BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
_____________
WX
_____________
NGUYỄN TUYẾT NHUNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNH NỮ TRONG
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
– XÃ HỘI HUYỆN HÓC MÔN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2008
2
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Phần mở đầu
Phần nội dung
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC VẤN ĐỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM
VÀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ ........................................................ 1
1.1 Các khái niệm cơ bản ...................................................................... 1
1.1.1 Lao động – Lực lượng lao động ................................................ 1
1.1.2 Việc làm, thất nghiệp và người có việc làm, người thất nghiệp . 2
1.1.2.1 Việc làm và người có việc làm ..................................... 2
1.1.2.2 Thất nghiệp và người thất nghiệp ................................ 3
1.1.3 Nguồn nhân lực xã hội .............................................................. 4
1.2 Vai trò nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế – xã hội .......... 5
1.2.1 Nguồn nhân lực – mục tiêu và động lực của sự phát triển ....... 5
1.2.2 Nguồn nhân lực trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước ............ 6
1.3 Các hình thức chủ yếu giải quyết việc làm và những nhân tố ảnh
hưởng đến tạo việc làm cho lao động nữ ................................................... 7
1.3.1 Các hình thức chủ yếu giải quyết việc làm .............................. 7
3
1.3.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động nữ .. 8
1.3.2.1 Giáo dục – Đào tạo ....................................................... 8
1.3.2.2 Sức khỏe ........................................................................ 9
1.3.2.3 Ảnh hưởng tâm lý xã hội, phong tục tập quán .............. 10
1.3.2.4 Tự tạo việc làm của lao động nữ .................................. 10
1.3.2.5 Cơ chế, chính sách kinh tế – xã hội .............................. 11
Những thuận lợi và khó khăn đối với vấn đề việc làm của lao động nữ .. 11
Tóm tắt chương 1 .................................................................................... 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NỮ TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI
HUYỆN HÓC MÔN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ................................ 14
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế – xã hội huyện Hóc Môn .................. 14
2.1.1 Đặc điểm về vò trí đòa lý và điều kiện tự nhiên ....................... 14
2.1.2 Đặc điểm về văn hóa, xã hội và đơn vò hành chính ................. 14
2.1.3 Đặc điểm về kinh tế ................................................................. 15
2.1.4 Đặc điểm về dân số, nguồn nhân lực và tình hình việc làm .... 20
2.1.5 Về công tác giáo dục – đào tạo và dạy nghề ........................... 23
2.2 Thực trạng công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ trong quá
trình phát triển kinh tế – xã hội huyện Hóc Môn và những vấn đề đặt ra
......................................................................................................................... 25
2.2.1 Thực trạng công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ trong quá
trình phát triển kinh tế – xã hội huyện Hóc Môn .......................................... 25
2.2.1.1 Giải quyết việc làm cho lao động nữ theo ngành kinh tế 25
2.2.1.2 Giải quyết việc làm lao động nữ theo thành phần kinh tế 27
4
2.2.1.3 Giải quyết việc làm thông qua chương trình quốc gia xúc tiến
việc làm ...................................................................................................................... 28
a. Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm ..................................... 28
b. Các hoạt động dòch vụ việc làm ................................. 30
c. Qua xuất khẩu lao động .............................................. 33
2.2.2 Những vấn đề đặt ra với công tác giải quyết việc làm cho lao động
nữ trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội huyện Hóc Môn ..................... 34
2.2.2.1 Trình độ của lao động nữ còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu
của quá trình chuyển dòch cơ cấu kinh tế ....................................................... 35
2.2.2.2 Việc tổ chức thực hiện các chương trình quốc gia xúc tiến
việc làm và quản lý giám sát thực hiện hiệu quả còn chưa cao, ảnh hưởng lớn tới
vấn đề giải quyết việc làm và tự tạo việc làm cho lao động nữ ....................... 35
2.2.2.3 Và một số vấn đề khác ................................................. 36
Tóm tắt chương 2 .................................................................................... 38
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI HUYỆN HÓC MÔN ..................................... 39
3.1 Một số đònh hướng cơ bản ................................................................ 39
3.1.1 Giải quyết việc làm cho lao động nữ huyện Hóc Môn phải gắn với
chiến lược phát triển kinh tế – xã hội .......................................................... 39
3.1.2 Phải đảm bảo vừa phát huy được thế mạnh của lao động nữ vừa
giải quyết tốt mối quan hệ giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ..................... 41
3.1.3 Phải trên cơ sở pháp luật về quyền của lao động nữ, đảm bảo
thực hiện bình đẳng giới ................................................................................. 42
3.1.4 Kết hợp giải quyết việc làm với giải quyết các vấn đề xã hội,
5
phát huy sức mạnh của toàn xã hội tham gia tạo việc làm
............................ 43
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm cho lao
động nữ trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội huyện Hóc Môn .............. 44
