Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn của DNVVN tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (861.72 KB, 78 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển, đặc biệt là trong thời điểm khó
khăn như hiện nay, hệ thống ngân hàng tài chính càng có vai trò quan trọng hơn,
huy động vốn, khai thác mọi nguồn lực nhàn rỗi để đầu tư có hiệu quả vào các lĩnh
vực, các ngành kinh tế nhằm đóng góp vào tăng trưởng phát triển nhanh chóng và
bền vững.Với tư cách là trung gian tài chính, hệ thống NHTM Việt Nam luôn giữ
vai trò huyết mạch và là kênh dẫn vốn chủ đạo cho các dự án của Nhà nước, các tổ
chức và các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc nâng cao chất lượng dịch vụ cũng
được các ngân hàng quan tâm, chú trọng đầu tư. Tuy nhiên theo thực tế hiện nay
một phần vốn không nhỏ của hệ thống ngân hàng cho vay không được các doanh
nghiệp sử dụng có hiệu quả dẫn đến thất thoát, lãng phí, gây khó khăn cho việc thu
hồi các khoản nợ của doanh nghiệp về cho ngân hàng. Một phần nguyên nhân dẫn
đến tình trạng đó là do công tác thẩm định chưa sát sao, còn nhiều bất cập, chất
lượng thẩm định còn yếu kém.
Trong thẩm định dự án vay vốn, ngân hàng cần thẩm định rất nhiều nội dung
liên quan tới dự án, trong đó nội dung thẩm định tài chính là quan trọng nhất. Sau
một thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - chi
nhánh Khu công nghiệp Hải Dương, em nhận thấy sự cấp thiết của việc thẩm
định tài chính các dự án vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt nhiều kết quả tốt
nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những bất cập, hạn chế. Trong điều kiện kinh tế
hiện nay, doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô vốn nhỏ, nguồn lực yếu khiến cho
hoạt động sản xuất kinh doanh các DNVVN gặp rất nhiều khó khăn. Nguồn vốn vay
của DNVVN chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Với quy mô
vốn nhỏ, nguồn vốn đi vay là chủ yếu, nên Ngân hàng rất cần chú trọng tới công tác
thẩm định, đặc biệt là công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn của DNVVN để
ra quyết định cho vay đúng đắn. giúp cho các doanh nghiệp này phát triển đúng
hướng, dần dần trở thành những doanh nghiệp vững mạnh. Vì vậy em quyết định
chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn của
DNVVN tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - chi nhánh Khu công


nghiệp Hải Dương” để nghiên cứu sâu hơn về công tác thẩm định tài chính dự án
của DNVVN.
Chuyên đề của em gồm 2 chương:
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn của
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - chi
nhánh Khu công nghiệp Hải Dương.
Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự
án vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam - chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương.
Vì còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm và kiến thức nên bài viết của em không
tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo, những ý kiến đóng góp của các
thầy cô để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ dạy, hướng dẫn tận tình của TS. Trần Thị
Mai Hương và các anh chị nhân viên Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam - chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên
đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ
ÁN VAY VỐN CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP HẢI DƯƠNG

1.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi
nhánh Khu công nghiệp Hải Dương.
1.a.1. Quá trình hình thành và phát triển
• Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Khu công nghiệp
Hải Dương (VietinBank - Chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương) được thành lập
vào tháng 09/2004, theo Quyết định của Ngân hàng Nhà nước, tách khỏi
VietinBank - Chi nhánh Hải Dương, là chi nhánh cấp 2 trực thuộc VietinBank.
• Kể từ ngày thành lập, Chi nhánh đã nỗ lực không ngừng phát triển và tăng
trưởng trên mọi hoạt động nên đến ngày 10/07/2006, Chi nhánh được nâng cấp
thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc VietinBank theo Quyết định số 181/QĐ-HĐQT-
NHCT ngày 28/06/2006 của Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam.
• Ngay từ ngày đầu bước vào hoạt động, VietinBank - CN KCN Hải Dương
đã gặp nhiều khó khăn, điều này tác động không nhỏ đến quá trình tổ chức thực
hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Trụ sở giao dịch của Chi nhánh ban đầu chỉ là 1
văn phòng với diện tích nhỏ nằm trên trục đường Năm - trục đường giao thông phức
tạp, gây khó khăn cho việc đi làm của nhân viên chi nhánh. Bên cạnh đó, thị phần
đầu tư và cho vay của Chi nhánh rất hạn chế, đại bộ phận doanh nghiệp trên địa bàn
đã có quan hệ truyền thống với các Ngân hàng khác, gây nhiều khó khăn cho Chi
nhánh. Mặc dù còn non trẻ nhưng Chi nhánh đã phải đối đầu với sự cạnh tranh
quyết liệt của hành chục ngân hàng, tổ chức tín dụng khác hoạt động trên địa bàn
tỉnh Hải Dương và sự đổi mới của cơ chế thị trường.
• Trong quá trình gian nan đó, nhận thức được những thuận lợi, khó khăn,
tập thể lãnh đạo chi nhánh đã đặt ra nhiệm vụ, bước đi, biện pháp mang tính chiến
lược chủ yếu để tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Hiện nay, Chi
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
nhánh có một trụ sở chính, 5 phòng giao dịch đang hoạt động trên địa bàn Hải

