Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty TNHH Thương Mại, Sản Xuất và Dịch Vụ Nam Sơn Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.22 KB, 71 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ hầu hết mới được thành lập đang phải vật lộn với những cuộc cạnh
tranh đầy cam go thử thách để giành lấy vị trí làm cơ sở cho sự phát triển
lớn mạnh. Muốn vậy doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả mà trước hết thể
hiện ở hiệu quả sử dụng vốn.
Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả thực sự là cuộc đấu trí giữa các
doanh nghiệp tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Nó là bài toán phải giải
trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và rất khó khăn trong thời kỳ
đầu thành lập. Đối với các doanh nghiệp thương mại việc quản lý vốn là vấn
đề đặc biệt khó khăn và phức tạp.
Hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là vấn đề đã
và đang được rất nhiều các ban ngành, chuyên gia quan tâm nghiên cứu.
Song cho đến nay kết quả thu được vẫn chỉ ở mức độ nhất định trên phạm
vi chung, còn đối với các doanh nghiệp cụ thể thì đòi hỏi phải có đường đi
nước bước riêng cụ thể cho mình.
Qua quá trình học tập ở trường, tìm hiểu thực tế ở Công ty TNHH
Thương Mại, Sản Xuất và Dịch Vụ Nam Sơn em đã chọn đề tài nghiên cứu
"Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty TNHH Thương Mại, Sản
Xuất và Dịch Vụ Nam Sơn Quảng Ninh" để làm khoá luận tốt nghiệp và
với hy vọng góp phần tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
công ty nói riêng và các công ty thương mại nói chung.
1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1 Vốn là gì.
Vốn là một điều kiện tiên quyết để cho một doanh nghiệp ra đời có thể
hoạt động. Vấn đề đặt ra khi doanh của một doanh nghiệp đối với vốn là
làm thế nào Để có thể huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
của mình, doanh nghiệp phải nghiên cứu từng nguồn vốn của mình, chi phí


của từng nguồn vốn cụ thể để từ đó xác định cho mình phương pháp quản
lý phù hợp với từng điều kiện cụ thể, và giai đoạn của doanh nghiệp. Nhằm
đạt được mục tiêu sử dụng nguồn vốn hợp lý nhất và sinh lợi tối đa cho
doanh nghiệp.
Vậy vốn là gì? Các doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn thì đủ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Có rất nhiều quan niệm khác nhau về
vốn. Vốn trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của
quỹ này là để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, Đứng trên các giác độ khác
nhau ta có cách nhìn khác nhau về vốn.
Paul A.Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện
đại cho rằng: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và
hàng hoá vốn là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các
loại hàng hoá lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào
hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó.
Theo quan điểm của Mark - Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại
giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất.
2
Trong cuốn “Kinh tế học” của David Begg cho rằng: “Vốn được phân
chia theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”. Như vậy, ông đã
đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.Trong đó:
Vốn hiện vật: Là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất mà sử dụng để sản
xuất ra các hàng hoá khác.
Vốn tài chính: Là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn nhiều các quan điểm khác nhau về vốn, tựu chung lại
mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều cần có các yếu tố
đầu vào đó là tư liệu lao động, tư liệu sản xuất và các yếu tố đầu vào này
được ứng trước bởi một khoản tiền. Lượng tiền ứng trước này gọi là vốn.
Vậy: “Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của vật tư, tài sản
được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm thu lợi nhuận”.

Tuy nhiên tiền chỉ trở thành vốn khi có đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định hay
nói cách khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng hàng hoá có thực.
Thứ hai: Đối với bất kỳ dự án kinh doanh nào đó của doanh nghiệp thì
điều trước tiên Tiền phải được tích tụ và đạt đến một lượng nhất định đảm
bảo cho dự án có thể hoạt động như vậy có nghĩa nếu doanh nghiệp có
nhiều nguồn lực, và có kế hoạch khả thi cho dự án nhưng nguồn tiền không
đạt được mức độ đủ cho dự án hoạt động hoạc tiền này được sử dụng cho
các mục đích khác thì nó vẫn chưa được gọi là vốn. Như vậy khi bắt đầu
khởi sự một dự án thì điều kiện cần thiết là doanh nghiệp phải tính tới yếu
tố vốn và phương án sử dụng vốn phù hợp, và vốn này được đảm bảo sẽ
dùng cho dự án của nó.
Thứ ba: Khi có đủ một lượng nhất định thì tiền phải được vận động
nhằm mục đích sinh lời. Nếu một hoạt động, dự án được đảm bảo bởi một
lượng tiền cần thiết nhưng nguồn tiền này phải được đưa vào sử dụng khi
đó tiền mới thực sự chuyển thành vốn.
3
Từ những vấn đề trên ta thấy vốn có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất: Vốn là dạng hàng hoá đặc biệt vì các lý do sau:
- Vốn là hàng hoá vì nó có giá trị và giá trị sử dụng.
+ Giá trị của vốn được thể hiện ở chi phí vốn mà ta bỏ ra để có được
nó từ các nguồn khác nhau hay còn gọi là chi phí vốn.
+ Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc ta sử dụng vốn nó để đầu tư
vào quá trình sản xuất kinh doanh như mua máy móc, thiết bị vật tư, hàng
hoá, chi phí lương nhân công, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
- Vốn là hàng hoá đặc biệt vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử
dụng và quyền sở hữu nó. Dựa trên nguồn hình thành vốn ta có thể thấy.
Khi huy động vốn chúng ta có quyền sử dụng tuy nhiên quyền sở hữu vẫn
thuộc về chủ sở hữu của nó.
Tính đặc biệt của vốn còn thể hiện ở chỗ: Qua quá trình sử dụng còn

