Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (908.21 KB, 57 trang )

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
Mục lục
Năm 2009 32
Tổng 34
Năm 2009 36
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của TCT 39
Hoàng Lan Hương - BH211047 Lớp TCDN 21.33
1
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
Danh mục các chữ viết tắt
- DN : Doanh nghiệp
- TCT : Tổng Công ty
- BIC : Tổng Công ty Bảo hiểm BIDV
- TSCĐ, VCĐ : Tài sản cố định, vốn cố định
- TSCĐVH, TSCĐHH : Tài sản cố định vô hình, tài sản cố định hữu
hình
- TSLĐ : Tài sản lưu động, vốn lưu động
- LNTT, LNST : Lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế
- TSNH, TSDH : Tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn
- ĐTNH, ĐTDH : Đầu tư ngắn hạn, đầu tư dài hạn
- KH : Khách hàng
- TGNH : Tiền gửi ngân hàng
- CTTV : Công ty thành viên
- CBNV : Cán bộ nhân viên
Hoàng Lan Hương - BH211047 Lớp TCDN 21.33
2
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
Danh mục các bảng biểu, sơ đồ


Bảng 1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của BIC những năm gần đây
Bảng 2 : Cơ cấu tài sản của BIC năm 2009 - 2010
Bảng 3 : Cơ cấu nguồn vốn của BIC năm 2009 - 2010
Bảng 4 : Cơ cấu vốn cố định của TCT
Bảng 5 : Hiệu suất sử dụng vốn cố định của TCT
Bảng 6 : Cơ cấu vốn lưu động của TCT
Bảng 7 : Nguồn tài trợ vốn lưu động
Bảng 8 : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của TCT
Hoàng Lan Hương - BH211047 Lớp TCDN 21.33
3
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
Lời mở đầu
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường thì yếu tố đầu tiên giữ vai trò quan trọng đối với một
doanh nghiệp là vốn. Doanh nghiệp muốn thành lập, tồn tại và phát triển cũng
cần phải quan tâm tới vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả
nhất.
Trước đây, trong nền kinh tế tập trung bao cấp, hầu hết vốn của doanh
nghiệp đều do Nhà nước cấp, do đó thường phát sinh tâm lý trông chờ ỷ lại, công
tác quản lý, sử dụng vốn không được chú trọng một cách đúng đắn dẫn đến tình
trạng hiệu quả sử dụng vốn thấp, không bảo toàn, phát triển đồng vốn, thậm chí ở
một số doanh nghiệp đã xảy ra tình trạng lãi giả lỗ thật.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay,
khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của Tổ chức thương mại lớn nhất hành
tinh (WTO) thì vấn đề quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất với
chi phí sử dụng vốn thấp nhất, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường là vấn đề mà doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm và
thực hiện. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu vốn cần
thiết, cân nhắc, lựa chọn các hình thức thu hút vốn đầu tư hợp lý.

Trên thực tế, những doanh nghiệp gặp phải khó khăn, lúng túng, có tình
trạng thua lỗ kéo dài đều có nguyên nhân chủ yếu là do doanh nghiệp đó có nhiều
hạn chế trong việc tổ chức, huy động và sử dụng vốn.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp
và từ thực tế nghiên cứu tình hình sử dụng vốn tại Tổng Công ty Bảo hiểm
BIDV, đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng
Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” được lựa chọn.
Đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Tổng Công ty Bảo hiểm
BIDV
Hoàng Lan Hương - BH211047 Lớp TCDN 21.33
4
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty
Bảo hiểm BIDV
Tôi xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Thị Thùy Dương
và nhà trường đã giúp tôi hoàn thiện bài báo cáo thực tập này. Tôi xin cảm ơn tập
thể cán bộ Tổng Công ty Bảo hiểm BIDV đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn
thành tốt bài viết này.
Xin chân thành cảm ơn.
Hoàng Lan Hương - BH211047 Lớp TCDN 21.33
5
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Khái quát chung về vốn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực sự có hiệu
quả thì điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm và nghĩ đến là làm thế nào
để có đủ vốn và sử dụng nó một cách hiệu quả nhất. Có rất nhiều quan điểm khác
nhau về vốn nhưng mọi quá trình sản xuất kinh doanh đều có thể khái quát thành:
T H (TLLĐ, TLSX) SX H’ T’
Để có các yếu tố đầu vào (TLLĐ, TLSX) phục vụ cho hoạt động kinh
doanh, doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước, lượng tiền ứng trước này
gọi là vốn của doanh nghiệp.
Vậy: «Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của vật tư, tài sản
được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu
lợi nhuận».
Nhưng tiền không phải là vốn, nó chỉ trở thành vốn khi có đủ các điều
kiện sau:
Thứ nhất: Tiền phải là đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định hay nói
cách khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng hàng hóa có thực.
Thứ hai: Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định. Có
được điều đó mới làm cho vốn có đủ sức để đầu tư cho một dự án kinh nghiệm
dù là nhỏ nhất. Nếu tiền nằm rải rác ở các nơi mà không được thu gom lại thành
một mối thì cũng không làm gì được.
Thứ ba: Khi có đủ lượng thì tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh
lời.
Từ những vấn đề trên ta thấy vốn có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất: Vốn là hàng hóa đặc biệt vì các lý do sau:
Hoàng Lan Hương - BH211047 Lớp TCDN 21.33
6
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
Vốn là hàng hóa vì nó có giá trị và giá trị sử dụng.

