Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Kreston ACA Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.79 KB, 70 trang )


TÓM LƯỢC
Trong chương 1, khoá luận tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về
kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính. Đồng thời chương này cũng
tiến hành phân tích bản chất, quy trình kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo
tài chính trên góc độ của chuẩn mực kiểm toán, kế toán Việt Nam và quy trình
chuẩn của Hội KTV hành nghề Việt Nam (VACPA). Những vấn đề lý luận ở
chương 1 là cơ sở để xem xét đánh giá thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu tại
công ty TNHH Kiểm toán Kreston ACA Việt Nam.
Trong chương 2, khoá luận có đưa ra những đánh giá tổng quan về tình hình
nghiên cứu quy trình kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính của các
công trình năm trước đánh giá tổng quan tình hình và các ảnh hưởng của nhân tố
môi trường có tác động đến quy trình kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo
tài chính tại công ty TNHH Kreston ACA Việt Nam. Trên cơ sở lý luận đã có, khoá
luận đi sau tìm hiểu thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo
cáo tài chính của công ty thông qua việc nghiên cứu công việc kiểm toán doanh thu
được các KTV của công ty thực hiện tại một đơn vị khách hàng. Chương 2 chính là cơ
sở để khoá luận đưa ra các kết luận và giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kreston ACA.
Trong chương 3, trên cơ sở thực trạng đã nêu ra ở chương 2, khoá luận đi vào
đánh giá và đưa ra các kết luận về những kết quả đạt được cũng như những mặt hạn
chế, tồn tại trong quy trình kiểm toán doanh thu tại công ty, từ đó đưa ra các đề
xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo
cáo tài chính tại công ty TNHH Kreston ACA.
 1!"#$

LỜI CẢM ƠN
Em xin kính gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Kế
toán - Kiểm toán đã truyền tải cho em những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình
học tập tại trường. Đặc biệt, em xin trân trọng cảm ơn Giảng viên TS. Nguyễn Phú
Giang – Khoa Kế toán-Kiểm toán đã tận tình hướng dẫn cho bài khóa luận được


hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới công ty TNHH Kiểm toán
Kreston ACA Việt Nam đã giúp đỡ em, cung cấp thông tin, số liệu để giúp em hoàn
thành khóa luận này. Tuy nhiên, việc xây dựng và hoàn thiện quy trình kiểm toán là
một vấn đề có phạm vi lớn và nhiều nghiệp vụ phức tạp. Mặt khác, do những hiểu
biết thực tế của em về lĩnh vực này còn hạn chế, dù rất cố gắng nhưng khóa luận
không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, em rất mong được ý kiến
đóng góp quý báu từ các thầy cô giáo, các anh chị và các bạn đọc quan tâm đến vấn
đề này để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
 2!"#$

MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
 3!"#$

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
BCKT
BTC
HTKSNB
KTV
PM
TNHH
TK
TE
Threshold
VACPA
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
Báo cáo tài chính.
Báo cáo kiểm toán.
Bộ Tài chính.
Hệ thống kiểm soát nội bộ.
Kiểm toán viên.
Mức độ trọng yếu trên Báo cáo tài chính.
Trách nhiệm hữu hạn.
Tài khoản.
Mức độ trọng yếu đối với khoản mục doanh thu.
Mức độ sai sót có thể chấp nhận được. (Ngưỡng sai
sót có thể bỏ qua).
Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam.
 4!"#$

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập nhằm phản ánh tổng quát,
toàn diện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tính trung thực, hợp lý của các
thông tin tài chính được phản ánh trên báo cáo tài chính là cơ sở đầu tiên đảm bảo
cho việc ra quyết định hợp lý của các đối tượng quan tâm. Và dịch vụ kiểm toán báo
cáo tài chính đã ra đời như một nhu cầu tất yếu khách quan nhằm kiểm tra, xác nhận
mức độ trung thực, hợp lý tin cậy của các thông tin được trình bày và công bố trên

báo cáo tài chính với các tiêu chuẩn, chuẩn mực đã được thiết lập.
Trong các loại hình kiểm toán báo cáo tài chính (theo chủ thể kiểm toán),
kiểm toán độc lập báo cáo tài chính là hoạt động đặc trưng nhất của nền kinh tế thị
trường. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, số lượng của các công
ty kiểm toán ngày càng tăng, quy mô của từng công ty cũng không ngừng được mở
rộng. Do vậy, việc đảm bảo và nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính đã
và đang được nhiều đối tượng quan tâm nhất là trong điều kiện bước đầu hội nhập
nền kinh tế khu vực và thế giới.
Đối tượng của kiểm toán báo cáo tài chính là các báo cáo tài chính, gồm
Bảng cân đối kế toán, Kết quả hoạt động kinh doanh, Lưu chuyển tiền tệ và Thuyết
minh báo cáo tài chính. Các báo cáo này chứa đựng những thông tin tài chính và
thông tin phi tài chính, thông tin định lượng và thông tin không địnhh lượng, phản
ánh tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình, kết quả lưu chuyển tiền tệ và
các thông tin cần thiết khác để người sử dụng báo cáo tài chính có thể phân tích,
đánh giá đúng đắn tình hình và kết quả kinh doanh của đơn vị. Kiểm toán doanh thu
bán hàng thường là công việc quan trọng, phức tạp, chiếm nhiều thời gian trong
kiểm toán báo cáo tài chính. Trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp, doanh thu
bán hàng thường là khoản mục có giá trị lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
hoạt động kinh, xác định nghĩa vụ phải nộp thuế thu nhập doang nghiệp. Những sai
sót trên khoản mục này thường dẫn đến sai sót trọng yếu về kết quả hoạt động kinh
doanh nên doanh thu bán hàng thường là khoản mục chứa nhiều rủi ro đối với kiểm
toán viên.
Do vậy, với mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp,
việc nghiên cứu và hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và
 5!"#$