3.2.1 Nhóm giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn, bất lợi của
lao động nữ trong quá trình làm việc và tự tạo việc làm ............................... 44
3.2.1.1. Quan tâm chăm sóc sức khỏe lao động nữ .................. 44
3.2.1.2. Đảm bảo thực hiện pháp luật về quyền của lao động nữ.. 45
3.2.2 Nhóm giải pháp về giáo dục – đào tạo và dạy nghề ............... 48
3.2.2.1 Đẩy mạnh công tác giáo dục - đào tạo, tăng cường nâng chất
lực lượng lao động nữ trên đòa bàn huyện ............................................................ 48
3.2.2.2 Quan tâm đẩy mạnh công tác đào tạo nghề ........................... 49
3.2.2.3 Kiện toàn và đổi mới tổ chức hoạt động của dòch vụ giới thiệu
việc làm ........................................................................................................................... 51
3.2.2.4 Hoàn thiện tổ chức bộ máy, xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý.......................................................................... 53
3.2.3 Nhóm giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội ......................... 55
3.2.3.1 Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy quá trình
chuyển dòch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với sự
đa dạng các ngành nghề sử dụng nhiều lao động........................................... 55
3.2.3.2 Xã hội hóa vấn đề giải quyết việc làm ........................ 60
3.2.4 Nhóm giải pháp đẩy mạnh triển khai các Chương trình hỗ trợ việc
làm .................................................................................................................. 61
3.2.4.1 Sử dụng và khai thác hiệu quả các nguồn vốn tạo việc làm 61
3.2.4.2 Giải quyết việc làm cho lao động nữ thông qua các chương
trình xúc tiến việc làm quốc gia...................................................................... 63
a. Tạo việc làm cho lao động nữ qua Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm ....... 63
6
b. Tạo việc làm cho lao động nữ qua chi nhánh dòch vụ giới thiệu
việc làm – Trung tâm dạy nghề huyện ......................................................... 64
c. Tạo việc làm cho lao động nữ thông qua xuất khẩu lao động ... 66
3.3 Đề xuất – Kiến nghò ......................................................................... 68
3.3.1 Đối với Trung ương .................................................................. 68
3.3.2 Đối với Thành phố Hồ Chí Minh ............................................. 68
3.3.3 Đối với huyện Hóc Môn .......................................................... 69
Tóm tắt chương 3 .................................................................................... 70
Phần kết luận .......................................................................................... 71
7
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐCSVN: Đảng Cộng sản Việt Nam
XHCN: Xã hội chủ nghóa
HU – HĐND – UBND: Huyện ủy – Hội đồng nhân dân – Ủy ban nhân dân
UBND: Ủy ban nhân dân
LHPN: Liên hiệp Phụ nữ
TNCS: Thanh niên cộng sản
HCQG: Hành chính Quốc gia
WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới
UNESCO: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hiệp Quốc
NXB: Nhà xuất bản
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
NN&PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐVT: Đơn vò tính
Tr.: trang
CN – TTCN: Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
CN – XDCB: Công nghiệp - Xây dựng cơ bản
TM – DV: Thương mại – Dòch vụ
DV: Dòch vụ
GTSL: Giá trò sản lượng
LLLĐ: Lực lượng lao động
LLLĐ ĐLV: Lực lượng lao động đang làm việc
VĐT NN: Vốn đầu tư nước ngoài
8
DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1-1: Cấu trúc lực lượng lao động .................................................................. 2
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2-1: Tỷ trọng các ngành kinh tế huyện Hóc Môn năm 2007 .................. 16
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2-1: Giá trò sản xuất CN – TTCN phân theo thành phần kinh tế ................ 17
Bảng 2-2: Giá trò sản xuất ngành Nông – Lâm – Ngư nghiệp .............................. 18
Bảng 2-3: Giá trò sản xuất TM – DV phân theo ngành hàng ................................ 19
Bảng 2-4: Tỷ lệ thất nghiệp của lao động nữ chia theo nhóm tuổi và khu vực .... 22
Bảng 2-5: Kết quả giáo dục – đào tạo nghề ......................................................... 24
Bảng 2-6: Lao động nữ đang làm việc trong các ngành kinh tế ........................... 25
Bảng 2-7: Lao động nữ đang làm việc chia theo thành phần kinh tế ................... 27
Bảng 2-8: Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm .............................................................. 29
Bảng 2-9: Số lượng lao động đïc giải quyết việc làm và dạy nghề ................... 31
Bảng 2-10: Kết quả xuất khẩu lao động ............................................................... 34
9
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình đổi mới kinh tế của Việt Nam đã tạo nhiều cơ hội việc làm cho
người lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, một
trong những vấn đề bức xúc nhất hiện nay là tình trạng thất nghiệp và thiếu việc
làm còn chiếm tỷ lệ lớn, thu nhập của đại bộ phận dân cư vẫn còn ở mức thấp,
sự phân hóa giàu nghèo ngày càng cao. Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải giải quyết
tốt nhu cầu việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, đặc biệt là lao động
nữ.
Và thêm vào đó, như chúng ta đã biết, hiện nay, một số nước phát triển
trên thế giới đang chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức;
trong khi đó, Việt Nam vẫn là một nước có nền nông nghiệp lạc hậu, với dân số
phần lớn sống bằng nghề nông. Do đó, khi nền kinh tế đang dần chuyển đổi cho
phù hợp hơn với xu thế chung thì bên cạnh mặt tích cực, vẫn còn tồn tại rất
nhiều hạn chế, khó khăn phải giải quyết, mà trên hết là vấn đề việc làm cho
người lao động, đặc biệt là lao động nữ.
