Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Đặc điểm kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phát triển theo định hướng XHCN ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.41 KB, 14 trang )

Phần mở đầu
Đối với mỗi một giai đoạn lịch sử, mỗi một quốc gia đều chọn cho mình một
hình thái kinh tế xã hội phù hợp với xu hớng phát triển chung của thế giới. Trớc
năm 1986 Việt Nam áp dụng nền kinh tế tự cung tự cấp. Một phần nào đó nền
kinh tế này đã cùng Việt Nam có những bớc phát triển nhất định .Tuy nhiên khi
nó không còn phù hợp với tinh hình định hớng chung của Việt Nam, nó bộc lộ
nhiều mặt yếu kém kìm hãm sự phát triển đặc biệt là trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. Lúc này các cơ sở sản xuất, sản xuất theo kế hoạch của Nhà N-
ớc,Nhà Nớc bao cấp về vốn công nghệ kỹ thuật do đó giá cả không phản ánh giá
trị của nó. Chính vì vậy xuất hiện hiện tợng lãi giả lỗ thật và hậu quả là năng suất
lao động bị giảm sút, nền kinh tế Việt Nam đứng trớc nguy cơ suy thoái. Nhận
thấy tình hình cấp thiết, Đảng và Nhà Nớc dã chủ trơng khôi phục nền kinh tế.
Nền Kinh tế hàng hoá nhiều thành phần tồn tại trong nó nhiều thành phần kinh tế
khác nhau nhng đồng thời chúng lại là các bộ phận trong nền kinh tế quốc dân
thống nhất. Tuy nhiên trong bài viết này với góc độ, cách nhìn nhận của một sinh
viên, em muốn tìm hiểu và nêu những nhận xét đối với những vấn đề của nền
kinh tế, quan điểm lý luận cũng nh các giải pháp có liên quan đến quá trình tiến
hành cải cách trong việc chuyển nền kinh tế đối với thời kỳ quá độ ở Việt Nam.


Phần Nội dung
I ) Những vấn đề lý luận cơ bản về kinh tế hàng hoá
1) Những vấn đề lý luận:
a) Quá trình chuyển từ kinh tế tự nhiên lên kinh tế hàng hóa và tính tất yếu
của nó.
Một nền kinh tế sản xuất theo kiểu tự cung tự cấp chỉ nhằm thoả mãn nhu cầu
tiêu dùng ở phạm vi hẹp. Đây là kiểu tổ chức sản xuất tự nhiên, khép kín trong
phạm vi từng đơn vị nhỏ, không cho phép mở rộng quan hệ với các đơn vị khác.
Vì vậy, nó có tính chất bảo thủ, trì trệ, bị giới hạn ở nhu cầu hạn hẹp.
Sản xuất tự cung tự cấp thích ứng với thời kỳ lực lợng sản xuất cha phát triển,
khi mà lao động thủ công chiếm địa vị thống trị. Nó có trong thời kỳ công xã


nguyên thuỷ, và tồn tại phổ biến trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ. Trong thời kỳ
1
phong kiến, sản xuất tự cung, tự cấp tồn tại dới hình thái điền trang, thái ấp của
địa chủ và kinh tế nông dân gia trởng.
Khi lực lợng sản xuất phát triển cao, phân công lao động đợc mở rộng thì dần
dần xuất hiện trao đổi hàng hóa. Khi trao đổi hàng hóa trở thành mục đích thờng
xuyên của sản xuất thì sản xuất hàng hóa ra đời theo đúng quy luật tất yếu của
nó.
b) Điều kiện ra đời của kinh tế hàng hóa
Khi tồn tại trong nền kinh tế sự phân công lao động xã hội, quan hệ giữa những
ngời sản xuất thì nền kinh tế hàng hoá xuất hiện mang tính tất yếu của nó.Kinh
tế hàng hóa là loại hình tiến bộ, là nấc thang cao hơn kinh tế tự nhiên tự cấp tự
túc trong sự phát triển của xã hội loài ngời.
Sản xuất hàng hóa là một kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm đợc sản xuất
ra để bán trên thị trờng. Nói một cách khác, toàn bộ quá trình sản xuất- phân
phối- trao đổi- tiêu dùng; sản xuất cái gì? nh thế nào? và cho ai? đều thông qua
việc mua bán, thông qua hệ thống thị trờng và do thị trờng quyết định.
Cơ sở KT-XH của sự ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa là phân công lao
động xã hội và sự tách biệt về kinh tế giữa ngời sản xuất này với ngời sản xuất
khác do các quan hệ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất quy định.
Phân công lao động xã hội là việc phân chia ngời sản xuất vào những ngành
nghề khác nhau của xã hội một cách hợp lý tức là chuyên môn hoá sản xuất
Do có sự phân công lao động xã hội nên mỗi đơn vị chỉ sản xuất một hay
một vài sản phẩm nhất định. Song, nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của mỗi ngời
cần có nhiều loại sản phẩm. Vì vậy, đòi hỏi họ phải có mối liên hệ trao đổi sản
phẩm cho nhau, phụ thuộc vào nhau. Phân công lao động là điều kiện cần của
sản xuất hàng hóa. Khi sản phẩm lao động trở thành hàng hóa thì ngời sản xuất
trở thành ngời sản xuất hàng hóa, lao động của ngời sản xuất hàng hóa vừa có
tính chất xã hội, vừa mang tính cá biệt.
c)Ưu thế của nền kinh tế hàng hóa

