Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ gia nguyễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.18 KB, 60 trang )

Công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
LỜI NÓI ĐẦU
Vốn là một yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Là chìa khoá, là điều kiện tiền đề cho các doanh
nghiệp thực hiện các mục tiêu kinh tế của mình là lợi nhuận, lợi thế và an toàn.
Trong nền kinh tế kế hoạch tập trung chúng ta chưa đánh giá hết được vai
trò thiết yếu của nó nên dẫn đến hiện tượng sử dụng vốn còn nhiều hạn chế, các
doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong cơ chế này được bao tiêu cung ứng,
chính vì thế hiệu quả sử dụng vốn không được chú ý đến, do đó không mang lại
hiệu quả, làm lãng phí nguồn nhân lực.
Hiện nay, đất nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, cùng với việc chuyển dịch
cơ chế quản lý kinh doanh đó là việc mở rộng quyền tự chủ, giao vốn cho các
doanh nghiệp tự quản lý và sử dụng theo hướng lời ăn lỗ thì chịu. Bên cạnh đó
nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp đang đối mặt
với cạnh tranh gay gắt, mọi doanh nghiệp đều thấy rõ điều này, Nhà nước và
doanh nghiệp cùng bắt tay hội nhập. Điều này đã tạo cơ hội và thách thức cho
các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những doanh
nghiệp năng động, sớm thích nghi với cơ chế thị trường đã sử dụng vốn có hiệu
quả còn những doanh nghiệp khó khăn trong tình trạng sử dụng vốn có hiệu quả
nguồn vốn. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không còn là khái niệm
mới mẻ, nhưng nó luôn được đặt ra trong suốt quá trình hoạt động của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, sau một thời gian thực tập được tìm hiểu và khảo sát thực tế em đã chọn đề
tài: “Công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Thương mại
và dịch vụ Gia Nguyễn” làm báo cáo thực tập của mình nhằm đánh giá hiệu quả
của công tác này ở công ty và thông qua đó đề xuất những định hướng, giải pháp
giúp công ty thực hiện tốt công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để đạt hiệu
quả sản xuất kinh doanh cao.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp : CQDN 07.1
Công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Bài báo cáo của em gồm 3 phần:


Chương I: Cơ sở lý luận chung về công tác nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
Chương II: Thực trạng của công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở
công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Gia Nguyễn.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty
TNHH Thương mại và dịch vụ Gia Nguyễn.
Em xin chân thành cảm ơn Giảng viên Nguyễn Thị Vân - người đã tận tình
hướng dẫn em và cảm ơn toàn thể cán bộ, công nhân viên của công ty đặc biệt là
phòng nhân sự và phòng kế hoạch đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em hoàn
thiện báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp : CQDN 07.1
Công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN
I. VỐN VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Khái niệm về vốn
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp
nào muốn tồn tại và phát triển được đều cần phải có nguồn tài chính đủ mạnh,
đây là một trong ba yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể duy trì hoạt
động của mình, nhiều quan niệm về vốn, như:
Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được ném vào lưu thông nhằm mục
đích kiếm lời, tiền đó được sử dụng muôn hình muôn vẻ. Nhưng suy cho cùng là
để mua sắm tư liệu và trả công cho người lao động, nhằm hoàn thành công việc
sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu về số tiền lớn hơn
ban đầu. Do đó vốn mang lại giá trị thặng dư cho doanh nghiệp. Quan điểm này
đã chỉ rõ mục tiêu của quản lý là sử dụng vốn, nhưng lại mang lại tính trừu
tượng, hạn chế về ý nghĩa đối với hạch toán và phân tích quản lý và sử dụng vốn
của doanh nghiệp.

Theo nghĩa hẹp thì: vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp, mỗi quốc gia.
Theo nghĩa rộng thì: vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để
sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các kiến thức
kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp được tích luỹ, sự khéo léo về trình độ quản lý
và tác nghiệp của các cán bộ điều hành, cùng với đội ngũ cán bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp. Quan điểm này có ý nghĩa
quan trọng trong công việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế
thị trường. Tuy nhiên, việc xác định vốn theo quan điểm này rất khó khăn phức
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp : CQDN 07.1
Công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tạp nhất là khi nước ta trình độ quản lý kinh tế còn chưa cao và pháp luật chưa
hoàn chỉnh.
Theo quan điểm của Mác thì: vốn (tư bản) không phải là vật, là tư liệu sản
xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng
dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng
tiền ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá
trình sản xuất. Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng
dư. Mác chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. Tư bản bất biến là
bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà
xưởng, ) mà giá trị của nó được chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm. Còn tư bản
khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức lao động, trong quá trình sản
xuất thay đổi về lượng, tăng lên do sức lao động của hàng hoá tăng.
Theo David Begg, Stenley Ficher trong cuốn “Kinh tế học” thì: Vốn hiện
vật là giá trị cuả hàng hoá đã sản xuất được sử dụng để tạo ra hàng hoá và dịch
vụ khác. Ngoài ra còn có vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng hoá nhưng
được tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo. Quan điểm này đã cho
thấy nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn, nhưng hạn chế
cơ bản là chưa cho thấy mục đích của việc sử dụng vốn.
Một số nhà kinh tế học khác lại cho thấy rằng: Vốn có nghĩa là phần sản