Riêng đối với huyện Hóc Môn, là một huyện ngoại thành của Thành phố
Hồ Chí Minh, cơ bản cũng giống với tình hình chung của đất nước; dân số cũng
chủ yếu sống bằng nghề nông, tốc độ đô thò hóa cũng đang diễn ra rất nhanh. Do
đó, vấn đề giải quyết việc làm, tạo nhiều chổ làm mới cho người lao động nói
chung và lao động nữ nói riêng là một trong những vấn đề cấp bách, có ý nghóa
chiến lược đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thành phố cũng như
cả nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để làm được
điều này, huyện không chỉ chú trọng chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang
10
nền kinh tế công nghiệp mà còn phải vừa nhanh chóng đào tạo nguồn nhân lực
đi ngay vào nền kinh tế tri thức, tiếp thu công nghệ mới, vừa phải góp phần giải
quyết việc làm cho hàng ngàn lao động giản đơn. Điều này đòi hỏi vai trò, trách
nhiệm rất lớn của các cấp quản lý, phải nhanh chóng nắm bắt thực trạng, xu
hướng phát triển cũng như những cơ hội và những thách thức đối với vấn đề giải
quyết việc làm cho lao động nữ, góp phần thực hiện thắng lợi Nghò quyết Huyện
Đảng bộ đề ra.
Với những kiến thức được trang bò trong quá trình học tập tại trường Đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh cùng với kinh nghiệm công tác cũng như
tình hình thực tế trên đòa bàn huyện, tôi quyết đònh chọn đề tài “Nâng cao hiệu
quả giải quyết việc làm cho lao động nữ trong quá trình phát triển kinh tế – xã
hội huyện Hóc Môn” để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề việc làm và việc làm cho lao động nữ là một trong những vấn đề
mang tính toàn cầu, đặc biệt trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay. Bất
kỳ quốc gia nào giải quyết tốt vấn đề việc làm, đặc biệt là việc làm cho lao
động nữ (vì vấn đề bình đẳng giới ngày càng nhận được sự quan tâm của nhiều
quốc gia trên thế giới), thì sẽ có tác động mạnh mẽ vào sự phát triển kinh tế - xã
hội, an ninh chính trò của quốc gia đó. Do đó, vấn đề này được ưu tiên trong
chính sách phát triển đất nước của mọi quốc gia, trong đó có Việt Nam. Ở nước
ta, từ những năm đầu của thế kỷ XX trở lại đây, có nhiều tác giả đã quan tâm về
vấn đề này, nhiều công trình, bài viết được đăng tải, phản ánh và công nhận,
tiêu biểu như sau:
- Ảnh hưởng của nền kinh tế tri thức với vấn đề giải quyết việc làm ở Việt
Nam – GS.TS Đỗ Thế Tùng – Lao động và Công đoàn, NXB Lao động, số 6-
2002.
11
- Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam – TS. Nguyễn Hữu Dũng,
TS. Trần Hữu Trung – NXB Chính trò Quốc gia Hà Nội, 1997.
- Việc làm, đời sống phụ nữ trong chuyển đổi kinh tế ở Việt Nam - GS. Lê
Thi, NXB Khoa học xã hội, 1999.
- Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa (phân tích tình hình tại Hà Nội) – TS. Trần Thò Thu, NXB Lao động, Hà
Nội, 2003.
- Phụ nữ, giới và phát triển – TS. Trần Thò Vân Anh, TS. Lê Ngọc Hùng,
NXB Phụ nữ, Hà Nội, 2000.
Ngoài ra, trên đòa bàn Thành phố Hồ Chí Minh cũng có đề tài, chương
trình đề cập đến vấn đề lao động, việc làm nhưng đứng dưới góc độ của thành
phố; riêng huyện Hóc Môn thì chưa có công trình nào đề cập đến vấn đề giải
quyết việc làm cho lao động nữ.
3. Mục đích, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu của đề tài
3.1 Mục đích:
Việc nghiên cứu đề tài giúp làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề
giải quyết việc làm cho lao động nữ và trên cơ sở phân tích thực tiễn, quan điểm
chỉ đạo của huyện, đề tài góp phần xây dựng những giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm cho lao động nữ trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội huyện Hóc Môn.
3.2 Nhiệm vụ:
Làm rõ vấn đề lý luận cơ bản về lao động, việc làm, việc làm cho lao
động nữ, vai trò, ý nghóa và sự cần thiết phải giải quyết việc làm cho lao động
nữ.
12
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác giải quyết việc làm cho lao động
nữ trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội huyện Hóc Môn từ năm 2003 đến
năm 2007.
Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
giải quyết việc làm cho lao động nữ trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội
huyện Hóc Môn.
