Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Một số giai pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH dịch vụ và thương mại Đại Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.6 KB, 49 trang )

- 1 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đề tài: MỘT SỐ GIAI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNG
MụC LỤC
Lời Mở Đầu………………………………………………………………6
GIÁO TRÌNH QUẢN LÝ HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 45
Danh mục tài liệu tham khảo
- 2 -
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi hình thành xã hội loài người, con người biết hợp quần thành tổ chức thì vấn
đề quản trị bắt đầu xuất hiện. Mỗi hình thái kinh tế xã hội đều gắn liền với một phương
thức sản xuất nhất định, xu hướng của quản trị ngày càng phức tạp cùng với sự phát
triển ngày càng cao của nền kinh tế xã hội.
Trên thị trường ngày nay, các doanh nghiệp đang đứng trước thách thức phải tăng
cường tối đa hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó đỏi hỏi các doanh nghiệp phải thúc
đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và cung cấp các sản phẩm dịch vụ của mình một cách có
lợi nhất. Điều này đòi hỏi phải có sự quan tâm tới chất lượng sản phẩm và dịch vụ, tới
các phương thức Marketing và bán hàng tốt cũng như các quy trình nội bộ hiệu quả.
Các doanh nghiệp hàng đầu thường cố gắng để tạo sự cân bằng giữa tính chất nhất
quán và sự sáng tạo. Để đạt được mục tiêu phát triển bền vững mở rộg quy mô thì các
doanh nghiệp luôn luôn phải tìm mọi giải pháp quản lý nhằm “nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doành”
Giải pháp nhăm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp tìm kiếm, phát triển
và duy trì hiệu quả sản xuất kinh doanh và tìm ra phương án hữu hiệu để duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh, duy trì, phát triển công ty. Quản lý có chất lượng - những
người tham gia tích cực vào sự thành công của công ty. Các tổ chức trông mong vào
các nhà chuyên môn về phương pháp đánh giá thị trường đánh giá sự phát triển của
nguồn vốn giúp họ đạt được hiệu quả và năng suất cao hơn với một hạn chế về lực
lượng lao động nguồn vốn và tư liệu lao động.


Một trong những yêu cầu chính của giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiêu quả sản
xuất là tìm ra đúng phương hướng pháp triển, giải pháp hợp ly cho từng thời kỳ, đúng
chỉ tiêu phát triển mà công ty đặt ra. Khi lựa chọn được những giải pháp thích hợp thì
công ty sẽ vựot qua được mọi khó khăn và phát triển công ty bền vững.
Với sự quan tâm về đề tài giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
trong công ty , tôi đã tiến hành thực tế tại công ty TNHH TM& DV Quốc Tế Đại
Dương– một công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ và xây
dựng để tìm hiểu sâu hơn và đã rút ra được một số kinh nghiệm khá hữu ích về thực tế
sản xuất kinh doanh tại một doanh nghiệp nhỏ.
- 3 -
Chuyên đề gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: MỘT SỐ NỘI DUNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ
CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
VÀ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TM& DV QUỐC TẾ ĐẠI
DƯƠNG
CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ NHẰM THÚC
ĐẨY HIỆU QUẢ SẢN XUÂT VÀ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
TM& DV QUỐC TẾ ĐẠI DƯƠNG.
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS Mai Văn Bưu đã hướng dẫn em hoàn thành báo
cáo thực tập này, chân thành cảm ơn công ty TNHH TM& DV quốc tế Đại Dương đã
giúp tôi rất nhiều trong thời gian thực tế và thu thập thông tin để hoàn thành báo cáo
thực tập này.
- 4 -
CHƯƠNG I: MỘT SỐ NỘI DUNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ
I. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp thương mai, dịch vụ
1 khái niệm về doanh nghiệp thương mại và dịch vụ

+ Khái niệm về thương mại
Thương mại theo nghĩa rộng: là toàn bộ hoạt động kinh doanh trên thị
trường nhằm mục địch tạo ra lợi nhuận của các chủ thể kinh doanh.
Thương mại theo nghĩa hẹp: thương mại là quá trình mau bán trao đổi các
dịch vụ trên thị trường, là lĩnh vực lưu thông và trao đổi hàng hóa.
+ Khái niệm về dịch vụ
Dịch vụ là những hoạt động và kết quả mà một bên (người bán) có thể cung
cấp cho bên kia (người mua) và chủ yếu là vô hình không mang tính sở hữu.
Dịch vụ có thể gắn liền hay không gắn liền với một sản phẩm vật chất.
+ Khái niệm Doanh nghiệp thương mại và dịch vụ là doanh nghiệp :
Là 1 đơn vị được thành lập hợp pháp, nhằm mục đích thực hiện các biện
pháp kinh doanh và cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực thương mại và các linh
vực khác
2 Đặc điểm của doanh nghiệp thương mại và dịch vụ
Là doanh nghiệp hợp pháp
Trực tiếp thực hiện các biện pháp thương mại và cung cấp các dịch vụ với
mục đích tạo ra lợi nhuận
II. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Thương mại và
Dịch vụ
1 khái niệm
Trước những tác động của cơ chế thị trường doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển thì phải tạo ra được, năng suất lao động, hàng hóa có sự cạnh tranh,
giảm tối đa chi phí trong các khâu sản xuất, kinh doanh tạo ra sức cạnh tranh
cho hàng hóa của mình. Vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là:
Là một phậm trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển kinh tế theo chiều sâu,
phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất
nhằm mục tiêu kinh doanh. Chi phí bỏ ra ít mà đạt đựợc lợi nhuận cao
2 Đặc điểm
Phản ánh các mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh
- 5 -

Trình độ sử dụng và lưu thông hàng hóa, cung cấp các dịch vụ của doanh
nghiệp
Trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục đích lợi nhuận.
3.Nhóm chỉ tiêu đánh giá
3.1.Nhóm chỉ tiêu tổng hợp
1.1. Doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh thu là toàn bộ số tiền đã thu được hoặc sẽ thu được trong các nghiệp
vụ sản xuất bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong thời gian nhất
định
Doanh thu thuần= doanh thu từ sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ bán
hàng- các khoản giảm trừ
Khấu hao sản phẩm
Triết khấu cho khách hàng
thuế (Các khoán tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT…)
Bán hàng giảm giá
Hàng bị trả lại…
Đối với doanh nghiệp doanh thu có ý nghĩa rất quan trọng:
Nó là khoản ngân sách thu về sau quá trình đầu tư hàng hóa dịch vụ là khâu
cuối cùng của lưu thông hàng hóa và trao đổi dịch vụ
Bù đắp lại chi phí mà doanh nghiệp đầu tư
Là sức mạnh của doanh nghiệp trong vấn đề kinh doanh trên thị trường, nó
đánh giá khả năng kinh doanh chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp.
Doanh thu là nguồn ngân sách để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với nhà
nước
Là cơ sở để nghiên cứu của các đối tác xét xem có lên hợp tác kinh doanh
với doanh nghiệp hay không
1.2.Chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ
Chi phí là tất cả các hao phí lao động sống, lao động vật hóa được biểu hiện
bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp.