Dương và ở các huyện Kim Thành, Nam Sách, Chí Linh, Gia Lộc với đội ngũ nhân
viên được đào tạo bài bản, có nghiệp vụ, chuyên môn vững vàng, có khả năng đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. VietinBank - Chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương
luôn chú trọng đến các hoạt động như hoạt động tín dụng, hoạt động huy động vốn,
hoạt động thanh toán,…nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân trên địa bàn tỉnh Hải
Dương. Kể từ ngày thành lập đến nay, Chi nhánh đã thu hút được nhiều khoản tiền
nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, cá nhân và tạo điều kiện vay vốn cho các doanh
nghiệp trên địa bàn, nhất là các DNVVN.
• Trong những năm qua, VietinBank - Chi nhánh Khu công nghiệp Hải
Dương không tránh khỏi những khó khăn, trở ngại nhưng chi nhánh đã tận dụng
được lợi thế đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, nhiệt tình thu hút lượng lớn khách hàng
để đầu tư vốn bao gồm: doanh nghiệp và cá nhân trong và ngoài địa bàn, mua sắm
trang thiết bị và máy móc, thiết bị sản xuất công nghiệp, dịch vụ, phương tiện vận
tải…để phát triển kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống
nhân dân trong khu vực và đạt được kết quả cao trong kinh doanh, đứng vững và
ngày càng phát triển trên thị trường, góp phần trong công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nền kinh tế đất nước.
• Không chỉ làm tốt nghiệp vụ chuyên môn, hoạt động ngoại khóa của Chi
nhánh hoạt động cũng rất sôi nổi. Một số hoạt động chính: trao quà tình thương cho
các gia đình có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh Hải Dương, trao học bổng sinh
viên cho một số trường học trong tỉnh nhằm khuyến khích các em đạt nhiều thành
tích học tập hơn nữa để góp phần xây dựng đất nước. Các hoạt động thể dục thể
thao, văn nghệ chào mừng các ngày lễ cũng được Chi nhánh tổ chức bài bản với sự
tham gia của toàn thể cán bộ của chi nhánh.
1.a.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức
Hiện nay, VietinBank Khu công nghiệp Hải Dương có 68 cán bộ nhân viên
với bộ máy lãnh đạo của Chi nhánh gồm: 1 Giám đốc, 2 Phó Giám đốc và 21
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
Trưởng, phó phòng/tổ nghiệp vụ. Có 7 phòng ban, tổ nghiệp vụ tại trụ sở chi nhánh
và 5 phòng giao dịch gồm:
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Kế toán giao dịch
Phòng Khách hàng doanh nghiệp
Phòng Khách hàng cá nhân
Phòng Tiền tệ kho quỹ
Phòng Quản lý rủi ro và nợ có vấn đề
Phòng giao dịch Kim Thành
Phòng giao dịch Chí Linh
Phòng giao dịch Nam Sách
Phòng giao dịch số 1
Phòng giao dịch số 2
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
5
Phòng Quản lý
rủi ro & nợ có
V/đề
GIÁM ĐỐC
Phòng khách
hàng
Phòng QLRR
Khối tác nghiệp
Khối hỗ trợ
P. giao dịch
P. Khách hàng
Doanh nghiệp
P. Khách hàng

Cá nhân
P. Tiền tệ
kho quỹ
P. Kế toán GD
& Tổ T.T đtoán

P. Tổ chính
hành chính
P. Giao dịch
loại 1
P. Giao dịch
loại 2
P. Giao dịch
Kim Thành
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
P. Giao dịch
Nam Sách
P Giao dịch
Số 2
P. Giao dịch
Chí Linh
P. Giao dịch
Số 1
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của VietinBank Khu công nghiệp Hải Dương
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức của VietinBank Khu công nghiệp Hải Dương
Chức năng, nhiệm vụ từng phòng, ban
Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Khách hàng.

- Trực tiếp giao dịch với các cá nhân, doanh nghiệp để khai thác vốn bằng
VNĐ và ngoại tệ.
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín
dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của ngân hàng.
- Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng
cho các cá nhân, doanh nghiệp.
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
- Mở tài khoản tiền gửi, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng
về tài khoản hiện tại và tài khoản mới.
- Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi, rút tiền nội tệ, ngoại tệ, giao
dịch thanh toán, chuyển tiền bán thẻ ATM, thẻ tín dụng cho khách hàng.
- Thực hiện các tiếp nhận thông tin phản hồi từ khách hàng.
- Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng.
Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Quản lý rủi ro
- Tham mưu cho giám đốc Chi nhánh về công tác rủi ro của Chi nhánh.
- Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án, đề nghị cấp
tín dụng.
- Thực hiện chức năng đánh giá quản lý rủi ro, trách nhiệm về quản lý và xử
lý nợ có vấn đề trong toàn bộ các hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
- Quản lý, khai thác, xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định của Nhà
nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và tiền lãi vay.
- Quản lý theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro.
Chức năng, nhiệm vụ của Khối tác nghiệp
- Thực hiện hạch toán, kế toán để phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời mọi
hoạt động kinh doanh và các nghiệp vụ phát sinh tại ngân hàng.
- Trực tiếp quản lý mạng, quản trị hệ thống phân quyền truy cập, kiểm soát
tại chi nhánh, tổ chức vận hành hệ thống thiết bị tin học và các chương trình phần

mềm được áp dụng theo đúng quy định, quy trình của ngân hàng.
- Đề xuất thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm hệ thống tin học vận hàng
thông suốt trong mọi tình huống, đáp ứng yêu cầu hoạt động của ngân hàng.
- Bảo trì bảo dưỡng thiết bị công nghệ thông tin để đảm bảo thông suốt hoạt
động của hệ thống mạng, máy tính của Chi nhánh.
- Tạm ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và
ngoài quầy, thu tiền mặt cho các doanh nghiệp có nguồn.
- Quản lý an toàn kho quỹ, quản lý tiền mặt theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
- Thực hiện công tác quản lý văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại
Chi nhánh.
Chức năng, nhiệm vụ của Khối hỗ trợ
- Phòng Tổ chức hành chính thực hiện công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng và quản lý nguồn nhân lực.
- Tiếp nhận các thông tư, quyết định từ cấp trên và thông báo cho từng
phòng ban thực hiện.
Chức năng, nhiệm vụ của Phòng giao dịch
- Mở huy động và quản lý tài sản tiền gửi, tiền vay của cá nhân, doanh
nghiệp hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
- Thực hiện nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trung hạn và các nghiệp vụ bảo
lãnh đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân trong phạm vi của Giám đốc Chi nhánh được
sự ủy quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
- Tổ chức lập, lưu trữ, bảo quản hồ sơ khách hàng, hồ sơ tín dụng, bảo lãnh,
cầm cố, thế chấp của khách hàng thuộc các thành phần kinh tế đúng quy định.
- Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền trong nước bằng VNĐ và
dịch vụ phát hành thẻ ATM cho khách hàng.