đặc biệt là hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng nói riêng là việc làm
hết sức cần thiết đối với các công ty kiểm toán độc lập.
Mặt khác, xuất phát từ thực trạng kiểm toán doanh thu bán hàng trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Kreston ACA Việt Nam đang

còn có các hạn chế nên tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán
doanh thu bán hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán
Kreston ACA Việt Nam” là cần thiết để góp phần phát triển dịch vụ kiểm toán báo
cáo tài chính nói riêng và dịch vụ tài chính nói chung trong tiến trình hội nhập khu
vực và quốc tế.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích chính của đề tài là hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
doanh thu bán hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán
Kreston ACA Việt Nam. Ðể thực hiện mục đích trên, luận văn tập trung vào các
mục đích cụ thể sau:
- Hệ thống hóa về mặt lý luận đối với quy trình kiểm toán doanh thu bán
hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập.
- Nêu thực trạng cũng như hệ thống và phân tích có cơ sở khoa học trình tự,
thủ tục các bước tiến hành kiểm toán doanh thu bán hàng trong kiểm toán báo cáo
tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Kreston ACA Việt Nam thực hiện.
- Trên cơ sở khảo sát thực tế, nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục
doanh thu bán hàng trong thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH
Kiểm toán Việt Anh, luận văn đi vào phân tích, đánh giá thực trạng kiểm toán
doanh thu bán hàng, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm
toán doanh thu bán hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán
Việt Anh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Ðề tài nghiên cứu về lý luận và thực tiễn quy trình kiểm toán khoản mục
doanh thu bán hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán
Kreston ACA Việt Nam. Đề tài không nghiên cứu kiểm toán chu kỳ doanh thu bán
hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính, không nghiên cứu các thủ tục và nguyên tắc
cần tuân thủ khi kiểm toán doanh thu bán hàng trong môi trường tin học.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung vào quy trình kiểm toán khoản
mục doanh thu bán hàng trong một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính (không nghiên
cứu cho một cuộc kiểm toán doanh thu bán hàng độc lập, kết thúc không phải lập

 6!"#$

báo cáo kiểm toán) do Công ty Kiểm toán Kreston ACA Việt Nam thực hiện, dựa
trên cơ sở khảo sát tình hình kiểm toán báo cáo tài chính cùng với nghiên cứu quy
trình kiểm toán doanh thu bán hàng tại một số khách hàng được thực hiện bởi Công
ty TNHH Kiểm toán Kreston ACA Việt Nam .
4. Kết cấu của Khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: cơ sở lý luận về kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo
tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập.
Chương 2: Thực rạng quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng trong
kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán ACA Việt Nam.
Chương 3: các kết luận và đề xuất về quy trình kiểm toán doanh thu trong
kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán ACA Việt Nam.
 7!"#$

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
%%&'()*+,-./01203+1++4-./0156+
1.1.1 76(-1/859-./0120
%%%%:10+10;+<
Theo VAS 21 “Trình bày Báo cáo tài chính” – Ban hành và công bố theo
Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính; mục đích của BCTC: “BCTC phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình
hình tài chính, kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của BCTC là
cung cấp các thông tin về tình hình tài chính tình hình kinh doanh và các luồng tiền
của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng
trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. BCTC phải cung cấp những thông tin của
một doanh nghiệp về:

a) Tài sản;
b) Nợ phải trả;
c) Vốn chủ sở hữu;
d) Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ;
đ) Các luồng tiền.
Các thông tin này cùng với các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh báo
cáo tài chính giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và
đặc biệt là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các
khoản tương đương tiền.”
Cũng theo Chuẩn mực này, hệ thống BCTC của doanh nghiệp bao gồm:
a Bảng cân đối kế toán;
b Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
c Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
d Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Như vậy, BCTC phản ánh một cách đầy đủ và chính xác tình hình tài chính
cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp dù là doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân hay bất cứ loại hình doanh nghiệp nào.
Những thông tin này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người sử dụng đó là các cơ
quan nhà nước cơ liên quan, các nhà đầu tư… Do vậy, lập và trình bày BCTC một
cách trung thực, hợp lý là yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp
 8!"#$

1.1.1.2 0
Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 - Doanh thu và thu nhập khác thì:
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Thuật ngữ Doanh thu được sử dụng chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh
tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ không phải là
nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không

được coi là doanh thu (Ví dụ: Đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị gửu đại lý, thì
doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng đại lý được hưởng và hạch
toán vào tài khoản 511 của bên đại lý). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở
hữu làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp nhưng không phải là doanh thu.
%%%=>0320
Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động, doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm: doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu nội bộ, doanh thu hoạt động tài chính và
thu nhập khác.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền đã thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản ph
m, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài (nếu có).
- Doanh thu nội bộ: là toàn bộ số tiền đã thu được hoặc sẽ thu được do bán
hàng hóa, sản ph m, cung cấp dịch vụ tiêu dùng nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc
trong cùng một doanh nghiệp.
- Doanh thu hoạt động tài chính: bao gồm các khoản tiền lãi từ hoạt động
cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp; cổ tức và lợi nhuận được chia;
thu nhập từ hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn; chênh lệch
do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; chênh lệch lãi chuyển nhượng
vốn và các khoản thu nhập từ các hoạt động tài chính khác.
- Thu nhập khác: là các khoản thu từ hoạt động xảy ra không thường xuyên
như nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp
đồng, nhận quà tặng, quà biếu…
 9!"#$