Tổng chi phí= GVHB+CFBH+ CFQL
Nghiên cứu chi phi sẽ biết được những biến động trong hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty như:
- 6 -
Biết đựợc tình trạng kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận. sức cạnh
tranh của các hàng hóa mà doanh nghiệp đang cung cấp.
Phương thức quản lý của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả công việc
Kỹ năng chất lượng, tay nghề, cơ sở vật chất của doanh nghiệp…
1.3. Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu của doanh nghiệp thu về
trừ đi tổng chi phí của doanh nghiệp
Chỉ tiêu lợi nhuận là khâu cuối cùng đánh giá tổng hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thì lợi nhuận lơn hơn không và nó thể
hiện khẳ năng bền vững của doanh nghiệp
Hiệu quả trong đầu tư của doanh nghiệp
Nó thể hiện khả năng thanh khoản của doanh nghiệp với các đối tác
Thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đồi với nền kinh tế, nghĩa vụ đối
với nhà nước và xã hội,
3.2. Nhóm chỉ tiêu bộ phận
2.1.Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế)
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo (có thể là 1 tháng, 1 quý, nửa năm, hay một
năm) chia cho bình quân tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp trong cùng kỳ. Số
liệu về lợi nhuận ròng hoặc lợi nhuận trước thuế được lấy từ báo cáo kết quả
kinh doanh. Còn giá trị tài sản được lấy từ bảng cân đối kế toán. Chính vì lấy từ
bảng cân đối kế toán, nên cần tính giá trị bình quân tài sản doanh nghiệp.
Công thức hóa, ta sẽ có:
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản =
100% x

Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận
sau thuế)
Bình quân tổng giá trị tài sản
Vì lợi nhuận ròng chia cho doanh thu bằng tỷ suất lợi nhuận biên, còn doanh thu
chia cho giá trị bình quân tổng tài sản bằng hệ số quay vòng của tổng tài sản,
nên còn cách tính tỷ số lợi nhuận trên tài sản nữa, đó là:
Tỷ số lợi nhuận trên tài sản = Tỷ suất lợi nhuận biên × Số vòng quay tổng tài sản
Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng
cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì
- 7 -
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị
bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử
dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành
nghề kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ
số này trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh
nghiệp khác cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ.
2.2.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong.sản xuất
Sức sản xuất của vốn sản xuất: là chỉ số tính bằng tỷ lệ giữa tổng doanh thu tiêu
thụ trong một kì chia cho vốn sản xuât bình quân trong kì của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn sản xuất nhanh hay chậm, trong
một chu kì kinh doanh vốn trong sản xuất quay được bao nhiêu vòng:

Sức sản xuất của
vốn
=
Tổng doanh thu tiêu thụ
Vốn sản xuất bình quân

Nếu chỉ số này tăng so với những kì trước thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động

luân chuyển vốn có hiệu quả hơn và ngược lại.

* Thời gian của một vòng chu chuyển:

Thời gian một
vòng chu chuyển

=
Thời gian của kì phân tích
Số vòng quay của vốn sản xuất trong kì

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho một vòng quay của vốn cần cho sản
xuất trong kì phân tích. Thời gian luân chuyển của vốn sản xuất càng ngắn thì
chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn sản xuất rất linh hoạt, tiết kiệm và tốc độ
luân chuyển của nó sẽ càng lớn.

* Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động:

Hệ số đảm nhiệm vốn sản xuất =
Vốn sản xuất bình quân
Tổng doanh thu tiêu thụ

- 8 -
Hệ số đảm nhiệm vốn sản xuất phản ánh để được một đồng doanh thu tiêu thụ
thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn sản xuất. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn sản xuất càng cao, số vốn sản xuất tiết kiệm được càng
lớn.

* Sức sinh lời của vốn sản xuất:


Mức sinh lời của vốn sản xuất =
Lợi nhuận trước thuế
Vốn huy động sản xuất bình quân
trong kì

2.3.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Sức sản xuất của vốn lưu động: là chỉ số tính bằng tỷ lệ giữa tổng doanh
thu tiêu thụ trong một kì chia cho vốn lưu động bình quân trong kì của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh hay
chậm, trong một chu kì kinh doanh vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng:

Sức sản xuất của
vốn lưu động
=
Tổng doanh thu tiêu thụ
Vốn lưu động bình
quân

Nếu chỉ số này tăng so với những kì trước thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt
động luân chuyển vốn có hiệu quả hơn và ngược lại.

* Thời gian của một vòng chu chuyển:

Thời gian một
vòng chu chuyển

=
Thời gian của kì phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động trong



Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho một vòng quay của vốn lưu
động trong kì phân tích. Thời gian luân chuyển của vốn lưu động càng ngắn thì
- 9 -
chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động rất linh hoạt, tiết kiệm và tốc độ
luân chuyển của nó sẽ càng lớn.

* Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động:

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Vốn lưu động bình
quân
Tổng doanh thu tiêu thụ

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để được một đồng doanh thu tiêu
thụ thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng cao thì
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm
được càng lớn.

* Sức sinh lời của vốn lưu động:

Mức sinh lời của vốn lưu động
=
Lợi nhuận trước thuế
Vốn lưu động bình quân trong kì

Chỉ tiêu này đánh giá một đồng vốn lưu động hoạt động trong kì kinh
doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng của lao động là tốt hay

chưa tốt
Phản ánh được trình độ nghành nghề của người lao động trong doanh
nghiệp, thấy được cách sắp xếp, bố trí lao động đã hợp lý chưa.
Là cơ sở để cung ững nguyên nhiên liệu, đánh giá cách thức khai thác thị
trường của doanh nghiệp.
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thúc đẩy hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp .
1. Các yếu tố quản lý theo quá trình
1.1 Các yếu tố về lập kế hoạch
- 10 -
Lập kế hoạch trong sản xuất kinh doanh đóng một vai trò rất quan trong
trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Để sản xuất hay bán 1 mặt hàng nào đó doanh nghiệp cần phải định ra
phương hướng phát triển hợp lý nhất
Doanh nghiệp cần bao nhiêu nguyên liệu dự trữ để sản xuất, thị trường
đang cần mặt hàng gi
Thời gian sắp tới mặt hàng nào mà công ty cung cấp sẽ bán chạy nhất
Công ty sẽ tập chung vào mặt hàng nao…
1.2. Các yếu tố về tổ chức
Tổ chức đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh: tổ chức vững
mạnh là ở đó tạo ra một môi trường cạch tranh lành mạnh để phát triển một nét
văn hóa doanh nghiệp tiên tiến mọi cơ quan doanh nghiệp đều có thể coi là tổ
chức
ở tôt chức lành mạnh con người có nhiều điều kiện để phát triển và phat
huy hết năng lực của bản thân
1.3 Các yếu tố về lãnh đạo( Tạo động lực)
Quản lý trong kinh doanh hay quản lý trong các tổ chức nhân sự nói chung
là hành động đưa các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực hiện,
hoàn thành mục tiêu chung. Công việc quản lý bao gồm 5 nhiệm vụ xây dựng kế
hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát. Trong đó, các nguồn lực có thể