lượng tạm thời phải hi sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tư, để đảy mạnh
sản xuất tiêu dùng trong tương lai. Quan điểm này chủ yếu phản ánh động cơ về
đầu tư nhiều hơn là nguồn vốn và biểu hiện của nguồn vốn. Do vậy quan điểm
này cũng không đáp ứng được nhu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như
phân tích vốn.
Có thể thấy, các quan điểm khác nhau về vốn ở trên, một mặt thể hiện được
vai trò tác dụng trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên
cứu cụ thể. Mặt khác, trong cơ chế thị trường hiện nay, đứng trên phương diện
hạch toán và quản lý, các quan điểm đó chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu
về quản lý đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp : CQDN 07.1
Công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Trên cơ sở phân tích các quan điểm về vốn ở trên, khái niệm cần thể hiện
được các vấn đề sau:
- Nguồn gốc sâu xa của vốn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập quốc
dân được tái đầu tư, để phân biệt với vốn đất đai, vốn nhân lực.
- Trong trạng thái của vốn kinh doanh tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh là tài sản vật chất (tài sản cố định và tài sản dự trữ) và tài sản tài chính
(tiền mặt gửi ngân hàng, các tín phiếu, các chứng khoán ) là cơ sở để ra các
biện pháp quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
- Phải thể hiện được mục đích sử dụng vốn đó là tìm kiếm các lợi ích kinh
tế, lợi ích xã hội mà vốn đem lại, vấn đề này sẽ định hướng cho quá trình quản
lý kinh tế nói chung, quản lý vốn doanh nghiệp nói riêng.
Từ những vấn đề trên, có thể nói quan niệm về vốn là: Phần thu nhập quốc
dân dưới dạng tài sản vật chất và tài chính được cá nhân, các doanh nghiệp bỏ
ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích.
2. Tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hoá, do
vậy bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào dù bất cứ cấp độ nào, gia đình,
doanh nghiệp hay quốc gia luôn cần một lượng vốn nhất định dưới dạng tiền tệ,

tài nguyên đã được khai thác, bản quyền phát
Vốn là điều kiện tiền đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp, vốn đảm bảo cho
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định.
a. Về mặt pháp lý
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là doanh
nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng
lượng vốn pháp định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại
doanh nghiệp) khi đó địa vị pháp lý mới được công nhận. Ngược lại, việc thành
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp : CQDN 07.1
Công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lập doanh nghiệp không thể thực hiện được. Trường hợp trong quá trình hoạt
động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy
định, doanh nghiệp sẽ chấm dứt hoạt động như phá sản, sát nhập vào doanh
nghiệp khác như vậy, vốn được xem là một trong những cơ sở quan trọng bảo
đảm sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.
b. Về kinh tế
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là mạch máu của doanh nghiệp
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo
khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá
trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách liên
tục, thường xuyên.
Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh
vốn của doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm
bảo cho doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp
tiếp tục đầu tư sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó mở rộng thị
trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới
có thể sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn.
II. CÁC QUAN NIỆM VÀ NỘI DUNG CỦA PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Các quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực nhân tài, vật lực của Công ty để đạt được kết quả cao nhất trong quá
trình kinh doanh của mình, nó là thước đo trình độ quản lý điều hành hoạt động
sản xuất của Công ty.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp : CQDN 07.1
Công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Hoạt động kinh doanh được đánh giá trên hai mặt là hiệu quả xã hội và
hiệu quả kinh tế. Trong đó hiệu quả kinh tế có một ý nghĩa quyết định tới hiệu
quả xã hội.
Như đã phân tích, để hoạt động được công ty cần phải có một lượng vốn
nhất định và các nguồn tài trợ tương ứng. Luôn luôn đủ vốn là một yếu tố quan
trọng, là tiền đề của sản xuất, song việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao
mới thực sự là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của Công ty. Việc thường
xuyên kiểm tra tình hình tài chính, tiến hành phân tích để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn là nội dung quan trọng trong công tác tài chính của Công ty.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo khả năng an toàn tài chính cho
Công ty, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của Công ty. Qua đó sẽ đảm bảo
các nguồn cung ứng và khả năng thanh toán, khắc phục được rủi ro trong kinh
doanh. Mặt khác, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn còn tạo ra lợi nhuận lớn, là cơ
sở để mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống, thu nhập của cán bộ công
nhân viên, nâng cao hiệu quả đóng góp cho xã hội.
2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn
2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn.
Đây là phần phân tích mang tính chất tổng hợp khái quát. Nội dung này là
rất cần thiết và cần phải được xem xét đầu tiên vì: phương pháp phân tích thuận
là đi từ khái quát đến chi tiết. Mặt khác, kết quả sản xuất kinh doanh mà doanh