3.3 Giới hạn:
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ
trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội huyện Hóc Môn từ năm 2003 đến năm
2007; từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết
việc làm cho lao động nữ trên đòa bàn huyện Hóc Môn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng chủ yếu trong luận văn là phương pháp
thống kê, phân tích, so sánh để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm giúp huyện có
hướng đi tích cực và tốt nhất trong công tác quản lý nguồn nhân lực, tạo việc
làm cho lao động nữ.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục bảng biểu, danh mục chữ viết tắt, phụ lục, luận văn được kết cấu thành 03
chương, 08 tiết.
Chương 1:Cơ sở lý luận về các vấn đề lao động, việc làm và việc làm cho lao
động nữ.
Chương 2: Thực trạng công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ trong quá
trình phát triển kinh tế – xã hội huyện Hóc Môn và những vấn đề đặt ra.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm cho
lao động nữ trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội huyện Hóc Môn.
13
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC VẤN ĐỀ LAO ĐỘNG,
VIỆC LÀM VÀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ
1.1 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1 Lao động – Lực lượng lao động
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người tác động vào
thế giới tự nhiên nhằm cải tạo tự nhiên để thỏa mãn nhu cầu, đồng thời cải tạo
cả bản thân con người. Chính vì vậy, Ph.Ăngghen đã viết: “Lao động là điều
kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người, và như thế đến một mức
mà trên một ý nghóa nào đó, chúng ta phải nói: lao động đã sáng tạo ra bản thân
con người” Ph.ngghen, Biện chứng của tự nhiên, NXB Sự thật, Hà Nội, 1971,
tr.251 – 252.
Như vậy, lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của
cải vật chất và các giá trò tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất
lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết đònh sự phát triển của đất nước.
Lực lượng lao động là dân số trong độ tuổi lao động, có khả năng lao
động, hiện đang có việc làm hay bò thất nghiệp. Như vậy, lực lượng lao động nữ
bao gồm những phụ nữ trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, hiện đang
có việc làm hay bò thất nghiệp. Nhìn chung, do có sự khác biệt về đặc điểm tâm
sinh lý giữa lao động nam và lao động nữ nên riêng đối với lao động nữ, khi đề
cập, chúng ta phải xem xét đến ba đặc thù cơ bản là: đặc thù của thiên chức làm
mẹ, đặc thù về mặt sức khỏe và đặc thù về mặt xã hội; để từ đó, trong cách thức tác
động có sự điều chỉnh sao cho phù hợp nhằm đem lại lợi ích cao nhất.
14
Và cũng từ các khái niệm trên, ta có thể biểu thò lực lượng lao động bằng sơ
đồ sau đây:
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc lực lượng lao động
1.1.2 Việc làm, thất nghiệp và người có việc làm, người thất nghiệp
1.1.2.1 Việc làm và người có việc làm
Ở nước ta, quan niệm về việc làm đã được thống nhất và cụ thể hóa tại
điều 13, chương II của Bộ Luật lao động, như sau: “Mọi hoạt động lao động tạo
ra nguồn thu nhập, không bò pháp luật cấm, đều được thừa nhận là việc làm”.
Như vậy, một việc làm phải hội tụ đủ 3 yếu tố: là hoạt động lao động của con
người; hoạt động tạo ra thu nhập (kể cả những công việc được trả công hay
không được trả công); không bò pháp luật ngăn cấm.
Người có việc làm được chia thành hai loại: người có việc làm đầy đủ và
người thiếu việc làm.
Người có việc làm đầy đủ là người làm việc đầy đủ thời gian quy đònh,
có mức thu nhập từ mức lương tối thiểu trở lên và không có nhu cầu làm thêm.
Người thiếu việc làm là những người có việc làm nhưng thời gian làm
việc thấp hơn thời gian quy đònh và có nhu cầu làm thêm. Thiếu việc làm thể
Lực lượng lao động
Có việc làm
Thiếu
việc làm
Thất nghiệp
Thất
nghiệp
dàihan
Thất
nghiệp
ngắnhan
Đủ
việc làm
15
hiện dưới hai dạng: có năng suất và thu nhập dưới mức thu nhập tối thiểu, có nhu
cầu làm thêm; thời gian làm việc dưới mức quy đònh và có nhu cầu làm thêm.
1.1.2.2 Thất nghiệp và người thất nghiệp
Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong lực lượng lao
động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công đang
thònh hành. Sự phát triển thò trường lao động ở nhiều nước đã chỉ ra các dạng
thất nghiệp khác nhau: tự nguyện, dài hạn, chu kỳ, cơ cấu, thời vụ.
Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động
nhưng chưa có việc làm, có nhu cầu tìm việc làm và đăng ký tìm việc làm.
Có thể khái quát việc làm và thất nghiệp là hiện tượng người lao động có
khả năng lao động nhưng không được sử dụng có hiệu quả. Người thất nghiệp
gồm những người trong khoảng thời gian xác đònh đang xem xét không có việc
làm, nhưng đang tích cực tìm việc làm và có nhu cầu được làm việc. Người thiếu
việc làm gồm những người trong khoảng thời gian xác đònh có tổng số giờ làm
việc nhỏ hơn số giờ quy đònh trong tuần, trong tháng hoặc trong năm và có nhu
cầu làm thêm giờ hoặc là những người có tổng số giờ làm việc bằng số giờ làm
việc theo quy đònh trong tuần, tháng, năm nhưng có thu nhập quá thấp nên muốn
làm thêm để có thu nhập cao hơn.