%%%"?1+5@20
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “” việc
xác định doanh thu phải tuân theo các quy định sau:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Doanh thu được xác định bằng giá trị hợplý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu

được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị
hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xét bằng các quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
theo tỉ lệ lãi suất hiện hành, giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể
nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy các thứ tương đương về bản
chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu
và không được ghi nhận là doanh thu.
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
- Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng
loại doanh thu nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ chính xác kết quả kinh
doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
thì được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được trừ vào doanh thu
ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh
doanh của kỳ kế toán .
%%%#AB-20
a/ Doanh thu bán hàng: Theo chuẩn mực KTVN số 14 thì doanh thu bán hàng
được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quỳên sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
 10!"#$

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

- Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
b/ Doanh thu từ các dịch vụ:Kết quả của giao dịch các dịch vụ được xác định
khi thỏa mãn 4 điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch các dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
các dịch vụ đó.
Trường hợp giao dịch về các dịch vụ thực hiện trong kỳ kế toán thì việc xác
định doanh thu của dịch vụ trong từng thời kỳ được thực hiện theo phương pháp tỉ
lệ hoàn thành, theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế toán
được xét theo tỉ lệ phần công việc đã hoàn thành.
Như vậy khi hạch toán ghi nhận doanh thu phải xác định xem doanh thu từ
nghiệp vụ bán hàng đó có thoả mãn những quy định về xác định và điều kiện ghi
nhận doanh thu hay không. Chỉ khi những quy định và những điều kiện ghi nhận
doanh thu được thoả mãn thì doanh thu mới được ghi nhận
%%C&1++D5EF-./0120G0:&&
%%C%7H+-./0120
Chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 200 “Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi
phối kiểm toán BCTC” , đoạn 11 xác định:
 !"#$%&'$()"#*$
+,-./&"0&123"#*456)7
8)9$/*%$:;$<
!&! =”
Mục tiêu kiểm toán tài chính còn giúp cho đơn vị kiểm toán thấy được những
tồn tại , sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin của đơn vị. Đối
 11!"#$

với khoản mục doanh thu trên BCTC ,mục tiêu kiểm toán thường được hướng tới

được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 1.1:>
Mục tiêu kiểm toán
chung
Mục tiêu kiểm toán doanh thu
Mục tiêu hợp lý chung Doanh thu bán hàng đã ghi sổ là có căn cứ hợp lý
Tính hiện hữu Doanh thu được ghi nhận thực tế đã phát sinh
Tính trọn vẹn Doanh thu bán hàng được ghi sổ đầy đủ
Quyền và nghĩa vụ Hàng hóa tiêu thụ thuộc quyền sở hữu của đơn vị
Chính xác số học
Các nghiệp vụ bán hàng được ghi vào sổ tổng hợp
chi tiết thích hợp, tính tóan và cộng dồn chính xác.
Phân loại và trình bày Doanh thu bán hàng được phân loại đúng đắn
Định giá Doanh thu bán hàng được định giá đúng đắn
Kịp thời Doanh thu bán hàng được ghi sổ đúng kỳ
Mục tiêu hợp lý chung bao hàm việc xem xét, đánh giá tổng số tìên ghi trên
khoản mục doanh thu trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản lý và
thông tin thu được qua khảo sát thực tế ở khách thể kiểm toán trong quan hệ với
việc lựa chọn các mục tiêu chung khác. Nếu KTV không nhận thấy mục tiêu hợp lý
chung đã đạt được thì tất yếu phải dùng đến các mục tiêu chung khác bao gồm:
1?@ Doanh thu được ghi nhận là thực sự đã phát sinh và đã
hoàn thành tương ứng với số tiền mà khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán. Hàng hóa được chấp nhận vận chuyển bán cho khách hàng là có thật, không
tồn tại các khoản doanh thu ghi nhận mà khách hàng không tồn tại hoặc có tồn tại
nhưng chưa chấp nhận mua hàng.
$<A@ Mọi nghiệp vụ bán hàng và ghi nhận doanh thu đều đã
được ghi sổ, doanh nghiệp không bỏ ngoài sổ bất kỳ một khoản doanh thu nào khi
nó đã thỏa mãn các tiêu chuẩn để ghi nhận doanh thu.
8!BC@ Hàng hóa đã bán thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp không phải là hàng hóa ký gửi đại lý, tài sản nhận hộ, giữ hộ. Đồng thời

doanh thu ghi nhận cũng phải thuộc sở hữu của doanh nghiệp tương ứng với trách
nhiệm vật chất mà doanh nghiệp phải thực hiện với khách hàng.
:',D<@ Các nghiệp ghi vào sổ tổng hợp, chi tiết thích
hợp và khớp đúng số tổng hợp .Doanh thu, giảm giá, chiết khấu thương mại, hàng
 12!"#$