+ Giá trị của vốn được thể hiện ở chi phí mà ta bỏ ra để có được nó.
+ Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu tư vào quá
trình sản xuất kinh doanh như mua máy móc, thiết bị vật tư, hàng hóa
Vốn là hàng hóa đặc biệt vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng
và quyền sở hữu nó. Khi mua nó chúng ta chỉ có quyền sử dụng chứ không có
quyền sở hữu và quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu của nó.
Tính đặc biệt của vốn còn thể hiện ở chỗ: Nó không bị hao mòn hữu hình
trong quá trình sử dụng mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó.
Thứ hai: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định chứ phải thể có đồng
vốn vô chủ.
Thứ ba: Vốn phải luôn luôn vận động sinh lời.
Thứ tư: Vốn phải được tích tụ tạp trung đến một lượng nhất định mới có
thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Tùy vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có một
lượng vốn nhất định, khác nhau giữa các doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tại TCT, ta cần phân loại vốn để có biện pháp quản lý tốt
hơn.
1.1.2. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, xu thế hội nhập nền kinh
tế, vấn đề toàn cầu hóa về phát triển công nghệ, thông tin Việt Nam muốn tham
gia vào quá trình toàn cầu hóa thì cũng sẽ phải đối mặt với những vấn đề mà thế
giới đang phải đối mặt. Vì vậy, việc các doanh nghiệp Việt Nam có đủ khả năng
cạnh tranh và hội nhập hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Yếu tố về
vốn, trình độ máy móc thiết bị, công nghệ, năng lực đội ngũ cán bộ, tỷ suất lợi
nhuận trên vốn trong đó, yếu tố chúng ta cần nói đến ở đây là yếu tố hiệu quả sử
dụng vốn, vốn của doanh nghiệp. Vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp,
là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc
làm cho người lao động, tiến hành đầu tư đổi mới công nghệ. Nếu thiếu vốn thì
Hoàng Lan Hương - BH211047 Lớp TCDN 21.33
7

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
hoạt động sản xuất kinh doanh bị ngững trệ, đồng thời kéo theo các tác động tiêu
cực khác đến bản thân doanh nghiệp và đời sống của người lao động.
1.1.2.1. Về mặt pháp lý
Một doanh nghiệp muốn thành lập thì điều kiện tiên quyết là doanh nghiệp
phải có một lượng vốn nhất định mà lượng vốn này tối thiểu phải bằng lượng vốn
pháp định, khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Trong
trường hợp quá trình hoạt động kinh doanh, vốn doanh nghiệp không đạt được
điều kiện mà pháp luật quy định thì hoạt động kinh doanh đó sẽ bị chấm dứt
hoạt động như: phá sản hoặc sát nhập doanh nghiệp. Như vậy, có thể xem vốn là
một trong những cơ sở quan trọng để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của
một doanh nghiệp trước pháp luật.
1.1.2.2. Về mặt kinh tế
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó không những đảm bảo
khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ cho quá
trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra
liên tục. Vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục,
giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay – một nền kinh tế phát triển theo xu hướng toàn cầu hóa, hội
nhập. Ngoài ra, vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm
năng hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn hàng hóa, mở rộng, phát triển
thị trường, mở rộng lưu thông và tiêu thụ hàng hóa, là chất keo dính kết quá trình
hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn tham gia
vào tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ và cuối cùng nó lại trở về hình thái
ban đầu là tiền tệ. Như vậy, sự luân chuyển vốn giúp doanh nghiệp thực hiện
được hoạt động tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng của mình.
1.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại

vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương công nhân viên Đó
là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Nhưng vấn đề
đặt ra là chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên tục gắn liền với quá
Hoàng Lan Hương - BH211047 Lớp TCDN 21.33
8
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp phải nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn một cách tối đa nhằm đạt mục tiêu kinh doanh lớn
nhất. Có nhiều cách phân loại vốn, tùy thuộc vào mỗi góc độ khác nhau ta có
cách phân loại vốn khác nhau.
1.2.1. Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Dựa trên đặc điểm luân chuyển vốn ta chia vốn là hai loại: vốn cố định và
vốn lưu động.
 Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ), TSCĐ
dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về
mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thức:
- Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh
của các doanh nghiệp. Nó bao gồm: nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ…
- Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao
khi chưa được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành
vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
 Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu
động. Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có
thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hóa. Nó là bộ
phận của vốn sản xuất, bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền
lương….Những giá trị này được hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau
khi đã bán hàng hóa. Đối với doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu động bao
gồm: Vốn lưu động định mức và vốn lưu động không định mức. Trong đó:

- Vốn lưu động định mức: Là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật tư
hàng hóa và vốn phi hàng hóa để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn lưu động không định mức: Là số vốn lưu động có thể phát sinh
trong quá trình kinh doanh nhưng không có căn cứ để tính toán định mức được
như tiền gửi ngân hàng, thanh toán tạm ứng…
Hoàng Lan Hương - BH211047 Lớp TCDN 21.33
9
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các doanh nghiệp thấy được
tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn cho mình một cơ cấu
vốn phù hợp.
1.2.2. Căn cứ theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này, vốn lưu động bao gồm: Nợ phải trả và vốn chủ
sở hữu.
 Nợ phải trả: là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng,
nợ vay của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, phải
nộp ngân sách…
 Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và
các thành viên trong TCT liên doanh hoặc các cổ đông trong TCT cổ phần. Có ba
nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là:
- Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên doanh,
cổ đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết quả sản xuất
kinh doanh.
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định): Khi nhà nước
cho phép hoặc các thành viên quyết định.
Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh
như: quỹ phát triển, quỹ dự trũ, quỹ khen thưởng phúc lợi.

Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư xây dựng
cơ bản và kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, phát
không hoàn lại sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ
bản, mục đích chính trị, xã hội…).
1.2.3. Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn
 Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để
tài trợ cho toàn bộ TSCĐ của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và
nợ dài hạn của doanh nghiệp. Trong đó:
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một kỳ
kinh doanh, không phân biệt đối tượng cho vay và mục đích vay.
Hoàng Lan Hương - BH211047 Lớp TCDN 21.33
10
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
 Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản lưu
động tạm thời của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng, tạm
ứng, người mua vừa trả tiền…
Như vậy, ta có:
TS = TSLĐ + TSCĐ
= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên
Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được các yếu tố thời
gian về vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của mình
một cách phù hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho
TSCĐ.
1.2.4. Căn cứ theo phạm vi huy động và sử dụng vốn
Theo phạm vi huy động và sử dụng vốn ta chia làm 2 loại: nguồn vốn
trong doanh nghiệp và nguồn vốn ngoài doanh nghiệp.
 Nguồn vốn trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ
hoạt động bản thân của doanh nghiệp như: Tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ

lại, các khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ….
 Nguồn vốn ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
huy động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh như: Vay ngân hàng, vay của các tổ chức kinh tế khác, vay của cá nhân và
nhân viên trong TCT….
Cách phân loại này giúp các doanh nghiệp xem xét, lựa chọn trong việc sử
dụng nguồn vốn sao cho hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao, linh hoạt hơn và
tránh được rủi ro, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể có các nguồn vốn khác như: nguồn vốn
ODA, FDI…thông qua việc thu hút các nguồn vốn này, các doanh nghiệp có thể
tăng vốn đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, phân loại vốn sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp lập kế
hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tương
Hoàng Lan Hương - BH211047 Lớp TCDN 21.33
11
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
lai trên cơ sở xác định quy mô về vốn cần thiết, lựa chọn thích hợp cho từng hoạt
động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
nguồn lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong
quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Không ngừng nâng cao hiệu
quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ nền sản xuất nào nói chung và
mối quan tâm của doanh nghiệp nói riêng, đặc biệt nó đang là vấn đề cấp bách
mang tính thời sự đối với các doanh nghiệp nhà nước Việt Nam hiện nay. Vậy
hiệu quả sử dụng vốn là gì? Để hiểu được ta phải hiểu được hiệu quả là gì?
- Hiệu quả của bấy kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đều
thể hiện mối quan hệ giữa “kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra”.

Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
Có rất nhiều cách phân loại hiệu quả kinh tế khác nhau, nhưng ở đây tôi
chỉ đề cập đến vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp. Như vậy,
ta có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn như sau:
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các
yếu tố của quá trình kinh doanh cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu
quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả.
Để đạt được hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh thì doanh nghiệp phải giải
quyết được các vấn đề như: đảm bảo tiết kiệm, huy động thêm để mở rộng kinh
doanh của mình và doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề ra trong quá trình
sử dụng vốn của mình.
Hoàng Lan Hương - BH211047 Lớp TCDN 21.33
12
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
1.3.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Trước đây do cơ chế bao cấp, chi phí và doanh thu do nhà nước ấn định là
chủ yếu. Quan hệ giữa nhà nước và doanh nghiệp dựa trên nguyên tắc lãi nhà
nước thu, lỗ nhà nước bù. Nhà nước giao kế hoạch mang tính pháp định về mặt
hàng trong kinh doanh, nguồn hàng, nơi tiêu thụ và doanh thu. Vì vây, doanh
nghiệp không thể và không cần thiết phải phát huy tính sáng tạo, chủ động của
mình trong sản xuất kinh doanh. Việc hạch toán kinh doanh mang tính hình thức.
Đa số các doanh nghiệp lãi giả lỗ thật, nguy cơ ảnh hưởng đến nền kinh tế ngày
càng tăng, nhiều doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả vẫn được nhà nước bù lỗ để
duy trì.

