Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình lập kế hoạch sản xuất và dự trữ tại Công ty Rượu Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.89 KB, 54 trang )

Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đào Thế Hng_Kế Hoạch41B
Lời nói đầu
Từ khi Đảng và Nhà nớc ta có chủ trơng chuyển đổi từ nền kinh tế tập
trung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN, có sự quản lý
của Nhà nớc thì nền kinh tế nớc ta có nhiều chuyển biến tích cực. Nhng cùng
với sự chuyển đổi trên cách quản lý cũng phải thay đổi cho phù hợp với cơ chế
của thị trờng nên nhiều doanh nghiệp đã gặp không ít khó khăn, trong đó, phải
nói đến công tác kế hoạch, và lập kế hoạch. Trớc đây, doanh nghiệp nhà nớc
chủ yếu sản xuất kinh doanh theo kế hoạch mà cấp trên đã giao cho (kế hoạch
pháp lệnh), khi đó, doanh nghiệp chỉ phải lo làm sao để sản xuất kinh doanh
đạt đợc các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, không phải lo các yếu tố đầu vào và các
sản phẩm đầu ra.
Khi bớc sang nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp nhà nớc phải tự
hạch toán kinh doanh, tự tìm nguyên phụ liệu cho đầu vào của quá trình sản
xuất và thị trờng đầu ra của sản phẩm. Trong khi đó, doanh nghiệp phải đối
mặt với sự biến động không ngừng của thị trờng, cho nên, vai trò của kế hoạch
càng phải đợc coi trọng và kế hoạch lúc này chủ yếu là mang tính định hớng.
Do đó, việc lập kế hoạch là công việc khó khăn trong doanh nghiệp, đặc biệt,
là kế hoạch sản xuất đối với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm là chủ yếu,
bởi vì, kế hoạch sản xuất là kim chỉ nam cho hoạt động sản xuất trong doanh
nghiệp. Mặt khác, cùng với sự quan hệ chặt chẽ với các loại kế hoạch khác kế
hoạch sản xuất còn phụ thuộc rất nhiều đến công tác dự trữ. Dự trữ là cơ sở
cho việc lập kế hoạch sản xuất, ngợc lại, đến lợt mình kế hoạch sản xuất lại là
mục tiêu để thực hiện việc dự trữ nhằm đảm bảo cho sản xuất đợc diễn ra liên
tục.
Trong bối cảnh mới, khi mà Việt Nam đã và đang tiếp tục trong quá
trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, môi trờng kinh doanh sẽ có
nhiều biến đổi. Tình hình này đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải có
trình độ trong hoạt động quản lý Công ty nói chung và công tác lập kế hoạch
sản xuất và dự trữ nói riêng phù hợp với xu thế chung của thế giới.
Vì vậy, cần phải nâng cao chất lợng trong công tác lập kế hoạch sản


xuất và đảm bảo việc dự trữ nguyên phụ liệu cho sản xuất, các sản phẩm đầu ra
nhằm đáp ứng kịp thời với sự biến động của thị trờng. Đây là việc cần thiết, nó
cho phép doanh nghiệp hoàn thiện khả năng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nâng cao cơ hội thành công của Công ty về sau.
1
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đào Thế Hng_Kế Hoạch41B
Xuất phát từ những tình hình thực tế nói trên, cùng với việc khảo sát
trực tiếp tại Công ty Rợu Hà Nội và những kiến thức đã nghiên cứu đợc từ nhà
trờng, em đi sâu vào phân tích những vấn đề trên, nhằm đa ra Một số giải
pháp nhằm hoàn thiện quy trình lập kế hoạch sản xuất và dự trữ tại Công
ty Rợu Hà Nội .
Chuyên đề tốt nghiệp này đợc trình bày với kết cấu nh sau:
Lời nói đầu
Chơng I: khái quát chung về các vấn đề có liên quan
Chơng II: thực trạng sản xuất kinh doanh tại công ty R-
ợu Hà Nội
Chơng III: một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quy
trình lập kế hoạch và dự trữ
Một số kiến nghị đối với công ty
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Mặc dù tời gian thực tập cha nhiều, nhng đợc sự giúp đỡ và hớng dẫn
tận tình của các cán bộ công nhân viên phòng Kế hoạch Vật t Công ty Rợu Hà
Nội và Th.s Bùi Đức Tuân giảng viên Khoa Kế hoạch và Phát triển đã giúp em
hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này.
2
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đào Thê Hng _ Lớp Kế Hoạch 41b
Chơng I
khái quát chung về kế hoạch và dự trữ
I. Một số khái niệm, vai trò, các loại kế hoạch và phơng pháp lập kế