nghiệp đạt được là kết quả của việc sử dụng tổng hợp toàn bộ vốn kinh doanh
của doanh nghiệp chứ không phải chỉ riêng một bộ phận vốn nào.
Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, cần
phải giải quyết các vấn đề sau:
Thứ nhất, xem xét sự biến động (tăng, giảm) của tổng số vốn kinh doanh
giữa các kỳ kinh doanh để thấy quy mô kinh doanh đã được mở rộng hay bị thu
hẹp lại. Sự tăng trưởng của doanh nghiệp là thông tin quan trọng khẳng định vị
thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp : CQDN 07.1
Công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Cần tính:
Số vốn kinh Số lượng vốn kinh Số lượng vốn
doanh tăng = doanh kì phân - kinh doanh kì
(giảm) tuyệt đối tích gốc
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô của sự tăng trưởng.
Số vốn KD tăng (giảm) tuyệt đối
Tỷ lệ tăng (giảm) vốn KD = x 100%
Số vốn kinh doanh kỳ gốc
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tăng trưởng của vốn kinh doanh là cao hay
thấp so với kỳ gốc.
Thứ hai, phân tích sự biến động về cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong kỳ.
Trước hết, cần thấy rằng việc phân bổ vốn một cách hợp lý là nhân tố quan trọng
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng ngành, từng
loại hình tổ chức sản xuất mà đặt ra yêu cầu về cơ cấu vốn trong quá trình kinh
doanh. Việc bố trí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn
càng đước tối đa hoá bấy nhiêu. Bố trí cơ cấu vốn bị lệch làm cho mất cân đối
giữa tài sản cố định và tài sản lưu động, dẫn tới tình trạng thừa hoặc thiếu tài sản
nào đó. Có thể định nghĩa: cơ cấu vốn là quan hệ tỷ lệ của từng loại trong tổng
số vốn của doanh nghiệp, từ đó ta có:
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn

Tỷ trọng tài sản cố định = ———————————————
Tổng tài sản
Hoặc bằng 1 - tỷ trọng tài sản lưu động
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tỷ trọng tài sản lưu động =
Tổng tài sản
Hoặc bằng 1 - tỷ trọng tài sản cố định.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp : CQDN 07.1
Công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Thứ ba, tiến hành phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng
vốn kinh doanh.
Để phân tích, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
một cách toàn diện hơn cần phải xem xét một số chỉ tiêu liên quan đến năng lực
tài chính của công ty. Nếu cơ cấu nguồn vốn nợ phải trả ngày càng tăng lên,
điều này cho thấy vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là đi vay từ các nguồn
khác nhau. Với cách thức huy động vốn này, công ty sẽ gặp không ít khó khăn
trong thanh toán do các khoản vay ngắn hạn cần phải trả trong khi công ty
không có tiền mặt dự trữ. Công ty sẽ khó khăn trong việc tự chủ về tài chính và
phải chịu áp lực các khoản nợ rất lớn.
2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Tài sản cố định là tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp, có giá trị lớn
và tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh. Tài sản cố định của doanh nghiệp bao
gồm nhiều loại, trong đó thiết bị sản xuất là một bộ phận quan trọng nhất, quyết
định năng lực sản xuất của một doanh nghiệp. Khi phân tích hiệu quả sử dụng
tài sản cố định của một doanh nghiệp, cần phải xem xét các vấn đề sau đây:
Thứ nhất, mức độ trang thiết bị kỹ thuật cho người lao động. Đây là chỉ
tiêu xem xét tài sản cố định đã trang bị đầy đủ hay thiếu.
Giá trị tài sản
Hệ số trang bị chung tài sản cố định = ————————————
Số công nhân SX bình quân