được sử dụng và để quản lý là nhân lực, tài chính, công nghệ và thiên nhiên.
Quản lý đặc trưng cho quá trình điều khiển và dẫn hướng tất cả các bộ phận
của một tổ chức, thông qua việc thành lập và thay đổi các nguồn tài nguyên
(nhân lực, tài chính, vật tư, trí thực và giá trị vô hình). Tạo ra chính sách tôt để
mọi người cùng tin tượng và lao động nhiệt tình hơn.
1.4. Các yếu tố thanh kiểm tra
- Trước hết, cần phải khẳng định rằng, hoạt động giám sát là cần thiết đối
với bât kỳ một cơ quan tổ chức nàova nó là một yếu tố của cơ chế đảm bảo và
tăng cường kỷ luật, hiệu quả của sản xuất kinh doanh, giữ vững trật tự nội quy
công ty. Cơ chế đó bao gồm một hệ thống các yếu tố có tác động qua lại với
nhau bao gồm từ giám sát bán hàng, quản đốc phân xưởng. do vậy nó đảm bảo
- 11 -
đựợc tiến độ công việc hiệu quả kinh doanh chất lựợng sản phẩm và đánh giá
đúng năng lực của người lao động
- Mặc dù các yếu tố tạo nên cơ chế đảm bảo và tăng cường pháp chế, giữ
vững nội quy. Muốn nâng cao hiệu quả và động lực hoạt động của mỗi yếu tố
điều cơ bản là thực hiện đúng phạm vi thẩm quyền và phảm ánh trung thực kịp
thời .
+ Giám sát kiểm tra các hoạt động kinh doanh các mặt hàng trong công ty
và giờ giấc làm việc của nhân viên khai thác thị trường, hộ trợ nhân viên trong
việc đánh giá thị trường phản ánh kịp thời tình hình nhân viên, thị trường
+ quản đốc phân xưởng xem tiến độ, năng suất khẳ năng sáng tạo của
nhân viên các bộ phận đảm bảo hàng hóa chất lượng và đánh giá khẳ năng làm
việc của nhân viên kiến nghị đề bạt tăng luơng đối với người làm việc nhiệt tình
sáng tạo, tay nghề kỹ thuật cao….giúp người lao động được làm việc công bằng.
2. Các yếu tố quản lý lĩnh vưc
2.1. Quản lý sản xuất
Sản xuất hàng hóa đảm bảo chất lượng hàng hóa xuất xưởng đảm bảo chất
lượng, tiến độ là yếu tố rất cần thiết. Hàng hóa tốt sẽ tiếp cận thị trường nhanh
hơn được mọi người tin yêu hơn

Quản lý sản xuất để đưa năng xuất lao động lên cao hơn, giảm các chi phí
trong các khâu trung giam.
Quản lý sản xuất cũng phải biết chỉ ra các ưu điểm nhược điểm của hàng
hóa, năng lực của ngừoi lao động, trình độ chuyên môn của họ để phân công
công việc một cách hợp lý
2.2 Quản lý tài chính
Quản lý tài chính đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại của công ty
Doanh nghiệp không thể tồn tại mà lại không có vốn.
Người quản lý vốn trong doanh nghiệp cũng đóng một vai trò quan trọng
không kém trong doanh nghiệp. Người quản lý vốn giỏi phải là người biêt phân
phối vốn nhịp nhàng cho các họat động sản xuất kinh doanh sao cho đồng vốn
quay vòng nhanh và an toàn nhất dồng thời cũng tạo ra lợi nhuận cao nhất cho
- 12 -
doanh nghiệp mọi đồng vốn được chi tiêu hợp lý nhất. mọi hoạt động đều chơn
chu…
2.3 Quản lý nhân lực
Dù ở bất cứ lơi đâu hay ở một thời đại nào thì nhân tố con người vẫn là yếu
tố quan trọng để tạo lên sự thành bại trong doanh nghiệp
Quản lý làm sao mà mọi ngừời đều phải thấy thoải mải làm việc đồng thời
cũng phải đảm bảo được mục tiêu phát triển bên vững và tạo ra lợi nhuận cao
cho doanh nghiệp.
Nó đòi hỏi phải có một thủ lĩnh thực sự ngừời có tầm nhìn chiến thuật đánh
giá đúng khẳ năng làm việc của từng bộ phận và người lao động. thực sự có óc
lãnh đạo để tạo ra bước đi đúng hướng cho doanh nghiệp
Tạo động lực cho người lao động hăng say trong công việc, tin tưởng ngắn
bó với công ty
2.4. Quản lý marketinh
Công ty Đại Dương luôn xác định Marketing là khâu quan trong không thể
thiếu trong một doanh nghiệp kinh doanh thương mại
Nhờ có marketing mà doanh nghiệp có thể chuyền đạt khả năng kinh

doanh, tiêu chuẩn chất lượng đến khách hàng. Và cũng nhờ có nó ma khách
hàng tìm đến doanh nghiệp đến với những sản phẩm mà họ có nhu cầu.
2.5 Quản lý chất lương
Với phương châm Chất lượng sản phẩm là tiếng nói chi ân mà CTY
TNHH TM& DV Đại Dương muốn nói với khách hàng
Nó cũng là tiếng nói để xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp vì vậy việc
quản lý chất lượng đối với doanh nghiệp là công viêc mà doanh nghiệp muốn
phát triển xa hơn không thể không chú ý được.
Chất lượng có tốt thì mới đi vào lòng người tiêu dùng
Có rất nhiều doanh nghiệp bỏ ra số tiền lơn để kiểm định chất lượng vì họ
hiểu rằng chất lượng tốt đồng nghĩa với doanh nghiệp sẽ phát triển.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT-KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TM& DV QUỐC TẾ ĐẠI DƯƠNG
I.Khái quát về công ty TNHH TM& DV Quốc Tế Đại Dương.
- 13 -
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên doanh nghiệp : Công ty sản xuất thương mại và dich vụ
quốc tế Đai Dương
- Trụ sở chính : lô4A-Trung Yên- Trung Hoà- Cầu Giấy-
Hà Nội.
- Ngành nghề kinh doanh : sản xuất lắp đặt của cuốn, cửa nhựa,
cung cấp vật liệu xây dựng, thiết kế nội thất
Điện thoại (84)4.3783001 Fax: (84) – 4.378002
- Website : http:// cuanhuatopwindow.com
- Tài khoản: tại Ngân hàng .
Ngày 21/6/ 2003 ông Nguyễn Thanh Tùng đã nộp đơn xin thành lập công
ty TNHH sản xuất, TM và Dịch vụ Quốc Tế Đại Dương với nghành nghề kinh
doanh là sản xuất lắp đặt các hạng mục cửa cuốn, cửa nhựa, cung cấp vật liệu
xây dựng và thiết kế nội thất .
- Ngày 20/08/ 2003 sở công thương thành phố Hà Nội có đơn trả lời