có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó đó là giá trị của thặng dư.
Chính vì vậy, giá trị của nó phụ thuộc vào lợi ích cận biên của của bất kỳ
doanh nghiệp nào. Điều này đặt ra yêu cầu đối với các nhà quản trị tài
chính là phải làm sao sử dụng tối đa hiệu quả của vốn để đem lại một giá trị
thặng dư tối đa, bù đắp cho chi phí vốn và đạt được lợi nhuận cuối cùng là
lớn nhất. Thời gian sử dụng là tối ưu hay thời gian quay vòng vốn là nhanh
nhất. nhằm đem lại giá trị lớn nhất
Thứ hai: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định chứ không thể có
đồng vốn vô chủ.
Thứ ba: Vốn phải luôn luôn vận động sinh lời.
Thứ tư: Vốn phải được tích lũy và tập trung đến một lượng nhất định
mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Một lượng
vốn không đủ sẽ không phát huy hiệu quả tối ưu thậm chí do không đủ theo
yêu cầu nên mặc dù có giá trị nhưng sẽ không sản sinh hiệu quả nào.
Tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có
một lượng vốn nhất định, khác nhau giữa các doanh nghiệp. Trong bất kỳ
4
đơn vị nào, vốn đều vận động liên tục qua các giai đoạn khác nhau. Sự vận
động của vốn xét trong một trật tự nhất định, kế tiếp nhau theo một trật tự
xác định để tạo thành một chu kỳ tuần hoàn khép kín Từ một hình thái cụ
thể nhất định sau khi tuần huàn vốn sẽ biến đổi về mặt hình thái và cả về
giá trị của nó. Những thông tin về sự biến đổi này là rất cần thiết để tìm ra
phương hướng và biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế của quá trình sản
xuất, kinh doanh và quá trình tái đầu tư – quá trình vận động lớn lên của
vốn.
Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty, ta phân loại
vốn để theo dõi, sử dụng và có biện pháp quản lý tốt hơn
1.1.2 Phân loại vốn.
Để thực hiện công việc thường xuyên của doanh nghiệp hoặc khi thực
hiện một dự án mới, doanh nghiệp phải đầu tư cho các tài sản ban đầu của

mình và tiếp tục tiêu hao một lượng tiếp theo để phục vụ cho quá trình sản
xuất, quản lý kinh doanh như nhà xưởng, nguyên vật liệu, công cụ, dụng
cụ, và lương trả cho cán bộ nhân viên, các chi phí quản lý, chi phí khác…
nhờ đó mà các mục tiêu đặt ra của quá trình kinh doanh đạt được. Quá trình
này gắn liền với chu trình kinh doanh sản phẩm cụ thể của doanh nghiệp,
quá trình này là liên tục vì vậy mà công tác sử dụng sao cho có hiệu quả và
giảm thiểu lãng phí tại tất cả các khâu, các giai đoạn thì việc phân loại vốn
phải được hết sức quan tâm đạt các mục tiêu đơn giản nhất, rõ ràng nhất và
tiện lợi cho công tác sử dụng, đánh giá và quản lý được thuận tiện phù hợp
cho từng loại hình kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, giai đoạn kinh
doanh. Trên góc độ khác nhau ta thương phân loại như sau:
1.1.2.1 Phân loại vốn dựa trên góc độ chu chuyển ta phân loại vốn
thành vốn cố định và vốn lưu động:
Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ),
TSCĐ dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh
5
nhưng về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh
doanh của các doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công
cụ
- Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu
hao khi chưa được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã
hoàn thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ và vốn lưu động.
Đây là một chỉ số tài chính dùng để đo lường hiệu quả hoạt động cũng như
năng lực tài chính trong ngắn hạn của một công ty. Vốn lưu động của một
công ty được tính toán theo công thức sau:
Vốn lưu động = Tổng tài sản ngắn hạn - Tổng nợ ngắn hạn.
Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị

có thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Nó
là bộ phận của vốn sản xuất, bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền
lương Những giá trị này được hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp
sau khi đã bán hàng hoá.Trong quá trình sản xuất, bộ phận giá trị sức lao
động biểu hiện dưới hình thức tiền lương đã bị người lao động hao phí
nhưng được tái hiện trong giá trị mới của sản phẩm, còn giá trị nguyên,
nhiên vật liệu được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ sản xuất
kinh doanh đó. Vốn lưu động cũng là chỉ số giúp cho các nhà đầu tư có các
nhận định về hiệu quả hoạt động của công ty. Lượng tiền bị đọng trong
hàng tồn kho hoặc lượng tiền mà khách hàng còn đang nợ đều không thể sử
dụng để chi trả bất cứ khoản nợ nào của công ty cho dù đó vẫn là các tài
sản thuộc quyền sở hữu của công ty. Vì vậy nếu một công ty không hoạt
động ở mức hiệu quả cao nhất (VD: thu hồi nợ chậm) thì điều này sẽ biểu
hiện ra ngoài bằng một sự gia tăng trong vốn hoạt động. Có thể nhận thấy
điều này rõ ràng hơn nếu so sánh vốn lưu động của công ty qua các thời kì,
6
việc thu hồi nợ chậm có thể là dấu hiệu cho thấy những nguy cơ tiềm ẩn
trong hoạt động của công ty. Vốn lưu động ứng với loại hình doanh nghiệp
khác nhau thì khác nhau. Đối với doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu
động bao gồm: Vốn lưu động định mức và vốn lưu động không định mức,
trong đó:
- Vốn lưu động định mức: Là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự
trữ vật tư hàng hóa và vốn phi hàng hoá để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh.
- Vốn lưu động không định mức: Là số vốn lưu động có thể phát sinh
trong quá trình kinh doanh nhưng không có căn cứ để tính toán định mức
được như tiền gửi ngân hàng, thanh toán tạm ứng Đối với doanh nghiệp
sản xuất thì vốn lưu động bao gồm: Vật tư, nguyên nhiên vật liệu, công cụ,
dụng cụ là đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Không những thế tỷ trọng, thành phần, cơ cấu của các loại vốn này
trong các doanh nghiệp khác nhau cũng khác nhau. Nếu như trong doanh
nghiệp thương mại tỷ trọng của loại vốn này chiếm chủ yếu trong nguồn
vốn kinh doanh thì trong doanh nghiệp sản xuất tỷ trọng vốn cố định lại
chiếm chủ yếu. Trong hai loại vốn này, vốn cố định có đặc điểm chu
chuyển chậm hơn vốn lưu động. Trong khi vốn cố định chu chuyển được
một vòng thì vốn lưu động đã chu chuyển được nhiều vòng.
Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các doanh nghiệp thấy
được tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn cho mình
một cơ cấu vốn phù hợp.
1.1.2.2 Phân loại vốn theo nguồn hình thành:
Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm: Nợ phải trả
và vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc sở hữu
của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các
7
cổ đông trong công ty cổ phần do doanh nghiệp sở hữu, được sử dụng 1
cách lâu dài mà không phải cam kết thanh toán, gồm có vốn kinh doanh và
các quỹ của doanh. Có ba nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp, đó là số tiền góp vốn của các nhà đầu tư, tổng số tiền tạo ra từ kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lợi nhuận chưa phân phối) và chênh
lệch đánh giá lại tài sản.:
- Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên
doanh, cổ đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết
quả sản xuất kinh doanh.
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định): Khi nhà
nước cho phép hoặc các thành viên quyết định, chênh lệch từ việc đánh giá
lại tài sản này có thể làm tăng hoặc giảm nguồn vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp.
- Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả sản xuất kinh

doanh như: quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi…
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư xây
dựng cơ bản (XDCB) và kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách
nhà nước cấp, phát không hoàn lại sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục
đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích chính trị xã hội ).
Nợ phải trả: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài số vốn tự có
và coi như tự có thì doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn
đi vay của ngân hàng. Bên cạnh đó còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau
của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng. Tất cả các yếu tố này
hình thành nên khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Khoản nợ phát sinh
trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh mà doanh nghiệp phải trả,
phải thanh toán cho các chủ nợ, bao gồm các khoản nợ tiền vay ngân hàng,
cá nhân, tổ chức mà doanh nghiệp huy động vốn, các khoản nợ phải trả cho
người bán, nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, cho công nhân viên và các
khoản phải trả khác…Bao gồm:
8
+ Nợ ngắn hạn: Là khoản tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả
trong vòng một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình thường. Đó là
các khoản vay ngắn hạn, thuế phải nộp, lương, thưởng, phụ cấp cho người
lao động, ….
+ Nợ dài hạn: Là các khoản nợ mà thời gian trả nợ trên một năm như
là trái phiếu, ký quỹ ký cược dài hạn, dự phòng, thuế thu nhập hoãn lại, vay
cho đầu tư…
1.1.2.3 Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn:
Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng
để tài trợ cho toàn bộ tài sản cố định của mình. Nguồn vốn này bao gồm
vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn của doanh nghiệp. Trong đó:
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một
kỳ kinh doanh, không phân biệt đối tượng cho vay và mục đích vay.
Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho TSLĐtạm

thời của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng, tạm ứng,
người mua vừa trả tiền
Như vậy, ta có:
TS = TSLĐ + TSCĐ = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên
Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời
gian về vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của
mình một cách thích hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để
tài trợ cho tài sản cố định
1.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả
cao nhất trong quá trình SXKD với tổng chi phí thấp nhất. Không ngừng
9
nâng cao hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ nền sản
xuất nào nói chung và mối quan tâm của doanh nghiệp nói riêng, đặc biệt
nó đang là vấn đề cấp bách mang tính thời sự đối với các doanh nghiệp nhà
nước Việt Nam hiện nay. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vừa là câu hỏi,
vừa là thách thức đối với các DN hiện nay. Sản xuất kinh doanh của bất kỳ
một doanh nghiệp SXKD nào cũng có thể hiển thị bằng hàm số thể hiện
mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với vốn và lao động
Q = f (K, L) trong đó:
K: là vốn.
L: là lao động.
Vì vậy, kết quả SXKD của các DN có quan hệ hàm với các yếu tố tài
nguyên, vốn, công nghệ Xét trong tầm vi mô, với một DN trong ngắn hạn
thì các nguồn lực đầu vào này bị giới hạn. Điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tìm biện pháp nhằm khai thác và sử dụng vốn, sử dụng tối đa