1.a.3. Các hoạt động chính của Chi nhánh giai đoạn 2008-2012
Để hoàn thiện các dịch vụ liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với các
nước trong khu vực và quốc tế, VietinBank luôn có tầm nhìn chiến lược trong đầu
tư và phát triển, tập trung ở 3 lĩnh vực:
• Phát triển nguồn nhân lực
• Phát triển công nghệ
• Phát triển kênh phân phối
Trong giai đoạn 2008-2012, VietinBank - CN KCN Hải Dương đã phát triển
nhiều hoạt động ngân hàng, đem lại nhiều lợi nhuận cho chi nhánh, đáp ứng kịp thời
mọi nhu cầu của các cá nhân, tổ chức trên địa bàn. Điển hình là các hoạt động sau:
 Hoạt động huy động vốn.
Huy động vốn là một nghiệp vụ chủ chốt, không thể thiếu được của các ngân
hàng nói chung và của chi nhánh nói riêng, bởi nguồn vốn của một ngân hàng là
nguồn vốn huy động. Hơn nữa, huy động vốn không phải là một nghiệp vụ độc lập
mà nó gắn liền với các nghiệp vụ sử dụng vốn và các nghiệp vụ trung gian khác như
thanh toán, chuyển tiền của NHTM. Ngân hàng phải luôn đảm bảo cho mình một
nguồn vốn dồi dào đáp ứng nhu cầu của khách hàng đến vay vốn và đáp ứng nhu
cầu vốn cho quá trình phát triển của đất nước. Bên cạnh đó, huy động vốn phải dựa
trên cơ sở xác định thị trường đầu ra, lĩnh vực đầu tư có hiệu quả hay không, lãi
suất ra sao.
Các hoạt động huy động vốn của Chi nhánh:
• Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ
chức kinh tế và dân cư.
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
• Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết
kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng, Tiết

kiệm tích luỹ
• Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
Hơn 7 năm đi vào hoạt động, VietinBank - CN KCN Hải Dương đã thực
hiện tốt các hình thức huy động vốn, mở rộng quy mô, mạng lưới huy động vốn,…
VietinBank - CN KCN Hải Dương xây dựng nhiều chương trình khuyến mãi để
khuyến khích, thu hút nhiều nguồn vốn, nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư
và các tổ chức kinh tế. Kết quả đạt được biểu hiện ở các bảng số liệu dưới đây:
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
Bảng 1.1: Huy động vốn theo thành phần kinh tế giai đoạn 2008-2012
Đơn vị: triệu đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng

(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tổng huy
động vốn
143.703 100 323.812 100 603.329 100 1.074.000 100 1.219.000 100
Tổ chức
kinh tế
75.801 52,75 214.018 66,09 363.857 60,31 681.000 63,41 540.000 44,3
Dân cư 67.902 47,25 109.794 33,91 239.472 39,69 393.000 36,59 679.000 55,7
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VietinBank - CN KCN Hải Dương)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động tăng trưởng qua các
năm từ năm 2008-2012 cụ thể:
• Tiền gửi của tổ chức kinh tế không ngừng tăng qua các năm 2008-2011.
Năm 2009 tăng gấp 2,82 lần so với năm 2008; năm 2010 tăng gấp 1,70 lần; năm
2011, con số này là 681.000 triệu đồng, tăng gấp 1,87 lần so với năm 2010. Tuy
nhiên, đến năm 2012 giảm 0,79 lần so với năm 2011. Nguyên nhân của sự sụt giảm
này là do năm 2012, các doanh nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề, rất nhiều DNVVN
lâm vào tình trạng phá sản, các doanh nghiệp lớn tuy vẫn trụ vững nhưng nguồn
vốn bị sụt giảm đi đáng kể.
• Còn về bộ phận tiền gửi từ khu vực dân cư trong giai đoạn từ năm 2008 –
2012 tương đối ổn định và có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2009 tăng
so với năm 2008 đạt mức tăng trưởng 61,7%. Năm 2010 tăng 118,11%. Đặc biệt
năm 2012, nguồn vốn huy động từ khu vực này tăng gần gấp đôi so với năm 2011,
đạt mức tăng trưởng 72,8%. Nguyên nhân tiền gửi khu vực này tăng lên là do năm
2012 có nhiều biến động, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, hoạt động đầu tư, kinh
doanh suy giảm, đình trệ, người dân thấy việc đầu tư vào thời kỳ này không đem lại
Lớp: Kinh tế đầu tư 51

10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
hiệu quả, do đó họ đã dùng biện pháp giảm thiểu rủi ro một cách tối đa là gửi tiết
kiệm tại ngân hàng. Điều đó khiến cho tiền gửi từ khu vực dân cư tăng lên đáng kể.
Bảng 1.2: Huy động vốn theo loại tiền giai đoạn 2008-2012
Đơn vị: triệu đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)