Sản xuất hàng hóa có những u thế sau:
_ Sự phát triển của sản xuất hàng hóa làm cho phân công lao động ngày càng
sâu sắc, chuyên môn hóa, hiệp tác hóa ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các
ngành, các vùng ngày càng chặt chẽ. Từ đó, nó xóa bỏ tính tự cấp, tự túc, bảo
thủ, trì trệ của nền kinh tế, đẩy mạnh quá trình xã hội hóa sản xuất và lao động.
_ Tính tách biệt kinh tế đòi hỏi ngời sản xuất hàng hóa phải năng động trong sản
xuất kinh doanh để sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. Muốn vậy, họ phải cải tiến
kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, nâng cao chất lợng, cải tiến quy trình, mẫu mã
hàng hóa, tổ chức tốt quá trình tiêu thụ nhằm tăng năng suất lao động xã hội,
thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển.
_ Sản xuất hàng hóa quy mô lớn có u thế so với sản xuất hàng hóa nhỏ về quy
mô, trình độ kỹ thuật, khả năng thỏa mãn nhu cầu. Vì vậy, sản xuất hàng hóa
quy mô lớn là cách thức tổ chức hiện đại để phát triển kinh tế xã hội trong
thời đại hiện nay.
2
d)Các giai đoạn phát triển kinh tế
Trong lịch sử phát triển, khi trong sản xuất có sản phẩm thặng d, tức là phần
sản phẩm vợt qua phần sản phẩm tất yếu do ngời sản xuất tạo ra. Ngời lao động
đã có thể làm chủ những sản phẩm d thừa đó và xuất hiện sự trao đổi hàng hoá
nhằm thoả mãn nhu cầu. Thị trờng xuất hiện từ đó với vai trò là nơI tiến hành
các cuộc trao đổi.
Tuy nhiên, phải đến giai đoạn cuối xã hội phong kiến đầu xã hội TBCN kinh
tế thị trờng(KTTT) mới đợc xác lập, và phải đến cuối giai đoạn phát triển của
CNTB tự do cạnh tranh thì KTTT mới đợc xác lập hoàn toàn. Các giai đoạn phát
triển kinh tế bao gồm:
- Kinh tế hàng hoá giản đơn .
- Kinh tế thị trờng tự do, cổ điển.
- Kinh tế thị trờng hiện đại hỗn hợp.
e)Những quy luật kinh tế cơ bản của kinh tế hàng hóa
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa.

Chừng nào còn sản xuất và trao đổi hàng hóa thì chừng đó còn quy luật giá trị.
Yêu cầu của quy luật giá trị là sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ
sở lợng giá trị hàng hóa hay thời gian lao động xã hội cần thiết.Trong trao đổi
hàng hóa cũng phải dựa vào hao phí lao động xã hội cần thiết. Hai hàng hóa có
giá trị sử dụng khác nhau có thể trao đổi với nhau đợc khi lợng giá trị của chúng
ngang nhau. Theo nghĩa đó, trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá.
Quy luật giá trị là trừu tợng. Nó thể hiện sự vận động thông qua sự biến động
của giá cả hàng hóa. Giá cả phụ thuộc vào giá trị, vì giá trị là cơ sở của giá cả.
Ngoài ra, giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố khác nh quan hệ cung cầu, tình
trạng độc quyền trên thị trờng, sản xuất và tiêu dùng. Tác động của các nhân tố
trên làm giá cả hàng hóa trên thị trờng xoay quanh giá trị của nó. Nhng cuối
cùng, tổng giá cả phù hợp với tổng giá trị của chúng.
Quy luật giá trị ảnh hởng dến việc điều tiết sản xuất và lu thông hàng hoá
Nếu có ngành nào đó, cung không đáp ứng cầu, giá cả hàng hóa lên cao thì ngời
sản xuất sẽ đổ xô vào ngành đó. Ngợc lại, khi ngành đó thu hút quá nhiều lao
động xã hội, cung vợt cầu, giá cả hàng hóa hạ xuống thì ngời sản xuất sẽ phải
chuyển bớt t liệu sản xuất và sức lao động ra khỏi ngành này để đầu t vào nơi có
giá cả hàng hóa cao. Nhờ vậy, mà t liệu sản xuất và sức lao động đợc phân phối
qua lại một cách tự phát vào các ngành sản xuất khác nhau.Sự biến động của giá
cả xung quanh giá trị không những chỉ rõ sự biến động về kinh tế, mà còn có tác
dụng điều tiết nền kinh tế. Trong lĩnh vực lu thông, quy luật giá trị có tác dụng
điều tiết nguồn hàng từ nơi giá thấp đến nơi giá cao.
Muốn đứng vững và thắng trong cạnh tranh, mỗi ngời sản xuất đều luôn luôn
tìm cách rút xuống đến mức tối thiểu hao phí lao động cá biệt. Muốn vậy, họ
phải luôn luôn tìm cách cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Lẽ tất yếu,
trong nền kinh tế hàng hóa, lực lợng sản xuất đợc kích thích và phát triển nhanh
hơn nhiều so với trong nền kinh tế tự cấp, tự túc.
3
Tuy nhiên quy luật giá trị cũng có mặt trái của nó. Một mặt, yêu cầu phải chú
ý hạ thấp mức hao phí lao động cá biệt, tức là yêu cầu có sự tiết kiệm lao động,

