Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán Âu Lạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 64 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Thu Huyền
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài Báo cáo thực tập tổng hợp này em đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Thương
Mại đặc biệt là cô giáo Ths Vũ Thị Thu Huyền, cùng các Ông bà trong ban quản
lý tại Công ty TNHH Kiểm Toán Âu Lạc.
Trước hết, chúng em xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại
học Thương Mại, đặc biệt là cô giáo Ths Vũ Thị Thu Huyền đã tận tình dạy bảo
cho em suốt thời gian làm Khóa luận tốt nghiệp.
Nhân đây, chúng em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại
học Thương Mại cùng quý thầy cô trong Khoa Kế toán-Kiểm toán đã tạo rất
nhiều điều kiện để chúng em học tập và hoàn thành tốt bài Khóa luận tốt
nghiệp.
Đồng thời, chúng em cũng xin cảm ơn Ông Vũ Anh Tuấn - Giám Đốc
Công ty TNHH Kiểm Toán Âu Lạc, Bà Lê Linh Chi – trưởng phòng tài chính
Công ty TNHH Kiểm Toán Âu Lạc và toàn thể các nhân viên Công ty TNHH
Kiểm Toán Âu Lạc đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt bài Khóa luận tốt
nghiệp.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng hoàn thiện bài bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận được những đóng góp quý của quý thầy cô và các bạn.
TP. Hà Nội, tháng 4 năm 2013
SV: Bùi Thị Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Thu Huyền
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vii
LỜI MỞ ĐẦU 1


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ VÀ KIỂM TOÁN THUẾ
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC
HIỆN 5
 !   
"#!$%!"&'()
 !   
"#!$%!"&'()
 )
1.1.1.1. Định nghĩa về thuế: 5
1.1.1.2. Định nghĩa về kiểm toán thuế 6
*+,-  ..!  
/0102
1.1.2.1. Mục tiêu kiểm toán thuế và các khoản phải nộp 7
1.1.2.2. Nguồn tài liệu sử dụng 8
*3& !  /0104
*3& !  /0104
*3& !    "5 6-7
89  :34
1.2.1.1. Kiểm toán thuế quy định trong chuẩn mực kế toán, chế độ kế
toán Việt Nam (VAS) 9
1.1.1.2. Kiểm toán Thuế quy định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
(VSA) 10
**; 15 6-!< '#:=0>=(*
1.2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán 13
1.2.2.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán 15
1.2.2.3. Kết thúc kiểm toán 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN THUẾ TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ÂU LẠC 21
*?@6A<BCDE!BF 
!  /010GE-13HH IJG*

*?@6A<BCDE!BF 
!  /010GE-13HH IJG*
*1@6A<KLG:3-*
SV: Bùi Thị Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
ii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Thu Huyền
**MBC7DE!BFN; !  /010G
E-13HH; IJG**
2.1.2.1. Tổng quan về công ty TNHH kiểm toán Âu Lạc 22
2.1.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới Kiểm toán thuế trong
kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán Âu Lạc 23
3.2.3.2 Môi trường bên trong doanh nghiệp 24
**19!G !  /010GE-13HH IJG *)
**19!G !  /010GE-13HH IJG *)
**O-!< /0107E-13HH IJG*)
***19!G 1!  /010GE-13HH I
JG*2
***0E9!BN *P
2.2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán 29
2.2.2.3. Thực hiện kiểm toán 33
CHƯƠNG 3 44
CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN 44
KIỂM TOÁN THUẾ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ÂU LẠC 44
Q0+R.6KLS)
Q0+R.6KLS)
QT!   ..SU
Q*HG!   ..S4
3.1.2.1. Thứ nhất, tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB về thuế và các
khoản phải nộp 50

3.1.2.2. Thứ hai, chương trình kiểm toán mẫu 50
3.1.2.3. Thứ ba, phần mềm kiểm toán 50
3.1.2.4 Thứ tư, chọn mẫu để kiểm tra chi tiết 51
3.1.2.5 Công tác phân tích tại AULAC CPA 51
Q*0..V  !  /010GE-13HH
 IJG)
Q*0..V  !  /010GE-13HH
 IJG)
Q*1<;W3/7BX N Y
 ..)
Q**>Z [)*
Q*QH B!< ')Q
Q*SH E.D\G=]J=00>=)Q
SV: Bùi Thị Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Thu Huyền
Q*)0^'!_)S
Q*U3%D+9))
SV: Bùi Thị Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
iv
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Thu Huyền
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty TNHH kiểm toán Âu Lạc
Phụ lục 01: Giấy tờ làm việc KTV – Các câu hỏi liên quan đến chấp nhận, duy trì
khách hàng cũ
Phụ lục 02: Giấy tờ làm việc KTV – Xác định giá trị trọng yếu_A710
Phụ lục 03: Giấy tờ làm việc KTV - Chương trình kiểm toán thuế và các khoản
phải nộp_E330
Phụ lục 04: Giấy tờ làm việc KTV – Kiểm tra nguyên tắc ghi nhận, trình bày
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước_E3401

