nhận thức về quảng bá, vận động xúc tiến đầu tư, tận
dụng tối đa tiện ích của Internet và trang Web để hỗ trợ các doanh nghiệp
nắm vững chính sách phát triển kinh tế- xã hội và các quy tắc, luật lệ của
WTO.
- Trong cam kết với WTO, đề nghị Văn phòng ủy ban Quốc gia về hội
nhập Kinh tế Quốc tế tổ chức những lớp tập huấn chuyên sâu cho các cán bộ
chuyên trách nắm vững các cam kết trong WTO của từng lĩnh vực cụ thể để
phục vụ công tác.
- Trong công tác phối hợp với các địa phương đề nghị UBQG về
HTKTQT có bộ phận làm đầu mối cụ thể với các địa phương để có thể trao
đổi, cung cấp thông tin giữa hai bên.
- Đình kỳ hàng tháng Văn phòng Ủy ban Quốc gia về HTKTQT có bản
tin về công tác HNKTQT.
Nhu cầu thành lập một Trung tâm WTO ở tỉnh nhằm hỗ trợ công
tác thực thi các cam kết với Tổ chức Thương mại thế giới (WTO): Ý kiến
của các tỉnh cho rằng dựa vào tốc độ phát triển kinh tế, thương mại và hội
nhập kinh tế của các tỉnh, do vậy các doanh nghiệp trên địa bàn các tỉnh ngày
càng có nhiều nhu cầu đối với các dịch vụ hỗ trợ thông tin, tư vấn kỹ thuật,
kết nối quan hệ liên quan đến WTO. Tuy nhiên thực tế cho thấy hiện nay các
doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt ngay trên thị trường nội
địa do bảo hộ giảm mạnh, nhiều thị trường phải mở cửa cho các công ty nước
ngoài (trước mắt là dịch vụ phân phối bán lẻ). Nguồn nhân công dồi dào, mức
lương thấp không còn là lợi thế mà sẽ là trở ngại cho việc phát triển các sản
18
phẩm có giá trị gia tăng cao, tiếp cận công nghệ mới, công nghệ sạch, nâng
cao năng suất lao động. Doanh nghiệp cũng sẽ phải đối mặt nhiều hơn với
việc xử lý các tình huống nảy sinh liên quan đến hoạt động xuất, nhập khẩu
(xử lý thông tin về thị trường, tranh chấp thương mại liên quan đến biện pháp
đối kháng và chống bán phá giá; đối xử quốc gia và quy chế, phương thức
xuất khẩu…), kéo theo rủi ro nhiều hơn trong hoạt động sản xuất - xuất khẩu,
nhất là trong giai đoạn đầu, khi Việt Nam vẫn còn bị coi là nền kinh tế phi thị
trường.
Việc chính thức thực thi các cam kết gia nhập WTO như mở cửa lĩnh
vực dịch vụ, tài chính, bán lẻ, xác nhận nguồn gốc sản phẩm đối với hàng hóa
xuất khẩu vào một số thị trường vv… đã tạo ra những thách thức không nhỏ
đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đặc biệt khi các doanh nghiệp không
có đầy đủ thông tin và kinh nghiệm về các vấn đề này, hay nguồn nhân lực
chưa được đào tạo và không đủ năng lực để thực hiện theo các quy định.
Mặc dù hiện nay trên địa bàn các tỉnh đã có những tổ chức thực hiện
các hoạt động hỗ trợ, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp như Trung tâm
xúc tiến đầu tư thuộc Sở Kế hoạch và đầu tư, Trung tâm xúc tiến Thương mại
và Trung tâm khuyến công tư vấn và phát triển công nghiệp thuộc Sở Công
Thương, Trung tâm xúc tiến du lịch thuộc Sở VHTT&DL, Bộ phận giúp việc
của Ban liên ngành TBT thuộc Sở Khoa học và Công nghệ, Hội doanh nghiệp
trẻ, Hội doanh nghiệp vừa và nhỏ vv… Tuy nhiên các hoạt động hỗ trợ đó có
nội dung đa dạng, liên quan đến nhiều lĩnh vực chứ không mang tính tập
trung và chuyên sâu vào các vấn đề về WTO, HNKTQT.