nhng mặt khác, do chạy theo sản xuất những hàng hóa có giá cả cao, cho nên tạo
ra quá nhiều, làm lãng phí lao động xã hội.
Ngoài ra quy luật giá trị còn thực hiện sự bình tuyển tự nhiên và phân hóa ng-
ời sản xuất thành kẻ giàu, ngời nghèo.
Xét về phơng diện nào đó thì quy luật giá trị bảo đảm sự bình đẳng đối với
ngời sản xuất. Tuy nhiên, trong lịch sử phát triển của sản xuất hàng hóa giản
đơn trong xã hội phong kiến dần dần sinh ta quan hệ sản xuất TBCN. Quan hệ
giữa kẻ giàu ngời nghèo, quan hệ giữa chủ thợ, quan hệ giữa t sản vô
sản là quan hệ đối kháng về lợi ích kinh tế. Sự đối kháng đó tất yếu dẫn đến cuộc
đấu tranh giữa ngời nghèo chống lại kẻ giàu, ngời thợ chống lại chủ, vô sản
chống lại t sản. Đó là một trong những khuyết tật của nền kinh tế hàng hóa và
kinh tế thị trờng.
2) Tính tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trờng
a) Những điều kiện : Sự phân công lao động xã hội, các nghành nghề sự tồn
tại nhiều quá trình sở hữu
Nớc ta quá độ lên CNXH trong điều kiện một nền sản xuất nhỏ là phổ biến
do đó, nền kinh tế mà chúng ta xây dựng là một nền KTTT định hớng XHCN,
tức là một nền KTTT tuy còn cha thoát khỏi những đặc điểm của kinh tế thị tr-
ờng TBCN nhng bớc đầu đã mang những yếu tố XHCN và những yếu tố này
ngày càng lớn mạnh lên thay thế dần những yếu tố TBCN. Trong mô hình đó,
chúng ta đã khẳng định rằng KTTT không phải là đặc trng riêng có của CNTB,
rằng KTTT ở nhiều mức độ phát triển khác nhau đã có riêng lịch sử với nhiều
chế độ xã hội. Sự ra đời kinh tế thị trờng TBCN chỉ đẩy nó lên một giai đoạn
phát triển mới về chất. Là sự phát triển tiếp tục xu hớng khách quan đó, nền
kinh tế của CNXH nói chung, của thời kì quá độ lên CNXH nói riêng là một sự
phát triển mang tính phủ định biện chứng đối với kinh tế thị trờng TBCN. Từ
đấy ra đời một nền KTTT mới về chất. Nếu trong CNTB hiện đại, KTTT đặt dới
sự quản lý của nhà nớc t sản độc quyền vì lợi ích của giai cấp t sản, thì trong
CNXH nền KTTT nằm dới sự quản lý của Nhà nớc XHCN nhằm phục vụ lợi ích
của nhân dân góp phần thực hiện mục tiêu giải phóng con ngời, vì con ngời.

b)Tính khách quan :sự phù hợp với thực trạng nền kinh tế
Sự ra đời và phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hơn 10 năm qua đã
diễn ra nh một tất yếu kinh tế với sức mạnh hồi sinh, sức mạnh của hàng triệu
quần chúng đã tạo ra sự thay đổi căn bản về sức sản xuất xã hội, đợc nhân dân
đồng tình ủng hộ. Cũng từ đó, vấn đề định hớng XHCN của nền kinh tế đợc đặt
ra hoàn toàn mới, hoàn toàn không chỉ là những ý tởng về lý thuyết mà là thực
tiễn phù hợp với ý nguyện nhân dân với mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội
công bằng, văn minh. CNXH là mục tiêu cao nhất trong sự nghiệp đấu tranh
cách mạng của Đảng và nhân dân ta. Đổi mới kinh tế, chuyển sang KTTT không
có một mục tiêu nào khác ngoài mục tiêu đó. Chúng ta đã có độc lập dân tộc,
4
còn phải tiếp tục làm cho dân giàu, nớc mạnh. Điều đó chỉ có thể sử dụng động
lực của KTTT và vai trò lãnh đạo của Nhà nớc.
Sự lựa chọn KTTT theo định hớng XHCN là thể hiện sự nhận thức mới về
nền kinh tế XHCN. Đó là nền kinh tế do nhân dân lao động làm chủ, mọi năng
lực sản xuất đợc giải phóng, mọi tiềm năng của cá nhân tập thể và cộng đồng
dân tộc đợc khai thác vì mục tiêu dân giàu, nớc mạnh tiến lên hiện đại đi liền với
tự do dân chủ tiến bộ và công bằng xã hội.
C )Ưu thế của kinh tế hàng hóa so với kinh tế chỉ huy và những hạn chế cần
khắc phục
Đờng lối đổi mới toàn diện đợc khởi xớng từ Đại hội lần thứ VI của Đảng
cộng sản Việt Nam mà trớc hết là trong lĩnh vực kinh tế. Từ một nền kinh tế
mệnh lệnh, kế hoạch hóa tập trung cao độ và bao cấp tràn lan kéo dài nhiều năm
chuyển sang nền KTTT có sự quản lý của Nhà nớc, chúng ta đã thay đổi hàng
loạt chính sách kinh tế nh đa dạng hóa các hình thức sở hữu, chấp nhận sở hữu t
nhân, kể cả sở hữu t nhân TBCN, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển, đa ph-
ơng hóa kinh tế đối ngoại, tự do hóa giá cả, v.v Những thay đổi đó cho phép
mọi ngời, mọi doanh nghiệp hoạt động một các bình đẳng theo pháp luật, đợc tự
do kinh doanh trong các lĩnh vực không bị cản. Mọi chủ thể kinh tế không kể lớn
bé đều đợc bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp, đợc tự do giao dịch, tự do