Phụ lục 05: Giấy tờ làm việc KTV– Bảng tổng hợp thuế và các khoản phải
nộp_E3402
Phụ lục 06: Giấy tờ làm việc KTV- phân loại, trình bày thuế và các khoản phải
nộp nhà nước_E3403
Phụ lục 07: Giấy tờ làm việc KTV– Thủ tục phân tích thuế và các khoản phải
nộp_E3404
Phụ lục 08: Giấy tờ làm việc KTV– Thủ tục phân tích thuế và các khoản phải
nộp_E3405 Phụ lục 09: Giấy tờ làm việc KTV– Kiểm tra chi tiết thuế thu nhập
doanh nghiệp_E3411
Phụ lục 10: Giấy tờ làm việc KTV– Kiểm tra chi tiết thuế Thu nhập doanh
nghiệp_E3412
Phụ lục 11: Giấy tờ làm việc KTV– Kiểm tra chi tiết thuế Thu nhập doanh
nghiệp - bảng tính thuế TNDN_E3413
Phụ lục 12: Giấy tờ làm việc KTV– Kiểm tra chi tiết thuế Thu nhập doanh
nghiệp – cách tính thuế TNDN_E3414
Phụ lục 13: Sổ chi tiết tài khoản thuế TNDN 3334 – Công ty TNHH ABC
Phụ lục 14: Giấy tờ làm việc KTV– Kiểm tra chi tiết thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ_E3421
SV: Bùi Thị Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
v
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Thu Huyền
Phụ lục 15: Giấy tờ làm việc KTV– Kiểm tra chi tiết Thuế GTGT đầu vào – chọn
mẫu kt_E3422
Phụ lục 16: Kiểm tra chọn mẫu thuế GTGT đầu vào
Phụ lục 17: Giấy tờ làm việc KTV– Kiểm tra chi tiết thuế GTGT đầu vào của
doanh nghiệp - đối chiếu số phát sinh_E3423
(Phụ lục 18: Giấy tờ làm việc KTV– Kiểm tra chi tiết thuế GTGT đầu ra – kiểm
tra đối chiếu văn bản quy định_E3424
Phụ lục 19: Giấy tờ làm việc KTV– Kiểm tra chi tiết thuế GTGT đầu ra của
doanh nghiệp_E3425

Phụ lục 20: Giấy tờ làm việc KTV– Kiểm tra chi tiết thuế GTGT đầu ra của
doanh nghiệp – lập và kiểm tra đối ứng_E3426
Phụ lục 21: Giấy tờ làm việc KTV– Kiểm tra chi tiết thuế xuất nhập khẩu_E3431
Phụ lục 22: Giấy tờ làm việc KTV– Kiểm tra chi tiết thuế xuất nhập khẩu_E3432
Phụ lục 23: Giấy tờ làm việc KTV– Kiểm tra chi tiết thuế xuất nhập khẩu_E3433
Phụ lục 24: Giấy tờ làm việc KTV– Kiểm tra chi tiết thuế tiêu thụ đặc
biệt_E3441
Phụ lục 25: Giấy tờ làm việc KTV– Kiểm tra chi tiết thuế nhà thầu_E3442
Phụ lục 26: Giấy tờ làm việc KTV– Kiểm tra chi tiết thuế thu nhập cá
nhân_E3443
Phụ lục 27: Giấy tờ làm việc KTV– Kiểm tra chi tiết thuế môn bài_E3444
SV: Bùi Thị Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
vi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Thu Huyền
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AULAC CPA
BCKQKD
BCKT
BCTC
BGĐ
CTCP
CT TNHH
DN
HTKSNB
IFAC
ISA
KTV
KH
KSNB
TNHH

VACPA
VAS
VSA
XDCB
Công ty TNHH Kiểm toán Âu Lạc
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kiểm toán
Báo cáo tài chính
Ban giám đốc
Công ty cổ phần
Công ty TNHH
Doanh nghiệp
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Liên đoàn Kế toán quốc tế
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế
Kiểm toán viên
Khách hàng
Kiểm soát nội bộ
Trách nhiệm hữu hạn
Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Xây dựng cơ bản
SV: Bùi Thị Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
vii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Thu Huyền
LỜI MỞ ĐẦU
Dịch vụ kiểm toán ở Việt Nam mới ra đời từ năm 1991 với sự thành lập
của hai công ty kiểm toán trực thuộc Bộ tài chính, do vậy sự phát triển của kiểm
toán Việt Nam cũng khá non trẻ so với hàng trăm năm lịch sử kiểm toán trên thế

giới. Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, kiểm toán Việt nam đó có
những bước tiến đáng kể về quy mô và chất lượng. Hiện nay đó có 160 công ty
kiểm toán ra đời trong đó có 15 công ty kiểm toán là thành viên của các công ty
kiểm toán lớn trên thế giới. Công ty TNHH Kiểm toán Âu Lạc mới được thành
lập từ năm 2006 cho tới nay mới được gần 7 tuổi hoạt động nhưng Công ty đang
dần khẳng định vị thế của mình thông qua số lượng khách hàng và doanh thu
cung cấp dịch vụ ngày càng tăng.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán Âu Lạc em đã tìm
hiểu được đặc điểm kiểm toán cũng như việc thực hiện một cuộc kiểm toán
BCTC diễn ra như thế nào. Hơn thế nữa, em còn nhận ra vai trò, mức độ phức
tạp của công tác kiểm toán thuế trong kiểm toán BCTC, sự cấp thiết cần phải
hoàn thiện công tác này tại công ty nên em quyết tâm chọn đề tài: “ Hoàn thiện
quy trình kiểm toán thuế trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH
kiểm toán Âu Lạc” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Bài khóa luận của em gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về thuế và kiểm toán thuế trong kiểm toán
BCTC
Chương 2: Thực trạng về kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại công ty TNHH Kiểm toán Âu Lạc
Chương 3: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện quy trình kiểm toán
thuế trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH kiểm toán Âu Lạc
Bài khóa luận của em được hoàn thành dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của cô
giáo Ths Vũ Thị Thu Huyền, toàn thể anh chị cán bộ, nhân viên trong công ty
TNHH kiểm toán Âu Lạc và bằng sự cố gắng lỗ lực hết sức của bản thân em.
Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và kiến thức nên bài viết không tránh khỏi
những sai sót, vậy kính mong nhận được sự đóng góp ý từ cô giáo Ths Vũ Thị
Thu Huyền, các thầy cô giáo cùng toàn bộ anh chị cán bộ, nhân viên trong công
ty TNHH kiểm toán Âu Lạc để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Bùi Thị Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Thu Huyền
• Tính cấp thiết nghiên cứu về kiểm toán thuế trong kiểm toán báo
cáo tài chính (BCTC).
Với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ công cụ quản lý kinh tế, kiểm
toán ngày càng trở nên hết sức quan trọng và cần thiết không chỉ đối với các cơ
quan quản lý chức năng của nhà nước, mà còn đối với các nhà quản lý doanh
nghiệp, các nhà đầu tư Hoạt động kiểm toán đặc biệt là kiểm toán độc lập đã
trở thành nhu cầu thiết yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng
quản lý của các doanh nghiệp, sự ban hành các chuẩn mực kế toán (VAS), chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam (VSA), các quy định về việc thực hiện kiểm toán đã
góp phần làm nền tảng vững chắc cho hoạt động kiểm toán phát triển. Đặc biệt,
ngày 15/12/2009 Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) đã cung cấp
bộ file hồ sơ kiểm toán mẫu. Ngày 29/3/2011 Luật kiểm toán độc lập đã được
Quốc hội thông qua, với mong muốn sẽ hỗ trợ các công ty kiểm toán nâng cao và
ngày càng hoàn thiện chất lượng dịch vụ hơn nữa.
Xét trên khía cạnh tài chính, thuế là một khoản mục chiếm tỷ trọng tuy nhỏ
trên Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) đối với các doanh nghiệp nhưng khoản mục
này có liên quan mật thiết đến một số khoản mục khác trên báo cáo kết quả kinh
doanh (BCKQKD) như doanh thu, giá vốn hàng bán…, đồng thời lại khá nhạy
cảm với những gian lận, chứa đựng những rủi ro sai sót trọng yếu gây ảnh hưởng
đến BCTC của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động để tái sản xuất, doanh
nghiệp không ngừng cung cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng từ
đó phát sinh các khoản thuế phải nộp cho nhà nước. Với ý nghĩa là thước đo
nghĩa vụ thực hiện của doanh nghiệp với nhà nước nên khoản thuế cần được
phản ánh một cách chính xác, đầy đủ và được theo dõi kịp thời. Do đó, kiểm toán
thuế được các KTV rất quan tâm, là một quy trình quan trọng trong kiểm toán
BCTC.
Đồng thời, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH kiểm toán Âu Lạc
(AULAC CPA), thông qua các tài liệu tham khảo, trao đổi với bộ phận kiểm toán