các nguồn lực sẵn có của mình, trên cơ sở đó so sánh và lựa chọn phương
án SXKD tốt nhất cho doanh nghiệp mình.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn là gì ? Để hiểu được ta phải hiểu được hiệu
quả là gì?
Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều thể hiện
mối quan hệ giữa “kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra”.
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
- Về mặt đinh lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm
vụ kinh tế xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi
10
phí bỏ ra. Người ta chỉ thu được hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí
đầu vào. Hiệu quả càng lớn chênh lệch này càng cao.
- Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực,
trình độ quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp, sự gắn
bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu
cầu và mục tiêu chính trị - xã hội.
Có rất nhiều cách phân loại hiệu quả kinh tế khác nhau, nhưng ở đây
em chỉ đề cập đến vấn đề nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
Như vậy, ta có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn như sau:
1.2.1.1 Hiệu quả sử dụng vốn là gì?
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện dựa
trên cơ sở kết hợp của các yếu tố nguồn vốn, công nghệ, phương thức vận
hành quả lý…Đó là nguồn lực của doanh nghiệp. Theo quan điểm của kinh
tế học các nguồn lực này là giới hạn. Điều này đặt ra các doanh nghiệp phải
có phương thức quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn lực sao cho có
hiệu quả nhất và lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh tốt nhất cho
doanh ngiệp minh.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có thể hiểu một cách đơn giản

là kết quả của mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và kết quả sản xuất.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện trình độ sử dụng nguồn lực,
cách thức quản lý, vận hành các yếu tố đầu sao cho kế quả đầu ra là cao
nhất với chi phí thấp nhất trong thời gian ngắn nhất có thể. Hiệu quả sản
xuất, kinh doanh cũng thể hiện việc áp dụng quy trình công nghệ, công tác
cải tiến công nghệ của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố quan tâm hàng đầu của bất kỳ một
doanh nghiệp nào. Và với chính sách điều hành ở tầm vĩ mô của chính phủ.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vừa là câu hỏi, vừa là thách thức đối với
11
các doanh nghiệp. Sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp nào cũng có
thể hiển thị bằng hàm số thể hiện mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với
vốn và lao động.
Q = f (K, L)
Trong đó:
K: là vốn.
L: là lao động.
Vì vậy, kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có quan hệ
hàm số với các yếu tố tài nguyên, vốn, công nghệ.
Về mặt đinh lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ
kinh tế thể hiện bằng hiệu sô kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Người ta
chỉ thu được hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào. Hiệu quả
càng lớn chênh lệch này càng cao, nếu hiệu số này là một số âm chứng tỏ
doanh nghiệp đang thua lỗ. Về mặt xã hội của một nhiệm vụ kinh tế rất khó
đo lường bằng bằng yếu tố định lượng, nó chịu chi phối bởi nhiều yếu tố
phức tạp khác mà ta sẽ không đề cập trong phạm vi của chuyên đề, các kết
quả của mặt xã hội phải rất lâu mới nhận thấy được, thậm chí lợi ích về mặt
xã hội có lúc không thống nhất với lợi ích về mặt kinh tế của doanh nghiệp.
- Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực,
từ điều hành chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ, trình độ quản lý của

doanh nghiệp, mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống, sự gắn bó của việc giải
quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu
chính trị - xã hội.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt
12
động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp
nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả
các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh cho nên doanh nghiệp chỉ có
thể nâng cao hiệu quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình
kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được hiệu quả cao trong quá trình kinh
doanh thì doanh nghiệp phải giải quyết được các vấn đề như: tiết kiệm,
đảm bảo huy động đầu tư, tái đầu tư và mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình và doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề ra trong
qúa trình sử dụng vốn của mình.
1.2.1.2 Các chỉ tiêu thường dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn tại
các doanh nghiệp hiện nay.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải có vốn,
vốn đó do đóng góp, đi vay, liên doanh, liên kết hay huy động dưới mọi
hình thức thì việc sử dụng vốn đều phải trả “chi phí sử dụng vốn” hoặc cổ
tức cho các bên tham gia góp vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách
nhà nước. Vậy số vốn bao nhiêu là đủ, là hợp lý, trải qua quá trình sẽ lớn
lên hay teo nhỏ lại là hiệu quả cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ? Trong quá trình kinh doanh, các sản phẩm và dịch vụ do doanh
nghiệp đưa ra có đáp ứng được yêu cầu của thị trường không, công tác cạnh
tranh giữa doanh nghiệp cùng sản phẩm và các sản phẩm cùng loại, sản
phẩm thay thế, khả năng việc giải quyết nhu cầu của khách hàng duy trì và
mở rộng thị trường ngày càng lớn thì đương nhiên là cần nhiều tiền vốn để
phát trtiển kinh doanh. Do đó, công tác quản trị và điều hành cần hợp lý,