tìm kiếm thị trờng, tự quyết định quy mô, loại hình công nghệ và hình thức kinh
doanh. Tất cả những cái đó đã tạo ra một bức tranh hoàn toàn mới mẻ, sôi động
mà trớc khi đổi mới thật khó tởng tợng nổi.
Ngày nay, không một ai phủ nhận vị trí đặc biệt quan trọng của kinh tế hàng
hóa và KTTT trong nền sản xuất xã hội và hầu nh đều thừa nhận sự tồn tại khách
quan của kinh tế hàng hóa và KTTT trong nhiều chế độ xã hội khác nhau, không
phải riêng có của CNTB. Đảng đã khẳng định: Sản xuất hàng hóa không đối
lập với CNXH, mà là thành tựu phát triển của nền văn minh nhân loại, tồn tại
khách quan cần thiết cho công cuộc xây dựng CNXH và cả khi CNXH đã đợc
xây dựng.
Trong nền kinh tế hàng hóa, KTTT, cơ chế thị trờng là cơ chế kinh tế nảy sinh
một cách tất yếu từ sự phát triển của sản xuất và lu thông hàng hóa, là cơ chế
kinh tế thông qua thị trờng để tự điều chỉnh các cân đối của nền kinh tế theo yêu
cầu của các quy luật khách quan, là guồng máy vận hành của nền kinh tế hàng
hóa, KTTT, là phơng thức cơ bản để phân phối và sử dụng các nguồn lực. Căn cứ
vào thị trờng, các doanh nghiệp sẽ quyết định: sản xuất gì, sản xuất nh thế nào,
sản xuất cho ai. KTTT đòi hỏi phát triển sản xuất hàng hóa, mọi sản phẩm là
hàng hóa hoặc có tính hàng hóa; mở rộng thị trờng về mọi phơng diện; tự do sản
xuất, kinh doanh; tự do thơng mại; đa dạng hóa hình thức sở hữu, hình thức phân
phối. Trong đó nó có các đặc trng: Đặc trng cơ bản nhất là cơ chế hình thành giá
cả một cách tự do, thứ hai là lựa chọn tối u hóa các hoạt động kinh tế để đạt đợc
lợi nhuận của các quy luật kinh tế hàng hóa. Sự quản lý, can thiệp vĩ mô của nhà
nớc phải thích hợp với yêu cầu của các quy luật đó.
5
KTTT là cơ chế tự điều tiết nền kinh tế rất linh hoạt, mềm dẻo, nó có tác
dụng kích thích mạnh và nhanh sự quan tâm thờng xuyên đến đổi mới kỹ thuật,
công nghệ quản lý, đến nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng; nó có tác dụng
lớn trong tuyển chọn các doanh nghiệp và cá nhân quản lý kinh doanh giỏi. Trên
cơ sở đó, KTTT kích thích sản xuất và lu thông hàng hóa phát triển
Tính tự chủ của các chủ thể kinh tế- doanh nghiệp đơn vị sản xuất, các hãng

kinh doanh- rất cao. Thừa nhận sự tồn tại của kinh tế hàng hóa cũng có nghĩa là
thừa nhận sự tách biệt về kinh tế giữa các chủ thể, các chủ thể phải tự bù đắp chi
phí và có lãi. Kinh tế hàng hóa không bao dung hành vi bao cấp, nó đối lập với
bao cấp và đồng nghĩa với tự chủ, năng động.
Trên thị trờng, hàng hóa rất phong phú, ngời ta tự do mua bán hàng hóa. Đặc
trng này phản ánh tính u việt hơn hẳn của KTTT so với kinh tế tự nhiên.
Những u thế trên của KTTT phản ánh trình độ phát triển của khoa học kỹ
thuật và công nghệ, tựu trung phản ánh trình độ cao của lực lợng sản xuất xã hội.
Vì vậy, nói đến KTTT là nói đến một nền kinh tế phát triển cao.
6
Ii ) Đặc điểm kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phát
triển theo định hớng XHCN ở Việt Nam
1) Nền kinh tế nớc ta đang trong quá trình chuyển biến từ nền kinh tế kém
phát triển, mang nặng tính tự cấp, tự túc và quản lý theo cơ chế kế hoạch hóa
tập trung sang nền kinh tế hàng hóa, vận hành theo cơ chế thị trờng.
Đi lên CNXH không qua giai đoạn phát triển TBCN nên nớc ta thiếu cái cốt
vật chất của một nền kinh tế phát triển. Do hậu quả nặng nề của nhiều năm
chiến tranh, của nền kinh tế kém phát triển, của cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp,nền kinh tế của nớc ta đã tụt hậu nghiêm trọng so với khu vực và quốc tế.
Trong bối cảnh đó, KTTT là điều kiện rất quan trọng đa nền kinh tế nớc ta ra
khỏi khủng hoảng, phục hồi sản xuất, đẩy nhanh tốc độ tăng trởng, bắt kịp bớc
tiến của thời đại.
Thực tiễn những năm gần đây cho thấy, đất nớc ta chuyển sang cơ chế thị tr-
ờng có sự quản lý của Nhà nớc là phù hợp với quy luật khách quan, hợp lòng
dân, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống. Nhờ chuyển sang KTTT mà nền kinh tế nớc
ta đã có những thay đổi căn bản, nhờ cơ chế thị trờng mà phân bổ các nguồn lực
một cách hiệu quả hơn. Các động lực lợi ích đã phát huy tác dụng, cơ chế quản
lý mới đã đợc vận hành và ngày càng tham gia tốt hơn vào phân công lao động
quốc tế. Nhng, Đảng ta chủ trơng chuyển sang KTTT, không phải là một thị tr-
ờng bất kỳ, mà là thị trờng định hớng XHCN. Về bản chất đó là cơ chế hỗn hợp