Chuyển sang nền kinh tế thị trường thì điều đó không còn phù hợp nữa, sự
cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp thì việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện cơ bản để một doanh nghiệp tồn tại và
phát triển. Hơn thế nữa, điều đó sẽ giúp cho các doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác, với các doanh nghiệp nước ngoài, tạo uy tín
trên thị trường.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Để đánh giá chính xác hơn hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, ta có
thể dựa vào các chỉ tiêu sau đây:
1.3.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
* Các chỉ tiêu tổng hợp:
- Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
vốn cố định
=

Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Trong đó:
VCĐ bình Số vốn cố định đầu kỳ + số vốn cố định cuối kỳ
quân trong kỳ
=

2
Hoàng Lan Hương - BH211047 Lớp TCDN 21.33
13
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh 1 đồng vốn cố định sử dụng
trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
- Hàm lượng vốn cố định: là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiện suất sử
dụng vốn cố định.

- Hệ số huy động Vốn cố định đang sử dụng trong kỳ
vốn cố định
=

Vốn cố định hiện có của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động vốn cố định vào hoạt động vốn cố
định vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận thuần HĐKD
vốn cố định
=

Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ có thể tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế).
* Các chỉ tiêu phân tích:
- Hệ số hao mòn Số tiền KH luỹ kế TSCĐ ở thời điểm đánh giá
tài sản cố định
=

Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ so với thời điểm ban đầu hay
năng lực còn lại của TSCĐ.
1.3.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Σ mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
- Số lần luân chuyển VLĐ =
Số dư bình quân VLĐ trong kỳ
Trong đó:
- Σ mức luân chuyên VLĐ trong kỳ = Doanh thu thuần
- Số dư VLĐ bình quân (VLĐ) được tính như sau:
Hoàng Lan Hương - BH211047 Lớp TCDN 21.33

14
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
- Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số vòng quay VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để VLĐ thực hiện được 1 vòng quay
trong kỳ.
Doanh thu thuần
- Hiệu suất sử dụng VLĐ =


Số dư VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy (1đồng) VLĐ sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần.
Lợi nhuận trước (sau) thuế thu nhập
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
Số dư VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VLĐ sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế thu nhập).
1.3.3.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn:
Doanh thu thuần
- Vòng quay tổng số VKD =
Vốn sản xuất kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này cho biết toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ luân chuyển được bao nhiêu vòng.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
- Tỷ suất lợi nhuận VKD =
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh (1 đồng) VKD sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng

lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Lợi nhuận thuần HĐKD
- Tỷ suất lợi nhuận thuần =
VKD bình quân
Hoàng Lan Hương - BH211047 Lớp TCDN 21.33
15
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
Đây là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn sản xuất kinh doanh,
nó phản ánh 1 đồng vốn kinh doanh tham gia luân chuyển trong kỳ mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận thuần HĐKD
- Tỷ suất lợi nhuận vốn CSH =
Vốn CSH bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy vốn CSH sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận thuần HĐKD.
Như vậy: Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả
kinh doanh, phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong
việc tối đa hoá kết quả lợi ích, tối thiểu hoá lượng vốn và thời gian sử dụng theo
các điều kiện về nguồn lực xác định, phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp thì chúng
ta cần phải xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng đến nó. Các nhân tố đó được chia
làm 2 loại: nhân tố bên ngoài và nhân tố bên trong doanh nghiệp.
1.4.1. Các nhân tố bên ngoài
1.4.1.1. Môi trường pháp lý
Nền kinh tế thị trường ở nước ta có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, do đó các doanh nghiệp hoạt động vừa bị chi phối bởi
các quy luật của thị trường vừa chịu sự tác động của cơ chế quản lý của nhà
nước. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói chung chịu ảnh hưởng rất