cho thành lập công ty. Từ Ngày Đó Công ty TNHH Sản Xuất
Thương Mại Và Dịch Vụ Quốc Tế Đại Dương chính thức được công
nhận và đi vào hoạt động.
+ Qúa Trình Phát Triển Của Công Ty.
- Từ khi đi vào hoạt động công ty đã bỏ ra một số vốn nhập dây chuyền sản
xuất cửa nhựa từ CHLB Đức, Italya, Phần lan. với quy mô nhỏ lẻ, xưởng
sản xuất ban đầu chỉ rộng 200m
2
sản xuất còn mang tính thử nghiệm và
thăm dò, tìm kiếm thị trường. Sau khi đi vào sản xuất được một thời gian
thấy sản phẩm ngày càng được nhiều khách hàng đón nhận và sử dụng.
Ngày càng có thêm nhiều đối tác tìn đến đặt hàng và xin mở đại ly phân
phối cho công ty. Nhận thấy đây thực sự là thời cơ, cơ hội để mở rộng
quy mô sản xuất, mở rộng thị trường để đáp ứng nhu cầu của thị trường
và phù hợp cho việc mở rộng phát triển công ty.
- Ngày 18/04/2005. sau hơn một năm thăm dò thị trường công ty quyết định
mở rộng quy mô sản xuất( máy móc nhà xưởng, cùng các trang thiết bị
khác) mở văn phòng giao dịch để trưng bày ,giới thiệu sản phẩm và tiện
cho việc Giao dịch với khách hàng.
- 14 -
Từ đó đến nay quy mô công ty luôn được mở rộng về số lượng công nhân
viên và thị trường đên nay công ty đã có nhi ều đại lý xung quanh khu vực Hà
Nội và các thành phố phát triển, Chất lượng sản phẩm luôn được nâng lên
từng ngày. Đến nay sản phẩm cửa uPVC, của cuốn của công ty Đại Dương đã
được lắp đặt và sử dụng ở hàng chục nghìn công trình trên cả nước như: biệt
thự, khách sạn, căn hộ, chung cư cao cấp, tòa nhà văn phòng.
2.Cơ cấu tổ chức-chức năng-nhiệm vụ:
2.1. Cơ cấu tổ chức
Tổng số nhân sự trong công ty là 142 người, trong đó có 88 nam chiếm
62% nhân sự trong công ty và 54 nữ giới chiếm38% nhân sự công ty

Vi công ty hoạt động trong lĩnh vự kinh doanh xây dựng nên tỷ lệ nữ giới
và nam giới trong công ty có sự trênh lệch
Độ tuổi trung bình trong công ty là 32tuổi, những ngưởi trẻ tuổi trong công
ty chủ yếu làm việc trong phòng kinh doanh, bộ phận Mar, kế toán, một số tham
gia vào công tác quản lý trong công ty ( chủ yếu đòi hỏi sự năng động, không cố
định về thời gian) những người khác có thâm niên thì hoạt động ở bộ phận sản
xuất và các phòng ban ở độ tuổi đó người lao động ý thức rất tốt về công việc
song vẫn còn sự nhiệt huyết công hiến rất cao
+ban giám đốc bao gôm 4người:
Một giám đốc, và ba phó giám đốc phụ trách về sản xuất, kinh doanh, nhân sự
trong công ty
+ nhân sự trong công ty được phân bổ cho các phòng ban như sau:
- phòng kinh doanh; 1 trưởng phòng, 6giám sát, và 37 nhân viên kinh doanh
trong đó có: 12 nhân viên kinh doanh trên địa bàn hà nội. còn lại là kinh doanh
các tỉnh trên toàn quốc
- 15 -
- phòng kế toán: có 10người bao gồm 1 kế toán trưởng, và 7 kế toán viên chuyên
phụ trách các mảng. xuất nhập hàng, lên các đơn đặt hàng của khách, giải quyết
công nợ
-Phòng marketing gồm : 8 người. gồm 1 trưởng phòng 1 phó phòng và cac nhân
viên.
- phòng nhân sự có 10 người: 1trưởng phòng, phó pphòng và 8 nhân viên.
- phòng kỹ thuật, lắp đặt và dịch vụ sau ban hàng là 25 người. gồm 1 trưởng
phòng kỹ thuật, trưởng nhóm giám sát, còn lại là các nhân viên. - công nhân sản
xuất; gồm 41 người, dưới sự chỉ đạo của giám đốc sản xuất và quản đốc xưởng…
Trong nhu cầu mở rộng thị trường và nghành nghề kinh doanh sang lĩnh vực xây
dựng quy mô và tổ chức công ty đang được mở rộng hơn về chiều sâu và chiều
rộng nhờ những bước đi đúng đắn của lãnh đạo công ty.
2.2. Nhiệm vụ và chức năng:
Chuyên sản xuất lắp đặt cung cấp các loại cửa nhựa lõi thép , cửa cuốn, cửa

kính, vật liệu xây dựng thiết kế nội ngoại thất và xây dựng
Các bộ phận trong công ty tìm kiếm đơn hàng lên kế hoạch sản xuất giao
hang cho khách hàng đối với các đơn hàng cửa cuốn cửa nhựa ban buôn cho
khách hàng
Lắp đặt nếu công ty nhận chon gói thi công lắp đặt
Lập kế hoạch giao hàng đối với các đơn hàng vật liệu xây dựng.
3. Đặc điểm về vốn, cơ sở vật chất của công ty Đai Dương
3.1. Vốn
Được thành lập từ Ngày 20/08/ 2003 Với số vốn thành lập ban đầu là 1,5
tỷ đồng đên nay công ty đã có tổng tài sản cố định được định giá vào khoảng 15
tỷ đồng bao gồm dây chuyền sản xuất cửa nhựa cửa cuốn, nhà xưởng rộng
1000m
2
tại khu công nhiệp vừa và nhỏ ở xã minh khai huyện Từ Liêm - hà nội,
ôtô chuyên dụng và các trang thiết bị khác phục vụ cho vận chuyển và lắp đặt
các công trinh
- 16 -
Hiện nay số vốn lưu động trong công ty đã 100tỷ đồng phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh
Với hình thức hợp tác cùng có lợi và tạo điều kiện cho người lao động làm
chủ doanh nghiệp mình sản xuất công ty đã huy động cán bộ công nhân viên góp
vốn vào doanh nghiệp để được chia lợi tức cuối năm. Làm cho người lao động
tham gia công việc nhiệt tình hơn vì họ coi làm việc cho công ty như làm việc
cho chính mình, vì lợ ích của chính mình
Những lúc cần nguồn vốn công ty cúng huy động được tối thiểu 10 tỷ
đồng từ công nhân viên giúp giải quyết công việc một cách nhanh tróng mà
không bị phụ thuộc vào nguồn vốn vay bên ngoài.
Với uy tín chất lượng nhiều năm trong nghành, và vị thế của công ty cũng
có rất nhiều đối tác muốn góp vốn cùng công ty trong các công trình, các dự án
làm cho nguồn cung cấp luôn luôn chủ động