mang tính định hớng XHCN, vừa kế thừa những thành tựu của loài ngời, vừa gắn
liền với đặc điểm và mục tiêu chính trị là sự kết hợp giữa tăng trởng kinh tế và
tiến bộ xã hội. Đó là nguyên tắc chiến lợc nh sự tìm tòi cho một thiết chế mới.
Trớc đây, có lúc chúng ta hiểu cha đúng, đồng nhất KTTT với kinh tế TBCN, mà
cho rằng thị trờng là bản chất. Vì vậy, mà không tận dụng đợc sức mạnh của thị
trờng để phát triển kinh tế. Giờ đây, chúng ta đã hiểu đợc rằng thị trờng không
mang bản chất chế độ, mà chỉ có chế độ xã hội nào biết hay không biết tận dụng
những lợi thế đó để phục vụ chế độ mình. Thị trờng đợc coi là một phơng tiện
quan trọng để xây dựng và phát triển kinh tế.
Vì vậy, càng đổi mới kinh tế, càng gần với CNXH hơn. Nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần hợp tác, đua tranh phát triển ấy có thể đi lên sản xuất lớn
XHCN bằng chế độ hợp tác trên nền tảng của một nền sản xuất xã hội hóa.
7
2)Nền kinh tế hàng hóa phát triển theo định hớng XHCN thông qua bản chất
và vai trò quản lý của Nhà nớc
Sự vận động của nền kinh tế hàng hóa theo cơ chế thị trờng không thể nào
giải quyết hết đợc những vấn đề do chính cơ chế đó và bản thân đời sống KT-
XH đặt ra. Đó là tình trạng thất nghiệp, lạm phát, khủng hoảng, phân hóa bất
bình đẳng, ô nhiễm môi trờng, sự bùng nổ dân số cũng nh những hiện tợng xã
hội khác. Những tình trạng và hiện tợng trên ở những mức độ khác nhau, trực
tiếp hay gián tiếp đều có tác động ngợc trở lại, làm cản trở sự phát triển bình th-
ờng của một xã hội nói chung và của nền kinh tế hàng hóa nói riêng. Vì vậy sự
tác động của Nhà nớc- một chủ thể có khả năng nhận thức và vận dụng các quy
luật khách quan- vào nền kinh tế là một tất yếu của sự phát triển KT- XH. Thiếu
sự can thiệp của Nhà nớc vào kinh tế để cho nền KTTT tự do hoạt động, thì
việc điều hành nền kinh tế nớc ta sẽ không thể có hiệu quả, cũng giống nh ngời
ta muốn vỗ tay mà chỉ dùng một bàn tay.
Sự quản lý của Nhà nớc đối với nền kinh tế hàng hóa ở nớc ta đợc thực hiện
bằng luật pháp và các công cụ chính sách vĩ mô khác. Nhà nớc sử dụng những
công cụ đó để quản lý các hoạt động kinh tế làm cho nền kinh tế lành mạnh