BCTC em đã tiến hành đi sâu vào tìm hiểu và nhận thấy tầm quan trọng của kiểm
toán thuế, sự ảnh hưởng trọng yếu của khoản mục này đến BCTC của công ty
SV: Bùi Thị Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
*
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Thu Huyền
được kiểm toán. Nhìn chung AULAC CPA đã tiến hành công việc kiểm toán
thuế phù hợp với những quy định trong chuẩn mực kiểm toán, chế độ kế toán
hiện hành. Bên cạnh đó, trong thực tế hoạt động kiểm toán thuế vẫn còn gặp phải
những hạn chế, khó khăn nhất định cần được hoàn thiện, khắc phục nằm nâng
cao hơn nữa chất lượng dịch vụ kiểm toán của công ty. Vì vậy việc nghiên cứu
kiểm toán thuế tại AULAC CPA là vấn đề cấp thiết.
•Xác lập và tuyên bố đề tài
Xuất phát từ thực tiễn, nhận thức được tính cấp thiết của kiểm toán thuế
trong kiểm toán BCTC, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo, với sự
gợi ý của bộ phận kiểm toán BCTC của AULAC CPA em đã lựa chọn đề tài
nghiên cứu: “Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty
TNHH kiểm toán Âu Lạc”.
Trước hết, đề tài nghiên cứu về quy trình kiểm toán thuế trong kiểm toán
BCTC được AULAC CPA thực hiện như thế nào? Trong quá trình kiểm toán,
Công ty có xây dựng một chương trình kiểm toán mẫu về thuế hay không? Cũng
như các thủ tục kiểm toán được các KTV áp dụng ra sao? Bên cạnh việc trình
bày thực trạng kiểm toán thuế trong kiểm toán BCTC tại AULAC CPA, đề tài
còn đưa ra một số giải pháp mà AULAC CPA có thể tham khảo nhằm hoàn thiện
hơn quy trình kiểm toán thuế của mình. Tuy nhiên, trước khi đưa ra những đề
xuất đó, đề tài nghiên cứu làm rõ những nhân tố ảnh hưởng tới kiểm toán thuế tại
Công ty? Những thành công đạt được cũng như những khó khăn, hạn chế còn tồn
tại ở Công ty trong quá trình thực hiện kiểm toán khoản mục thuế? Thông qua
đó, đề tài có cơ sở để đưa ra những giải pháp gắn liền với thực trạng kiểm toán
của công ty cũng như những điều kiện phù hợp để thực hiện giải pháp đó.
•Các mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Đề tài nghiên cứu và hoàn thiện kiểm toán thuế trong kiểm toán BCTC tại
công ty TNHH kiểm toán Âu Lạc với mục tiêu dựa trên cơ sở lý luận để giải
quyết vấn đề thực tiễn.
SV: Bùi Thị Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Q
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Thu Huyền
- Về mặt lý luận: Đề tài đã hệ thống hóa, phân tích làm rõ các vấn đề cơ bản
về kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán thuế nói riêng, đưa ra những lý luận
liên quan đến kiểm toán thuế và đi sâu vào nghiên cứu nội dung, quy trình kiểm
toán theo chuẩn mực kiểm toán, chế độ kế toán hiện hành và các quy định tài
chính có liên quan.
- Về mặt thực tiễn: Dựa trên cơ sở lý luận, đề tài làm rõ thực trạng kiểm toán
thuế trong kiểm toán BCTC tại AULAC CPA. Đồng thời, thông qua việc phân
tích đánh giá đúng thực trạng chỉ ra được những ưu điểm, cũng như hạn chế còn
tồn tại. Căn cứ những tổng kết thực tế đó nhằm đưa ra các đề xuất, giải pháp để
hoàn thiện kiểm toán thuế trong kiểm toán BCTC tại công ty với mục đích nâng
cao chất lượng dịch vụ kiểm toán của công ty, để công tác kiểm toán thuế trong
DN hiệu quả và phù hợp hơn với điều kiện kinh tế hiện nay.
• Phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm toán thuế trong kiểm toán
BCTC.
- Về thời gian nghiên cứu: Tài liệu, số liệu minh họa sử dụng trong Bài khóa
luận là số liệu thực tế của AULAC CPA trong năm 2012.
• Kết cấu Bài khóa luận tốt nghiệp
Bài khóa luận được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về thuế và kiểm toán thuế trong kiểm toán BCTC
Chương 2: Thực trạng về kiểm toán thuế trong kiểm toán BCTC tại công ty
TNHH Kiểm toán Âu Lạc
Chương 3: Các kết luận và đề xuât hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế trong
kiểm toán BCTC tại công ty TNHH kiểm toán Âu Lạc