bán bị trả lại đều được tính toán chính xác dựa trên số lượng và đơn giá cụ thể của
từng nghiệp vụ bán hàng.
7;$EF!@ Các nghiệp vụ bán hàng được phân loại
thích hợp, sử dụng các TK chi tiết để hạch toán doanh thu, phân loại đúng doanh thu
tiêu thụ ra bên ngoài và doanh thu nội bộ, giữa giảm giá và chiết khấu thương mại.
Các mục tiêu trong kiểm toán khoản mục doanh thu phải được cụ thể hóa
theo công việc tương ứng với mỗi mục tiêu của kiểm toán nội bộ nói riêng và hệ
thống kiểm soát nội bộ nói chung.
%%CCE;((
a) Gian lận
Theo VSA 240 “Gian lận và sai sót” ban hành theo quyết định số
143/2001/QĐ-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính định
nghĩa: Gian lận là những hành vi cố ý làm sai lệch thông tin kinh tế, tài chính do
một hay nhiều người trong Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, các nhân viên hoặc
bên thứ ba thực hiện, làm ảnh hưởng đến BCTC. Gian lận có thể biểu hiện dưới các
dạng như:
- Xuyên tạc, làm giả chứng từ, tài liệu liên quan đến BCTC;
- Sửa đổi chứng từ, tài liệu kế toán làm sai lệch BCTC;
- Biển thủ tài sản;
- Che dấu hoặc cố ý bỏ sót các thông tin, tài liệu hoặc nghiệp vụ kinh tế làm sai lệch
BCTC;
- Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế không đúng sự thật;
- Cố ý áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế toán, chính
sách tài chính;

- Cố ý tính toán sai về số học.
b) Sai sót:
Sai sót là những lỗi không cố ý có ảnh hưởng đến BCTC, như:
- Lỗi tính toán về mặt số học hoặc ghi chép sai;
- Bỏ sót hoặc hiểu sai, làm sai các khoản mục, các nghiệp vụ kinh tế;
- Áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế toán, chính sách
tài chính nhưng không cố ý.
Như vậy, gian lận và sai sót đều là sai phạm. Tuy nhiên về mặt bản chất, gian
lận và sai sót có nhiều điểm khác nhau. Gian lận là hành vi cố ý lừa dối, giấu diếm,
xuyên tạc sự thật với mục đích tư lợi. Còn sai sót là lỗi không cố ý, thường được
hiểu là sự nhầm lẫn, bỏ sót hoặc do yếu kém về năng lực nên gây ra sai phạm. Gian
lận và sai sót đều làm lệch lạc thông tin, phản ánh sai thực tế tình hình tài chính của
 13!"#$

doanh nghiệp. Xét về tính trọng yếu của sai phạm, hành vi gian lận luôn luôn được
coi là nghiêm trọng, còn đối với sai sót thì phải tùy thuộc vào quy mô và tính chất
của sai phạm.
%%C=GI9E;G,G0
a) Trọng yếu
Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin
(một số liệu kế toán) trong BCTC. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu
thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các
quyết định của người sử dụng BCTC. Mức trọng yếu tùy thuộc vào tầm quan trọng
và tính chất của thông tin hay của sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể.
Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của
thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải xem xét cả trên phương
diện định lượng và định tính.
Trọng yếu là khái niệm về độ lớn hay là bản chất của gian lận (kể các bỏ sót
các thông tin tài chính kế toán) hoặc đơn lẻ hoặc từng nhóm mà trong một bối cảnh
cụ thể nếu dựa vào các thông tin đó để xét đoán thì sẽ đưa ra các kết luận sai lầm.

Trọng yếu khi xét đoán là đứng trên quan điểm của người sử dụng thông tin.
b) Rủi ro kiểm toán (Audit Risk – AR)
Rủi ro kiểm toán (AR) là rủi ro do kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa
ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn có những sai
sót trọng yếu. (Theo VSA 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ”).
Rủi ro kiểm toán bao gồm ba bộ phận: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro
phát hiện.
- Rủi ro tiềm tàng (Inherent Risk – IR)
Rủi ro tiềm tàng (IR) là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ,
từng khoản mục trong BCTC chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hay tính
gộp, mặc dù có hay không có HTKSNB. (Theo VSA 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm
soát nội bộ”).
Mức độ IR phụ thuộc vào đặc điểm tình hình kinh doanh của khách thể kiểm
toán, loại hình kinh doanh và cả năng lực của nhân viên của khách thể kiểm toán.
KTV không tạo ra và cũng không kiểm soát IR mà chỉ có thể đánh giá chúng.
- Rủi ro kiểm soát (Control Risk – CR)
Rủi ro kiểm soát (CR) là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ,
từng khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hay tính gộp mà hệ thống kế toán và
 14!"#$

HTKSNB không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời. (Theo
VSA 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ”).
Rủi ro kiểm soát tồn tại do những hạn chế có hữu của HTKSNB. Khi kiểm
toán, KTV chỉ có thể đánh giá hệ thống kiểm soát của đơn vị được kiểm toán, trên
cơ sở kết quả đánh giá HTKSNB, KTV ước tính rủi ro kiểm soát.
- Rủi ro phát hiện (Detection Risk – DR)
Rủi ro phát hiện là rủi ro xảy ra các sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ,
từng khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình
kiểm toán, KTV và công ty kiểm toán không phát hiện được. (Theo VSA 400
“Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ”).