hơn, giảm bớt những thăng trầm, đột biến xấu trên con đờng phát triển của nó,
khắc phục đợc tình trạng phân hóa bất bình đẳng, baơ vệ đợc tài nguyên môi tr-
ờng của đất nớc. Nh vậy, sự vận động của nền kinh tế hàng hóa theo cơ chế thị
trờng có sự quản lý của Nhà nớc ở nớc ta là một sự vận động đợc điều tiết bởi sự
thống nhất giữa cơ chế thị trờng- bàn tay vô hinh, và sự quản lý của Nhà nớc-
bàn tay hữu hình.
8
3)Nền kinh tếquan hệ với kinh tế các nớc trên thế giới tồn tại dới nhiều hình
thức
Kinh tế khép kín thờng gắn liền với nền kinh tế phong kiến, gắn với sản
xuất nhỏ, với tình trạng bế quan toả cảng tự cung tự cấp và với nền kinh tế chỉ
huy. Nhìn chung, đó là một nền kinh tế kém phát triển, bảo thủ, trì trệ.
Sự ta đời và phát triển của nền kinh tế hàng hóa đã làm phá vỡ các mối quan
hệ kinh tế truyền thống của nền kinh tế khép kín. Đặc biệt đến giai đoạn TBCN,
sự phát triển của kinh tế hàng hóa đã làm cho thị trờng dân tộc hoạt động gắn bó
với thị trờng thế giới. Chinh sự giao lu và các mối liên hệ kinh tế đợc mở rộng ra
nớc ngoài đã làm cho nền kinh tế hàng hóaTBCN có những bớc phát triển nhanh
chóng.
Mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với nớc ngoài là tất yếu vì sản xuất và trao
đổi hàng hóa tất yếu vợt khỏi phạm vi quốc gia mang tính chất quốc tế. đồng
thời đó cũng là tất yếu của sự phát triển nhu cầu.
Biệt lập trong sự phát triển kinh tế tất yếu dẫn tới đói nghèo. Do đó việc mở
rộng quan hệ kinh tế với nớc ngoài dới nhiều dạng khác nhau đối với nớc ta nh là
một tất yếu trong sự phát triển, khi trình độ khoa học kỹ thuật thế giới cho phép
đáp ứng nhu cầu cả về sản xuất lẫn tiêu dùng. Thông qua mở rộng quan hệ kinh
tế với nớc ngoài để biến nguồn lực bên ngoài thành nguồn lực bên trong. Điều đó
tạo điều kiện cho quá trình phát triển rút ngắn ở nớc ta.
Mở rộng quan hệ kinh tế với nớc ngoài bằng nhiều hình thức nh tăng cờng
hoạt động ngoại thơng, hợp tác, liên doanh, liên kết để thu hút vốn đầu t vào nớc
ta. Gia nhập vào các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực. Tranh thủ nắm bắt

những ngành, những mặt hàng mũi nhọn có tơng lai gắn với công nghệ mới,
tiến tới có khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới, nhanh chóng đa nền kinh
tế nớc ta hội nhập voà nhịp điệu của kinh tế thế giới.
Việc mở cửa nền kinh tế, đòi hỏi phải đảm bảo nguyên tắc bình đẳng, tôn
trọng lẫn nhau, đảm bảo chủ quyền và cùng có lợi.
4)Nền kinh tế hàng hóa dựa trên cơ sở nền kinh tế nhiều thành phần
Cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều thành phần đó là do còn nhiều hình
thức sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất:
- Kinh tế Nhà nớc
- Kinh tế t bản Nhà Nớc
- Kinh tế hợp tác
- Kinh tế t bản t nhân
- Kinh tế cá thể tiểu chủ
Đại hội Đản VII đã khẳng định, các thành phần kinh tế đang tồn tại khách quan
tơng ứng với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất trong giai đoạn
lịch sử hiện nay, đó là: kinh tế Nhà nớc, kinh tế hợp tác, kinh tế cá thể, kinh tế t
nhân TBCN và kinh tế t bản Nhà nớc.
Nền kinh tế nhiều thành phần trong sự vận động của cơ chế thị trờng ở nớc ta
là nguồn lực tổng hợp to lớn để đa nền kinh tế vợt khỏi thực trạng thấp kém, đa
9
nền kinh tế hàng hóa phát triển kể cả trong điều kiện ngân sách Nhà nớc hạn
hẹp.
Nền kinh tế nhiều thành phần vừa phản ánh tính đa dạng phong phú trong
việc đáp ứng nhu cầu xã hội vừa phản ánh tính chất phức tạp trong việc quản lý
theo định hớng XHCN. Do đó, việc phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần phải đi đôi với tăng cờng quản lý của Nhà nớc về KT-XH. Để hạn chế và
khắc phục những hậu quả của mặt trái kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận
động theo cơ chế thị trờng mang lại, giữ cho công cuộc đổi mới đi đúng hớng và
phát huy bản chất tốt đẹp của CNXH, Nhà nớc phải thực hiện tốt vai trò quản lý
KT-XH bằng luật pháp, kế hoạch, chính sách, thông tin, tuyên truyền, giáo dục