phân bổ vốn cho các thời điểm, các dự án, hoạt động phải thích hợp nếu
không sẽ đưa doanh nghiệp đến nguy cơ phá sản.
13
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, ta có thể dựa vào
các nhóm chỉ tiêu đo lường sau đây :
1.2.1.3 Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các
chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Nó thể hiện mối quan hệ giữa
kết quả kinh doanh trong kỳ và số vốn kinh doanh bình quân. Ta có thể sử
dụng các chỉ tiêu sau:
Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp.
H
v
=
V
D
Trong đó:
H
v
- Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp.
D - Doanh thu thuần của doanh nghiệp trong kỳ.
V - Toàn bộ vốn sử dụng bình quân trong kỳ.
Vốn của doanh nghiệp gồm: Vốn cố định và vốn lưu động, từ đó ta có
các chỉ tiêu cụ thể sau:
Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
H
VCD
= D
V
CD

Trong đó:
H
VCĐ
: Hiệu quả sử dụng vốn cố định
V
CD
: Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
14
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong kỳ:
H
VLD
=
D
V
LD
Trong đó:
H
VLD
: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động bình quân trong kỳ:
V

: Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ.
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cho biết: Doanh thu từ một đồng
tiền vốn trải qua một chu kỳ kinh doanh, hoặc một lượng vốn nhất định sử
dụng bình quân trong kỳ làm ra bao nhiêu đồng doanh thu. Dựa trên công
thức này ta có thể thấy muốn hiệu quả sử dụng đạt hiệu quả cao ta phải thay
đổi tử hoặc mẫu số. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp càng cao, đồng thời chỉ tiêu này còn cho biết doanh
nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì phải giảm thiểu số vốn cần
thiết bằng cách quản lý chặt chẽ và tiết kiệm về nguồn vốn hiện có của

mình, sử dụng các phương án kinh doanh để đạt được doanh thu lớn nhất,
tuy nhiên về mặt thực tế doanh thu có thể cao nhưng lợi nhuận chưa chắc
đã cao vì vậy chỉ tiêu này chưa phản ánh hoàn toàn bản chất vấn đề, từ đó
ta có nhóm chỉ tiêu tiếp theo.
1.2.1.4 Tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn kinh doanh.
T
LN

Vkd
=


Vkd
LNST
x 100%
Trong đó:
T
LN

Vkd
: Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn kinh doanh trong kỳ.
15
∑LNST : Tổng lợi nhuận sau thuế của một chu kỳ kinh doanh.

Vkd
: Tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
.
T

LNVCD
=
∑ LNST
x 100%
∑ V
CD
Trong đó:
T
LNVCD
: Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
V

: Tổng vốn cố định bình quân trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động:
T
LNVLD
=
∑ LNST
x 100%
∑ V
LD
Trong đó:
T
LNVLĐ
: Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
V

: Tổng vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Các chỉ tiêu này cho với một đồng vốn trải qua một chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận, đối với doanh

nghiệp hoặc nhà đầu tư các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận là hết sức quan
trọng.
1.2.1.5 Một số chỉ tiêu khác phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Là số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ, nó đươc xác định như
sau:
16
C = D
V
LD
Trong đó:
C - Số vòng quay vốn lưu động.
D - Doanh thu thuần trong kỳ.
V
LD
- Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Vốn lưu động bình quân tháng, quý, năm được tính như sau:
+ Vốn LĐBQ tháng = (V

đầu tháng + V

cuối tháng)/2
+ Vốn LĐBQ quý, năm = (V
LĐ1
/2 + V
LĐ2
+ +V
LĐn-1
+ V

LĐn
/2)/(n-1).
Trong đó: V
LĐ1
, V
LĐn
: Vốn lưu động hiện có vào đầu tháng.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động vận động không
ngừng thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất ( dự trữ -
sản xuất - tiêu thụ ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ
góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
N =
T
C
Trong đó:
N: Thời gian luân chuyển của một vòng quay vốn lưu động
T: Thời gian phân tích
Chỉ tiêu này thể hiện thời gian cần thiết cho vốn lưu động quay được
một vòng. Thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển
càng lớn và ngược lại.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
17
H = V
LD
D
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn
tiết kiệm được càng nhiều. Qua chỉ tiêu này, ta biết được để có một vòng
vốn luân chuyển thì cần mấy đồng vốn lưu động.

Mức tiết kiệm vốn lưu động:
Nó thể hiện trong quá trình sử dụng vốn lưu động do sự thay đổi tốc
độ quay của nó. Có hai cách xác định:
Cách 1:
M
-+
= V
LĐ1
-
0
1
C
D
Trong đó:
M
-+
- Mức tiết kiệm hay lãng phí VLĐ.
V
LĐ1
- Vốn lưu động bình quân kỳ này.
D
1
- Doanh thu thuần bình quân kỳ này.
C
0
- Số vòng quay vốn lưu động kỳ trước.
Cách 2: M
+
= (N
1