Mặt khác, do đặc
thù về chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của các tổ chức này, việc
thực hiện các hoạt động tư vấn, cung cấp thông tin chuyên sâu về WTO như
các cam kết của Việt Nam, lộ trình thực hiện các cam kết, các yêu cầu kỹ
19
thuật đối với hàng hóa của doanh nghiệp vv , là hạn chế và vượt quá khả
năng của họ. Trong khi đó, về mặt quản lý nhà nước, hiện nay Sở Công
Thương là cơ quan thường trực, đóng vai trò đầu mối về công tác HNKTQT
của các tỉnh. Tuy nhiên, các hoạt động điều phối về HNKTQT giữa các sở
ngành, việc tham mưu cơ chế chính sách, tư vấn về các vấn đề phát sinh do
tác động của hội nhập cho các cơ quan, cũng như việc hỗ trợ các doanh
nghiệp trên địa bàn về các vấn đề thông tin, tư vấn kỹ thuật liên quan đến
WTO chưa được thực hiện chủ động, kịp thời, hiệu quả. Nguyên nhân là do
Sở Công Thương chưa có điều kiện để thành lập một phòng chuyên môn
riêng (vì không có biên chế và kinh phí hoạt động hạn chế), không có cán bộ
chuyên trách phụ trách các hoạt động này mà chỉ có các cán bộ làm việc kiêm
nhiệm, năng lực, trình độ còn nhiều hạn chế. Mặt khác, do chỉ là cơ quan đầu
mối, giúp việc cho UBND tỉnh, nên vị trí, vai trò hạn chế.
2. Hệ thống các cơ quan quản lý công tác HNKTQT của tỉnh
Cấu trúc của Ban Hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh/thành phố
+ Trưởng ban: Chủ tịch/ Phó chủ tịch UBND tỉnh
+ Phó Ban thường trực: Giám đốc Sở Công Thương
+ Phó Ban: Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
Các ủy viên của Ban Hội nhập kinh tế Quốc tế tỉnh:
+ Giám đốc Sở Tài Chính.
+ Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
+ Giám đốc Sở Tư pháp.
+ Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
+ Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
20
+ Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
+ Phó Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông
+ Giám đốc Công an tỉnh
+ Phó Giám đốc Sở Nội vụ
+ Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
+ Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
+ Giám đốc Sở Xây dựng.
+ Giám đốc Sở Giao thông Vận tải.
+ Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Thương mại – Du lịch và Đầu tư.
+ Chánh Văn phòng UBND tỉnh.
+ Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế.
+ Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
+ Cục hải quan tỉnh
* Thành lập Tổ chuyên viên giúp việc cho Ban Hội nhập kinh tế
Quốc tế tỉnh với thành phần như sau:
+ Trưởng Phòng Quản lý thương mại, Sở Công Thương
+ Trưởng Phòng Tổng hợp, Văn phòng UBND tỉnh: Tổ viên.
+ Trưởng Phòng Kinh tế Đối ngoại, Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tổ viên.
3. Dự kiến chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm WTO cấp tỉnh
Chức năng: Trung tâm WTO của tỉnh có chức năng mang tính chất đầu
mối để triển khai các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế và WTO của UBND
21
tỉnh, Ủy ban quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế cũng như để hỗ trợ, giúp đỡ
các đơn vị, các doanh nghiệp thực hiện chương trình, kế hoạch về hội nhập
kinh tế và gia nhập WTO. Cụ thể:
- Là đầu mối giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai hiệu quả Kế hoạch
hành động của tỉnh thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ ban
hành theo Nghị quyết 16/2007/NQ-CP về một số chủ trương, chính sách lớn
để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của
WTO; Chương trình hành động của tỉnh ủy, kế hoạch của UBND tỉnh về triển
khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Bộ
chính trị về Hội nhập quốc tế trong thời gian tới. Đồng thời, nghiên cứu, tham
mưu và tư vấn về các vấn đề liên quan đến WTO và hội nhập kinh tế quốc tế
cho Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan đơn vị;
- Làm cầu nối giữa Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế
(NCIEC) với tỉnh để triển khai, điều phối các hoạt động HNKTQT từ Trung
ương xuống địa phương;
- Hỗ trợ các cơ quan đơn vị, các doanh nghiệp về các nhu cầu phát sinh
trong quá trình hội nhập. Thực hiện các dịch vụ cung cấp thông tin về WTO
và hội nhập kinh tế quốc tế, tổ chức đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng, phổ biến
kiến thức về WTO, vv cho các đối tượng có nhu cầu.