Giá trị máy móc thiết bị
Hệ số trang bị kỹ thuật cho CN = ——————————————
Số công nhân sản xuất bình quân
Hai hệ số này càng lớn chứng tỏ trình độ trang bị tài sản cố định chung và
trang bị kỹ thuật cho công nhân càng cao. Giá trị tài sản cố định có thể dùng chỉ
tiêu nguyên giá hoặc giá trị còn lại.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp : CQDN 07.1
Công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Thứ hai, xem xét sự biến động về cơ cấu tài sản cố định căn cứ theo chức
năng của tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tài sản cố định
được chia làm hai loại: tài sản cố định dùng trong sản xuất và tài sản cố định
ngoài sản xuất. Sử dụng chỉ tiêu nguyên giá để tính tỷ trọng của từng bộ phận tài
sản cố định trong tổng số tài sản cố định (cơ cấu tài sản cố định).
Thứ ba, phân tích hệ số sử dụng công suất của máy móc thiết bị. Có thể
dùng chỉ tiêu sau:
Công suất thực tế
Hệ số sử dụng công suất thiết kế = —————————
Công suất thiết kế
Hệ số này càng cao chứng tỏ việc sử dụng máy móc càng hiệu quả (tối đa
chỉ tiêu này bằng 1). Cũng phải thấy một vấn đề là: việc khắc phục hiện tượng
thiếu tài sản cố định dễ hơn nhiều so với hiện tượng thừa tài sản cố định.
2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trước hết cần phải thấy rằng việc phân tích này rất phức tạp nhưng lại rất
quan trọng do đặc điểm riêng có của tài sản lưu động đã chi phối quá trình phân
tích. Những đặc điểm đó là:
- Tài sản lưu động tiến hành chu chuyển không ngừng trong quá trình sản
xuất kinh doanh nhưng qua mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh nó lại trải qua nhiều
hình thái khác nhau (tiền – hàng tồn kho - phải thu - tiền).
- Việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động như thế nào có ý nghĩa to lớn
trong việc đảm bảo cho quá trình sản xuất và lưu thông được thuận lợi.

- Quy mô của tài sản lưu động to hay nhỏ bị phụ thuộc bởi nhiều nhân tố
như: quy mô sản xuất, trình độ kỹ thuật, trình độ công nghệ và tổ chức sản xuất,
trình độ tổ chức cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp : CQDN 07.1
Công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
- Tài sản lưu động bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau về tính chất, vị trí
trong quá trình sản xuất như: tiền, các loại hàng tồn kho, các khoản phải thu, các
khoản đàu tư ngắn hạn.
+ Đối với các loại tiền: tiền các loại dự trữ nhiều hay ít sẽ trực tiếp ảnh
hưởng đến hoạt động thanh toán và hiệu quả sử dụng đồng tiền. Do đó, để kiểm
soát có thể tính tỷ trọng của tiền trong tổng tài sản lưu động nói chung.
+ Đối với các loại hàng tồn: hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ với mục
đích bảo đảm cho hoạt động sản xuất được tiến hành một cách bình thường liên
tục và đáp ứng nhu cầu thị trường. Mức độ tồn kho của từng loại cao hay thấp
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: loại hình kinh doanh, chế độ cung cấp đầu
vào, mức độ tiêu thụ sản phẩm, thời vụ trong năm. Để đảm bảo cho sản xuất
được tiến hành liên tục, đồng thời đáp ứng đủ nhu cầu cho nhu cầu của khách
hàng, mỗi doanh nghiệp cần có một mức tồn kho hợp lý. Đó cũng chính là một
biện pháp làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
Đối với các khoản phải thu: trong quá trình hoạt động, việc phát sinh các
khoản phải thu (kể cả phải trả) là điều tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn,
chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều, mà số vốn đang
bị chiếm dụng là khoản không sinh lời. Do đó, nhanh chóng giải phóng vốn bị ứ
đọng trong khâu thanh toán là một bộ phận quan trọng của công tác tài chính.
Chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình sẽ thông tin về khả năng thu hồi vốn trong thanh
toán. Chỉ tiêu này được xác định như sau:

Các khoản phải thu
Kì thu tiền trung bình = —————————————
Doanh thu bình quân một ngày
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp : CQDN 07.1
Công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Nếu loại trừ chính sách cung cấp tín dụng cho khách hàng với mục đích
tăng doanh thu, mở rộng thị trường, tạo lợi thế trong cạnh tranh thì nói chung
thòi gian tồn tại của các khoản càng ngắn càng tốt.
Sau khi xem xét xong hiệu quả sử dụng của từng bộ phận tài sản lưu động
thì cần tính các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói chung.
3. Một số phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của công ty.
3.1. Phương pháp phân tích trực tiếp chỉ số tài chính
Phương pháp này dựa trên nguyên tắc:
- So sánh các chỉ số của doanh nghiệp qua các thời kỳ, trực tiếp là so sánh
giữa năm trước với năm phân tích.
- So sánh giữa các chỉ số của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh qua các
thời kỳ.
- So sánh giữa các chỉ số của doanh nghiệp vói chỉ số bình quân ngành qua
các thời kỳ.
- So sánh giữa kế hoạch và thực hiện.
- Phân tích trực tiếp hoàn cảnh tài chính của công ty.
Cách thực hiện:
- Tính toán các chỉ tiêu từ kết quả của báo cáo tài chính
- Sử dụng một, một số hay toàn bộ các nguyên tắc đã nêu ở trên để đưa ra
các nhận định, phân tích.
- Chỉ ra các điểm mạnh/yếu về tài chính của doanh nghiệp và nguyên nhân.
- Đề xuất giải pháp để khắc phục và phát huy.
3.2. Phương pháp Dupont
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp : CQDN 07.1