- N
0
) x
T
D
1

Trong đó:
N
1,
N
0
- Thời gian luân chuyển VLĐ kỳ này, kỳ trước
T - Số ngày trong kỳ
18
Phân tích tình hình và khả năng thanh toán:
- Tình hình thanh toán: là thực trạng biến thiên các khoản phải thu,
phải trả, nguyên nhân tăng giảm của các khoản nợ đến hạn chưa đòi được
hoặc nguyên nhân của việc tăng các khoản nợ đến hạn chưa đòi được.
- Khả năng thanh toán: Là khả năng có thể thanh toán của doanh
nghiệp đối với các khoản nợ mà doanh nghiệp đến hạn phải trả trong kỳ
Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các hệ số về
Hệ số nợ =
Tổng số nợ phải trả
Tổng tài sản
Khả năng thanh toán nhanh =
TSLĐ– Dự trữ
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện hành =
Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán tức thời =
Vốn bằng tiền
Nợ đến hạn
Ngoài việc xem xét các chỉ tiêu trên đây, để đánh giá được chính xác
hơn, trong quá trình phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, người ta còn phải xem xét tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền, nghĩa là phải tính vòng quay các khoản phải thu. Vòng quay các
khoản phải thu càng cao, thì doanh nghiệp thu hồi các khoản nợ nhanh có
nghĩa vốn bị chiếm dụng giảm. Tuy nhiên, vòng quay các khoản phải thu
có thể quá cao. Điều này xảy ra khi phương thức thanh toán với khách hàng
quá nghiêm khắc, có thể sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình tiêu thụ, làm
giảm doanh thu. Trong cơ chế hiện nay, mua bán gối đầu trở thành một tất
yếu khách quan và đôi khi khách hàng rất muốn thời hạn trả tiền được kéo
dài thêm. Công thức tính vòng quay hàng tồn kho được tính như sau.
Hệ số vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Số dư bình quân khoản phải thu
Số dư bình quân các khoản phải thu, đơn giản nhất là lấy: số dư đầu kỳ
+ số dư cuối kỳ/2. Đôi khi số dư cuối kỳ các khoản phải thu cũng được sử
dụng thay thế cho số dư bình quân để tính vòng quay cho tiện lợi. Điều này
sẽ được chấp nhận nếu kết quả không có sự chênh lệch lớn.
19
Hệ số vòng quay hàng tồn kho = Trị giá vốn hàng bán
Trị giá vốn bình quân hàng tồn
kho
Chỉ tiêu này phản ánh hàng tồn kho trước khi bán ra và số lần hàng tồn
kho bình quân bán ra trong kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao thể
hiện tình hình bán ra càng tốt và ngược lại. Ngoài ra hệ số còn thể hiện tốc
độ luân chuyển hàng hoá của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển hàng hoá

nhanh thì cùng một mức doanh thu, doanh nghiệp đầu tư vốn hàng tồn kho
thấp hơn, hoặc cùng số vốn doanh thu sẽ đạt mức cao hơn. Trong quá trình
phân tích, đánh giá cần xem xét một cách cụ thể những yếu tố khác có liên
quan, như phương thức bán hàng, kết cấu hàng tồn kho Nếu doanh nghiệp
áp dụng phương thức bán hàng vận chuyển thẳng hoặc bán hàng tay ba
nhiều thì hệ số vòng quay hàng tồn kho cao, hoặc nếu DN duy trì ở mức
thấp cũng làm cho vòng quay hàng tồn kho cao nhưng sẽ làm cho khối
lượng hàng tiêu thụ bị hạn chế.
Các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính:
Hệ số nợ vốn cổ phần =

Nợ phải trả

Vốn chủ sở hữu
Hệ số cơ cấu nguồn vốn =

Vốn chủ sở hữu


Nguồn vốn
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NAM SƠN
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI, SẢN XUẤT VÀ
DỊCH VỤ NAM SƠN
20
2.1.1 Đặc điểm quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH Thương Mại, Sản Xuất và Dịch Vụ Nam Sơn là một đơn
vị kinh tế độc lập, được thành lập theo quyết định số 944 QĐ/UB ngày
10/08/1996 do Ủy ban nhân dân thành phố Hạ Long cấp giấy phép số 22A
8001053. Doanh nghiệp có tên giao dịch là: Công ty TNHH Thương Mại,

Sản Xuất và Dịch Vụ Nam Sơn đặt trụ sở tại số 134 Lê Thánh Tông, thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh và kho hàng đặt tại số 10 phố Cảng Mới,
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Một số thông tin cần thiết về Doanh nghiệp:
- Tên giao dịch: công ty TNHH Thương Mại, Sản Xuất và Dịch Vụ
Nam Sơn.
- Mã số thuế: 5700263451
- Địa chỉ giao dịch: 134 Lê Thánh Tông - Thành phố Hạ Long
-Tỉnh Quảng Ninh.
Hiện nay, công ty TNHH Thương Mại, Sản Xuất và Dịch Vụ Nam
Sơn là một đơn vị kinh tế độc lập với chức năng kinh doanh và phân phối
các sản phẩm tiêu dùng hàng ngày như thực phẩm, hoá mỹ phẩm, bánh kẹo
… phân phối cho toàn bộ thị trường tỉnh Quảng Ninh.
Trong những ngày đầu mới thành lập, hoạt động chủ yếu của Tổ
hợp là cung cấp và phân phối cho các đại lý, các chợ, các siêu thị chủ yếu
tại thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh. Với ý thức được rằng nhu cầu của
thị trường về tiêu dùng hàng hoá ngày càng cao, công ty TNHH Thương
Mại, Sản Xuất và Dịch Vụ Nam Sơn luôn luôn ý thức trong việc nâng cao chất
lượng hàng hoá dịch vụ đảm bảo uy tín với khách hàng, gắn liền với tiêu thụ nên
số lượng hàng bán ra ngày càng tăng, năm sau tăng cao hơn năm trước. Trong
những ngày đầu, thị trường tiêu thụ của công ty mới chỉ là trong Thành phố Hạ
Long thị nay thị trường tiêu thụ của công ty đã mở rộng ra các huyện khác trong
tỉnh như Uông Bí, Cẩm Phả, Móng Cái, Quảng Yên, Tiên Yên, Vân Đồn …
21
Do nắm bắt được thị trường, công ty đã tạo được uy tín trong khách hàng
nên mặt hàng kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng. Trong thời gian
đầu công ty kinh doanh dưới hình thức là mua và bán lại sản phẩm với một số loại
thực phẩm và phương tiện vận chuyển chủ yếu là xe máy. Còn một số khách hàng
ở xa thì thuê xe chuyên trở. Với tinh thần luôn luôn vươn cao, công ty đã không
ngừng mở rộng đầu tư thêm trang thiết bị vận chuyển. Đến nay, công ty đã có 10