Từ đó, ta có thể hiểu, việc làm của lao động nữ là những công việc mà
pháp luật cho phép, mang lại thu nhập cho lao động nữ, giúp họ có khả năng độc
lập về kinh tế và phát triển các mối quan hệ xã hội. Những công việc được thực
hiện trong khu vực chính thức: các nhà máy, công sở, trường học, bệnh viện…;
các công việc tại khu vực phi chính thức: dòch vụ chăm sóc trẻ, nội trợ, sản xuất
kinh doanh nhỏ, thương nghiệp… và vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ
cũng được Đảng và Nhà nước quan tâm, thể hiện ở Văn kiện Đại hội Đại biểu
Toàn quốc của Đảng lần thứ VIII: “Đặc biệt coi trọng việc đào tạo nghề nghiệp,
giúp đỡ chò em có việc làm, phát triển kinh tế gia đình, cải thiện đời sống, bảo
16
vệ sức khỏe của phụ nữ và trẻ em”. ĐCSVN, Văn kiện Đại hội Đại biểu Toàn
quốc lần thứ VIII, NXB Chính trò quốc gia, Hà Nội, 1996, tr. 125.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX nhận đònh: Giải quyết việc làm là
yếu tố quyết đònh để phát huy nhân tố con người, ổn đònh và phát triển kinh tế,
làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của
nhân dân.
1.1.3 Nguồn nhân lực xã hội
Nguồn nhân lực xã hội là dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động.
Và nếu xét ở phạm vi hẹp của một doanh nghiệp, chúng ta có khái niệm
về nguồn nhân lực doanh nghiệp. Nguồn nhân lực doanh nghiệp là lực lượng lao
động của từng doanh nghiệp, là số người có trong danh sách của doanh nghiệp,
do doanh nghiệp trả lương.
Sử dụng nguồn nhân lực xã hội là quá trình thu hút và phát huy lực lượng
lao động xã hội vào hoạt động xã hội (hoạt động lao động trong khu vực sản
xuất vật chất và khu vực sản xuất phi vật chất) nhằm tạo ra của cải vật chất và
văn hóa đáp ứng nhu cầu của xã hội và mỗi thành viên trong xã hội. Thước đo
chung nhất biểu hiện trình độ sử dụng nguồn nhân lực xã hội là tỷ lệ người có
việc làm, và ngược lại là tỷ lệ người thất nghiệp trong nguồn nhân lực so với lực
lượng lao động xã hội. Vì vậy, nói đến vấn đề sử dụng nguồn nhân lực xã hội là
đề cập đến tình trạng có việc làm và thất nghiệp trong xã hội và việc sử dụng có
hiệu quả nguồn nhân lực xã hội là nhân tố quyết đònh sự phát triển kinh tế xã
hội.
1.2 VAI TRÒ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
– XÃ HỘI
1.2.1 Nguồn nhân lực – mục tiêu và động lực của sự phát triển
17
Nói đến vai trò của nguồn nhân lực đối với sự phát triển là nói đến vai trò
của con người trong sự phát triển. Vai trò của con người đối với sự phát triển thể
hiện ở hai mặt, thứ nhất, con người với tư cách là người tiêu dùng sản phẩm, dòch
vụ và kho tàng văn hóa, thứ hai, với tư cách là người lao động, tạo ra tất cả các
sản phẩm đó với sức lực và óc sáng tạo vô hạn.
Để tồn tại và phát triển, con người phải được đáp ứng những nhu cầu về
mặt vật chất. Sự tiêu dùng của con người không chỉ là sự tiêu hao kho tàng vật
chất và văn hóa do con người tạo ra, mà chính là nguồn gốc của động lực phát
triển xã hội. Trong nền kinh tế thò trường, khối lượng và cơ cấu tiêu dùng là một
yếu tố quyết đònh quy mô và cơ cấu sản xuất kinh doanh, dòch vụ. Vì vậy, những
khu vực đông dân cư, có mức nhu cầu cao và phong phú, thường là những điểm
hấp dẫn cho đầu tư kinh doanh phát triển.
Với tư cách là người sản xuất, con người có vai trò quyết đònh và là yếu tố
cơ bản nhất đối với sự phát triển sản xuất xã hội. Trong bất kỳ một trình độ văn
minh sản xuất nào, lao động của con người vẫn đóng vai trò quyết đònh. Vấn đề
chỉ là, cùng với sự phát triển của văn minh sản xuất sẽ dẫn đến sự thay đổi vò trí
của lao động chân tay và lao động trí tuệ, trong đó lao động trí tuệ ngày càng có
vai trò quyết đònh.
Trong điều kiện nguồn vốn đầu tư, vật chất và kỹ thuật còn nhiều hạn
chế, với nguồn nhân lực dồi dào ngày càng được đào tạo chính quy, nước ta có
lợi thế trong việc tham gia phân công lao động quốc tế, đặc biệt trên thò trường
lao động quốc tế.