Ngược lại với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, KTV và công ty kiểm toán
phải có trách nhiệm thực hiện các thủ tục thu thập các bằng chứng kiểm toán nhằm
quản lý và kiểm soát đối với rủi ro phát hiện. Rủi ro phát hiện liên quan đến trách
nhiệm của KTV và công ty kiểm toán. Rủi ro phát hiện phụ thuộc vào việc lập và
thực hiện kế hoạch kiểm toán và năng lực nghề nghiệp của KTV.
D81?;$$@ quan hệ giữa các loại rủi ro được thể hiện qua
mô hình:
AR = IR x CR x DR
Với mô hình này, KTV có thể sử dụng để điều chỉnh rủi ro phát hiện dựa trên
các loại rủi ro khác đã được đánh giá nhằm đạt được rủi ro kiểm toán (AR) ở mức thấp
như mong muốn.
%%C"J'1-./01
Phương pháp kiểm toán là các biện pháp, cách thức, thủ pháp được sử dụng
trong công tác kiểm toán nhằm thực hiện mục đích kiểm toán đã đề ra. (Giáo trình
Kiểm toán căn bản – Đại học Thương Mại).
Phương pháp kiểm toán bao gồm hai loại: phương pháp kiểm toán cơ bản và
phương pháp kiểm toán tuân thủ.
- Phương pháp kiểm toán cơ bản: là phương pháp được thiết kế, sử dụng nhằm mục
đích thu thập các bằng chứng về sự hoàn chỉnh, chính xác và hiệu lực của các dữ liệu do
hệ thống kế toán xử lý. Đặc trưng của phương pháp này là mọi kiểm nghiệm của KTV
đều dựa vào số liệu do hệ thống kế toán cung cấp. Do vậy phương pháp kiểm toán cơ
bản còn được gọi là các bước kiểm nghiệm dựa vào số liệu.
- Phương pháp kiểm toán tuân thủ: là những nhiệm vụ kiểm toán được thiết lập để
thu thập các bằng chứng nhằm đảm bảo hợp lý rằng HTKSNB mà KTV định dựa
 15!"#$

vào để kiểm toán là HTKSNB có hiệu lực. Đặc trưng của phương pháp này là cá
thử nghiệm và kiểm tra đều dựa vào quy chế kiểm soát trong HTKSNB của doanh
nghiệp.
%%C#&1+((JKL--./0120

a) Doanh thu phản ánh trên sổ sách ,báo cáo kế toán cao hơn doanh thu thực tế
Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp đã hạch toán vào
doanh thu những khoản thu chưa đủ các yếu tố xác định là doanh thu như quy định
hoặc số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách báo cáo kế toán cao hơn so với doanh
thu trên các chứng từ kế toán .Chẳng hạn
- Người mua đã ứng trước nhưng doanh nghiệp chưa xuất hàng hoặc cung cấp
dịch vụ cho người mua .
- Người mua đã ứng tiền, doanh nghiệp đã xuất hàng hoặc cung cấp dịch vụ
nhưng các thủ tục mua bán, cung cấp dịch vụ nhưng chưa hoàn thành và người mua
chưa chấp nhận thanh toán.
- Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm tăng doanh thu so với số liệu phản ánh trên
chứng từ kế toán
b) Doanh thu phản ánh trên sổ sách kế toán , báo cáo kế toán thấp hơn so với
doanh thu thực tế
Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp chưa hạch toán vào
doanh thu hết các khoản thu đã đủ điều kiện để xác định là doanh thu như quy định
hoặc số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách , báo cáo kế toán thấp hơn so với doanh
thu trên các chứng từ kế toán, chẳng han:
Doanh nghiệp đã làm thủ tục bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng ,
khách hàng đã trả tiền hoặc đã thực hiện các thủ tục chấp nhận thanh toán nhưng
đơn vị chưa hạch toán hoặc đã hạch toán nhầm vào các tài khoản khác
- Các khoản thu hoạt động tài chính đã thu được nhưng đơn vị chưa hạch toán
hoặc đã hạch toán nhầm vào các tài khoản khác.
- Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm giảm doanh thu so với số liệu phản ánh
trên chứng từ kế toán.
%%CM&1++D5EF-./0120
Việc kiểm toán doanh thu phải đạt được những yêu cầu sau:
 16!"#$

- Thu nhập bằng chứng chứng minh việc hoạch toán doanh thu và hệ thống kiểm soát

nội bộ của doanh nghiệp đã đảm bảo cho việc hạch toán doanh thu là trung thực,
hợp lý và đúng quy định của Nhà nước.
- Thu thập đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh thu đã hạch
toán phản ánh đầy đủ trong sổ kế toán
- Thu thập đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh thu đã hạch toán
và được phân loại chính xác, đã được tính toán đúng đắn và có thực.
%%=&1++'()2N+D51O--./0120
- G1?: các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được phản
ánh trên BCTC phải tồn tại thực tế tại thời điểm lập báo cáo. Doanh thu được ghi
nhận thực sự đã phát sinh và hoàn thành tương ứng với số tiền khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán. Hàng hóa được chấp nhận vận chuyển bán cho
khách hàng là có thật, không tồn tại các khoản doanh thu đã ghi nhận nhưng không
tồn tại trong thực tế hoặc tồn tại nhưng khách hàng chưa chấp nhận mua hàng.
- H!BC: hàng hóa đã bán thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
không phải là hàng hóa ký gửi đại lý, tài sản nhận hộ, giữ hộ.
- I,: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận trên sổ
sách kế toán, phản ánh trên BCTC là thực tế phát sinh và được phê chuẩn đầy đủ.
- Đầy đủ: mọi nghiệp vụ bán hàng, cung cấp dịch vụ và ghi nhận doanh thu phát
sinh trong kỳ đều được phản ánh, theo dõi đầy đủ trên sổ sách kế toán, không bỏ sót bất
kỳ khoản doanh thu nào khi đã thỏa mãn các tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu.
- J: các khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được
hạch toán trên sổ sách đều được xác định theo đúng nguyên tắc và chế độ kế toán
hiện hành, được tính toán đúng đắn, không có sai sót.
- :': doanh thu phải được ghi nhận đúng kỳ theo nguyên tắc cơ sở
dồn tích, phân loại theo đúng khoản mục, chính xác về mặt số học.
- $EF! FD: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ đã
được tính toán, tổng hợp đầy đủ, chính xác và trình bày trên BCTC phù hợp với quy
định, nhất quán với số liệu trên sổ sách kế toán.
 17!"#$