3.2. Cơ sở vật chất
Từ một cơ sở nghèo làn đến nay cơ sở vật chất công ty đã tương đối khang
trang bao gồm:
1 nhà máy rộng 1000m
2

1 tòa nhà văn phòng 4 tầng
Dây chuyền sản xuất đầy đủ được nhập từ cộng hòa liên bang Đức, Áo và
ITALIA, để phục vụ cho sản xuất cửa nhựa, cửa cuốn có độ chính xác cao và
cho ra sản phẩm bền đẹp đạt tiêu chuẩn mẫu mã chất lượng sản phẩm
Môi trường làm viện hiện đai được trang bị đầy đủ máy móc cho các quá
trình kiểm tra, kiểm định.
Văn phòng được bài trí rất hiện đại thuận tiện cho việc đi lại giao tiếp giữa
các bộ phận trong công ty.
Bảo hộ và các trang thiết bị về an toàn lao động được công ty rất chú ý để
đảm bảo an toàn cho sản xuất
Đời sống cán bộ công nhân viên đang từng bước được ban lãnh đạo chú ý
cải thiện sao cho họ yên tâm làm việc.
4. Đặc điểm về nhân sự Của Công Ty
trình độ học vấn thâm niên công tác trong công ty.
Trình độ học vấn Thâm niên làm việc
- 17 -
Trình độ sau
đại học
TRình độ Đại
Học- cao
đẳng
Trình độ trung
cấp- sơ cấp
Trên 5 năm Dưới 5năm

6người, 24người 112 người 39 người 103 người
(Bảng 1: trình độ học vấn và thâm niên công tác của người lao động trong
công ty Đại Dương)
Nhìn trung nhân sự trong công ty đều là những người có động có tay nghề,
có trình độ học vấn và có thâm niên công tác trong nghành(nghành cửa nhựa,
cửa cuốn bắt đầu vào việt nam từ năm 2002).
Nhân sự trong công ty lại chủ yếu là nam giới nên những công việc của
nghành xây dựng rất phù hợp với họ
5. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty
Công ty TNHHTM&DV Quốc Tế Đại Dương chủ yếu hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất lắp đặt của nhựa, của cuốn, cung cấp vật liệu xây dựng và hoàn
thiện nội thất với kinh nghiêm 10 năm trong nghành xây dựng công ty đang dần
khẳng định được vị thế của minh trong lĩnh vực mà mình đang hoạt động
Với điều kiện kinh tế suy thoái như hiện nay cùng với sự xuống dốc
nghiêm trong của thị trường bất động sản đòi hỏi cac công ty phải có chiến lược
phát triển hợp lý. Chuyển hướng sang hoạt động rộng hơn trong nghành xây
dựng là lựa chọn mà công ty đang đi. Công ty đã xin cấp phép hoạt động rộng
sang lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp. Nhà thiết kế có đẳng cấp tạo
ra kiến trúc sang trọng hợp với lối sống con người việt nam.
II. Thực trạng hiệu quả sản xuất và kinh doanh của công ty TNHH
TM & DV Quốc Tế Đại Dương
1. Kết quả hoạt động sản xuât kinh doanh của Công Ty Đại Dương
Tính đến ngày 31/12/2004 sau hơn một năm đi vào sản xuất thử nghiệm và
cũng là những năm đầu khi cửa nhựa của cuốn bước ra thị trường nên số công
trình dừng lại ở con số khiêm tốm: công ty đã lắp đặt 250 bộ cửa cuôn tổng diện
tích là 2025,5m
2
và 1569,34m
2
cửa nhựa thu nhập của cán bộ công nhân viên

bình quân 2,1 triệu đông/ người/ tháng
- hết năm 2005 công ty đã thi công 388 bộ cửa cuốn tổng diện tích là
3015,75m
2
và 3000,39m
2
cửa nhựa thu nhập của cán bộ công nhân viên bình
quân tăng lên 2,5 triệu đông/ người/ tháng
- 18 -
- sau hai năm đi vào hoạt công ty quyết định mở rộng quy mô sản xuất cửa
cuốn cửa nhựa nên tính đên hết năm 2006 công ty đã thi công 428 bộ cửa cuốn
tổng diện tích là 3500,69m
2
và bán buôn 700 bộ cửa cuốn các loại. sản xuất và
lắp đặt 7000,39m
2
cửa nhựa , sản xuất cho đối tác 2000m
2
thu nhập của cán bộ
công nhân viên được cải thiện bình quân tăng lên 2,7 triệu đông/ người/ tháng.
- Năm 2007 công ty nhập them dây chuyền sản xuất cửa cuốn, mở rộng
them các đại lý tiêu thụ tại Nam Định, Thái Bình, Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh
Phúc, Và Một số tỉnh miền trung nên số lượng cửa cuốn, cửa nhựa được mở
rộng hơn, cũng nhờ cải tiến máy móc và đạo tạo tay nghề lao động nên năng
suất lao động tăng nên rõ dệt, đội ngũ kinh doanh cũng bao phủ rộng khắp các
tỉnh phía bắc và các tỉnh miền trung nên số lượng đơn đặt hàng ngày càng nhiều
thêm: tổng kết năm 2007 công ty đã lắp đặt gần 500 bộ cửa cuốn bán buôn 1024
bộ, sản xuất và lắp đặt hơn 10000m
2
cửa nhựa, sản xuất theo đơn đặt hang cho