1.2.2 Nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước
Về vai trò nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, Nghị quyết Đại hội Đảng VIII đã khẳng đònh: “Nâng cao dân trí và
18
phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết đònh thắng
lợi của công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Học viện HCQG, Giáo trình quản lý
nguồn nhân lực xã hội, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2006, tr.69.
Trải qua một thời gian dài kiểm nghiệm và đúc kết kinh nghiệm thực tiễn,
trong quá trình đổi mới với sự kết hợp giữa cải tiến công nghệ và tổ chức sản
xuất, đào tạo đội ngũ nhân công, người đã tìm được mô hình mới, có thể được
đònh nghóa là một hệ thống sản xuất lấy con người là trung tâm. Đây là mô hình
thể hiện bước chuyển lên trình độ văn minh cao hơn, ở đó con người là mục tiêu
chứ không phải là phương tiện của sự phát triển xã hội; trở thành triết lý cơ bản
của chiến lược phát triển của mọi quốc gia.
Như vậy, tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã không làm giảm đi vai trò của
yếu tố con người, ngược lại nguồn nhân lực có chất lượng cao về trí tuệ và kỹ
năng ngày càng trở thành lợi thế quan trọng nhất cho mỗi quốc gia.
Xem xét yếu tố con người với tư cách là nguồn lực cơ bản của sự phát
triển kinh tế - xã hội, UNESCO nêu “Con người đứng ở trung tâm của sự phát
triển, là tác nhân và là mục đích của sự phát triển”. Học viện HCQG, Giáo trình
quản lý nguồn nhân lực xã hội, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2006, tr.72.
Ở nước ta, nhận thức vai trò động lực của nguồn nhân lực đối với quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng ta đã chỉ đạo “Lấy việc phát
huy yếu tố con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”.
ĐCSVN, Văn kiện Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ VIII, NXB Chính trò Quốc
gia, Hà Nội, 1996, tr. 85. Nguồn lực con người được coi là nội lực cơ bản nhất
cần được khai thác và phát huy để tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Thế kỷ XXI sẽ là thế kỷ của trí tuệ và tri thức, các sáng tạo khoa học
công nghệ sẽ tác động mạnh mẽ đến toàn nhân loại. Trong khi đó, Việt Nam vẫn
19
là nước nông nghiệp lạc hậu, đất hẹp, người đông, tài nguyên ít. Con đường để
Việt Nam có thể đi lên cạnh tranh và hòa nhập là nhanh chóng nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực; đồng thời người lao động phải phát huy phẩm chất, bản
chất quý báu, tốt đẹp của dân tộc. Khâu đột phá quan trọng nhất là phải cải tiến
hệ thống giáo dục – đào tạo để nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.3 CÁC HÌNH THỨC CHỦ YẾU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ
NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TẠO VIỆC LÀM LAO ĐỘNG NỮ
1.3.1 Các hình thức chủ yếu giải quyết việc làm
Xác đònh được các hình thức chủ yếu và cơ chế, chính sách thích hợp là
nội dung cơ bản của chiến lược giải quyết việc làm.
Có một số hình thức chủ yếu sau:
Tiếp tục phân bố lại dân cư và lao động trong nông thôn, từng bước khắc
phục tình trạng thiếu việc làm và chính sách việc làm kém hiệu quả ở nông
thôn.
Tác động vào sự phát triển kinh tế hộ gia đình, sản xuất hàng hóa ở nông
thôn nhằm tạo ra nhiều chổ làm việc thông qua chính sách đầu tư qua tín dụng
và dòch vụ sản xuất đa dạng và nhiều kênh.
Tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp di dân xây dựng vùng kinh tế - xã hội mới
để gắn lao động với đất đai và tài nguyên khác.
Phát triển các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ; phát triển đồng bộ
sản xuất kinh doanh dòch vụ; phát triển khu vực kinh tế "phi kết cấu” (Kinh tế đại
chúng). Các khu vực này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm cho
người lao động. Với hình thức này, nhân dân tự tạo việc làm là chính. Nhà nước
có chính sách trợ giúp, tạo môi trường pháp lý cho việc phát triển ngày càng tốt
hơn.
20
Phát triển các hình thức gia công và sản xuất hàng tiêu dùng xuất khẩu để
tạo việc làm.
Khôi phục, duy trì và phát triển nghề cổ truyền để tạo việc làm, sản xuất
hàng tiêu dùng và xuất khẩu; khuyến khích tự do di chuyển và hành nghề hữu
ích.
Tiếp tục tổ chức hình thức thanh niên xung phong làm xây dựng để tạo
việc làm và giáo dục, đào tạo thanh niên. Hướng chính là thu hút thanh niên
tham gia các công trình trọng điểm, khai hoang, lấn biển, làm đường giao thông
theo các dự án của Nhà nước.
Khuyến khích các lực lượng vũ trang tham gia phát triển kinh tế, tạo việc
làm. Hướng chính là thu hút lực lượng này vào dự án của Nhà nước về xây dựng
kết cấu hạ tầng, khai hoang lấn biển, trồng rừng và những công trình quy mô
lớn.