SV: Bùi Thị Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
S
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Thu Huyền
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ VÀ KIỂM TOÁN THUẾ
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TOÁN
ĐỘC LẬP THỰC HIỆN
1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về thuế và kiểm toán thuế trong
kiểm toán báo cáo tài chính (ghi rõ nguồn trích dẫn)
1.1.1. Một số định nghĩa về thuế và kiểm toán thuế
1.1.1.1. Định nghĩa về thuế:
a. Thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT)
Hiện nay, thuế GTGT được điều chỉnh bởi luật, nghị định và thông tư như sau:
Căn cứ: Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm
2008; Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và các
văn bản hướng dẫn thi hành các Luật này
Nghị định số 123/2008/NĐ - CP ngày 8 tháng 12 năm 2008 hướng dẫn thi
hành luật thuế GTGT số 13/2008/QH12
Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2008 sửa đổi, bổ
xung cho nghị định số 123/2008/NĐ - CP ngày 8 tháng 12 năm 2008
Thông tư 06/2012/BTC hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT, nghị định số
Nghị định số 123/2008/NĐ - CP ngày 8 tháng 12 năm 2008….
Theo đó, Thuế giá trị gia tăng là sắc thuế tiêu thụ, do người tiêu thụ phải
trả khi mua hàng hoá, sản phẩm hay hưởng thụ các dịch vụ. Thuế GTGT là loại
thuế gián thu được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát
sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
• Đối tượng nộp thuế GTGT: Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng
(sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu
thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
b. Thuế thu nhập doanh nghiệp

Căn cứ vào: luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03
tháng 06 năm 2008:
SV: Bùi Thị Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Thu Huyền
Nghị định số: 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 hướng dẫn
thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 06
năm 2008
Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2011 sửa đổi bổ
xung nghị đính số124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008
Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27 tháng 07 năm 2012 hướng dẫn thi
hành luật thuế số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008, Nghị định số
122/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2011, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2011
Theo đó: Thuế thu nhập là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập
chịu thuế của doanh nghiệp.
• Đối tượng nộp thuế
Là các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập
trừ các đối tượng sau: Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tac xã sản xuất nông
nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản không
thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trừ các hộ gia đình và cá nhân nông
dân sản xuất hàng hoá lớn, có thu nhập cao theo quy định (có giá trị sản lượng
hàng hoá trên 90 triệu đồng/ năm và thu nhập trên 36 triệu đồng/ năm).
1.1.1.2. Định nghĩa về kiểm toán thuế
a. Kiểm toán
Theo định nghĩa của Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC) - "Kiểm toán là
việc các kiểm toán viên (KTV) độc lập kiểm tra và trình bày ý kiến của mình về
BCTC". (Trích Giáo trình Kiểm toán căn bản – Đại học Thương Mại).
Theo Nghị định 07/CP ban hành ngày 29/01/1994 của Chính Phủ - “Kiểm
toán độc lập là việc kiểm tra, xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về tính

đúng đắn, hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo quyết toán của các
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội khi có yêu cấu của các
đơn vị này”.
b. Kiểm toán báo cáo tài chính
“Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm tra và xác nhận về tính trung
thực và hợp lý của BCTC cũng như xem xét BCTC có phù hợp với các nguyên
SV: Bùi Thị Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
U
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Thu Huyền
tắc, chuẩn mực kế toán, kiểm toán và các quy định khác có liên quan hay
không”. (Theo Giáo trình kiểm toán-Học viện tài chính-Nhà xuất bản tài chính-
2004). BCTC được kiểm toán thường là BCĐKT, BCKQKD, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ và bản thuyết minh BCTC của các đơn vị tổ chức kinh doanh. Tiêu chuẩn,
chuẩn mực cho việc đánh giá thông tin của loại kiểm toán này thường là các
chuẩn mực kế toán, các quy định pháp lý về kế toán và những qui định khác có
liên quan (Theo Giáo trình lý thuyết kiểm toán-Học viện tài chính - Nhà xuất bản
tài chính- 2007).
c. Kiểm toán Thuế
Kiểm toán Thuế là việc KTV kiểm tra và đưa ra ý kiến về việc trình bày
các khoản mục Thuế và các khoản phải nộp nhà nước trong BCTC của đơn vị
được kiểm toán có đúng đắn, trung thực, phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực
kế toán, kiểm toán hiện hành và các quy định tài chính có liên quan hay không.
1.1.2. Một số lý thuyết khác về kiểm toán thuế và các khoản phải nộp trong
kiểm toán BCTC
1.1.2.1. Mục tiêu kiểm toán thuế và các khoản phải nộp
 Mục tiêu của kiểm toán BCTC
“Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp KTV và công ty kiểm toán đưa ra
ý kiến xác nhận rằng BCTC đó có được lập trên cơ sở chuẩn mực kiểm toán, chế
độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và
có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không?Mục