Công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Dupont là một nhà tài chính người Pháp, tham gia kinh doanh ở Mỹ. Thành
công của ông chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên
phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn.
Hình 1. Sơ đồ tháp chỉ số Dupont
Suâuaý
Ta có:
Lợi nhuận ròng Lợi nhuận ròng Doanh thu
ROI = ——————— = ——————— x ——————
Toàn bộ vốn Doanh thu Tổng số vốn
Dupont cũng đã khái quát hoá và trình bày chỉ số ROI một cách rõ ràng,
giúp cho các nhà quản trị tài chính có một bức tranh tổng hợp để có thể đưa ra
các quyết định tài chính hữu hiệu.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp : CQDN 07.1
Suất doanh lợi vốn
(ROI)
Doanh lợi tiêu thụ Số vòng quay vốn
Lợi
nhuận
ròng
Doanh
thu
Doanh
thu
Tổng
số
Doanh thu Chi phí Vốn lưu
động
Vốn cố
định

Công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Cũng có tài liệu gọi đây là tháp ROI hay tháp chỉ số Dupont, nhưng đều
được biểu diễn dưới sơ đồ. Bằng sơ đồ này, người ta dễ dàng bằng trực quan để
đưa ra các quyết định, đồng thời có thể tính toán được ngay mức độ ảnh hưởng
của các quyết định đó đến chỉ số ROI. Chẳng hạn, nếu doanh nghiệp dự kiến
tăng doanh thu để tăng ROI, thì rõ ràng phải đảm bảo độ tăng lợi nhuận phải
tương ứng với độ tăng vốn. Muốn vậy, các chi phí phải giảm và giảm nhanh hơn
tương ứng với số vốn tăng cần thiết.
3.3. Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn
Các cách phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn cho phép nắm bắt cụ thể hơn
các khoản nào đã được và cần được sử dụng cho các khoản tài sản nào cho hoạt
động tài chính của doanh nghiệp.
Để thực hiện cách phân tích này, người ta căn cứ vào số liệu của một thời
giữa hai thời điểm lập bảng tổng kết tài sản.
Phương pháp này được thực hiện theo hai bước:
- Bước 1: Lập bảng kê nguồn vốn theo nguyên tắc:
+ Nếu tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn thì ghi vào cột sử dụng vốn.
+ Nếu giảm tài sản hoặc tăng nguồn vốn thì ghi vào cột nguồn vốn.
Lưu ý: Tổng số tăng của cột sử dụng vốn và nguồn vốn luôn bằng nhau thể
hiện sự biến động về vốn của kỳ kinh doanh đó.
- Bước 2: Phân tích bảng thống kê và sử dụng vốn.
Để dễ phân tích, người ta lập bảng phân tích bằng cách tập hợp các phát
sinh tăng giảm của việc sử dụng vốn và nguồn vốn, sau đó tính tỷ trọng phần
trăm của các khoản tăng giảm đó so với tổng số thay đổi để thấy trong tâm cần
đi sâu phân tích.
Phương pháp phân tích hoà vốn:
- Phân tích hoà vốn theo đường thẳng:
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp : CQDN 07.1
Công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Gọi p: giá bán đơn vị

Q: sản lượng
FC: định phí
AVC: chi phí biến đổi bình quân
Thì sản lượng hoà vốn sẽ là:
Q = FC / (P – AVC)
=>Q(P – AVC) = FC
Doanh thu ho à vốn là đường thẳng. Nếu xác định hoà vốn sản lượng chỉ áp
dụng được cho một loại sản phẩm thì cách xác định doanh thu hoà vốn cho phép
tìm điểm hoà vốn đối với doanh nghiệp bán nhiều sản phẩm với mức giá khác
nhau.
Ở đây là doanh thu liên quan với các định phí và biến phí đưa ra tính toán.
Theo giả định là chi phí cố định không thay đổi theo sự thay đổi của sản lượng
và chi phí biến đổi tương quan tuyến tính thì tại mọi thời điểm doanh thu bất kỳ
ứng với chi phí đều có thể tính được doanh thu hoà vốn.
- Phân tích hoà vốn theo đường cong:
Theo lập luận, doanh thu có thể tăng nhờ
giảm ở một mức nào đó, định phí
sẽ tăng ở một mức sản lượng nhất định
(vì cần phải đầu tư để tăng sản lượng)
Do đó, quan hệ giữa chi phí và doanh thu có thể xảy ra theo đồ thị biểu
diễn đường cong như sau:
Trên đồ thị: Q1: là điểm hòa vốn sản lượng dưới
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp : CQDN 07.1
Công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Q2: là điểm hòa vốn sản lượng trên
Để tìm Q1 và Q2 người ta giải phương trình Y (dt) = f (p), sau đó tìm Q*
tác là sản lượng mà ở đó có lợi nhuận lớn nhất. Lý thuyết kinh tế vi mô đã
chứng minh đó là điểm mà chi phí biên bằng giá bán (p = k).
Cách phân tích này có ý nghĩa kiến thức song thường là phức tạp. Do đó,
phân tích hòa vốn theo đường thẳng vẫn có ý nghĩa thực tiễn hơn.

4, Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động
* Kỳ thu tiền bình quân
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân = × 360 ngày
Doanh thu tiêu thụ
Số ngày ở đây phản ánh tình hình tiêu thụ, mà cụ thể là sức hấp dẫn của sản
phẩm mà doanh nghiệp đang tiêu thụ cũng như chính sách thanh toán mà doanh
nghiệp đang áp dụng. Thông thường 20 ngày là một chu kỳ thu tiền chấp nhận
được (đương nhiên số ngày này còn phải xem xét gắn với giá vốn và chính sách
bán chịu của doanh nghiệp).
* Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn cố định
Doanh thu tiêu thụ
Chỉ số hiệu quả sử dụng VCĐ = ——————————
Vốn cố định bình quân
Chỉ số này phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra mấy đồng doanh thu. Tùy
theo nguồn vốn tài trợ cho vốn cố định, nhưng thông thường trong ngành chế
biến tiêu dung phải đạt được hơn 5 mới được coi là tốt. Vốn cố định ở đay được
tính theo giá trị còn lại của tài sản cố định đến thời điểm tính toán. Ngoài ra, có
thể tính them giá trị các chi phí xây dựng cơ bản dở dang (nếu có).
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp : CQDN 07.1
Công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
* Số vòng quay vốn
Doanh thu tiêu thụ
Số vòng quay toàn bộ vốn = —————————
Tổng số vốn
Chỉ số này phản ánh tổng hợp tình hình sử dụng vốn. Nó được hiểu là một
đồng vốn tạo ra mấy đồng doanh thu trong một kỳ kinh doanh.
Tùy thuộc vào giá vốn, song chỉ số này tốt nếu nó từ 3 trở lên.
* Số vòng quay vốn lưu động

Doanh thu thuần
Số vòng quay vốn lưu động = ——————————
Vốn lưu động bình quân
Chỉ số này cho biết tốc độ luân chuyển lưu động của doanh nghiệp trong kỳ
kinh doanh nhanh hay chậm. Hay nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết bình quân
một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ.
* Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân năm
Hệ số đảm nhiệm của VLĐ =
Doanh thu thuần
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số
vốn tiết kiệm được càng nhiều. Qua chỉ tiêu này, ta biết được để có một đồng
vốn luân chuyển thì cần mấy đồng vốn lưu động.
4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
* Chỉ số doanh lợi tiêu thụ

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp : CQDN 07.1
Công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Lợi nhuận ròng
Chỉ số doanh lợi tiêu thụ = ———————— × 100%
Doanh thu tiêu thụ
Chỉ số này được đánh giá là tốt nếu nó đạt được từ 5% trở lên (đương nhiên
còn phải xem xét đến chỉ số vòng quay của vốn để sao cho chỉ số lợi nhuận trên
là tốt nhất)
* Chỉ số doanh lợi vốn:
Tùy theo cách tính toán và mục đích của việc phân tích mà chỉ số này có
được tính:
Lợi nhuận ròng
Chỉ số doanh lợi vốn =
Tổng số vốn

Chỉ số này còn được gọi là khả năng sinh lợi của vốn đầu tư ROI.
* Chỉ số doanh lợi vốn chủ
Lợi nhuận ròng
Chỉ số doanh lợi vốn chủ = ———————
Vốn chủ
Xét cho cùng, đây là chỉ số mà doanh nghiệp quan tâm nhất bởi nó là mục
tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp theo đuổi.
Chỉ số này phải đạt mức sao cho doanh lợi trên vốn chủ đạt cao hơn tỷ lệ
lạm phát và giá vốn.
4.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
* Khả năng thanh toán chung:
Tổng tài sản lưu động
Khả năng thanh toán chung =
Tổng nợ ngắn hạn
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp : CQDN 07.1
Công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Tùy thuộc vào từng ngành kinh doanh và từng thời kỳ kinh doanh, song
chủ nợ ngắn hạn sẽ tin tưởng hơn nếu chỉ số này lớn hơn.
* Khả năng thanh toán nhanh:
Tổng tài sản lưu động – tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Nếu chỉ số này lớn hơn hoặc bằng 1 có nghĩa là doanh nghiệp không có
nguy cơ bị rơi vào tình trạng vỡ nợ.
4.4. Nhóm các chỉ số mắc nợ.
* Chỉ số mắc nợ chung
Tổng số nợ
Chỉ số mắc nợ chung =
Tổng số vốn (tổng tài sản có)
Về mặt lý thuyết, chỉ số này nằm trong khoảng nhưng thông thường nó dao