Tổng vốn
huy động
143.703 100 323.812 100 603.329 100 1.074.000 100 1.219.000 100
VNĐ
136.780 95,18 300.944 92,94 557.901 92,47 1.006.306 93,70 1.150.000 94,34
Ngoại tệ
quy đổi
6.923 4,82 22.868 7,06 45.428 7,53 67.694 6,30 69.000 5,66
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VietinBank - CN KCN Hải Dương)
Về cơ cấu vốn huy động theo loại tiền, tỷ trọng vốn huy động bằng VNĐ
năm 2009 là 93%, sau đó tỷ trọng giảm xuống còn 92,47% năm 2010 và đạt 93,73%
năm 2011. Đến năm 2012, tỷ trọng này tiếp tục tăng 94,34%. Mặc dù cơ cấu huy
động vốn của chi nhánh có sự chênh lệch rất lớn giữa vốn huy động bằng VNĐ và
vốn huy động ngoại tệ nhưng trong năm 2010, tỷ trọng vốn huy động bằng VNĐ đã
có dấu hiệu giảm xuống, 2 năm tiếp theo (năm 2011 và năm 2012) có xu hướng
tăng nhưng tăng nhẹ. Điều đó chứng tỏ chi nhánh đã quan tâm hơn đến việc thu hút
vốn huy động ngoại tệ.
• Vốn huy động bằng VNĐ tăng nhanh qua các năm. Năm 2010 tăng 85,38%
so với năm 2009. Năm 2011, lượng vốn huy động bằng VNĐ tăng 80,37% so với
năm 2010. Đến năm 2012, lượng vốn này tăng 14,28% so với năm 2011.
• Vốn huy động bằng ngoại tệ của chi nhánh cũng tăng rất nhanh. Vốn huy
động ngoại tệ năm 2010 quy đổi ra VNĐ tăng 98,66% so với năm 2009. Năm 2011
vốn huy động ngoại tệ tăng 48,09% so với 2010. Đến năm 2012, vốn huy động này
tăng 2.98%.
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
Bảng 1.3: Huy động vốn từ NHTMTW từ 2008-2012
Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Nhận từ
NHTMTW
507.659 464.985 496.888 182 0
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VietinBank - CN KCN Hải Dương)
Bên cạnh đó, Chi nhánh nhận vốn từ NHTMTW cũng giảm dần qua các
năm, đến năm 2012 thì lượng vốn này huy động không đáng kể nữa.
Nhìn chung, tổng vốn huy động qua 5 năm (2008-2012) có sự tăng trưởng
mạnh. Năm 2010 tổng vốn huy động tăng 86,32% so với năm 2009. Năm 2011 tổng
vốn huy động tăng 77,94% so với năm 2010. Tuy nền kinh tế 2012 gặp rất nhiều
khó khăn nhưng Chi nhánh vẫn hoàn thành vượt chỉ tiêu với tổng vốn huy động đạt
1.219.000 triệu đồng.
 Hoạt động tín dụng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ chốt của NHTM nói chung, VietinBank
- CN KCN Hải Dương nói riêng, đây được coi là hoạt động chủ yếu tạo ra lợi nhuận
của ngân hàng. Chi nhánh đã không ngừng khai thác nguồn tiền gửi dân cư, tổ chức
kinh tế để phục vụ cho hoạt động tín dụng của mình. Và cũng chỉ có lãi suất thu
được từ cho vay mới bù nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh quản
lý, chi phí vốn, thuế các loại và các chi phí rủi ro đầu tư.
Các hoạt động tín dụng chủ yếu của Chi nhánh:
• Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
• Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
• Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
• Đồng tài trợ và cho vay hợp đồng vốn đối với những dự án lớn, thời gian
hoàn vốn dài.
• Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức
(DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung.
• Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
• Hùm vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài
chính trong nước và quốc tế.

• Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế.
Trong những năm qua, VietinBank - CN KCN Hải Dương luôn không
ngừng mở rộng hoạt động tín dụng, tình hình dư nợ cho vay luôn ở mức cao so với
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
tổng nguồn vốn của chi nhánh, nợ xấu, nợ quá hạn thì luôn duy trì ở mức thấp nhằm
đảm bảo hoạt động của chi nhánh.
Bảng 1.4: Tình hình sử dụng vốn giai đoạn 2008 - 2012
(đơn vị: triệu đồng, %)
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Tổng dư
nợ

641.566 100 774.532 100 1.073.395 100 1.244.611 100 1.516.000 100
Theo
loại tiền
641.566 100 774.532 100 1.073.395 100 1.244.611 100 1.516.000 100
VNĐ
638.952 99,59 757.892 97,85 1.046.923 97,53 1.187.110 95,38
1.488.00
0
98,15
Ngoại tệ
quy đổi
2.614 0,41 16.64 2,15 26.471 2,47 57.501 4,62 28.000 1,85
Theo
thời gian
641.566 100 774.532 100 1.073.395 100 1.244.611 100 1.516.000 100
Ngắn
hạn
383.133 59,72 466.916 60,28 732.096 68,20 961.864 77,28 1.255.000 82,78
Trung,
dài hạn
257.433 4,03 307.616 39,72 341.299 31,80 282.747 22,72 261.000 17,22
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VietinBank - CN KCN Hải Dương)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng dư nợ của chi nhánh tăng dần qua các
năm. Năm 2010 tổng dư nợ tăng 38,59% so với năm 2009. Năm 2011, tổng dư nợ
tăng 15,89% so với năm 2010. Đến năm 2012 tổng dư nợ tăng 21,81% so với năm
2011. Trong đó:
Theo loại tiền cho vay, dư nợ của chi nhánh phần lớn là cho vay bằng VNĐ
(chiếm trên 95% tổng dư nợ). Tỷ trọng dư nợ bằng VNĐ so với tổng dư nợ cao như
vậy cũng là hợp lý, hoàn toàn cân xứng với tỷ trọng vốn huy động VNĐ vo với tổng
vốn huy động của chi nhánh. Bên cạnh đó, dư nợ bằng ngoại tệ cũng tăng dần trong