các đại lý gần 7500m
2.
doanh thu vượt chỉ tiêu đề ra là 15% tăng trưởng 30% so
với năm 2006. lương bình quân của cán bộ công nhân viên tăng lên đáng kể,
ngoài quyền lơi mà họ được hưởng theo quy đinh của luật lao động nhà nước họ
đựoc hưởng các chế độ đại ngộ nhiều hơn
- năm 2008 doanh thu công ty vẫn đạt mức tăng trưởng tốt, tốc độ tăng
trưởng 25%, từ nguồn vốn đã có công ty đã đầu tư sang thiết kế xây dựng và
hoàn thiện nội thất bước đầu đạt được kết quả khả quan, đại lý vẫn đựoc công ty
duy trì và mở rộng, lưong và các chế độ của cán bộ công nhân viên được công ty
tăng lên.
-Năm 2009-2010 song song với việc chú trọng sản xuất và kinh doanh cửa
cuôn, cửa nhựa công ty đã bước xâu hơn vào ngành nội thất và dần trở thành nhà
đầu tư trong nghành xây dựng, số lượng cửa nhưa, cửa cuốn được xuất ra thị
trường luôn luôn ổn đinh và tăng lên nhờ có nhiều hơn đối tác trong ngành xây
dựng. Doanh thu luôn vượt mức so với dự kiến đề ra. Đời sông công nhân luôn
được công ty chú trọng.
- Năm 2007-2008-2009- 2010. công ty luôn tham gia vào các hội trợ xây
dựng và luôn được bầu là hang hoá chất lượng cao, mẫu mã đẹp do người tiêu
dung bình chọn.
Công ty đã xây dựng được nhiều quỹ từ thiện ủng hộ người nghèo, mọi
ngưòi cùng đoàn kết giúp đỡ nhau trong công việc
- 19 -
Năm 2011 là một năm có nhiều biến động do suy thoái kinh tế tài chính,
suy thoái của thị trường bất động sản đã ảnh hưởng không nhỏ tới các hoạt đông
kinh doanh của công ty, tuy có chút bị giảm sút so với các năm khác
Nhưng với những lỗ lực không ngừng, và là sản phẩm đã có thị phẩn. Công
ty vẫn duy trì tốt hoạt động sản xuất, đem lại thu nhập ổn định cho cán bộ công
nhân viên tạo sự an tâm cho ngưòi lao động trong doanh nghiệp.
Ngày 11/5vừa qua , công ty đã tổ chức Đại hội các cổ đông sáng lập

thường niên 2012. Đại hội đồng cổ đông đã quyết định tăng vốn điều lệ của
Công ty thêm 30 tỷ đồng, từ 80 tỷ đồng lên 110 tỷ đồng.
Công ty sẽ xây dựng thêm nhà máy sản xuất cửa nhựa thứ 2 tại Đà Nẵng vào
quý IV/2012.
Ngoài ra, Đại Dương còn đầu tư thêm dây chuyền kính dán an toàn khổ lớn tại
đây nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường miền trung. Hiện nay, Đại Dương đã
xây dựng và đi vào sản xuất nhà máy cửa nhựa và trung tâm kính tại Hà Nội.
Tại Đại hội đồng thành viên sáng lập , Giám đốc công ty cũng thông báo về kết
quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2011 và kế hoạch kinh doanh năm
2012.
Theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán, doanh số bán hàng của Đai Dương
năm 2011 đạt 4900 tỷ đồng, doanh thu thuần đạt 4760 tỷ đồng, tăng 86% so với
năm 2010. Trong đó, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đạt 145,8 tỷ
đồng, lợi nhuận trước thuế đạt149,6 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 124,5 tỷ
đồng (tăng 22,5% so với năm 2010).
Sản phẩm cửa uPVC, của cuốn đạt mức tăng trưởng 55%, tiếp tục gia tăng về
thị phần cửa cuốn cửa nhưa tại thị trường Việt Nam.
Hội đồng cổ đông cũng quyết định thông qua kế hoạch năm 2012 về chỉ tiêu
doanh số và lợi nhuận. Trong đó, doanh số bán hàng là 2541 tỷ đồng xây dựng
hoàn thiện nội thất đạt 1020tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế đạt 187.5 tỷ đồng
(tăng 35%).
Căn cứ vào tình hình thực tế, Đại hội cổ đông cũng quyết định xem xét việc đầu
tư mở rộng thị trường rộng khắp các tỉnh của việt nam bằng việc thành lập công
ty con hoặc văn phòng đại diện tại đây.
- 20 -
ngoài ra Đại Dương cũng đang muốn hướng sang các lĩnh vực sản xuất và cung
cấp các loại vật liệu xây dựng . xây dựng thi công và hoàn thiện nội thất. đưa
công ty dân trở thành tập đoàn kinh doanh đa nghành nghề.
2. Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công Ty Đại
Dương. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2012

Để phát triển công ty Đại Dương thành đơn vị kinh tế mạnh, chiếm lĩnh thị
trường cửa nhựa,của cuốn vật liệu xây dựng vươn lên trở thành 1 công ty có
tiếng tăm trong ngành xây dựng, làm đầu mối sắp xếp các doanh nghiệp sản xuất
và cung cấp các loại cửa nhựa,cửa kính, vật liệu xây dựng, thực hiện kinh doanh
đa ngành theo lĩnh vực chính là sản xuất cung cấp, thi công lắp đặt các loại cửa
nhửa cửa cuốn, cung cấp thi công hoàn thiện nội thất và xây dựng thành lập
công ty cổ phần.
Tình Hình Thực Hiện Kế Hoạch Kinh Doanh Quý I/ 2012 Của Công ty Đại
Dương.
Một số chỉ tiêu chủ yếu đạt được Quý I/ 2012:
Bảng 2: bảng thống kê tình hinh sản xuất kinh doanh Quý I/ 2012
Của Công ty Đại Dương.
Chỉ tiêu Đơn vị KH I/ 2012 TH I/ 2012 So sánh
(%)
I / sản xuất cửa lắp đặt cửa
các loại

Tổng số M
2
4 7000 4 9800 106
Trong đó: cửa nhựa M
2
3 3000 3 6000 109
Cửa cuốn M
2
1 4000 1 6500 117.8
- xuất bán vật liệu xây dựng Tấn 12000 9800 82
II/ nhập nguyên vật liệu phục
vụ sản xuất kinh doanh


- Nguyên liệu sản xuất cửa nhựa Tấn 9500 1 3640,1 143,58
- nguyên liệu sản xuất cửa cuốn Tấn 9000 1 2860,4 142,93
- nhập vật liệu xây dựng Tấn 12000 10800 90
III/ Tài chính
1. Tổng doanh thu Tỷ đồng 554 849,56473 153,35
2. Tổng chi phí Tỷ đồng 51 7 801,3892 155,00
3. Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 37 48,17552 130,2
Trong đó: Hoạt động sản xuất
lắp đặt cửa nhựa ,của cuốn, cửa
kính
Tỷ đồng 2 7 4 2 166,66
bán vật liệu xây dựng Tỷ đồng 18 16,8 93,33
- 21 -
4. Thuế thu nhập DN Tỷ đồng 8,76099
5. Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 3 9,42564
6. Trích KHCB Tỷ đồng 7,61782
7. Cổ tức Tỷ đồng
Tỷ lệ cổ tức % 16
(Nguồn số liệu báo cáo tài chính nội bộ công ty Đai Dương Quý I/2012)
Các chỉ tiêu chính của Công ty trong năm 2012 về chỉ tiêu doanh số và lợi
nhuận. Trong đó, doanh số bán hàng là 2541 tỷ đồng xây dựng hoàn thiện nội
thất đạt 1020tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế đạt 187.5 tỷ đồng (tăng 35%).đưa
sản phẩm cửa nhựa, cửa cuốn của công ty có mặt trên cả 63 tỉnh thành trong cả
nước, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất thi công so với năm 2011 là
21.3%/năm; ; Ban lãnh đạo cũng đặt chỉ tiêu: Tăng thu nhập cho người lao
động, tối thiểu người lao động phải được nhận mức lương 4, 5triệu đồng/ người/
tháng , được tham gia đầy đủ các quyền của người lao động theo pháp luật việt
nam( đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm trợ cấp thất nghiệp…)
Đóng thuế và các khoản khác đầy đủ với cơ quan nhà nước…
Để đạt được mục tiêu lợi nhuận công ty đã đặt ra kế hoạch phát triển sản xuất