đầu xe tải trên 2 tấn để vận chuyển hàng hoá đến các tỉnh khác. Với uy tín đã tạo
ra, công ty đã tạo niềm tin cho các nhà cung cấp sản phẩm nên công ty được các
công ty cung cấp sản phẩm ký kết hợp đồng với công ty và chọn công ty TNHH
Thương Mại, Sản Xuất và Dịch Vụ Nam Sơn làm nhà phân phối chính thức.
Đến thời điểm này công ty TNHH Thương Mại, Sản Xuất và Dịch Vụ Nam
Sơn đang làm nhà phân phối sản phẩm cho rất nhiều nhà cung cấp có thương hiệu
và uy tín lớn như Công ty TNHH Quốc tế Unilever Việt Nam, Công ty TNHH
Friesland Campina Ha Nam, Công ty Cổ phần bánh kẹo Bibica, Công ty Kimberly
Clark Việt Nam, Công ty Cổ phần Trung Nguyên, Công ty TNHH Liwayway,
Công ty Cổ phần Rượu Đà Lạt
Từ khi thành lập tới nay, công ty luôn thực hiện tốt mục đích đã đặt ra đó là:
- Tăng cường tích tụ vốn, mở rộng kinh doanh.
- Sử dụng tối đa và phát huy hết khả năng lao động của công ty nhằm giữ uy
tín và quan hệ với các bạn hàng mới, mở rộng thị trường.
Với mục đích đã đặt ra, doanh số bán hàng năm của công ty thường tăng so
với năm trước. Hàng năm công ty đã giải quyết việc làm cho rất nhiều lao động.
Hiện nay công ty có số lượng công nhân viên là trên 90 người, trong đó nhân viên
quản lý là 25 người. Hầu hết đã qua các trường đào tạo về chuyên môn. Với đà
phát triển hiện nay công ty sẽ tiếp tục tuyển dụng thêm lao động mở rộng sản suất
kinh doanh đáp ứng được yêu cầu của thị trường và phù hợp chiến lược phát triển
công ty.
2.1.2 Đặc điểm và nhiệm vụ hoạt động của Doanh nghiệp
22
2.1.2.1. Đặc điểm hoạt động:
Công ty TNHH Thương Mại, Sản Xuất và Dịch Vụ Nam Sơn là nhà
phân phối chính thức cho các nhà cung cấp lớn. Với tính chất là một công
ty thương mại và dịch vụ nên công ty chuyên cung cấp các mặt hàng tiêu
dùng.
2.1.2.2. Nhiệm vụ hoạt động
Nhiệm vụ chính của công ty là trực tiếp kinh doanh và động trong giao

dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán, hợp đồng kinh
tế và các văn bản khác đã ký kết với các khách hàng thuộc nội dung hoạt
động của công ty.
Kinh doanh thương mại và các loại hình thương mại.
Kinh doanh, liên kết với các công ty, nhà máy để phục vụ cho nhu cầu
ngày càng cao của thị trường.
2.1.3 - Chức năng và quyền hạn của Doanh nghiệp
2.1.3.1. Chức năng của Doanh nghiệp
Công ty TNHH Thương Mại, Sản Xuất và Dịch Vụ Nam Sơn chuyên
phân phối các sản phẩm tiêu dùng như: Hoá mỹ phẩm (Bột giặt, nước xả,
kem đánh răng, mỹ phẩm, dầu gội, sữa tắm, nước tẩy rửa …), Thực phẩm
(Nước mắm, bột nêm, trà, sữa, dầu ăn, rượu, bánh kẹo các loại …), các đồ
dùng thiết yếu khác (Giấy ăn, băng vệ sinh …).
2.1.3.2. Quyền hạn của doanh nghiệp
Công ty TNHH Thương Mại, Sản Xuất và Dịch Vụ Nam Sơn là nhà
phân phối chính thức cho các nhà cung cấp sản phẩm uy tín nên công ty có
quyền hạn là kinh doanh các mặt hàng thuộc doanh mục các mặt hàng của
nhà cung cấp, bán đúng giá của các sản phẩm mà nhà cung cấp ấn định,
thực hiện các chương trình về sản phẩm của nhà cung cấp. Khi thực hiện
được đầy đủ các điều kiện của nhà cung cấp thì công ty được nhận các
23
chương trình của công ty cho các nhà cung cấp, nhận hoa hồng được
hưởng… Bên cạnh đó, công ty có quyền từ chối kinh doanh các mặt hàng
không thuộc doanh mục các sản phẩm đã ký kết giữa công ty với các công
ty, các mặt hàng nằm trong diện bị nhà nước cấm. Ngoài ra, công ty được
kinh doanh các mặt hàng khác nằm trong doanh mục các sản phẩm không
bị nhà nước cấm của các công ty khác nhằm thu lãi.
2.1.4 Điều kiện cở sở vật chất.
Công ty kinh doanh thực phẩm là một công ty thương mại nên cơ sở
vật chất của công ty không cần nhiều. Điều cần thiết nhất của công ty là có