những năm gần đây. Năm 2010 dư nợ bằng ngoại tệ quy đổi tăng 59,08 % so với
năm 2009. Năm 2011 dư nợ bằng ngoại tệ sau khi quy đổi tăng 117,22% so với năm
2010. Nhưng đến năm 2012 thì xu hướng này lại giảm đi hơn một nửa lượng dư nợ
bằng ngoại tệ, chỉ còn 48,69% so với năm 2011. Nguyên nhân của sự sụt giảm này
là do chính sách của ngân hàng Nhà nước hạn chế cho vay ngoại tệ. Nói tóm lại, bắt
đầu từ năm 2009, chi nhánh đã đặc biệt quan tâm tới lĩnh vực ngoại tệ, không chỉ
với vốn huy động bằng ngoại tệ mà còn cả cho vay bằng ngoại tệ.
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
Theo thời hạn cho vay, Chi nhánh chủ yếu tập trung vào cho vay ngắn hạn và
tăng dần theo các năm. Năm 2010 chiếm khoảng 68% tổng dư nợ, đến năm 2011
tăng lên chiếm 77,28% tổng dư nợ. Năm 2012 tiếp tục tăng, chiếm 82,78% tổng dư
nợ. Dư nợ ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn dưới 12 tháng, các khoản vay
này hàm chứa ít nguy cơ rủi ro hơn so với các khoản tín dụng trung và dài hạn
(khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở lên), do đó giống như các ngân hàng khác,
Chi nhánh hướng tới một tỷ lệ dư nợ ngắn hạn cao hơn so với trung và dài hạn.
 Hoạt động thanh toán
Chi nhánh đã phát triển hoạt động này bao gồm:
• Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh
toán thư tín dụng nhập khẩu.
• Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P)
và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
• Chuyển tiền trong nước và quốc tế.
• Chuyển tiền nhanh Western Union.
• Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
• Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM
• Chi trả Kiều hối…
Thanh toán quốc tế

Bảng 1.5: Doanh số thanh toán quốc tế giai đoạn 2008 - 2012
Đơn vị: nghìn USD
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng doanh số
thanh toán
462 2.905 5.746 6.363 5.273
Doanh số t.toán
L/C xuất
12 607 0 221 0
Doanh số t.toán
L/C nhập
450 2.298 5.746 6.142 5.273
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VietinBank - CN KCN Hải Dương)
Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế là nghiệp vụ còn khá non trẻ trong các hoạt
động nghiệp vụ của chi nhánh, song phát triển nghiệp vụ này cũng là mục tiêu chi
nhánh đã đặt ra trong chiến lược phát triển của mình. Tuy mới được thành lập
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
nhưng nghiệp vụ này đã phát triển nhanh chóng ở chi nhánh đáp ứng được nhu cầu
thanh toán bằng L/C của các doanh nghiệp trên địa bàn. Trong giai đoạn 2008-2012,
tổng doanh số thanh toán mua bán năm sau đều tăng lên so với năm trước. Chú ý
nhất là 2010 doanh số thanh toán của chi nhánh tăng gấp gần gấp đôi so với năm
2009. Tuy đến năm 2012, tổng doanh số thanh toán có phần giảm xuống 0,83 lần so
với năm 2011 nhưng con số này vẫn được coi là cao so với những năm trước so với
tình hình kinh tế hiện thời. Bên cạnh đó chi nhánh còn được trang bị hệ thống xử lý
thông tin nhanh, chính xác, an toàn… với mức phí cạnh tranh hấp dẫn. Chính điều
này mang đến cho khách hàng sự an tâm và tin tưởng vào các dịch vụ cung cấp của
chi nhánh với phương châm: Thủ tục đơn giản và được hướng dẫn rõ ràng, cụ thể,

phục vụ nhanh chóng, chính xác, tận tình, mức phí thấp, hợp lý, cung cấp đủ ngoại
tệ để thực hiện theo yêu cầu, giảm thiểu sai sót trong chứng từ, tư vấn nghiệp vụ
miễn phí, bảo mật thông tin.
Kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động này diễn ra giữa VNĐ và USD nhằm phục vụ nhu cầu thanh toán
của khách hàng, đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ của các nhân, tổ chức trên địa
bàn tỉnh.
Chi nhánh đã phát triển một số hoạt động nhằm phục vụ cho kinh doanh
ngoại tệ như:
• Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)
• Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc,
thương phiếu…)
• Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ
• Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng
phát minh sáng chế.
Trong những năm qua, chi nhánh đã phát triển loại hình này ngay từ ngày
đầu thành lập chi nhánh và đem lại hiệu quả tăng trưởng qua các năm.
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
Bảng 1.6: Kết quả kinh doanh ngoại tệ giai đoạn năm 2008 – 2012
Đơn vị: nghìn USD
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng
doanh số
mua bán
7.996 7.418 15.510 17.076 37.486
Doanh số
mua