và các công cụ khác.
Nhận thức tính chất nhiều thành phần của nền kinh tế là một tất yếu khách
quan, từ đó có thái độ đúng đắn trong việc khuyến khích sự phát triển của chúng
theo nguyên tắc tự nhiên của kinh tế, phục vụ cho sự nghiệp đi lên CNXH ở nớc
ta.
iii) Các giải pháp phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt
Nam
1)Đa dạng hoá các hình thức t liệu sản xuất
Nh đã biết, cơ sở tồn tại và phát triển kinh tế hàng hóa, KTTT là sự tách biệt
về kinh tế do chế độ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất quy định. Vì vậy, để
phát triển KTTT, trớc hết phải đa dạng hóa các hình thức sở hữu trong nền kinh
tế. Chủ trơng đa dạng hóa sở hữu đợc Đảng ta đề ra từ lâu, nhng cho đến nay,
việc thực hiện chủ trơng này còn cha triệt để, chủ yếu do có sự khác nhau rất
nhiều trong nhận thức về vị trí, vai trò các thành phần kinh tế, các loại hình
doanh nghiệp. Trong những năm qua, nhở đổi mới t duy từ nền kinh tế kế hoạch
hóa tập trung sang KTTT mà nền kinh tế nớc ta có bớc phát triển vợt bậc. Chính
vì vậy, việc đổi mới t duy về vị trí, vai trò các thành phần kinh tế, cácloại hình
doanh nghiệp sẽ tạo đà cho sự phát triển kinh tế nớc ta trong những năm tới. Tuy
nhiên, mỗi thành phần kinh tế, mỗi loại hình sở hữu đóng vai trò nhất định. Các
doanh nghiệp Nhà nớc giữ vai trò tạo ra hiệu quả KT- XH cho toàn nền kinh tế
thông qua cung cấp hàng hóa công cộng và mở đờng cho các doanh nghiệp khác
phát triển. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác có vai trò trực tiếp
sinh lợi cho nền kinh tế quốc dân. Trên cơ sở này, để bố trí hợp lý phạm vi hoạt
động của các doanh nghiệp, xây dựng và thực hiện cơ chế chính sách kinh tế
theo hớng tạo môi trờng kinh doanh bình đẳng cho các loại hình doanh nghiệp
của nền kinh tế quốc dân.
2)Tiến hành phân công lao động xã hội chú ý đến các nghành nghề truyền
thống
Phân công lao động xã hội là của sản xuất hàng hóa, của phát triển KTTT . Vì
vậy, quá trình phát triển KTTT ở nớc ta đòi hỏi phải đẩy mạnh phân công lại lao

động xã hội.
10
Trớc hết, phải đẩy mạnh phân công lao động ở các vùng của đất nớc. Hiện
nay, ở các thành thị, vùng đồng bằng, phân công lao động, phát triển ngành nghề
đã có bớc phát triển khá. Song ở miền núi, hải đảo vẫn còn mang nặng sắc thái
của nền kinh tế tự nhiên. Đầu t vào các vùng xa xôi, hẻo lánh nh vậy rất khó sinh
lời nên t nhân không muốn đầu t mà chủ yếu là đầu t của Nà nớc. Cần có biên
pháp để đẩy mạnh phân công lại lao động ở các vùng này. Hiện tại, ngân sách
Nhà nớc đang có nhiều khó khăn song với việc đa dạng hóa các doanh nghiệp
sinh lợi, Nhà nớc có thêm một nguồn ngân sách để đầu t phát triển miền núi, hải
đảo.
3) Hình thành đồng bộ các loại thị trờng
Sự cân bằng chung giữa các loại thị trờng là yêu cầu tất yếu trong quá trình
phát triển thị trờng. Nó cho phép xác lập mối quan hệ cân đối giữa sản xuất và
tiêu dùng, giữa cung và cầu, giữa hàng và tiền.
Hàng hóa đầu ra về cơ bản đã đợc chi phối bởi quy luật thị trờng, song hàng
hóa đầu vào nh đất đai, sức lao động và vốn, thực chất cha có thị trờng. Cần tạo
môi trờng pháp lý, môi trờng kinh tế, các chủ trơng chinh sách và tổ chức cho
các loại thị trờng này phát triển.
Vấn đề vớng mắc hàng đầu hiện nay là thị trờng đất đai. Theo quy định của
Hiến pháp, ruộng đất thuộc quyền sở hữu toàn dân nên đất đai không đợc mua
bán nh hàng hóa thông thờng trên thị trờng. Tuy nhiên, ngời sử dụng đất đai lại
có quyền chuyển nhợng đất đai. Về thực chất, chuyển nhợng đất đai là bản
quyền sử dụng đất đai. Nói cách khac, yếu tố đất đai cha đợc tự do dịch chuyển
trên thị trờng.
Thị trờng vốn đang từng bớc đợc hình thành. Tuy nhiên, các điều kiện pháp lý
bảo đảm cho thị trờng vốn cũng nh cấu trúc thị trờng vốn còn nhiều bất cập. Vì
vây, cần sớm hoàn thiện môi trờng pháp lý và xây dựng các cấu trúc, các trung
gian tài chính tạo kiều kiện cho thị trờng vốn phát triển đa dạng trong nền kinh
tế.