%C62+O-./0120G0-./01:&&3
+1++4-./0156+
%C%GP-./0120G0-./01:&&Q0+R
/S+-901T-./01/UVW
%C%%&1++R/S+-90185920
Trong hệ thống 26 chuẩn mực kế toán có một số chuẩn mực liên quan đến
doanh thu như sau:
./2KLMN5@
OP!QR*@Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu
gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải
trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
- >@Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu
bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận
được chia
Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập phát sinh từ các hoạt động ngoài
các hoạt động tạo ra doanh thu, như: thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định,
thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng,
./,DNS2KLNS5>@ chuẩn mực số 14
ban hành theo quyết đinh số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ tài chính, và cố hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2001 quy định việc hạch
toán cũng như ghi nhận các khoản doanh thu và thu nhập khác:
OJB19>F4>T:
doanh thu bán hàng được ghi nhận phải đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
 18!"#$

Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- JB19>4>T: các khoản doanh thu
do cung cấp hàng hóa và dịch vụ khi được ghi nhận phải thỏa mãn các điều kiện sau:
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán;
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
%C%C&1++R/S+-./0185920
Theo hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) khi kiểm toán các
khoản doanh thu trên báo cáo tài chính có các chuẩn mực liên quan như sau:
a. U";&;: Đây là bước đầu tiên trong quy trình kiểm toán. Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 210: “Hợp đồng kiểm toán” quy định những nguyên tắc và
nội dung cơ bản của các thỏa thuận giữa công ty kiểm toán với khách hàng.
* Mục đích: Theo VSA 300 – “Lập kế hoạch kiểm toán” đã nêu: “Kiểm toán
viên và Công ty Kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán
được tiến hành một cách có hiệu quả”.
* Tìm hiểu thông tin khách hàng: Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số
310 “Hiểu biết về tình hình kinh doanh”, đoạn hai đã dẫn: “Để thực hiện Kiểm toán
Báo cáo tài chính, Kiểm toán viên phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình hình
kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn
hoạt động của các đơn vị được Kiểm toán mà theo Kiểm toán viên thì có ảnh hưởng
trọng yếu đến Báo cáo tài chính, đếnviệc kiểm tra của Kiểm toán viên hoặc đến Báo
cáo Kiểm toán”.
* Thực hiện thủ tục phân tích: Định nghĩa của Chuẩn mực Kiểm toán Việt

Nam số 520 – “Quy trình phân tích”: “Là việc phân tích các số liệu, thông tin, các
tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng biến động và tìm ra những mối
quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so
với giá trị đã dự kiến”.
 19!"#$

* Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận: Để thực
hiện tốt bước này, KTV cần nắm rõ VSA 315 – “Xác định và đánh giá rủi ro” và
VSA 400 – “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ”.
FVU";/1@
* Đánh giá hệ thống kế toán và hệ thống KSNB: Căn cứ vào chuẩn mực số
320 - “Tính trọng yếu trong kiểm toán” về nguyên tắc, thủ tục cơ bản liên quan tới
trách nhiệm của KTV và công ty kiểm toán khi xác định tính trọng yếu trong kiểm
toán BCTC và mối quan hệ giữa tính trọng yếu với rủi ro kiểm toán của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, KTV cần tiếp tục tuân thủ chặt chẽ VSA 315 – “Xác định và
đánh giá rủi ro” và VSA 400 – “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ”.
* Thu thập bằng chứng kiểm toán từ các thử nghiệm cơ bản:
Theo VSA 500 – “Bằng chứng kiểm toán” thì khi thu thập bằng chứng kiểm
toán, kiểm toán nợ phải thu phải thỏa mãn các cơ sở dẫn liệu (Hiện hữu và quyền;
Đầy đủ; Đánh giá và chính xác; Trình bày và công bố) nhằm thực hiện mục tiêu
kiểm toán.
KTV sẽ tiến hành thử nghiệm cơ bản và thử nghiệm kiểm soát:
- Thử nghiệm cơ bản:
Theo VSA 520 – “Quy trình phân tích”, quy trình phân tích được định nghĩa
là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những
xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin
liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến.
- Kiểm tra phân tích: KTV cần nắm vững và tuân thủ chặt chẽ VSA 315 –
“Xác định và đánh giá rủi ro” và VSA 530 – “Lấy mẫu kiểm toán”.
VU";&@

* Xem xét các khoản nợ tiềm tàng: Theo Chuẩn mực số 18 – “Các khoản dự
phòng, tài sản và nợ tiềm tàng” – Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam,
* Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ kế toán lập BCTC
Chuẩn mực kiểm toán số 560 – “Các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC”:
Chuẩn mực này giúp KTV đưa ra được những quyết định đúng đắn trong trường
 20!"#$

hợp có sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ lập BCTC mà có liên quan tới khoản
mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
* Xem xét giả định hoạt động liên tục
Theo Chuẩn mực kế toán 01, Chuẩn mực chung” Báo cáo tài chính phải được
lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt
động kinh doanh bình thường trong tương lai gần. Trường hợp thực tế khác với giả
định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải
giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
* Thu thập “Giải trình của giám đốc”
Chuẩn mực kiểm toán VSA 580 – “Giải trình của giám đốc” đã quy định:
“KTV phải thu thập được các giải trình của giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị
được kiểm toán”. Giải trình của giám đốc là sự thừa nhận trách nhiệm của ban giám
đốc đối với BCTC của đơn vị và việc cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu kế toán
cùng các tài liệu cần thiết khác cho KTV.
* Lập báo cáo kiểm toán
Sau khi tiến hành các công việc cần thiết, KTV sẽ lập báo cáo kiểm toán.
KTV cần tuân thủ theo VSA 230 - “Hồ sơ kiểm toán”. Và tùy vào từng trường hợp,
thực tiễn từng cuộc kiểm toán, KTV sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần, ý kiến
chấp nhận từng phần (VSA 705- “Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm
toán về BCTC”) hay ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần
(VSA 700 – “Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần”)
%CCGP-./0120G:&&Q08GP-./01
/N+,V&V