6.520 3.825 7.212 10.627 18.379
Doanh số
bán
1.476 3.656 8.298 6.449 19.107
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của VietinBank - CN KCN Hải Dương)
Nhìn chung, trong giai đoạn 2008-2012, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của
VietinBank - CN KCN Hải Dương tương đối phát triển. Điển hình năm 2012 tổng doanh
số thanh toán tăng gấp đôi so với năm 2011. Điều này chứng tỏ rằng hoạt động kinh
doanh ngoại tệ đang phát triển mạnh lên, mang lại nhiều lợi nhuận cho chi nhánh.
 Dịch vụ thẻ ngân hàng.
Hiện nay, nhờ tính ưu việt của việc sử dụng thẻ và ngân hàng điện tử đã đem
lại nhiều tiện ích cho người sử dụng, do đó việc phát hành thẻ ngày càng phát triển
rộng rãi, nhu cầu sử dụng thẻ tăng cao. Qua thăm dò thị trường, xem xét thị hiếu
của người dân, doanh nghiệp, VietinBank - CN KCN Hải Dương đã phát triển rất
nhiều loại hình thẻ và ngân hàng điện tử:
• Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA,
MASTER CARD…).
• Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
• Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking.
Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh thẻ củaVietinBank - CN
KCN Hải Dương tăng lên đáng kể. Chi nhánh mới đưa vào hoạt động kinh doanh
thẻ từ cuối năm 2007 với số lượng khiêm tốn là hơn 100 thẻ thì nay con số này là
hơn 21.000 thẻ với đa dạng các loại thẻ như S-Card, C-Card, Pink-Card, G-Card,
thẻ 12 con giáp, thẻ liên kết Bên cạnh đó còn có thẻ tín dụng, cho phép khách
hàng chi tiêu trong nước và quốc tế. Sản phẩm thẻ đưa vào thị trường được coi như
là biện pháp hữu hiệu để thực hiện chủ trương hạn chế dùng tiền mặt trong thanh
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương

toán của Ngân hàng Nhà nước nên sẽ hứa hẹn sự phát triển mạnh hơn nữa tại Chi
nhánh.
Ngoài ra, chi nhánh còn phát triển một số hoạt động khác:
• Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh
thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.
• Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ.
• Tư vấn đầu tư và tài chính.
• Cho thuê tài chính.
• Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn,
lưu ký chứng khoán.
• Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản siết nợ qua Công ty Quản lý nợ
và khai thác tài sản.
Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008-2012
Biểu đồ 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VietinBank - CN KCN Hải Dương)
Nhờ sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ nhân viên chi nhánh, sự chỉ đạo
đúng hướng của ban lãnh đạo nên chi nhánh luôn hoàn thành kế hoạch cấp trên
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
giao, lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước. Đặc biệt, năm 2010 lợi nhuận của
chi nhánh tăng trưởng vượt bậc, cao gấp gần 4 lần so với năm 2009, và năm 2011
lợi nhuận cao gấp 3,7 lần so với năm 2010. Tuy năm 2012, lợi nhuận của chi nhánh
giảm 0,96 lần so với năm 2011. Lợi nhuận của chi nhánh có sự sụt giảm như vậy là
do tình hình kinh tế chung của toàn nước cũng như toàn thế giới suy giảm, lâm vào
tình trạng khó khăn, nhưng Chi nhánh vẫn đạt được mức lợi nhuận mà cấp trên đề
ra.
1.2. Tình hình thẩm định dự án vay vốn của DNVVN tại ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương.

1.2.1. Đặc điểm của DNVVN.
Khái niệm
DNVVN là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay
doanh thu. Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, quy
định số lượng lao động trung bình hàng năm từ 10 người trở xuống được coi là
doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 10 người đến 200 người lao động được coi là Doanh
nghiệp nhỏ và từ 200 người đến 300 người lao động thì được coi là Doanh nghiệp
vừa. DNVVN nhỏ là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn
(tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu
tiên), cụ thể:
Bảng 1.7: Phân loại DNVVN
Doanh Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
Quy mô
Khu vực
nghiệp siêu
nhỏ
Số lao động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao

động
I. Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng
đến 100 tỷ
đồng
Từ trên
200 người
đến 300
người
II.Công nghiệp
và xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng

đến 100 tỷ
đồng
Từ trên
200 người
đến 300
người
III. Thương mại
và dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
50 người
Từ trên 10
tỷ đồng
đến 50 tỷ
đồng
Từ trên 50
người đến
100 người
Đặc điểm các DNVVN và yêu cầu đối với công tác thẩm định tài chính dự án vay
vốn của DNVVN tại Ngân hàng.
DNVVN tại Việt Nam có năng lực lập dự án chưa tốt, thiếu cơ sở khoa học và sơ
sài. Điều này làm cho CBTĐ không chỉ dựa vào những thông tin mà bên doanh nghiệp
cung cấp mà còn phải đi tìm hiểu thêm các thông tin bên ngoài xoay quanh doanh
nghiệp. Từ đó đặt ra yêu cầu đối với cán bộ ngân hàng nên thẩm định theo trình tự, chú
trọng thẩm định tài chính và khả năng trả nợ của những doanh nghiệp này để thu được
kết quả chính xác.

Khả năng tiếp cận các nguồn vốn của DNVVN chưa cao, do đó nguồn vốn
của doanh nghiệp bị hạn chế, ảnh hưởng tới công tác thẩm định tài chính, thẩm định
tiến độ vốn của chủ đầu tư. Yêu cầu đặt ra là khi CBTĐ dự án vay vốn mà DNVVN
đề xuất thì cần quan tâm nhiều tới bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính, xem xét
kỹ các chỉ tiêu tài chính để từ đó đánh giá được chính xác tính khả thi của dự án,
xem dự án có khả năng được vay vốn hay không.
Năng lực thực hiện dự án sản xuất kinh doanh của DNVVN còn yếu. Điều
này ảnh hưởng tới không nhỏ tới thời gian thu hồi vốn, từ đó làm ảnh hưởng đến
hiệu quả của dự án và khả năng trả nợ của ngân hàng. Do đó, các CBTĐ cần xem
xét kỹ năng lực của chủ đầu tư, đánh giá chính xác hiệu quả mà dự án đó mang lại.
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
DNVVN luôn gặp khó khăn trong vấn đề công nghệ. Do khả năng tiếp cận
những khoa học công nghệ tiến tiến, hiện đại, khiến cho việc sản xuất, khả năng tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp bị ảnh hưởng, gây khó khăn cho công tác thẩm
định. Do đó cán bộ ngân hàng cần thẩm định kỹ thuật dự án một cách cẩn thận.
1.2.2. Quy mô và số dự án vay vốn của DNVVN được thẩm định tại
VietinBank - chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương.
Thẩm định dự án vay vốn là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm
kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một dự án mà khách hàng xuất trình
nhằm phục vụ cho việc ra quyết định cho vay. Với mong muốn được vay vốn mà
nhiều khách hàng đã thổi phồng và ước lượng quá lạc quan về hiệu quả kinh tế của
dự án. Do vậy thẩm định sẽ giúp ngân hàng đánh giá đúng thực chất của dự án. Mục
đích thẩm định dự án vay vốn là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả
năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay. Trong quy trình đó,
thẩm định tài chính là một trong nội dung lớn và quan trọng trong việc ra quyết định
vay vốn.
Trong những năm vừa qua, VietinBank - CN KCN Hải Dương đã có nhiều