kinh doanh năm 2012 cho toàn công ty như sau:
Tăng cường tìm kiếm thị trường nghành cửa nhựa cửa cuốn để thúc đẩy đầu ra
hoàn thành chỉ tiêu sản xuất, lắp đặt và cung ứng
158.052,000m
2
cửa nhựa và 81.200,374m
2
cửa cuốn và 21.350,000m
2
cửa kính
các loại. cung cấp 120.000 tấn vật kiệu xây dựng các loại ra thị trường. có đội
ngũ nhân viên và mạng lưới phân phối khắp cả nước…
Cải tiến mẫu mã sản phẩm , tăng năng xuất giảm chi phí tối đa ở toàn bộ các
khâu của sản xuất phân phôi để tăng sức cạnh tranh cho hàng hóa…
Ban lãnh đạo công ty cùng chung sức phat triển công ty vững mạnh.
3. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh qua các chỉ tiêu
4.1. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Ngay từ khi thành lập với số vốn ban đầu ít ỏi đến nay vốn điều lệ của công
ty đã tăng lên 110 tỷ đồng trung bình mỗi năm tổng vốn cố định của công tăng
lên 25% so với năm trước
Lợi nhuận bình quân/ vốn đầu tư luôn đạt mức tăng trưởng 17,8%/ năm
Có được kết quả này trong tình hình kinh tế đang suy thoái, chịu ảnh hưởng
nhiều của bong bóng bất động sản là điều rất khó khăn song nhờ sự lỗ lực của
cán bộ công nhân viên, Và những định hướng phát triển công ty một cách hợp
- 22 -
lý. Tỷ suất lợi nhuận trên cho thấy tình hình kinh doanh của công ty đang phát
triển và làm ăn có lãi.
4.2. chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của công ty
Với số vốn điều lệ năm 2010 là 80 tỷ đến nay vốn điều lệ công ty đã tăng
lên thành 110 tỷ

Lợi nhuận bình quân trước thuế của doanh ngiệp năm 2011 lợi nhuận đạt
được từ hoạt động sản xuât kinh doanh đạt 145,8 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế
đạt 149,6 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 139,5 tỷ đồng (tăng 22,5% so với
năm 2010).
Trong năm 2011 hầu hết các hạng mục công ty đầu tư xây lắp, các đối tác
kinh doanh, nhà máy sản xuất cửa nhựa, cửa cuốn… cửa hàng cung cấp vật liệu
xây dựng nội thất của công ty đều mang lại lợi nhuận cho công ty
Tất cả các con số trên nói lên hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một
cách hợp lý và đúng hướng nhất là trong tình hình suy thoái kinh tế, sự đi xuống
chầm trọng của thị trường bất động sản ảnh hưởng đến toàn bộ đối với các công
ty xây dựng và phụ kiện nghành xây dựng
4.3. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định của
công ty
Bảng3: cấn đối kế toán qua các năm 2009-2010- 2011 của công ty
Đại Dương
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Sốn
tiền(tỷ
đồng)
Tỷ trọng
%
Sốn
tiền(tỷ
đồng)
Tỷ trọng
%
Sốn
tiền(tỷ
đồng)
Tỷ trọng

%
Vốn lưu động 56,72 100 72,41 100 78,1 100
Tiền 22,6 39,844 28,48 39,331 31.11 39,833
Các khoản phải
thu
25,4 44,054 35,76 49,385 39,87 51,049
Hàng tồn kho 4,1 7,228 5,17 7,139 3.00 3,841
TSLĐ khác 4,62 8,145 3 4.144 4,12 5,288
Nguồn vốn lưu
động
Theo thời gian
huy động
Vốn VLĐ thương 47.41 83,586 67.51 93,23 70,35 90,077
- 23 -
xuyên
Vốn VLĐ tạm
thời
9,31 16,414 4,90 6,77 7,75 9,033
Vốn cố định 7.01 9,03 11,76
Vốn lưu động của công ty đại dương năm 2009 là 56,72 tỷ đồng năm 2010
là 72,41 tỷ đông tăng 15, 69 tỷ đồng tương đương với 27,66% so với năm 2009
năm 2011 là 78,1 tăng 5, 69 tỷ đồng tương đương với việc tăng vốn lưu động
lên 7,81% so với năm 2010
Trong các tỷ trọng tăng trưởng thì tiền mặt không có nhiều biến động nắm
nhưng các khoản phải thu của doanh nghiệp được tăng lên đáng kể điểu đó
chứng tỏ vốn công ty đang luôn chuyển tuần hoàn nhiều hơn
Vốn lưu động thường xuyên trong công ty luôn ở mức cao điêu đó chứng
tỏ công ty đang hoạt động rất tốt luôn luôn chủ động được nguồn vốn ít bị chi
phối bởi các yếu tố bên ngoài điều đó cũng cho thấy công ty luôn luôn chuẩn bị
rất tốt để sản xuất kinh doanh, cũng như sự lưu chuyển tiền tệ trong công ty.