Phát triển các hội, hiệp hội làm kinh tế. Hình thức này tạo được nhiều
việc làm trong các gia đình, sử dụng được lao động nông nhàn, trẻ em, người
già, người tàn tật với vốn, công nghệ đơn giản, phổ thông.
1.3.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động nữ
1.3.2.1 Giáo dục - Đào tạo
Giáo dục - Đào tạo đóng một vai trò quan trọng đối với vò trí và triển
vọng tương lai của việc làm cho lao động nói chung và lao động nữ nói riêng. Để
giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng của lao động trong giai đoạn hiện nay,
Đảng và Nhà nước ta đã nhấn mạnh: “Cùng với khoa học và công nghệ, giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài. Phải coi trọng cả ba mặt: mở rộng quy mô, nâng cao chất
lượng và phát huy hiệu quả”. ĐCSVN, Văn kiện Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần
thứ VIII, NXB Chính trò Quốc gia, Hà Nội, 1996, tr. 107. Riêng đối với lao động
21
nữ, Đảng và Nhà nước ta còn nhấn mạnh cần phải nâng cao kiến thức văn hóa,
nghề nghiệp cho phụ nữ, bồi dưỡng lực lượng cán bộ nữ.
Vấn đề đào tạo chuyên môn và tay nghề cho lao động nữ phụ thuộc vào sự
quan tâm của các nhà quản lý cũng như nhu cầu học tập của bản thân lao động nữ.
Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu, với trên 70% lực lượng lao
động của cả nước ở nông thôn. Trong quá trình hòa nhập với xu thế phát triển
chung của khu vực và thế giới, Việt Nam phải đồng thời thực hiện quá trình chuyển từ
kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp và kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri
thức. Vì vậy, một thực tế mà chúng ta cần phải giải quyết là sự thừa quá nhiều lao
động giản đơn mà lại thiếu lao động có tay nghề, có trí tuệ.
Như vậy, trước ngưỡng cửa của nền kinh tế tri thức, những thách thức mới đối
với lao động Việt Nam nói chung và lao động nữ nói riêng, đòi hỏi sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước trong chính sách về giáo dục và đào tạo cũng như sự nỗ lực phấn
đấu của bản thân người lao động nữ trong việc học tập nâng cao trình độ, tay nghề.
1.3.2.2 Sức khỏe
Sức khỏe là yếu tố rất quan trọng đối với phụ nữ, không chỉ tạo khả năng
làm việc, tăng thu nhập mà còn cải thiện chất lượng cuộc sống. Như vậy, vấn đề
nâng cao tình trạng sức khỏe cho người phụ nữ như là một phương tiện đối với
việc phát triển kinh tế và con người; không còn giới hạn ở quyền lợi và trách
nhiệm của mỗi cá nhân phụ nữ mà đó còn là nghóa vụ và lợi ích của cộng đồng
và toàn xã hội. Sức khỏe vừa là mục đích vừa là điều kiện của sự phát triển nên
yêu cầu bảo vệ và nâng cao sức khỏe lao động nữ là một đòi hỏi chính đáng mà
xã hội phải bảo đảm.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe của lao động nữ, từ chất lượng
chăm sóc, chế độ dinh dưỡng trong gia đình, kể cả vấn đề sức khỏe sinh sản, đến
22
những điều kiện làm việc và môi trường sinh sống; nếu được cải thiện tốt sẽ có
tác động tích cực đến quá trình lao động, cống hiến của lao động nữ.
1.3.2.3 Ảnh hưởng tâm lý xã hội, phong tục tập quán
Vấn đề tâm lý, tập quán đã ảnh hưởng tới cơ cấu lao động ngành nghề
trong xã hội. Thực tế phân bổ lao động theo ngành nghề kinh tế cho thấy có sự
tích tụ của nữ vào một số hoạt động này, sự tích tụ của nam giới vào một số hoạt
động kia, hay nói cách khác là có sự phân biệt nam nữ trong phân bố lao động
theo khu vực và ngành nghề. Điều này đã gây nên sự lãng phí cho việc sử dụng
nguồn nhân lực của nền kinh tế quốc dân. Một trong những nguyên nhân quan
trọng của hiện tượng này là quan niệm rập khuôn về vai trò, vò trí của người phụ nữ.
Tóm lại, người lao động nữ muốn có việc làm ổn đònh, phù hợp và có điều
kiện phát huy tốt khả năng của mình thì cần có cách nhìn nhận đúng đắn của xã
hội về việc làm của lao động nữ và bản thân lao động nữ cũng cần biết vượt lên
những yếu tố tâm lý, tập quán lỗi thời của cuộc sống.
1.3.2.4 Tự tạo việc làm của lao động nữ
Trong điều kiện xã hội có nhiều người thất nghiệp và thiếu việc làm thì
vấn đề tự tạo việc làm là một vấn đề quan trọng. Thông qua các nguồn vốn của
Quỹ quốc gia giải quyết việc làm, người lao động nói chung mà đặc biệt là lao
động nữ nói riêng đã biết chủ động sử dụng nguồn vốn vay để tự tạo việc làm.