bước tiến bộ trong công tác thẩm định dự án vay vốn, nhất là thẩm định tài chính.
Nhờ áp dụng linh hoạt công nghệ thông tin tiên tiến, CBTĐ của ngân hàng thu thập
được rất nhiều thông tin về khách hàng, giúp cho CBTĐ kiểm tra, giám sát một
cách sát sao việc cho các DNVVN vay. VietinBank - CN KCN Hải Dương có một
đội ngũ CBTĐ có trình độ cử nhân trở lên, được đào tạo bài bản về lĩnh vực ngân
hàng tài chính. CBTĐ hầu hết là cán bộ trẻ năng động, sáng tạo, bên cạnh đó trong
phòng luôn có một số cán bộ lâu năm, giàu kinh nghiệm.
Trong giai đoạn 2008-2012, quy mô dự án vay vốn được thẩm định tại
VietinBank - CN KCN Hải Dương ngày càng tăng lên do nhu cầu sử dụng vốn của
các doanh nghiệp ngày càng nhiều. Đối với các DNVVN, phần lớn nguồn vốn đầu
tư là đi vay, do có nhu cầu sử dụng vốn ở bộ phận này cũng tăng lên rõ rệt. Các dự
án vay vốn của DNVVN được Chi nhánh thẩm định cũng tăng lên nhanh chóng
trong giai đoạn 2008-2012.
Biểu đồ 1.2: Quy mô dự án vay vốn của DNVVN được thẩm định tại Chi nhánh
giai đoạn 2008-2012.
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VietinBank - CN KCN Hải Dương)
Tính đến năm 2012, Chi nhánh đã thẩm định khoảng hơn 500 dự án vay vốn
của DNVVN. Các doanh nghiệp này vay vốn với mục đích chủ yếu phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhưng với quy mô vốn nhỏ. Công tác thẩm định
dự án vay vốn của các doanh nghiệp này tương đối khó khăn vì thông tin thu thập
được không nhiều. Trước khó khăn đó, CBTĐ của Chi nhánh vẫn tích cực làm việc,
thẩm định tương đối chính xác các khía cạnh của dự án, và hầu hết thu hồi được nợ
từ những dự án vay vốn mà các DNVVN đề xuất.
1.2.3. Quy trình thực hiện thẩm định dự án vay vốn tại VietinBank - chi
nhánh Khu công nghiệp Hải Dương.
Quy trình thẩm định dự án vay vốn tại VietinBank - CN KCN Hải Dương.

Lớp: Kinh tế đầu tư 51
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai
Hương
Bước
Phòng GD,
điểm
GD
Khách
hàng
Phòng Khách hàng
Phòng
QLRR
Phòng khác
Phòng Kế
toán
Người có thẩm
quyền quyết định
cho vay
1
2
3
4
SV: Nguyễn Hải Anh Lớp: Kinh tế đầu
tư 51C
22
Thiếu
Hồ sơ
Nhận hồ sơ
do phòng

Khách
hàng sao
gửi
Đủ
Đề nghị bổ sung
Kiểm soát
tờ trình
Thẩm định
Hồ Sơ
Xét
duyệt
Cho vay
Yêu cầu bổ sung
Tham giaThẩm định/Tái thẩm định
Thẩm định
RRTD
Sơ đồ 1.2: Quy trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh VietinBank Khu công nghiệp Hải Dương.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai
Hương
Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn và sao gửi hồ sơ cho
Phòng Quản lý rủi ro.
- Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ.
- Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính xác thực và hợp lệ của hồ sơ khách hàng.
- Nếu hồ sơ không hợp lệ thì CBTD sẽ trả lại hồ sơ cho khách hàng và không
chấp nhận cho vay.
Bước 2: Thẩm định/tái thẩm định khách hàng vay vốn, dự án đầu tư, biện pháp
đảm bảo tiền vay và trình duyệt tờ trình thẩm định/tái thẩm định.
- Căn cứ vào các tài liệu do khách hàng, phòng giao dịch, điểm giao dịch cung
cấp thông tin thu thập được trong quá trình phỏng vấn, kiểm tra thực tế tại nơi sản
xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn và các thông tin từ các nguồn khác, CBTD