4.4 Nhận xét về hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
Nguồn vốn lưu động và vốn cố định của công ty luôn tăng lên chứng tỏ
công ty đang hoạt động hiệu quả dù trong bất kỳ thời gian nào, hoàn cảnh nào.
Vốn lưu động luôn được tăng lên từ đó chứng tỏ công ty đang có nhiều hơn
những giao dịch ra thị trường
Nguồn vốn cố định tăng lên theo các năm chứng tỏ công ty đã co cải thiện
nhà xưởng, máy móc trang thiết bị nhăm nâng cao hiệu quả và cải tiến trang
thiết bị nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
III. Các yếu tố quản lý ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đại dương
1. Các yếu tố theo quá trình
- Lập kế hoạch
Lập kế hoạch là khâu quan trọng trong sản xuất kinh doanh của bất kỳ một
doanh nghiệp nào
Để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh cần xác định được mục tiêu
trong giai đoạn tiếp theo
Cần nhập bao nhiêu nguyên vật liệu phuc vụ cho sản xuất kinh doanh luôn
được ban giám đốc công ty Đại Dương lên kế hoạch chi tiết vào mỗi tháng, mỗi
quý và cho cả năm. Luôn luôn chủ động nguồn hàng để việc sản xuất kịp thời và
- 24 -
đúng tiến độ trả hàng. Tránh sự leo thang của giá cả ảnh đến tiến độ , chất lượng
sản phẩm làm giảm sức canh tranh của sản phẩm vì thế mà doanh nghiệp luôn
chủ động được hàng hóa trong thời gian qua
Sau đây là kế hoạch luân chuyển hàng hóa năm 2012:
BẢNG 4: CHỈ TIÊU VỀ SỐ LƯỢNG HÀNG HÓA LUÂN CHUYỂN
STT Loại hàng
hoá
Đvt Kế hoạch
nhập kho-sản
xuât năm

(01/01/2012)
Nhập - sản
xuất lắp đặt
Cung cấp
Lắp đặt công
trình trong
năm
Vật tư còn lại
(01/01/2012)
I Các loại
sản phẩm
M
2
(cửakính)
Tấn( VLXD)
1 Cửa nhựa M
2
158.052,000 16.500,000 15.000,000 1.505,231
2 Cửa cuốn M
2
81.200,374 9.000,00 7.800,00 920,374
3 Kính các
loại
M
2
21.350,000 24.012,00 20.012,00 2.662
4 Vật liệu
xây dựng
Tấn 4.021031 45.000,00 45.000,00 4.021,031
5 Các loại

khác
Tấn - 5.000,00 5.000,00 -
(Chỉ tiêu kế hoạch năm 2012 của ban lãnh đạo công ty Đại Dương)
a. Doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh :2.880.000.000.000
đ,00
b. Giá vốn hàng bán : 2.642.000.000.000 đ,00
c. Lợi nhuận : 238.000.000.000 đ,00
d. Tổng chi phí kinh doanh trong kỳ : 133.400.000.000 đ,00
+ Chi phí bán hàng : 21.000.000.000 đ,00
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp : 9.000.000.000 đ,00
Trong đó : Tiền lương nhân viên : 28.000.000.000 đ,00
+ Chi phí tài chính ( đã trừ thu nhập tài chính ) : 85.400.000.000 đ,00
:
e. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế : 238.000.000.000đ,00
g. Thuế thu nhập doanh nghiệp : 59,5.000.000.000đ,00
h. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp : 178,5.000.000.000 đ,00
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế / vốn điều lệ :
32,37%
Trong điều kiện của thị trường hiện nay, việc xây dựng chỉ tiêu số lượng
cũng như những chỉ tiêu khác chỉ mang tính định hướng. Công ty TNHH TM&
DVQuốc Tế Đại Dương được thành lập và hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, với
mục tiêu cao nhất của kế hoạch kinh doanh năm 2012 là đảm bảo sự an toàn
tài chính của Công ty, phấn đấu tăng trưởng lợi nhuận trước thuế 40% so
với kết quả thực hiện năm 2011 để đảm bảo quyền lợi cho cán bộ công nhân
- 25 -
viên và tạo đà cho tăng trưởng bền vững trong thời gian tới. lấy chỉ tiêu : Lợi
nhuận trước thuế của Đại Dương là 32 tỷ đồng làm chỉ tiêu pháp lệnh để cán
bộ công nhân viên phấn đấu đạt mục tiêu
- Tổ chức
Tổ chức trong công ty có ảnh hưởng quan trọng trong sự thành công của

công ty Đại Dương: Công ty đã thành lập được tổ chức công đoàn công ty là nơi
bảo vệ quyền lợi cho người lao động và là cầu lốí phát đi thông điệp giữa người
lao động và ban quản lý công ty. Công ty luôn chú trọng xây dựng các tổ sản
xuất kinh doanh giỏi. Các Vị trí quan trọng trong công ty đều là những người có
trình độ, có khả năng bao quát và có thâm niên công tác trong công ty, rất am
hiểu về xây dựng, vật liệu xây dựng, nội thất, cửa và thiết bị nghành cửa và do
tập thể cán bộ công nhân viên bầu ra.
- Tạo động lực
Quyền lợi của người lao động (NLĐ) được bảo đảm chính là nhờ tổ chức tốt hội
nghị NLĐ.vì vậy mà công ty luôn tổ chức các hội nghị cho người lao động đóng
góp ý kiến. Tại hội nghị NLĐ tổ chức mới đây, ban lãnh đạo công ty chuẩn bị
rất kỹ việc lấy ý kiến NLĐ. “Sau khi công khai thông tin về hoạt động sản xuất
kinh doanh, ban giám đốc đã nhận được sự sẻ chia chí tình từ NLĐ.
Qua đó công ty đã hiểu rõ hơn tâm tư, nguyện vọng NLĐ để giải quyết . Đó
chính là cơ sở để công ty thống nhất đưa các quyền lợi của NLĐ vào thỏa ước
lao động tập thể: Ngoài chế độ nâng lương, thỏa ước cũng quy định các khoản
thưởng lễ, Tết, phụ cấp kỹ thuật (từ 900.000 - 1 triệu đồng/người/tháng), phụ
cấp trách nhiệm (500.000 - 700.000 đồng/tháng)

Tại hội nghị NLĐ của Công ty Đại Dương mới đây, khi được nghe thông tin về
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tập thể lao động rất phấn khởi. Qua
đánh giá thực hiện thỏa ước, ngoài bảo đảm việc làm, thu nhập ổn định cho
NLĐ, điểm nhấn khác là công ty còn trích nộp đủ 2% kinh phí CĐ( công đoàn);
hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho CĐ hoạt động.
CĐcông ty cũng phải chủ động
Thời gian gần đây, tình trạng các doanh nghiệp (DN) né tránh phối hợp với CĐ
tổ chức hội nghị NLĐ diễn ra khá phổ biến. Nhiều DN còn khoán trắng cho CĐ
cơ sở; thỏa ước được ký kết cũng chiếu lệ, hình thức. “Thực tế này đòi hỏi cán
bộ CĐ phải làm tốt công tác vận động, thuyết phục để DN hiểu rõ và đồng tình”
- Để DN phối hợp tổ chức hội nghị NLĐ, ngoài cung cấp văn bản pháp luật có

liên quan, việc lấy ý kiến đóng góp của NLĐ đối với việc điều hành, quản lý
cũng được CĐ cơ sở hết sức chú trọng. Cách làm này đã thuyết phục được ban
lãnh đạo DN bởi các ý kiến đóng góp đều xác đáng, xây dựng và vì lợi ích
chung của DN. Sản xuất kinh doanh ổn định là tiền đề để DN nâng cao phúc lợi
cho CN. Năm nay, ngoài duy trì tiền thưởng thâm niên (500.000 đồng/năm), phụ

×