%CC%7H+
Đảm bảo rằng các khoản doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là có
thực; được ghi nhận chính xác, đầy đủ, đúng kỳ và được trình bày phù hợp với các
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
%CCC,H+
a)Thủ tục chung
- Kiểm tra các nguyên tắc kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và phù
hợp với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
 21!"#$

- Lập bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số năm trước. Đối chiếu các số liệu
trên bảng số liệu tổng hợp với Bảng CĐPS và giấy tờ làm việc của kiểm toán năm
trước (nếu có).
b) Thủ tục phân tích
- So sánh doanh thu bán hàng và doanh thu hàng bán bị trả lại, tỷ lệ các
khoản mục giảm trừ doanh thu trên tổng doanh thu giữa năm nay và năm trước, thu
thập giải trình cho những biến động bất thường.
- Phân tích sự biến động của tổng doanh thu, doanh thu theo từng loại hoạt động
giữa năm nay với năm trước, thu thập sự giải trình cho những biến động bất thường.
c)Kiểm tra chi tiết
- Lập bảng tổng hợp doanh thu theo khách hàng, nhóm hàng hóa, dịch vụ đã
cung cấp theo các tháng trong năm, đối chiếu Sổ Cái.
- Đối chiếu doanh thu theo từng khách hàng hoặc từng tháng, hoặc từng loại
hàng hóa dịch vụ với các tài liệu độc lập khác như: Báo cáo tổng hợp doanh thu bán
hàng của phòng bán hàng, phòng xuất khẩu,… về số lượng, giá trị và giải thích
chênh lệch lớn (nếu có).
- Chọn mẫu các khoản doanh thu ghi nhận trong năm và kiểm tra hồ sơ bán
hàng liên quan. Đối với doanh thu bằng ngoại tệ, cần kiểm tra tính hợp lý của tỷ giá áp
dụng để quy đổi.
- Kiểm tra chi tiết hồ sơ đối với các khoản giảm trừ doanh thu lớn trong năm,

đảm bảo tuân thủ các quy định bán hàng của DN cũng như luật thuế.
- Kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu:
+ Kiểm tra hóa đơn bán hàng, vận đơn, phiếu xuất kho, hợp đồng của các
lô hàng được bán trước một số ngày và sau một số ngày kể từ ngày khóa sổ kế toán
để đảm bảo doanh thu đã được ghi chép đúng kỳ.
+ Kiểm tra tính hợp lý của các lô hàng bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán
phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán, đánh giá ảnh hưởng đến khoản doanh thu đã ghi
nhận trong năm.
- Kiểm tra tính trình bày về doanh thu trên BCTC.
 22!"#$

Chương 2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU
TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI KRESTON ACA VIỆT NAM
C%X8PPE;YJ)>/4GJK598GP
-./0120G0-./01:&&
C%%X8PP+OEB-./0120G0-./
01:&&)/
Hệ thống kiểm toán ở Việt Nam – một trong những công cụ quản lý kinh kế
– tài chính hữu hiệu, sản phẩm của nền kinh tế thị trường, của hội nhập kinh tế quốc
tế đã được hình thành và có những bước phát triển đáng ghi nhận. Hệ thống kiểm
toán bao gồm 3 phân hệ cấu thành là Kiểm toán Nhà nước, Kiểm toán độc lập và
Kiểm toán nội bộ. Các phân hệ có vị trí, vai trò và phạm vi hoạt động khác nhau
nhưng cùng thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động kinh tế – tài
chính. Hoạt động Kiểm toán độc lập được hình thành từ năm 1991, Kiểm toán Nhà
nước từ năm 1994 và Kiểm toán nội bộ từ năm 1997. Từ đó đến nay, các phân hệ
kiểm toán đã dần khẳng định được vị trí, vai trò và có những đóng góp tích cực đối
với quá trình quản lý, sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn lực
tài chính và tài sản trong xã hội; góp phần làm lành mạnh các quan hệ tài chính –
tiền tệ; thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và hoàn thiện các yếu tố của nền
kinh tế thị trường ở Việt Nam. Tuy nhiên, từ 01/01/2012, theo cam kết với Tổ chức

thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam phải mở cửa thị trường dịch vụ kiểm toán.
Theo đó, thị trường kiểm toán Việt Nam sẽ “mở” hơn trước đây với việc cho phép
các hãng kiểm toán nước ngoài được mở chi nhánh hoạt động tại Việt Nam. Hội
nhập và mở cửa thị trường dịch vụ kế toán – kiểm toán là cơ hội để các công ty
kiểm toán tiếp cận các chuẩn mực, phương pháp và kinh nghiệm kiểm toán. Nhưng
cùng với đó, các hãng kiểm toán nước ngoài sẽ tìm kiếm thị trường trong nước. Các
công ty kiểm toán Việt Nam không chỉ bị cạnh tranh về thị phần mà còn đứng trước
nguy cơ bị chảy máu chất xám. Mà đối với loại hình dịch vụ xác nhận niềm tin như
kiểm toán, chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định thương hiệu và thành
công của mỗi công ty kiểm toán. Mặt khác, kiểm toán là hoạt động đặc thù, độc lập,
khách quan và đòi hỏi rất cao ở tính kỷ luật, ở sự tôn trọng quy định, quy tắc và thủ
 23!"#$