tiến hành thẩm định các nội dung:
 Thẩm định/tái thẩm định khách hàng vay vốn.
 Thẩm định/tái thẩm định dự án đầu tư.
 Thẩm định/tái thẩm định biện pháp đảm bảo tiền vay.
 Xác định lãi suất cho vay.
- Sau đó, CBTD lập tờ trình thẩm định/tái thẩm định và trình lên lãnh đạo
phòng khách hàng chờ ký duyệt.
Bước 3: Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập và trình duyệt báo cáo kết quả thẩm
định rủi ro tín dụng (áp dụng cho các trường hợp phải thẩm định rủi ro theo quy
định của Tổng giám đốc hoặc người có thẩm quyền quyết định cho vay yêu cầu).
Bước 4: Quyết định cho vay.
Kiểm tra toàn bộ hồ sơ các khoản vay và tờ trình thẩm định có chữ ký của
CBTD, lãnh đạo phòng; báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng (nếu có) đã có
chữ ký của CBQLRR và lãnh đạo Phòng QLRR và báo cáo thẩm định của cơ quan
tư vấn (nếu có); Ghi ý kiến đồng ý cho vay/không đồng ý cho vay và các điều kiện
(nếu có) vào tờ trình thẩm định cho vay.
Bước 5: Thông báo cho khách hàng.
SV: Nguyễn Hải Anh Lớp: Kinh tế đầu tư
51C
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai
Hương
1.2.4. Nội dung thẩm định dự án vay vốn tại VietinBank - chi nhánh Khu
công nghiệp Hải Dương.
Hiện nay, công tác thẩm định dự án của ngân hàng đang dần được hoàn
thiện. Trước đây, ngân hàng chỉ chú trọng tới việc xem xét hiệu quả tài chính của
dự án thì hiện nay nội dung thẩm định đã bao quát toàn bộ các khía cạnh khác nhau
của một dự án: từ tính pháp lý của khách hàng, tình hình hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp,,tính khả thi của khía cạnh thị trường, kỹ thuật, tài chính, tính khả thi
về mặt kinh tế xã hội như vấn đề ô nhiễm môi trường,… Nội dụng thẩm định gồm:

• Thẩm định khách hàng vay vốn: đó là việc xem xét, thẩm định tư cách
pháp lý, năng lực quản lý, điều hành doanh nghiệp của khách hàng. Qua đó thẩm
định tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
• Thẩm định dự án vay vốn: là việc tập trung chủ yếu phân tích , đánh giá về
khía cạnh hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Các khía cạnh khác như
hiệu quả về mặt xã hội, hiệu quả kinh tế cũng được đề cập tới tùy theo đặc điểm và
yêu cầu của từng dự án. Những nội dung chính khi thẩm định cần phải tiến hành
phân tích, đánh giá bao gồm: xem xét tính pháp lý, mục tiêu, sự cần thiết đầu tư dự
án; phân tích thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm. dịch vụ đầu ra của dự án;
đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào của dự án; thẩm định khía cạnh
kỹ thuật; đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án; thẩm định tổng
vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn; đánh giá hiệu quả về mặt tài chính
của dự án; phân tích các loại rủi ro dự án…
• Thẩm định biện pháp đảm bảo tiền vay: để tránh được những rủi ro có thể
xảy ra từ các khoản vay thì biện pháp đảm bảo tiền vay là một biện pháp hữu hiệu.
Thông qua đó ngân hàng có thể thu hồi được các khoản vay khi mà khách hàng
không còn khả năng trả được nợ nữa. Một số biện pháp đảm bảo tiền vay mà ngân
hàng Vietinbank KCN Hải Dương thực hiện: cầm cố, thế chấp tài sản có giá trị; bảo
đảm bằng tài sản được hình thành bởi chính vốn vay;…
1.3. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn của DNVVN
tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Khu công nghiệp
Hải Dương.
Thẩm định tài chính dự án vay vốn là rà soát, đánh giá một cách khoa học và
toàn diện các khía cạnh tài chính của dự án vay vốn trên giác độ của ngân hàng.
Thông qua việc thẩm định tài chính, ngân hàng có những căn cứ để quyết định xem
có nên cho khách hàng vay vốn với dự án đầu tư của họ hay không.
SV: Nguyễn Hải Anh Lớp: Kinh tế đầu tư
51C
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai

Hương
Thẩm định tài chính giúp cho ngân hàng có một cái nhìn toàn diện về tổng
vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, chi phí doanh thu của dự án, từ đó tính toán được
dòng tiền và các chỉ tiêu tài chính của dự án cũng như khả năng trả nợ của dự án.
Đặc trưng của hoạt động kinh doanh của ngân hàng là an toàn và sinh lời nên ngân
hàng chỉ có thể cho vay đối với dự án có hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ cao.
Do đó thẩm định tài chính là công tác quan trọng nhất, đòi hỏi phải có quy trình
thực hiện nghiêm ngặt, đội ngũ cán bộ có trình độ cao, giảm tối đa rủi ro cho vay
của ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh
Khu công nghiệp Hải Dương nói riêng.
1.3.1.Các bước thẩm định tài chính dự án vay vốn của DNVVN tại
VietinBank - CN KCN Hải Dương.
Quá trình tính toán hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án đầu tư
được thực hiện qua các bước:
Bước 1: Xác định mô hình dự án.
Tùy theo đặc điểm, loại hình và quy mô của dự án, khi bắt tay vào tính toán
hiệu quả dự án, cán bộ tín dụng cần xác định mô hình của dự án đầy tư phù hợp
nhằm đảm bảo khi tính toán phản ánh trung thực, chính xác hiệu quả và khả năng
trả nợ của dự án.
Bước 2: Phân tích và ước định số liệu, cơ sở tính toán.
Trên cơ sở những phân tích đánh giá về thị trường, cung, cầu sản phẩm của
dự án; báo cáo khả thi của dự án đầu tư và báo cáo tài chính dự tính cho ba năm sắp
tới và cơ sở tính toán, cán bộ tín dụng tiến hành ước tính:
- Sản lượng tiêu thụ.
- Giá bán.
- Doanh thu.
- Nhu cầu vốn lưu động.
- Chi phí bán hàng.
- Các chi phí nguyên vật liệu đầu vào.
- Chi phí nhân công, chi phí quản lý.

- Khấu hao.
- Chi phí tài chính.
- Thuế các loại.
- …
Bước 3: Thiết lập bảng tính thu nhập và chi phí, các bảng tính trung gian.
SV: Nguyễn Hải Anh Lớp: Kinh tế đầu tư
51C
25

×