lớn của môi trường pháp lý.
Trước hết là quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với
doanh nghiệp. Đây là căn cứ quan trọng để giải quyết kịp thời những vướng
mắc về cơ chế quản lý tài chính nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Đồng thời nó cũng là tiền đề để thực hiện nguyên tắc hạch toán kinh doanh
của doanh nghiệp. Rõ ràng với một cơ chế quản lý tài chính chặt chẽ, có khoa
học, hợp quy luật thì việc quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ đạt kết
quả cao, hạn chế được sự thất thoát vốn.
Hoàng Lan Hương - BH211047 Lớp TCDN 21.33
16
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
Bên cạnh đó nhà nước thường tác động vào nền kinh tế thông qua hệ
thống các chính sách, đó là công cụ hữu hiệu của nhà nước để điều tiết nền
kinh tế. Các chính sách kinh tế chủ yếu là chính sách tài chính, tiền tệ. Nhà
nước sử dụng các chính sách này để thúc đẩy hoặc kìm hãm một thành phần
kinh tế, một ngành kinh tế hay một lĩnh vực nào đó. Một doanh nghiệp hoạt
động trong một lĩnh vực mà được nhà nước hỗ trợ hoặc có được các chính
sách thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của mình thì hiệu qủa hoạt động
của nó sẽ cao hơn việc đầu tư vốn có khả năng thu lợi nhuận cao hơn.
1.4.1.2. Các yếu tố thị trường
Có thể dễ dàng nhận thấy rằng những cơ hội thách thức trên thị trường sẽ
tác động lớn đến sự thành bại của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực ít có đối thủ cạnh tranh hoặc có ưu thế vượt trội so với đối thủ
cạnh tranh thì khả năng thu lợi nhuận lớn của doanh nghiệp đó là lớn. Điều
này thể hiện rất rõ trong các doanh nghiệp hoạt động trong ngành độc quyền
của nhà nước. Ngược lại với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ít
có cơ hội phát triển và gặp sự cạnh tranh gay gắt của đối thủ cạnh tranh thì
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó sẽ thấp. Môi trường cạnh tranh
không chỉ tác động đến hiệu quả của doanh nghiệp trong hiện tại mà còn trong

tương lai. Bởi vì nếu doanh nghiệp có được thắng lợi ban đầu trong cuộc cạnh
tranh thì hơn sẽ tạo được ưu thế về vốn, về uy tín, từ đó làm tăng khả năng
cạnh tranh trong tương lai.
1.4.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
1.4.2.1. Khả năng quản lý của doanh nghiệp
Đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.Trong một môi trường ổn định thì có lẽ đây là yếu tố quyết định đến sự
thành bại của doanh nghiệp. Quản lý trong doanh nghiệp bao gồm quản lý tài
chính và các hoạt động quản lý khác.
Trình độ quản lý vốn thể hiện ở việc xác định cơ cấu vốn, lựa chọn
nguồn cung ứng vốn, lập kế hoạch sử dụng và kiểm soát sự vận động của
Hoàng Lan Hương - BH211047 Lớp TCDN 21.33
17
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
luồng vốn. Chất lượng của tất cả những hoạt động này đều ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả sử dụng vốn. Với một cơ cấu vốn hợp lý, chi phí vốn thấp, dự toán
vốn chính xác thì chắc chắn hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó sẽ cao.
Bên cạnh công tác quản lý tài chính, chất lượng của hoạt động quản lý
các lĩnh vực khác cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Chẳng hạn
như là chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý lao động, quan hệ đối ngoại.
1.4.2.2. Ngành nghề kinh doanh
Một doanh nghiệp khi thành lập phải xác định trước cho mình một loại
ngành nghề kinh doanh nhất định. Những ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh có
ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Để lựa chọn được
loại hình kinh doanh thích hợp đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành nghiên
cứu phân tích môi trường, phân tích điểm mạnh, điểm yếu của mình. Với
những lĩnh vực kinh doanh rủi ro thấp, lợi nhuận cao, ít có doanh nghiệp có
khả năng tham gia hoặc lĩnh vực đó được sự bảo hộ của nhà nước, thì hiệu quả
sử dụng vốn của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đó có khả năng