động quanh giá trị 0,5. Bởi lẽ nó bị tự điều chỉnh từ hai phía: chủ nợ và con nợ.
Nếu chỉ số này càng cao, chủ nợ sẽ rất chặt chẽ khi quyết định cho vay thêm,
mặt khác về phía con nợ, nếu vay quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến quyền kiểm soát,
đồng thời sẽ bị chia phần lợi quá nhiều cho vốn vay (trong thời kỳ kinh doanh
tốt đẹp) và rất dễ phá sản (trong thời kỳ kinh doanh đình đốn).
* Hệ số nợ (K):
Vốn vay
Hệ số nợ (K) = —————
Vốn chủ
Đây là chỉ số rút ra từ chỉ số trên, song lại có ý nghĩa để xem xét mối quan
hệ với hiệu quả kinh doanh trên vốn chủ của doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp : CQDN 07.1
Công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Tùy theo hệ thống tài chính mà người ta sử dụng chỉ số này làm giới hạn
ràng buộc cấp tín dụng của ngân hàng đối với các doanh nghiệp (chẳng hạn theo
tinh thần điều 11 trong nghị định số 59/CP thì chỉ số này được quy định tối đa
bằng 1).
* Khả năng thanh toán lãi vay:
Lợi nhuận trước lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay = ——————————
Lãi vay
Chỉ số này kế quả của chính sách mắc nợ và giá vốn trên thị trường. Một
doanh nghiệp hoạt động tốt thường có chỉ số này từ 8 trở lên, ở đây cần lưu ý:
lãi vay tính bằng số tuyệt đối phần lãi vay phải trả và nó được trả vào chi phí
tính lợi nhuận trước thuế.

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp : CQDN 07.1
Công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT

TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ GIA NGUYỄN
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
GIA NGUYỄN
1. Sơ lược về công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Gia Nguyễn
- Tên công ty:
Tên giao dịch :
+ Tiếng Việt: Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Gia Nguyễn
+ Tiếng Anh: Gia Nguyen Co LTD
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Trụ sở đặt tại: 30/585 Lê Thánh Tông, quận Ngô Quyền, thành phố Hải
Phòng,
- SĐT: 0313752846
- Fax: 0313275846
- Giấy phép kinh doanh số: 0204003344 do Sở Kế hoạch đầu tư và phát
triển thành phố Hải Phòng cấp ngày 27/9/2000.
- Vốn điều lệ: 2,3 tỷ đồng trong đó 100% là vốn do giám đốc Nguyễn Văn
Nam sáng lập công ty bỏ ra.
- Tài khoản giao dịch tại:
+ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn số 0213369010.
+ Ngân hàng Kỹ thương tại Hải Phòng số 0211211430.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp : CQDN 07.1
Công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Thương mại
và dịch vụ Gia Nguyễn
Cùng với mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá, hoà chung với nhịp độ
phát triển kinh tế của cả nước khi gia nhập WTO nhằm giải quyết việc làm cho
người lao động, Bộ Tài chính đã có quyết định số 02020001003,ngày 21/9/2000
thành lập công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Gia Nguyễn. Đây là công ty
chuyên cung cấp đồ nội thất bằng gỗ kỵ chất lượng cao đồng thời kiêm phục vụ

vận chuyển xếp dỡ hàng thuê cho các công ty trên địa bàn thành phố.
- Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Gia Nguyễn là một doanh nghiệp
có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có tài khoản tiền Việt Nam tại ngân
hàng, sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước để giao dịch.
- Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Gia Nguyễn đi vào hoạt động từ
năm 2000 nhưng thời gian đầu chỉ là hoạt động kinh doanh nhỏ lẻ với 3 cửa
hàng nhỏ bán đồ nội thất trên đường Lê Thánh Tông. Trong 3 năm đầu hoạt
động những sản phẩm do công ty làm ra và bán ra thị trường rất hạn chế về mẫu
mã sản phẩm và giá cả lại rất đắt nên lợi nhuận thu được những năm này không
đáng kể thậm chí còn bị lỗ và công ty rơi vào tình trạng không kiểm soát nổi tài
chính.
Từ những năm 2004 cho đến nay, khi nền kinh tế thị trường được mở rộng
hơn và kinh doanh sản xuất dễ dàng thuận tiện hơn rất nhiều, công ty đã mạnh
dạn đầu tư vào việc mở rộng quy mô sản xuất và loại hình sản xuất. Điều đó thể
hiện trước tiên ở việc công ty đã xây dựng và mở rộng hoàn toàn trụ sở của
mình với 1.800 m2 bao gồm văn phòng giao dịch, bãi chứa xe, khu kho và khu
làm việc dành cho công nhân. Ngoài ra công ty còn mạnh dạn tham gia vào lĩnh
vực vận tải với công tác vận chuyển và bốc dỡ hàng thuê tại cảng cho các công
ty trên địa bàn thành phố.
Đặc biệt từ năm 2006 đến nay, do định hướng đi đúng dắn nên hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty phát triển mạnh mẽ, sản lượng không ngừng
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp : CQDN 07.1
Công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tăng, nộp ngân sách cho Nhà nước cũng tăng lên đáng kể và đời sống của cán bộ
công nhân viên của công ty được cải thiện rõ rệt.
Cùng với sự cải tiến của khoa học, trang bị thêm máy móc thiết bị mới,
nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên hiện nay công ty đang trên đà phát
triển rất nhanh. Trải qua 9 năm thành lập và phát triển, công ty đã trưởng thành
và có được những bề dày kinh nghiệm trong kinh doanh, tổ chức và lãnh đạo.
Hơn nữa công ty đã đóng góp một phần đáng kể vào ngân sách Nhà nước với