tiêu của kiểm toán BCTC còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn
tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn
vị”. (Theo đoạn 11 VSA 200 - Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối báo cáo
tài chính).
Thuế và các khoản phải nộp là khoản mục khá nhạy cảm với những gian
lận như: hạch toán sai nguyên tắc hạch toán thuế GTGT đầu vào, đầu ra về điều
kiện hạch toán ghi nhận các hóa đơn chứng từ đó. Đặc biệt khoản mục này có
quan hệ mật thiết với nhiều khoản mục khác trên BCĐKT và BCKQKD như tài
sản, hàng tồn kho, doanh thu, chi phí…. Thuế và các khoản phải nộp phản ánh
nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp với nhà nước. Do đó, kiểm toán khoản mục
SV: Bùi Thị Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Thu Huyền
này có thể phát hiện ra các sai phạm liên quan đến HTKSNB và làm giảm rủi ro
kiểm toán. Vì vậy, khi thực hiện kiểm toán khoản mục này, KTV cần đặt Thuế và
các khoản phải nộp trong quan hệ với các khoản mục trọng yếu khác để kiểm tra
được cả sự hợp lý và tính chính xác của số liệu trong các BCTC nhằm đạt được
mục tiêu của cuộc kiểm toán.
 Bằng chứng kiểm toán:
Theo VSA 500 - “Bằng chứng kiểm toán” thì kiểm toán BCTC nói riêng và
kiểm toán thuế cần đảm bảo một số cơ sở dẫn liệu cụ thể như sau:
• Hiện hữu và quyền: Khoản thuế và các khoản phải nộp phản ánh trên
BCTC thực tế phải tồn tại (có thật) tại thời điểm lập báo cáo và thuộc quyền sở
hữu của DN.
• Đầy đủ: Tất cả các khoản thuế và các khoản phải nộp là có thật và thuộc
quyền sở hữu của đơn vị có liên quan đến BCTC đều phải được ghi chép và báo
cáo.
• Đánh giá và chính xác: Các khoản thuế và các khoản phải nộp phải được
ghi chép theo giá trị thích hợp trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
(hoặc được chấp nhận). Đồng thời việc tính toán, tổng hợp số liệu phải chính xác,

đảm bảo ghi chép theo đúng giá trị của nó.
• Trình bày và công bố: Các khoản thuế và các khoản phải nộp được phân
loại, diễn đạt và công bố phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
(hoặc được chấp nhận).
• Do khoản mục thuế và các khoản phải nộp thường bị khai thấp hơn thực tế
làm ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC nên cơ sở dẫn liệu hiện hữu thường được
quan tâm hơn.
1.1.2.2. Nguồn tài liệu sử dụng
Để đưa ra được ý kiến kiểm toán về khoản mục phải thuế và các khoản
phải nộp một cách đúng đắn, KTV cần thu thập được các bằng chứng về quá
trình xử lý kế toán đối với các nghiệp vụ liên quan đến khoản phải thu khách
hàng. Cụ thể như:
• Các quy định, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan cách tính toán ghi nhận
thuế GTGT phải nộp, thuế TNDN, thuế TNCN, thuế TTĐB, thuế môn bài…
SV: Bùi Thị Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
P
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Thu Huyền
• BCTC của doanh nghiệp: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính…
• Các sổ hạch toán có liên quan đến khoản phải thuế bao gồm các sổ hạch
toán nghiệp vụ và sổ hạch toán kế toán. Ví dụ các sổ hạch toán nghiệp vụ như:
nhật ký chung, bảng cân đối phát sinh; các sổ kế toán chủ yếu bao gồm sổ kế
toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan chủ yếu như: TK
133, 333…
• Các chứng từ kế toán liên quan đến khoản thuế và các khoản phải nộp
như: hoá đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ, hóa đơn GTGT, tờ khai thuế, bảng
kê thuế và các khoản phải nộp, tài liệu khác liên quan tới cơ quan thuế.
• Tài liệu khác có liên quan: bảng kê số dư các khoản thuế và các khoản
phải nộp tại ngày 31/12, Đơn đặt hàng, Biên bản bàn giao, Hợp đồng kinh tế về
bán hàng và cung cấp dịch vụ, Bảng niêm yết giá…

1.2. Nội dung kiểm toán thuế trong kiểm toán BCTC
1.2.1. Nội dung kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính theo quy
định của chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam
Có thể nói rằng, 26 chuẩn mực kế toán, 38 chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam cùng với luật thuế ra đời năm 2008 đã tạo nên một cơ sở pháp lý vững chắc,
mang tính định hướng cho cho hoạt động kiểm toán BCTC nói chung và kiểm
toán Thuế nói riêng
1.2.1.1. Kiểm toán thuế quy định trong chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán Việt
Nam (VAS).
 Ghi nhận và trình bày thuế trên BCTC
Theo đoạn 39 VAS 01 - “Chuẩn mực chung” quy định rõ: BCTC phải ghi
nhận các yếu tố về tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp;
trong các yếu tố đó phải được ghi nhận theo từng khoản mục. Một khoản mục
được ghi nhận trong báo cáo tài chính khi thoả mãn cả hai tiêu chuẩn: “Chắc
chắn thu được lợi ích kinh tế hoặc làm giảm lợi ích kinh tế trong tương lai và
khoản mục đó có giá trị và xác định được giá trị một cách đáng tin cậy”. Theo
đó thuế là một khoản phải trả của doanh nghiệp nên phải được ghi nhận theo
đúng các nguyên tắc kế toán đó.
SV: Bùi Thị Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Thu Huyền
Theo VAS 21 - “Trình bày báo cáo tài chính” đoạn số 21 về nguyên tắc
trọng yếu và tập hợp có quy định rõ: “Từng khoản mục trọng yếu phải được
trình bày riêng biệt trong báo cáo tài chính”. Thuế là một khoản mục không lớn
nhưng trọng yếu ở đây được xét trên khía cạnh định tính, ảnh hưởng trọng yếu
đến BCTC.
1.1.1.2. Kiểm toán Thuế quy định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA).
Trong quá trình kiểm toán khoản mục thuế, KTV không chỉ phải chú ý và
tuân thủ theo các quy định của luật thuế chuẩn mực kế toán Việt Nam mà hơn thế
nữa mọi công việc, tuần tự tiến hành đều phải tuân thủ theo những quy định đề