cao hơn. Trong quá trình hoạt động, sự năng động sáng tạo của các doanh
nghiệp trong việc lựa chọn sản phẩm, chuyển hướng sản xuất, đổi mới cải tiến
sản phẩm cũng có thể làm tăng hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết
đầu tư vốn vào việc nghiên cứu thiết kế sản phảm mới phù hợp với thị hiếu
hoặc là đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh béo bở thì sẽ có khả năng thu
lãi lớn.
1.4.2.3. Trình độ khoa học công nghệ và đội ngũ lao động trong doanh nghiệp
Khoa học công nghệ và đội ngũ lao động là những yếu tố quyết định đến
sản phẩm của doanh nghiệp nó tạo ra sản phẩm và những tính năng, đặc điểm
của sản phẩm. Có thể nói những yếu tố này quyết định kết quả hoạt động của
doanh nghiệp.
Sử dụng vốn là để mua sắm máy móc thiết bị và thuê nhân công để sản
xuất đầu ra. Công nghệ hiện đại đội ngũ lao động có tay nghề cao thì sẽ làm
việc với năng suất cao chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ và doanh nghiệp
Hoàng Lan Hương - BH211047 Lớp TCDN 21.33
18
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
có khả năng thu lợi nhuận cao. Tuy nhiên để có được dây chuyền thiết bị hiện
đại thì doanh nghiệp phải đầu tư vốn lớn. Do đó doanh nghiệp phải tính toán
lựa chọn công nghệ phù hợp với chi phí hợp lý để làm tăng hiệu quả sử dụng
vốn.Trong điều kiện cạnh tranh doanh nghiệp cần chú trọng đầu tư đổi mới
công nghệ để tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình.
1.4.2.4. Quy mô vốn của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động có khả
năng tìm ra cho mình những hướng đi thích hợp. Muốn vậy doanh nghiệp phải
có nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu cầu về chi phí cho việc thay đổi công nghệ,
chi phí nghiên cứu. Với nguồn vốn lớn doanh nghiệp có thể tận dụng được
những cơ hội kinh doanh mới, đầu tư vào những lĩnh vực có lợi nhuận cao và
tạo được ưu thế trên thị trường.

Hoàng Lan Hương - BH211047 Lớp TCDN 21.33
19
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI TỔNG TCT BẢO HIỂM BIDV (BIC)
2.1. Giới thiệu về Tổng Công ty Bảo hiểm BIDV (BIC)
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIC
 Giới thiệu chung:
- Tên đầy đủ và chính thức: Tổng TCT Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư
và phát triển Việt Nam
- Tên giao dịch bằng tiếng Việt: Tổng Công ty Bảo hiểm BIDV tên viết tắt là
BIC.
- Tên giao dịch bằng tiếng Anh: BIDV Insurance Corporation
- Vốn điều lệ: 660.000.000.000 VNĐ
- Trụ sở chính: Tầng 16, tháp A, Vincom, 191 Bà Triệu, Q. Hai Bà Trưng, Hà
Nội
- Điện thoại: (84-4) 22200282 Fax: (84-4) 22200281
- Website: www.bic.vn Email:
Tổng TCT Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIC) ra đời trên cơ sở chiến lược thành lập Tập đoàn tài chính mang
thương hiệu BIDV thông qua việc BIDV mua lại phần vốn góp của Tập đoàn
Bảo hiểm Quốc tế QBE (Australia) trong Liên doanh Bảo hiểm Việt Úc (là
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, được thành lập và hoạt động tại Việt
Nam từ năm 1999) và chính thức đi vào hoạt động với tên gọi mới (BIC) kể từ
ngày 01/01/2006.
Kế thừa kinh nghiệm về hoạt động bảo hiểm sau 6 năm của liên doanh và
kinh nghiệm hoạt động trên thị trường tài chính hơn 50 năm qua của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt nam, sau khi đi vào hoạt động, BIC tiếp tục thực hiện

chiến lược cung cấp các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ được thiết kế phù hợp
trong tổng thể các sản phẩm dịch vụ tài chính trọn gói của BIDV tới khách hàng.
Hoàng Lan Hương - BH211047 Lớp TCDN 21.33
20
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
Theo thống kê của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, hiện nay BIC đang đứng thứ
6/29 TCT bảo hiểm phi nhân thọ về thị phần bảo hiểm gốc và là một trong những
TCT bảo hiểm có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trên thị trường trong 5 năm qua.
BIC là TCT dẫn đầu thị trường về phát triển kênh Bancassurance và các kênh
bảo hiểm trực tuyến (E-business). BIC cũng là TCT bảo hiểm đầu tiên có mạng
lưới hoạt động phủ kín tại thị trường Đông Dương.
Từ ngày 01/10/2010, được sự chấp thuận của Bộ Tài chính, BIC chính
thức chuyển đổi sang mô hình Tổng TCT Cổ phần và tăng vốn điều lệ lên 660 tỷ
đồng. 19 chi nhánh được chuyển đổi thành các TCT thành viên hạch toán phụ
thuộc.
Hiện nay, BIC có hơn 550 cán bộ nhân viên, phục vụ khách hàng tại 21
TCT thành viên, 91 Phòng Kinh doanh và gần 1.000 đại lý bảo hiểm trên toàn
quốc.
BIC đã chính thức niêm yết cổ phiếu tại Sở Giao dịch chứng khoán T.p
Hồ Chí Minh (HOSE) với mã chứng khoán là BIC từ 6/9/2011.
 Tầm nhìn
Định hướng phát triển của BIC là sẽ trở thành 1 trong 5 doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ có thị phần, hiệu quả nhất và được ưa thích nhất Việt Nam,
duy trì vị trí 1 trong 2 trụ cột chính của hệ thống BIDV.
 Sứ mệnh
Cung cấp giải pháp toàn diện để quản lý rủi ro tài chính cho khách hàng.
 Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 1999, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) cùng TCT
Bảo hiểm Quốc tế QBE (Úc) hợp tác thành lập TCT Liên doanh Bảo hiểm Việt