1,3 tỷ đồng và tham gia nhiều hoạt động thiết thực góp phần xây dựng đất nước.
3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Quản lý, xây dựng và mở rộng cơ sở hạ tầng công ty TNHH Thương mại
và dịch vụ Gia Nguyễn trên cơ sở thực hiện một số kế hoạch của Bộ Tài chính
thành phố Hải Phòng giao phó:
- Tổ chức sản xuất cung cấp hàng hoá và phương tiện vận chuyển hàng hoá
nhanh chóng, an toàn và chất lượng.
- Tổ chức lao động khoa học và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản
xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao động trong doanh nghiệp.
- Quản lý đại tu sửa chữa cơ sở hạ tầng, thông tin liên lạc và phương tiện
thiết bị khác của công ty theo đúng quy trình và tiến bộ khoa học, bảo đảm hoạt
động thường xuyên và có hiệu quả.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành các quy định luật lệ GTVT đối với
các phương tiện vận tải hoạt động trong phạm vi công ty quản lý.
- Đảm bảo an toàn lao động cho công nhân làm việc tại công ty bởi các
dụng cụ làm việc như đục, mài đẽo thường sắc nhọn và rất nguy hiểm nhất là đối
với đội ngũ học nghề.
- Trong quá trình hoạt động công ty có trách nhiệm thực hiện đúng pháp
luật của Nhà nước, các quy định cụ thể của các Bộ, các ngành đối với doanh
nghiệp Nhà nước.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp : CQDN 07.1
Công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
4. Cơ cấu tổ chức của công ty
4.1. Cơ cấu tổ chức của công ty
Bộ máy của công ty tương đối gọn nhẹ và theo mô hình trực tuyến - chức
năng, bao gồm: trước tiên là hội đồng thành viên giữ vai trò cơ quan đầu não của
công ty. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty, giúp
việc giám đốc có hai phó giám đốc. Phó giám đốc nội chính phụ trách phòng tổ
chức hành chính, phình kế hoạch kỹ thuật vật tư, phòng tài chính - kế toán. Còn
phó giám đốc sản xuất phụ trách 3 đội sản xuất, các đội phụ trách các tổ sản

xuất.
* Sơ đồ tổ chức của công ty:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Gia
Nguyễn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp : CQDN 07.1
Hội đồng thành viên
Giám đốc
PGĐ nội chính
Phòng Tổ chức hành
chính
PGĐ sản xuất
Đội sản xuất số 1
Phòng KH kỹ thuật vật

Phòng Tài chính - kế
toán
Đội sản xuất số 2
Đội sản xuất số 3
Công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
a. Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên là cơ quan cao nhất của công ty. Hội đồng thành viên
có quyền hạn và nhiệm vụ:
- Quyết định phương hướng phát triển công ty
- Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ
- Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng và phân phối
lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ lãi của công ty.
b. Giám đốc công ty
Là người đại diện công ty trước pháp luật, điều hành và quyết định mọi

hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
c. Các phòng chức năng của công ty
* Phòng tổ chức hành chính:
- Làm công tác tổ chức cán bộ và tổ chức sản xuất của công ty
- Làm công tác hành chính của công ty như tiếp khách, công văn, giấy tờ,
đánh máy vi tính, photocopy tài liệu và tổ chức sinh hoạt vật chất và tinh thần
cho CBCNV công ty.
* Phòng Kế hoạch kỹ thuật vật tư:
- Đảm nhiệm công tác kế hoạch của công ty và chỉ đạo giám sát về kỹ thuật
đối với toàn bộ các sản phẩm nội thất.
- Tổ chức công tác cung ứng vật tư đáp ứng yêu cầu tién độ hoàn thành các
hợp đồng của công ty
- Tổ chức nghiệm thu bàn giao các sản phẩm đã hoàn thành để giao cho
khách hàng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp : CQDN 07.1

×