cập trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành có liên quan. Căn cứ theo
chuẩn mực kiểm toán, kiểm toán Thuế được thực hiện theo ba bước:
a) Lập kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là một giai đoạn quan trọng trong quá
trình kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán thuế nói riêng. Đây là bước đầu
tiên trong quy trình kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 -“Hợp
đồng kiểm toán” quy định những nguyên tắc và nội dung cơ bản của các thỏa
thuận giữa công ty kiểm toán với khách hàng. Ngoài ra, trong đoạn 8 VSA 300 -
“Lập kế hoạch kiểm toán” có nêu: “Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi
cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm
đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện
gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn
thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp kiểm toán viên phân công
công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với các chuyên gia khác để thực hiện
công việc kiểm toán”. Theo đó KTV sẽ tiến hành lập các kế hoạch, chương trình
kiểm toán chi tiết khoản mục thuế trên cơ sở hướng dẫn của chuẩn mực. Ngoài
ra, chuẩn mực cũng quy định các KTV cần có hiểu biết biết về ngành nghề, công
việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu hệ thống kinh tế, kiểm soát nội bộ và
các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán.
b) Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán là bước quan trọng nhất trong quá trình kiểm toán.
Trong giai đoạn này, KTV phải thu thập các bằng chứng kiểm toán cho các mục
SV: Bùi Thị Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
`
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Thu Huyền
tiêu và nội dung đã được thiết lập trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Để
thực hiện được điều đó, KTV cần vận dụng linh hoạt các chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam.
Căn cứ vào chuẩn mực số 320 - “Tính trọng yếu trong kiểm toán” về
nguyên tắc, thủ tục cơ bản liên quan tới trách nhiệm của KTV và công ty kiểm

toán khi xác định tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC và mối quan hệ giữa tính
trọng yếu với rủi ro kiểm toán. Từ đó, KTV có thể xác định chính xác hơn tính
trọng yếu của khoản mục thuế trên BCTC của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, KTV
cũng cần căn cứ theo VSA 330 - “Thủ tục kiểm toán trên cơ sở đánh giá rủi ro”
và VSA 400 -“Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ”. Chuẩn mực này có qui định
các nội dung liên quan tới việc đưa ra và thực hiện thủ tục kiểm toán trên cơ sở
đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong BCTC và các cơ sở dẫn liệu trong kiểm
toán BCTC. KTV khi thực hiện thủ tục kiểm toán NPTKH dựa trên cơ sở đánh
giá rủi ro phải xem xét kỹ nội dung, hướng dẫn của chuẩn mực.
Đối với kiểm toán thuế nói riêng và kiểm toán các khoản mục khác trong
kiểm toán BCTC nói chung thì việc thu thập bằng chứng kiểm toán có ý nghĩa
quyết định trong một cuộc kiểm toán. Theo VSA 500 – “Bằng chứng kiểm toán”
thì khi thu thập bằng chứng kiểm toán, kiểm toán thuế phải thỏa mãn các cơ sở
dẫn liệu (Hiện hữu và quyền; Đầy đủ; Đánh giá và chính xác; Trình bày và công
bố), nhằm thực hiện mục tiêu kiểm toán. Vì vậy KTV thường yêu cầu đơn vị
được kiểm toán cung cấp các tài liệu liên quan như tờ khai thuế định kỳ, sổ chi
tiết TK 333, bảng cân đối phát sinh, nhật ký chung…
c) Kết thúc kiểm toán
Trong bước này, KTV chịu sự chi phối bởi chuẩn mực kiểm toán số 560
-“Các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán lập BCTC”. Chuẩn mực này
giúp KTV đưa ra được những quyết định đúng đắn trong trường hợp có sự kiện
phát sinh sau ngày khóa sổ lập BCTC mà có liên quan tới khoản mục Thuế.
Ngoài ra, trong giai đoạn này, KTV cần tuân thủ theo VSA 230 - “Hồ sơ kiểm
toán” và VSA 700 “Báo cáo kiểm toán về BCTC”. Kiểm toán viên và công ty
kiểm toán phải tiến hành soát xét và đánh giá những kết luận rút ra từ các bằng
chứng kiểm toán thu thập được và sử dụng những kết luận này để làm cơ sở cho
SV: Bùi Thị Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Thu Huyền
ý kiến của mình về việc trình bày khoản mục Thuế trên báo cáo tài chính của đơn

vị được kiểm toán. Trong ý kiến đánh giá của kiểm toán viên và công ty kiểm
toán phải xác định mức độ phù hợp của việc hạch toán khoản mục Thuế với
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, cũng như xác định
sự tuân thủ theo các quy định pháp lý có liên quan khi lập báo cáo tài chính.
1.2.2. Kiểm toán Thuế theo quy trình kiểm toán mẫu (VACPA)
Quy trình kiểm toán mẫu VACPA được ban hành tại Quyết định số
1089/QĐ – VACPA ngày 01/10/2010 của Chủ tịch Hội kiểm toán viên hành
nghề Việt Nam. Theo đó một cuộc kiểm toán thường được thực hiện theo 3 bước:
Bước 1: Chuẩn bị kiểm toán (kế hoạch kiểm toán)
Bước 2: Thực hiện kiểm toán
Bước 3: Kết thúc kiểm toán (tổng hợp, kết luận và lập báo cáo)
Quy trình được cụ thể hoá qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 01: Chương trình kiểm toán mẫu VACPA
SV: Bùi Thị Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
*
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Thu Huyền
1.2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên, cần thiết cho mọi cuộc kiểm
toán. Nếu thực hiện chu đáo, chuẩn xác sẽ giúp cho thực hiện tốt các giai đoạn
sau. Kế hoạch được sử dụng trong suốt quá trình kiểm toán. Các công việc cụ thể
cần tiến hành trong giai đoạn này bao gồm:
a. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
 Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng
Theo yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA1- “Kiểm soát chất
lượng dịch vụ kế toán - kiểm toán” và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 220
“Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC”: Các công ty kiểm toán cần
thực hiện công việc chấp nhận khách hàng mới hoặc xem xét, chấp nhận duy trì
khách hàng cũ theo mẫu A110 (khách hàng mới) hoặc A120 (khách hàng cũ).
Trong công việc này, công ty kiểm toán cần tìm hiểu thông tin khách hàng để
quyết định ký kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng hay không.