đầy đủ phương tiện vận chuyển nhằm cung cấp hàng hoá cho khách hàng
một cách nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm nhất. Từ ngày mới thành lập
công ty vận chuyển hàng hoá chủ yếu bằng xe máy của nhân viên và có
một đầu xe để vận chuyển hàng hoá cho các đơn đặt hàng ở xa. Khi thị
trường của công ty mở rộng, nhận được lợi thế của mình công ty đã trang
bị thêm phương tiện vận chuyển cho công ty. Vào năm 1998 công ty mua
thêm 1 đầu xe tải, đến năm 2000 khi nhận thêm là nhà phân phối cho công
ty sữa Hà Lan công ty đã mua thêm 1 đầu xe tải và vào năm 2003 công ty
mua thêm 1 đầu xe nữa. Như vậy hiện nay công ty đã có 3 đầu xe tải vận
chuyển hàng, các đầu xe đều có trọng tải trên 3 tấn.
Để phục vụ cho việc bảo quản hàng hoá, công ty đã đầu tư thuê dài
hạn một nhà kho rông 1000m
2
để chứa hàng hoá. Do nhu cầu của thị trường
nên cao công ty thuê thêm một nhà kho nũa rộng 500m
2
để làm kho cho
hàng của Ulinever. Trong năm nay công ty đã đầu tư thêm một số thiết bị
văn phòng mới cho phòng kế toán nhằm thực hiện nhanh chóng việc lưu
thông hàng hoá.
Để thực hiện tốt mục tiêu đã đề ra, tổng tài sản của công ty không
ngừng tăng cao. Cuối năm 2006 tổng tài sản của công ty là 5.809.652.099
đồng, đến cuối năm 2007 tổng tài sản của công ty là 8.416.472.220 đồng và
24
đến cuối năm 2008 tổng tài sản của công ty là 8.380.934.320 đồng. Và cho
đến nay tổng tài sản của công ty lên tới 9.134.560.200 đồng. Do tính chất là
một công ty dịch vụ, thương mại nên trong tổng tài sản của công ty thì
TSLĐlà chiếm tỷ trọng rất lớn và trong tài sản lưu động, vốn lưu động thị
hàng tồn kho chiếm tỷ trọng rất cao. Ví dụ trong năm 2006, TSLĐcủa công
ty chiếm 84,606% trong đó hàng tồn kho chiếm 79,664% tương ứng với

6.676.551.082 đồng. Đến năm 2007, Tổng tài sản của công ty nên tới
9.134.560.200 đồng chiếm tỷ trọng là 80,056%. Sở dĩ có việc giảm tỷ trọng
TSLĐnăm 2007 vì trong năm 2007, công ty đã đầu tư thêm 1 đầu xe ôtô
mới nhằm phục vụ tốt hơn cho nhu cầu vận chuyển hàng hoá. Việc các đầu
xe được đầu tư mới đã làm tăng doanh thu của công ty nên rất cao, đã làm
tăng lợi nhuận của công ty lên rất nhiều.
Như vậy với điều kiện cơ sở vật chất hiện nay của công ty, Công ty đã
có khả năng cung cấp tốt nhất nhu cầu hàng hoá cho người tiêu dùng, đáp
ứng được yêu cầu của nhà phân phối trong việc phân phối hàng hoá. Với xu
hướng hiện nay của các tổng công ty là thu hẹp các nhà phân phối và thực
hiện mỗi tỉnh thành phố chỉ đặt một nhà phân phối độc quyền, công ty
TNHH Thương Mại, Sản Xuất và Dịch Vụ Nam Sơn đã cố gắng nâng cấp và
đã trúng thầu trở thành nhà cung cấp chính thức và duy nhất của Tổng công
ty Unilever Việt Nam tại Quảng Ninh tính từ ngày 1/6/2008. Để đạt được
điều này, Công ty đã đầu tư thuê dài hạn một kho bãi để làm kho chứa hàng
của Unilever và hiện đang mở rộng mạng lưới của công ty xuống các huyện
trong tỉnh. Công ty dự kiến, thành lập một số văn phòng đại diện của mình
xuống các huyện và dự kiến đầu tư một số đầu xe mới để phục vụ cho việc
vận chuyển, lưu thông hàng hoá trong tình.
2.1.5 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Thương Mại, Sản Xuất và Dịch Vụ Nam Sơn là một nhà
phân phối cho các công ty, tổng công ty lớn trong cả nước. Do vậy lực
25

×