Úc (BIDV-QBE).
Tháng 1/2006, BIDV chính thức mua lại phần vốn góp của QBE trong liên
doanh và đổi tên thành TCT Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIC).
Năm 2007, BIC tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ đồng, mở rộng thêm 11 chi
nhánh và 30 phòng kinh doanh khu vực.
Hoàng Lan Hương - BH211047 Lớp TCDN 21.33
21
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
Năm 2008, với chiến lược mở rộng hoạt động sang thị trường các nước
Đông Dương, BIC hợp tác với Ngân hàng Liên doanh Lào Việt (LVB) và Ngân
hàng Ngoại thương Lào (BCEL) thành lập TCT Liên doanh Bảo hiểm Lào Việt
(LVI). Cũng trong năm này, BIC chính thức triển khai kênh Bancassurance; được
cấp chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
9001:2000 và đạt giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam 2008.
Tháng 9/2009, với việc được giao quản lý toàn diện TCT Bảo hiểm
Cambodia Việt Nam, BIC trở thành TCT bảo hiểm đầu tiên của Việt Nam có
mạng lưới hoạt động trên cả 3 nước Đông Dương (Việt Nam - Lào -
Campuchia). Sau 1 năm triển khai, kênh Bancassurance của BIC đã được nhận
giải thưởng Cúp vàng sản phẩm dịch vụ xuất sắc năm 2009.
Cũng trong năm này, BIC nhận được bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài chính
công nhận những cống hiến của BIC cho sự phát triển của thị trường bảo hiểm 15
năm qua.
Năm 2010, BIC được bình chọn vào top 100 thương hiệu Sao Vàng Đất
Việt 2010. Từ ngày 01/10/2010, BIC chính thức chuyển đổi từ doanh nghiệp
100% vốn Nhà nước sang cổ phần với tên gọi mới là Tổng Công ty Cổ phần Bảo
hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Tháng 12/2010, BIC được Thủ
tướng Chính phủ trao tặng Bằng khen về những đóng góp xây dựng đất nước và
bảo vệ CNXH trong 5 năm hoạt động.

Năm 2011, với mục tiêu tăng cường khai thác và phủ kín hoạt động, BIC
mở mới 2 TCT thành viên BIC Bắc Bộ và BIC Sài Gòn, thành lập thêm 17
Phòng Kinh doanh , nâng tổng số TCT thành viên lên 21 đơn vị và 91 Phòng
Kinh doanh trên toàn quốc.
Song song với việc củng cố kênh Bancassurance, từ tháng 8/2011, BIC
triển khai kênh bán bảo hiểm trực tuyến tại địa chỉ
www.baohiemtructuyen.com.vn, góp phần đẩy mạnh hoạt động khai thác bảo
hiểm bán lẻ.
Tháng 9/2011, BIC chính thức niêm yết 66 triệu cổ phiếu trên sàn GDCK
thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và hoàn thành phát hành 5 triệu cổ phần trong
Chương trình Quyền chọn mua cổ phần cho cán bộ nhân viên (ESOP).
Hoàng Lan Hương - BH211047 Lớp TCDN 21.33
22
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
Cũng trong năm này, BIC lần đầu tiên cán mốc lợi nhuận 100 tỷ đồng, hoàn
thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh 2011 trong bối cảnh kinh tế hết sức khó
khăn.
 Lĩnh vực hoạt động
- Bảo hiểm phi nhân thọ
- Tái bảo hiểm
- Đầu tư tài chính
- Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật
 Các sản phẩm dịch vụ chính
o Bảo hiểm trực tiếp:
- Bảo hiểm mọi rủi ro trong xây dựng
và lắp đặt
- Bảo hiểm máy móc và thiết bị xây
dựng
- Bảo hiểm mọi rủi ro tài sản

- Bảo hiểm đổ vỡ máy móc
- Bảo hiểm tiền
- Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển
- Bảo hiểm xe cơ giới
- Bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt
- Bảo hiểu tàu
- Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh
- Bảo hiểm trách nhiệm
- Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính
- Bảo hiểm bảo lãnh
- Bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiểm
kết hợp con người
- Bảo hiểm du lịch
- Bảo hiểm hàng không
- Các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ
khác
o Tái bảo hiểm: Nhận tái và tái bảo hiểm tất cả các loại hình nghiệp vụ bảo
hiểm phi nhân thọ.
o Đầu tư tài chính: Đầu tư cổ phiếu, trái phiếu; đầu tư trực tiếp; tư vấn đầu
tư và các hình thức đầu tư tài chính khác.
o Hoạt động khác: Thực hiện các hoạt động khác theo quy định của pháp
luật: giám định tổn thất, tư vấn đánh giá rủi ro, kinh doanh bất động sản, cho
vay
2.1.2. Giải thưởng và ghi nhận của xã hội
Hoàng Lan Hương - BH211047 Lớp TCDN 21.33
23
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
- Chứng nhận “Hãng bảo hiểm phi nhân thọ tốt nhất năm 2010” do Diễn
đàn Kinh tế Việt Nam trao tặng

- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 2010 công nhận đóng góp của
BIC cho sự nghiệp xây dựng Tổ quốc.
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài chính năm 2009, 2010 công nhận
những đóng góp tích cực của BIC cho sự phát triển bền vững của thị trường tài
chính Việt Nam.
- Cờ Thi đua, Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam năm 2008, 2010.
- Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt năm 2010.
- Bằng khen của Chủ tịch Phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI) công nhận Tổng Giám đốc BIC là 1 trong 100 doanh nhân Việt
Nam tiêu biểu năm 2010.
- Được công nhận là 1 trong 500 doanh nghiệp tăng trưởng nhanh
nhất Việt Nam năm 2010, 2011 (theo kết quả chương trình đánh giá độc lập của
Vietnam Report).
- Bằng khen của Đảng ủy Khối Doanh nghiệp TW năm 2008.
- Giải Việt Nam Golden FDI 2008.
- Giải Sản phẩm Dịch vụ được ưa thích nhất năm 2009 (Top Trade
Service) của Bộ Công thương.
- Giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam liên tục các năm 2007 –
2009.
2.2. Cơ cấu quản trị của BIC
Cơ cấu tổ chức của BIC được chia làm 03 cấp:
 Cấp Trụ sở chính có vai trò định hướng, điều hành, quản lý, hỗ trợ kinh
doanh, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, kiểm tra, giám sát các hoạt
động kinh doanh.
 Cấp Chi nhánh thực hiện các hoạt động kinh doanh theo định hướng của
TCT, cung cấp dịch vụ trực tiếp cho khách hàng: phát triển thị trường và
xử lý sau bán hàng.
Hoàng Lan Hương - BH211047 Lớp TCDN 21.33
24

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
 Cấp Phòng Kinh doanh khu vực trực thuộc các Chi nhánh thực hiện các
hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ trực tiếp cho khách hàng tại khu
vực được giao phụ trách và xử lý sau bán hàng theo phân cấp của Chi
nhánh.
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng tại Tổng Công ty Bảo hiểm BIDV
2.3.1. Khái quát chung về nguồn vốn của TCT
Tổng Công ty Bảo hiểm BIDV đã chủ động và tự tìm kiếm cho mình
nguồn vốn thị trường để tồn tại. Nhờ sự năng động, sáng tạo, TCT đã nhanh
chóng thích ứng với kiều kiện, cơ chế thị trường nên kết quả hoạt động của TCT
trong những năm qua rất đáng khích lệ. Tuy nhiên, do sự cạnh tranh gay gắt
trong cơ chế mới nên doanh nghiệp đã có phần nào chịu ảnh hưởng theo cơ chế
chung. Qua xem xét tình hình hoạt động kinh doanh của TCT từ năm 2009 đến
Quý I/2012 cho thấy về cơ bản các chỉ tiêu đều tăng trưởng tốt. Cụ thể:
Bảng 1: Kết quả hoạt động BIC những năm gần đây
Đvt: Tỷ
đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Q.I/ 2012
1. Tổng doanh thu 548,99 748,004 1.064 254,484
2. LNTT 80,679 87,050 100,521 30,389
3. Tổng tài sản 1.813,014 2.498,435 1.871,559 1.799,436
4. Tổng nguồn vốn 1.813,014 2.498,435 1.871,559 1.799,436
(Nguồn: Báo cáo thường niên BIC từ năm 2009 đến Quý I/2012)
- Năm 2009: Tổng doanh thu toàn Công ty đạt 548,99 tỷ đồng, tăng
trưởng 50% so với năm 2008. Trong đó, doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo
hiểm vượt mốc 406,7 tỷ đồng (tăng 37% so với năm 2008), doanh thu từ hoạt
động đầu tài chính đóng góp 141,3 tỷ đồng (tăng 105% so với năm 2008). Tổng
tài sản đến cuối năm 2009 của BIC đạt 1.813,01 tỷ đồng, tăng 63 tỷ đồng so với
cuối năm 2008. Vốn chủ sở hữu đạt 518,97 tỷ đồng, tổng quỹ dự phòng đạt 215

tỷ đồng. Đặt biệt, lợi nhuận trước thuế đến ngày 31/12/2009 của BIC đạt 80,679
Hoàng Lan Hương - BH211047 Lớp TCDN 21.33
25

×