 Lập hợp đồng kiểm toán
Áp dụng theo Luật dân sự và chuẩn mực kiểm toán VSA 210 - “Hợp
đồng kiểm toán
 Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng (liên quan tới
kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính)
Các thông tin bao gồm: Giấy phép thành lập và Điều lệ Công ty, các Báo
cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành hay
trong vài năm trước, biên bản các cuộc họp cổ đông, hội đồng quản trị và Ban
giám đốc, cũng như các hợp đồng, cam kết quan trọng.
 Phân tích sơ bộ BCTC
Chuẩn mực kiểm toán VSA 315 yêu cầu kiểm toán viên thực hiện thủ tục
phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch như là một thủ tục đánh giá rủi ro
trợ giúp cho KTV xây dựng kế hoạch kiểm toán.
- So sánh số liệu năm nay với số liệu năm trước trên các báo cáo tài chính,
phân tích các tỷ suất về khả năng thanh toán…
SV: Bùi Thị Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Q
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Thu Huyền
- So sánh số thuế trong kỳ (thuế đầu vào, đầu ra, được hoàn lại, phải nộp,
đã nộp,…) với số thuế năm trước để tìm ra các biến động bất thường. Tuy nhiên
kiểm toán viên phải đặt các biến động trong mối tương quan với những thay đổi
của doanh thu, dịch vụ mua vào…
- So sánh số thuế phải nộp của doanh nghiệp với các doanh nghiệp có điều
kiện tương tự (về ngành nghề, điều kiện kinh doanh…)
- So sánh các tỷ suất:
Thuế GTGT đầu ra
,
Thuế GTGT đầu vào
,

Doanh thu chịu thuế
GTGT
Giá trị hàng mua chịu thuếế
GTGT
Thuế tiêu thụ đặc biệt ,… với các mức thuế suất để xem có các
chênh lệch bất thường không
Doanh thu hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
 Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị
Mục tiêu của việc đánh giá hệ thống KSNB trong giai đoạn lập kế hoạch
là hiểu biết hệ thống KSNB gồm 03 thành phần: (1) - Môi trường kiểm soát, (2) -
Quy trình đánh giá rủi ro và (3) - Giám sát các hoạt động kiểm soát
 Xác định mức trọng yếu
Theo yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán VSA 320 KTV phải xác định mức
trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán.
Kiểm toán viên cần xác định được rủi ro mong muốn, rủi ro cố hữu và
kiểm soát từ đó để tính được rủi ro phát hiện.
Trong khi thực hiện đánh giá rủi ro đối với kiểm toán thuế, chúng ta cần
tâm tới các sai sót thường gặp đối với tài khoản này như sau:
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước thường bị ghi giảm trên Báo cáo
tài chính nhưng lại bị ghi tăng trong quá trình hạch toán vào giá thành sản phẩm
hoặc chi phí lưu thông.
- Một số khoản thuế thường bị phân loại sai hoặc trình bày sai lệch
- Thuế bị doanh nghiệp tính sai do áp dụng thuế suất sai một cách vô tình
hoặc cố ý.
Rủi ro cụ thể đối với từng khoản thuế sẽ được trình bày trong quá trình
thực hiện kiểm toán thuế.
SV: Bùi Thị Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
S
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Thu Huyền
b. Lập chương trình kiểm toán

Chương trình kiểm toán thuế được thiết kế bao gồm:
• Các tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị: Sổ cái tài khoản 333, sổ
chi tiết của các tài khoản chi tiết 3331, 3332, … (nếu có), tờ khai thuế theo mẫu
của cơ quan thuế, biên bản quyết toán thuế các năm trước, các tài liệu khác liên
quan, các văn bản về thuế áp dụng riêng đối với đơn vị: quyết định về miễn, giảm
thuế,… các chứng từ liên quan
• Mục tiêu kiểm toán: Như đã trình bày ở phần trên, mục tiêu kiểm
toán thuế hướng tới bao gồm: tính hiện hữu, tính đầy đủ, tính tuân thủ, tính chính
xác, tính trình bày
• Các thủ tục kiểm toán áp dụng: Các thủ tục kiểm toán sẽ được kết
hợp theo những trình tự nhất định để đảm bảo thoả mãn được các mục tiêu kiểm
toán.
1.2.2.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
 Xem xét số dư đầu kỳ
Đối chiếu số dư cuối kỳ phản ánh trên sổ sách, Báo cáo tài chính kỳ trước,
với số dư đầu kỳ phản ánh trên sổ sách, Báo cáo tài chính kỳ này.
Thu thập các biên bản quyết toán, bản xác nhận về thuế của cơ quan thuế
để xác định số thuế còn phải nộp của kỳ trước theo từng loại thuế: Thuế GTGT,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. Đồng
thời đối chiếu với số dư đầu kỳ trên bảng cân đối, với báo cáo kết quả kinh doanh
và sổ sách của năm nay.
Nếu có sự chênh lệch thì phải điều chỉnh theo số đã được quyết toán với
cơ quan thuế.
 Xem xét số phát sinh trong kỳ
Lập bảng tổng hợp số phát sinh trong kỳ các khoản thuế phải nộp, đối
chiếu với các năm trước xem có biến động bất thường gì không, nếu có phải đi
sâu vào tìm hiểu nguyên nhân.
Tiếp theo thực hiện kiểm tra đối với các loại thuế:
• Thuế giá trị gia tăng:
- Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

SV: Bùi Thị Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Thu Huyền
+ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Kiểm toán viên thực hiện tính toán thuế GTGT đầu vào dựa trên chi phí
hàng hoá dịch vụ mua vào phân theo các loại thuế suất.
Kiểm toán viên thu nhập: Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ
mua vào, các hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của người cung cấp.
Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán các hoá đơn theo số mẫu chọn cần
thiết: Kiểm tra, đối chiếu từ bảng kê, tài khoản kế toán tổng hợp đến các hoá đơn
chứng từ theo các chỉ tiêu giá hàng hoá mua vào chưa có thuế và thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ.
+ Thuế GTGT đầu ra:
Kiểm toán viên căn cứ vào doanh thu chịu thuế GTGT đã được phân loại
theo các mức thuế suất để thực hiện tính toán lại thuế GTGT đầu ra.
Thu thập tờ khai thuế GTGT, bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, đặc
biệt bán ra, thông báo nộp thuế GTGT và các hoá đơn bán hàng.
Kiểm toán viên kiểm toán các hoá đơn theo mẫu chọn cần thiết: kiểm toán
viên tiến hành đối chiếu các hoá đơn với việc ghi chép trên các sổ chi tiết, bảng
kê chi tiết và thuế suất áp dụng cho từng loại hàng hoá.
+ Tính toán số thuế phải nộp ngân sách Nhà Nước
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ.
Trường hợp hàng hoá mua vào dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh
hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT và không chịu thuế
GTGT thì kiểm toán viên phải kiểm tra xem đơn vị có hạch toán riêng thuế
GTGT đầu vào không. Nếu không hạch toán riêng phải kiểm tra việc tính toán số
thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ tương ứng với doanh thu từng
loại được thực hiện trong kỳ.
Kiểm toán viên cần kiểm tra việc hạch toán của kế toán của quy trình hạch

toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ xem việc hạch toán có đúng theo
quy định không.
- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
SV: Bùi Thị Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
U
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Thu Huyền
Kiểm toán viên thu nhập tờ khai thuế GTGT thông báo nộp thuế và các
hàng hoá bán hàng hoá dịch vụ của người cung cấp, hoá đơn nhập khẩu, hoá đơn
bán hàng của đơn vị để xác định thuế GTGT phải nộp (kiểm toán viên kiểm toán
các hoá đơn theo mẫu chọn cần thiết)
Sau khi đối chiếu kiểm tra, tính toán giữa hoá đơn với các sổ chi tiết, các
bảng kê, kiểm toán viên xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, kiểm tra việc
thực hiện chế độ kế toán và trình tự hạch toán kế toán thuế GTGT.
* Thuế thu nhập doanh nghiệp
Kiểm toán viên sử dụng kết quả của việc kiểm toán doanh thu và chi phí
để tính toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ.
Kiểm toán viên cần lập một bảng kê chi tiết các khoản phí có thể không
được coi là hợp pháp (khấu hao vượt mức quy định, tiếp khách, quảng cáo vượt
mức quy định, các chi phí không đảm bảo về mặt thủ tục và các chứng từ mà
Nhà Nước quy định…). Từ kết quả đó, kiểm toán viên trao đổi với doanh nghiệp
để dự báo cho họ biết về khả năng số phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp sẽ được cơ quan có thẩm quyền xác định lại theo đúng quy định của Nhà
Nước, và gợi ý cho doanh nghiệp số thuế dự phòng phải nộp.
* Thuế thu nhập cá nhân:
Thu nhập mức lương bình quân và các khoản thu nhập khác của các bộ
phận, xem xét cách tính lương của đơn vị để tìm ra những người có thu nhập cao
phải tính thuế thu nhập.
Kiểm toán viên cần thu thập bảng tổng hợp phản ánh tình hình thu nộp
thuế thu nhập cá nhân, đối chiếu với sổ cái và Báo cáo tài chính.
Xem xét việc tính toán của đơn vị có phù hợp với quy định không, có tính

đủ các thu nhập phải tính thuế không.
Kiểm tra chọn mẫu một số đối tượng, tính toán lại số thuế phải nộp theo
luật thuế quy định và so sánh với số đã tính toán của đơn vị.
* Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Dựa trên kết quả kiểm toán đối với thu nhập chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và
thuế suất thuế tiêu thụ đối với từng loại mặt hàng, kiểm toán viên tiến hành tính
SV: Bùi Thị Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Thị Thu Huyền
toán lại số thuế phải nộp, rồi so sánh với số đã tính của đơn vị được trình bày trên
sổ cái và Báo cáo tài chính.
Kiểm toán viên thực hiện đối chiếu giữa số được ghi nhận trên sổ sách với
số trên bảng kê khai thuế để đảm bảo thuế tiêu thụ đặc biệt đã được kê khai đầy
đủ đúng kỳ.
* Thuế xuất nhập khẩu:
Thu nhập các bảng kê khai thuế với cơ quan hải quan, thông báo nộp thuế
của cơ quan thuế để tính ra số thuế phải nộp.
Kiểm tra chi tiết từ các bảng kê khai tới ghi chép trên sổ sách để đảm bảo
số thuế phải nộp đã được phản ánh đầy đủ trên sổ sách kế toán.
Đối với khoản nộp đang có ý kiến tranh chấp (ý kiến khác nhau) giữa
doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà Nước thì phải nghiên cứu kỹ, nắm vững
các quy định của Nhà Nước, ý kiến của doanh nghiệp, của cơ quan Nhà Nước để
làm rõ đúng sai và có ý kiến tư vấn cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà Nước trực
tiếp quản lý và biện pháp giải quyết.
 Xem xét số đã nộp Nhà Nước trong kỳ báo cáo
Lập bảng kê chi tiết các khoản đã nộp về thuế trong kỳ báo cáo
Đối chiếu số liệu giữa sổ sách kế toán (số đã được kiểm tra) với số liệu
trên Báo cáo tài chính để xem có chênh lệch không, nếu có cần tìm nguyên nhân.
Đối chiếu số liệu trên với số đã nộp trên biên bản xác nhận của cơ quan
quản lý thuế.

Thực hiện việc kiểm tra chi tiết nộp tiền: đối chiếu kiểm tra ghi chép sổ
sách với chứng từ kế toán (phiếu chi, uỷ nhiệm chi, giấy nộp tiền vào ngân sách
Nhà Nước), nhằm xác định xem việc ghi chép có đầy đủ, chính xác và có chứng
từ hợp lệ chứng minh không.
Xem xét việc nộp thuế có đúng thời hạn theo quy định không
d. Xem xét số còn phải nộp tại thời điểm cuối kỳ
Nếu việc kiểm toán số phải nộp phát sinh trong kỳ, số đã thực hiện trong
kỳ đã được đảm bảo được yêu cầu đúng đắn, chính xác thì công việc còn lại cần
làm là chỉ kiểm tra việc tính toán, cân đối giữa số dư đầu kỳ, số phát sinh trong
kỳ để xác định được đúng số còn phải nộp tại thời điểm cuối kỳ.
SV: Bùi Thị Huê Khoa: Kế toán – Kiểm toán
P

×