Tự tạo việc làm của lao động nữ góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động. Trong quá trình tự tạo việc làm, ở một số ngành
nghề, phụ nữ vừa là người chủ đồng thời là người lao động. Người lao động nữ vừa
cần có kiến thức, kỹ năng lao động, sự hiểu biết, vừa cần có kinh nghiệm quản lý và
điều hành doanh nghiệp nhỏ do mình tạo dựng để nắm bắt tốt các thông tin trên thò
trường, chủ động tạo việc làm.
23
1.3.2.5 Cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội
Cơ chế chính sách của Nhà nước, của chính quyền đòa phương và các quy
đònh của chủ doanh nghiệp là những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến tạo
việc làm cho lao động nói chung và lao động nữ nói riêng. Những chính sách của
Nhà nước là hành lang pháp lý cho quá trình phát triển sản xuất, mở rộng hoặc
thu hẹp việc làm ở lónh vực này hay lónh vực khác, ngành này hay ngành khác,
tạo môi trường để người chủ sử dụng lao động và lao động nữ cùng tôn trọng và
thực hiện. Chính sách và cơ chế của nhà nước đã trực tiếp hay gián tiếp khuyến
khích các chủ sử dụng lao động thu hút hoặc sa thải lao động nữ.
Vấn đề đặt ra là các nhà hoạch đònh chính sách lồng ghép vấn đề giới
trong chính sách kinh tế - xã hội, việc làm, đào tạo và phát triển; người sử dụng
lao động cần thay đổi cách nghó, có nhận thức đúng đắn, thực hiện nghiêm túc
các chính sách, tạo cơ hội bình đẳng giới cho lao động nữ.
* Thuận lợi và khó khăn đối với vấn đề việc làm của lao động nữ
Thuận lợi: Trong nền kinh tế thò trường đònh hướng xã hội chủ nghóa ở
nước ta hiện nay, việc đổi mới cơ chế kinh tế đã đem lại nhiều cơ hội thuận lợi
cho người dân nói chung và lao động nữ nói riêng trong vấn đề tìm việc làm,
tăng thu nhập. Ngoài việc tham gia lao động trong các đơn vò kinh tế, người dân,
nếu có vốn, tư liệu sản xuất và có khả năng kinh doanh đều được khuyến khích
tự tạo việc làm trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm. Đồng thời,
những đặc điểm riêng có của người phụ nữ Việt Nam cũng góp phần tạo những
thuận lợi nhất đònh đối với công tác giải quyết việc làm trên đòa bàn huyện, cụ
thể như: cần cù, chòu thương chòu khó, siêng năng, nhẫn nại, kiên trì, có tinh thần
cầu tiến…
Khó khăn: Một thực tế khách quan là trình độ, tay nghề, tính cơ động, sức
khỏe của lao động nữ so với nam giới cũng còn một khoảng cách, việc đào tạo
24
lại và chuyển đổi nghề thường khó khăn, chi phí xã hội lao động nữ lại lớn (bao
gồm bảo hiểm xã hội, phúc lợi xã hội). Xu hướng chung là phụ nữ ở thành phố,
nhất là bộ phận nữ thanh niên có trình độ thường nhạy bén với cái mới là những
người nắm bắt cơ hội việc làm thuận lợi hơn những người có tuổi, sức khỏe yếu,
thiếu năng động và trình độ văn hóa. Những phụ nữ nông thôn, đặc biệt là phụ
nữ vùng xa xôi, hẻo lánh, đông con, không có sức khỏe ổn đònh, thiếu tư liệu sản
xuất có thể là nhóm phụ nữ có nguy cơ không đủ việc làm, do đó khả năng dẫn
đến sự nghèo đói là điều khó tránh khỏi. Bên cạnh đó, tư tưởng trọng nam khinh
nữ vẫn còn tồn tại ở một số ngành, lónh vực, cơ quan, đơn vò… Từ đó, có sự ảnh
hưởng nhất đònh đến hiệu quả công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ trên
đòa bàn huyện.
25
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Có thể nói, vấn đề giải quyết việc làm cho lực lượng lao động nói chung
và lao động nữ nói riêng là một trong những vấn đề mang tính đặc thù, góp phần
quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, an ninh – chính trò của mỗi
quốc gia. Bởi vì nó tác động đến những con người cụ thể với hoàn cảnh, nguyện
vọng, sở thích, cảm xúc và văn hóa riêng biệt. Và tác động này cũng có thể
được hiểu như là một trong những hoạt động của công tác quản trò nguồn nhân
lực. Con người là một nguồn lực quan trọng nhất của bất kỳ tổ chức nào. Do đó,
việc làm rõ những khái niệm về vấn đề lao động, việc làm, thất nghiệp, những
nhân tố ảnh hưởng, cách thức giải quyết và đặc biệt là đối với lao động nữ sẽ
giúp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc làm cho lực lượng lao động nói
chung và lao động nữ nói riêng.
Tóm lại, đối với Việt Nam hiện nay, đặc biệt là khi Việt Nam đã là thành
viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới thì vấn đề tạo việc làm cho lao
động nói chung và lao động nữ nói riêng là vấn đề vừa cơ bản vừa cấp bách đặt
ra cần giải quyết, cần đổi mới cơ bản cả về tư duy, cơ chế và tìm hướng đi phù
hợp.