Các nhiệm vụ của Trung tâm WTO:
- Trước hết, Trung tâm WTO là đầu mối triển khai chương trình, kế
hoạch hành động của tỉnh, kế hoạch HNKTQT của tỉnh hàng năm được
UBND tỉnh phê duyệt:
22
+ Chịu trách nhiệm về nội dung trong công tác thông tin, tuyên truyền
về WTO cho các đối tượng theo Kế hoạch hành động của tỉnh, Kế hoạch
HNKTQT hàng năm của tỉnh;
+ Phối hợp với Sở Công Thương, các sở ngành liên quan, UBND các
huyện thành phố theo dõi, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương
trình, Kế hoạch về hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập WTO của tỉnh và của
các đơn vị. Tham mưu chuẩn bị nội dung cuộc họp cho Sở Công Thương về
các vấn đề liên quan;
+ Là đầu mối tiếp nhận, xử lý và cung cấp thông tin về công tác gia
nhập WTO và hội nhập kinh tế quốc tế cho các đơn vị có yêu cầu;
+ Tổ chức nghiên cứu, thu thập ý kiến, phát hiện các vấn đề nảy sinh
trong quá trình gia nhập WTO, các tác động trực tiếp và lâu dài đến phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh để đề xuất, tham mưu các giải pháp; đóng góp với
Trung ương và địa phương trong việc hoạch định cơ chế, chính sách quản lý
và phát triển kinh tế - xã hội đối với địa phương, khu vực phù hợp với tiến
trình hội nhập KTQT.
- Thứ hai, Trung tâm có nhiệm vụ làm cầu nối triển khai điều phối các
hoạt động HNKTQT từ Trung ương đến địa phương, liên hệ và làm đầu mối
tiếp nhận hỗ trợ về kinh phí và các nguồn lực khác của các cơ quan, tổ chức
tài trợ trong và ngoài nước để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, đầu mối
trong quan hệ hợp tác quốc tế về hội nhập kinh tế.
- Thứ ba, Trung tâm có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tuyên truyền,
cung cấp thông tin, tư vấn và hỗ trợ cho các doanh nghiệp và các đơn vị trên
địa bàn: Tổ chức việc đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng, cung cấp thông tin, phổ
biến kiến thức về WTO từ cơ bản đến chuyên sâu cho các đối tượng có nhu
23
cầu (thông tin về thị trường, thuế, rào cản kỹ thuật và hoạt động thương
mại…; đào tạo, xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại…); Đầu mối tổ chức
cung cấp dịch vụ tư vấn và các hỗ trợ cần thiết khác về pháp lý, các vấn đề kỹ
thuật, về tranh tụng, về thông tin thị trường các nước và các thông tin liên
quan cho các doanh nghiệp và các đơn vị khi được yêu cầu trong quá trình
triển khai thực hiện các cam kết gia nhập WTO.
- Tổ chức các hoạt động kết nối, chia sẻ kinh nghiệm, giải đáp thắc mắc
về các vấn đề liên quan đến WTO và cam kết của Việt cho các doanh nghiệp,
các tổ chức, đơn vị trên địa bàn.
- Ngoài ra, Trung tâm còn thực hiện các nhiệm vụ cụ thể khác theo yêu
cầu của Ủy ban quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế, Bộ Công Thương, Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Công Thương, các cơ quan ban ngành liên quân của
tỉnh, UBND các huyện, thành phố Lạng Sơn về công tác hội nhập kinh tế
quốc tế và tham gia WTO.
4. Các hoạt động hoặc hợp tác sau chuyến khảo sát trong nước
Viện Khoa học xã hội Việt Nam sẽ phối hợp chặt chẽ với Ban
HNKTQT của một trong ba tỉnh tổ chức hội thảo nghiên cứu hội nhập quốc tế
và thực hiện các cam kết với WTO
5. Đề xuất
Cần mở rộng công tác khảo sát thực tiễn hơn nữa, nhất là trong các lĩnh
vực quản lý, chính sách đối với Việt Nam
Số lượng thành viên và thời gian khảo sát thực tế trong nước có thể nhiều
hơn
Một số lĩnh vực khảo sát thực tế nên thực hiện trong thời gian tới gồm:
kinh nghiệm xử lý các vụ tranh chấp thương mại nảy sinh trong quá trình
24
thực hiện các cam kết với WTO của một số tỉnh; kinh nghiệm xử lý các
vụ tranh chấp thương mại của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; phản
ứng của các doanh nghiệp khi thành lập các Trung tâm WTO tại cấp tỉnh;
25