tục cũng như đạo đức nghề nghiệp của KTV. Hiện tượng vi phạm hoặc không thực
hiện đầy đủ các quy định về hoạt động kiểm toán vẫn diễn ra. Không ít trường hợp
dịch vụ do kiểm toán cung cấp có chất lượng thấp, vẫn còn mang nặng tính kinh tế
và tính đối phó.
Xét sâu hơn về hoạt động Kiểm toán độc lập, các doanh nghiệp kiểm toán
độc lập đã phát triển nhanh chóng cả về mặt số lượng và đội ngũ KTV, thị trường
ngày càng mở rộng hơn. Ngoài hoạt động chính là kiểm toán và tư vấn, các công ty
kiểm toán đã giữ vai trò quan trọng trọng việc đào tạo, phổ biến, hướng dẫn chế độ,
chính sách quản lý kinh tế – tài chính, thuế, kế toán trong nền kinh tế quốc dân. Đối
với thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán BCTC bên cạnh
những thành tích đã đạt được, công tác kiểm toán còn có những tồn tại trong việc
thực hiện thủ tục phân tích. Cụ thể, thủ tục phân tích là một trong những thủ tục
kiểm toán giúp cho KTV khai thác bằng chứng kiểm toán nhanh chóng, hiệu quả
đồng thời tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm toán. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho
thấy KTV áp dụng thủ tục này mang tính chất rập khuôn, cứng nhắc, không phát
huy hết tác dụng của chúng trong việc tìm kiếm gian lận sai sót trong BCTC cũng
như khoản mục doanh thu.

C%CZJ)+,>/4GJK598GP-./0120
G0-./01:&&5J[+S+\)GQ(0V&V/
C%C%ZJ)+,>/4GJK\0;
Quy trình kiểm toán doanh thu cũng như quy trình kiểm toán BCTC nói
chung do Kreston ACA thực hiện chịu ảnh hưởng từ những nhân tố như tình hình
phát triển của nền kinh tế Việt Nam, hành lang pháp lý, các Chuẩn mực, Chế độ kế
toán cũng như Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam.
Từ khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) nền kinh tế Việt Nam
có nhiều biến chuyển kéo theo đó là cơ hội phát triển cũng như đặt ra nhiều thách
thức cho ngành kiểm toán nước nhà. Nền kinh tế Việt Nam biến động và chịu nhiều
ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế
Việt Nam đang rơi vào tình trạng đình trệ, lạm phát tăng cao, hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, có doanh nghiệp khai khống
doanh thu nhằm thổi phồng lợi nhuận, làm đẹp BCTC với mục đích thu hút nhà đầu
 24!"#$

tư; cũng có nhiều trường hợp các khoản doanh thu, phải thu bị giấu đi nhằm giảm
lợi nhuận với mục đích trốn thuế thu nhập doanh nghiệp… Trong điều kiện kinh tế
biến động, nhân lực và vật lực của một cuộc kiểm toán cũng khác so với trong điều
kiện bình thường. Khi các doanh nghiệp đang gặp khó khăn để kinh doanh thì phí trả
cho KTV sẽ không tăng, thậm chí còn giảm đi so với năm trước. Trong khi đó rủi ro
kiểm toán tăng cao nên chất lượng KTV cũng như thời gian của cuộc kiểm toán phải
tăng lên, KTV phải tăng cường các thủ tục kiểm tra chi tiết nhằm đảm bảo sự chính xác
của các thông tin tài chính. Đây là khó khăn lớn đối với các doanh nghiệp kiểm toán
nói chung và đối với Kreston ACA nói riêng trong giai đoạn hiện nay.
Về mặt hàng lang pháp lý, hệ thống văn bản pháp luật về kế toán đối với
doanh nghiệp trong thời gian qua đã liên tục được phát triển và hoàn thiện, nhằm
tiếp cận với các tiêu chuẩn quốc tế và phù hợp hơn với yêu cầu của nền kinh tế.
Việc ban hành hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam đã đóng góp một phần quan
trọng trong việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán, tăng cường tính minh

bạch của thông tin tài chính, điều nào tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm toán
của các công ty kiểm toán. Cùng với việc hoàn thiện hệ thống khuôn khổ pháp luật
về kế toán, việc phát triển hệ thống kiểm toán độc lập là điều kiện cần thiết để đảm
bảo tính tuân thủ đối với các quy định về kế toán, tính công khai, minh bạch của các
BCTC. Tuy nhiên, hiện nay các văn bản pháp quy quy định về kiểm toán độc lập thì
vẫn còn khá mới mẻ (Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ban hành ngày
29/03/2011 có hiệu lực từ ngày 01/01/2012); các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam
vẫn chưa được xây dựng tiến gần đến chuẩn mực quốc tế vì thế nhiều công ty kiểm
toán độc lập vẫn phải vận dụng các Chuẩn mực Kế toán và Kiểm toán quốc tế dù
rằng biết có nhiều điểm không phù hợp với khung cảnh nền kinh tế Việt Nam đang
trong giai đoạn chuyển đổi. Cũng chính vì vậy mà quan điểm của các KTV với quan
điểm của cơ quan thuế vẫn còn nhiều mâu thuẫn.
Ngoài ra, Việt Nam đã nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức nghề
nghiệp góp phần quản lý hoạt động kế toán, kiểm toán và đang thúc đẩy sự phát
triển của tổ chức nghề nghiệp theo hướng chuyên nghiệp. Hội Kế toán và Kiểm toán
Việt Nam (VAA) được thành lập năm 1994, Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt
Nam (VACPA) được thành lập năm 2005 là một Hội thành viên tích cực và quan
 25!"#$

×