Đồng thời, cũng cần tạo môi trờng cho sức lao động đợc tự do dịch chuyển
trên thị trờng sức lao động vận động theo đúng quy luật cung cầu về sức lao
động.
4)Tiếp tục đổi mới và nâng cao vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nớc
Để nền kinh tế phât triển theo định hớng XHCN, nhất thiết phải coi trọng vai
trò quản lý vĩ mô của Nhà nớc.
Trong những năm đổi mới kinh tế vừa qua, ta đã đổi mới một bớc vai trò
quản lý vĩ mô của Nhà nớc đối với nền kinh tế, chuyển từ quản lý theo kế hoạch
hóa tập trung sang sử dụng các công cụ chinh sách kinh tế vĩ mô để quản lý nền
kinh tế. Những thành tựu trong mời năm đổi mới vừa qua về lĩnh vực này mới là
bớc đầu. Trong những năm tới, đặc biệt trong xu thế hội nhập với nền kinh tế thế
giứi và khu vực, cần thiết phải tiếp tục đổi mới các công cụ chính sách vĩ mô,
đặc biệt là hệ thống tài chính, tín dụng, lu thông tiền tệ, chính sách phân phối thu
nhập và kế hoạch hóa phát triển KT- XH. Việc đổi mới này vừa phải theo nguyên
11
tắc phù hợp với phơng thức quản lý của nền KTTT , đồng thời, đảm bảo cho nền
kinh tế phát triển theo định hớng mà Đảng ta đã lựa chọn.
5)Đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp và cải cách nền
hành chính quốc gia
Nền KTTT chỉ có thể hoạt động bình thờng nếu có hệ thống luật pháp tơng đối
hoàn chỉnh và ngày càng đợc hoàn thiện. Trong điều kiện nớc ta, vấn đề này
đang đặt ra rất cấp bách. Những năm đổi mới, Nhà nớc ta đã từng bớc tập trung
xây dựng hệ thông luật pháp. Tuy nhiên, đến nay hệ thông luật pháp vẫn còn
thiếu và cha đồng bộ. Trong những năm tới, việc xây dựng hệ thống luật pháp
đồng bộ và hoàn chỉnh có thể đợc coi nh là một nhiệm vụ u tiên mà đất nớc phải
đầu t.
Đồng thời, cần thiết phải đẩy mạnh cải cách nền hành chính quốc gia theo h-
ớng đoạn tuyệt với cơ chế bao cấp, thay thế bộ máy quản lý theo cơ chế tập
trung, chuyển sang quản lý theo phơng thức công nghiệp và cơ chế thị trờng để
đảm bảo sự phù hợp và tạo điều kiện cho việc tiếp tục đổi mới kinh tế ở nớc ta.

12
phần kết luận
Trong thời kì chuyển biến của nền kinh tế nớc ta, bên cạnh những thành tựu
to lớn, chúng ta còn phải đối mặt với rất nhiều thách thức, cản trở. Khó khăn đặt
ra ở đây là chúng ta xây dựng nền KTTT trong bối cảnh nền kinh tế còn tồn tại
nhiều yếu kém, năng suất lao động thấp. Tuy nhiên, với sự lãnh đạo sáng suốt
của Đảng, chúng ta có thể khẳng định: KTTT ở Việt Nam sẽ đợc phát triển theo
định hớng XHCN. Đó là sự định hớng của một xã hội mà sự sự đúng đắn của nó
thể hiện ở kết quả dân giàu nớc mạnh. Xã hội không còn chế độ ngời bóc lột ng-
ời . Xã hội có nền kinh tế phát triển cao trên cơ sở nền khoa học công nghệ và
lực lợng sản xuất hiện đại, sự phân công lao động xã hội hợp lý, xây dựng phát
triển các cơ sở hạ từng, có các kế hoạch phát triển lâu dài. Định hớng XHCN nêu
trên không chỉ phản ánh nguyện vọng và lý tởng của đảng ta, Nhà nớc và nhân
dân ta, mà còn phản ánh xu thế phát triển khách quan của thời đại cũng nh quy
luật tiến hóa của lịch sử. Việc chuyển biến theo xu thế phát triển chung của thế
giới với sự bắt nhịp kịp thời là bớc ngoặt lớn tạo đà cho sự phát triển kinh tế của
nớc ta. Tuy nhiên trên con đờng phát triển này chúng ta còn phải cố gắng nỗ lực
mới đạt đợc nhiều thành tựu mới. Có nh thế nền kinh tế mới phát triển theo đúng
nghĩa đổi mới của nó.
Tài liệu tham khảo
1. Bài giảng của thầy giáo Nguyễn Quốc Hùng.
2. Tạp chí cộng sản số 15 (8/1999).
3. Tạp chí khoa học xã hội số 2(48) 2001.
4. Giáo trình Kinh tế chính trị.
5. Báo Nghiên cứu - Trao đổi số 4 (2-2000).
6. Các tài liệu khác có liên quan.
13
Mục lục
Phần mở đầu 1
Phần Nội dung 2

I ) Những vấn đề lý luận cơ bản về kinh tế hàng hoá 2
1) Những vấn đề lý luận: 2
2) Tính tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trờng 5
Ii ) Đặc điểm kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phát triển
theo định hớng XHCN ở Việt Nam 8
1) Nền kinh tế nớc ta đang trong quá trình chuyển biến từ nền kinh tế
kém phát triển, mang nặng tính tự cấp, tự túc và quản lý theo cơ chế
kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế hàng hóa, vận hành theo cơ chế thị trờng. 8
2)Nền kinh tế hàng hóa phát triển theo định hớng XHCN thông qua bản chất
và vai trò quản lý của Nhà nớc 9
3)Nền kinh tế quan hệ với kinh tế các nớc trên thế giới tồn tại dới nhiều hình thức 10
4)Nền kinh tế hàng hóa dựa trên cơ sở nền kinh tế nhiều thành phần 10
iii) Các giải pháp phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt Nam 11
1)Đa dạng hoá các hình thức t liệu sản xuất 11
2)Tiến hành phân công lao động xã hội chú ý đến các nghành nghề truyền thống 12
3) Hình thành đồng bộ các loại thị trờng 12
4)Tiếp tục đổi mới và nâng cao vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nớc 13
5)Đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp
và cải cách nền hành chính quốc gia 13
phần kết luận 15
tài liệu tham khảo 16
14

×