hoạch
I.1. Khái niệm lập kế hoạch
Theo quan điểm phổ thông, lập kế hoạch đợc hiểu là vạch ra những công
việc (các hoạt động) sẽ thực hiện trong tơng lai theo một cách thức, trình tự, một
tiến độ nhất định nằm đạt đợc mục tiêu đã định trớc.
Lập kế hoạch là quá trình tìm kíêm các giải pháp cho các câu hỏi sau:
Mục tiêu cần đạt là gì?
Nên làm cía gì, làm nh thế nào dễ đạt đợc mục tiêu nhất ?
Làm khi nào là tốt nhất ?
Cần có những điều kiện gì, những yếu tố nào, bao nhiêu ?
Ai làm ?
Làm ở đâu ?
Nh vậy : lập kế hoạch là quá tình xây dựng một chơng trình tiến độ tối u
cho việc thực hiện các mục tiệu đã lựa chọn của hệ thống dựa trên cơ sở tính toán
đầy đủ một cách khoa học về các điều kiện, các phơng tiện, các nguồn lực hiện có
hoặc sẽ có trong tơng lai .
Đối với các hệ thống nói chung và các đơn vị nói riêng, các kế hoạch không
những chỉ ra các mục tiêu của chúng mà còn vạch ra phơng hớng tốt nhất để đạt đ-
ợc mục tiêu. Ngoài ra, chúng có những tác dụng sau:
Làm cho các tổ chức quan tâm theo dõi, tìm kiếm và duy trì các nguồn
lực cần thiết để thực hiện mục tiêu đã định.
Làm cho các thành viên trong nội bộ đơn vị tiến hành các hoạt động
thống nhất và hài hoà với các phơng thức, các mục tiêu đã chọn.
Làm cho mọi vận động tiến đến mục tiêu tiêu phải đợc quan tâm u tiên,
có phụ trách theo dõi, đánh giá và điều chỉnh kịp thời nếu xuất hiện
những vận động diễn ra nh mong đợi.
I.2. Vai trò của lập kế hoạch
Trong quản lý, công tác lập kế hoạch giữ một vai trò quan trọng đặc biệt: nó
vừa là chức năng, vừa là công cụ của hoạt động quản lý.
3

Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đào Thê Hng _ Lớp Kế Hoạch 41b
Với t cách là chức năng, lập kế hoạch bao giờ cũng là công việc đầu tiên
của nhà quản lý phải làm trớc tiên khi thực hiện bất kiyf hành vi quản lý nào khác.
Vì vậy, lập kế hoạch bao giờ cũng đợc đặt ở vị trí hàng đầu trong số các
chức năng của quá trình quản lý.
Với t cách là công cụ, mọi hành vi quản lý chỉ có thể thực hiện đợc khi ngời
quản lý đã hình dung đợc lập kế hoạch cần phải và sẽ thực hiện hành vi đó nh thế
nào.
Lập kế hoạch là công cụ để ngời quản lý thực hiện các chức năng quản
lý khác.
Nhờ có lập kế hoạch mà ngời quản lý có thể biết đợc những đã và đang
làm có diễn ra đúng dự định hay không và quan trọng hơn mục tiêu có
khả năng thực hiện đợc hay không.
Là công cụ đắc lực trong việc phối hợp nỗ lực của các thành viên trong
doanh nghiệp.
Có tác dụng làm giảm tính bất ổn định trong doanh nghiệp.
Giảm đợc sự chồng chéo và những hoạt động lãng phí.
Thiết lập nên những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác kiểm tra.
Đối với nhà quản lý, khả năng lập kế hoạch chính là yếu tố quyết định,
quan trọng nhất phản ánh trình độ năng lực, nó quyết định xem anh ta có điều
hành đợc hay không..
Những biến dạng trong trách nhiệm lập kế hoạch còn phụ thuộc vào cả quy
mô và mục đích của tổ chức lẫn tính năng động hoặc khả năng đặc biệt của ngời
quản lý.
I.3. Các loại kế hoạch
a) Phân loại
a.1) Theo thời gian
Kế hoạch dài hạn: Thờng đợc lập cho từ 10 đến 15 năm
Kế hoạch trung hạn : Thờng đợc lập cho từ 3 đến 7 năm
Kế hoạch ngắn hạn : Thờng đợc lập là 1 năm

a.2) Theo phơng pháp lập
Kế hoạch cuốn chiếu, tức là mỗi năm kế hoạch đều xác định cho cả
thời kỳ dài.
Ví dụ: 2003 2004 2005 2006 2007
4
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đào Thê Hng _ Lớp Kế Hoạch 41b
2004 2005 2006 2007 2008
2005 2006 2007 2008 2009
Kế hoạch kỳ đoạn, tức là xác định kế hoạch cho một thời kỳ, sau đó
mới xác định kế hoạch cho kỳ tiếp theo.
Ví dụ: 2001 2005
2006 2010
2011 2015
Kế hoạch hỗn hợp về thực chất là sự phối hợp hai loại kế hoạch trên.
a.3) Theo mức độ
Kế hoạch tiến độ: Cho thời kỳ dài, mang tính chất tập trung cao và rất
linh hoạt, do các cấp lãnh đạo xây dựng
Kế hoạch chiến thuật: Là kết quả triển khai kế hoạch chiến lợc của các
cấp lãnh đạo với các nhà quản lý điều hành.
Kế hoạch tác nghiệp: Là kết quả lập kế hoạch của nhà quản lý điều hành
với các nhà quản lý thực hiện. Loại kế hoạch này không mang tính tập
trung và thờng rất cứng nhắc.
a.4) Theo mức độ chi tiết
Kế hoạch định hớng
Kế hoạch chi tiết cho từng bộ phận nhỏ
a.5) Theo phạm vi hoạt động
Kế hoạch tổng thể: Các kế hoạch tính toán kết quả, hoạt động, và các kế
hoạch thuộc về tài chính.
Kế hoạch bộ phận: kế hoạch Marketing,kế hoạch doanh thu,kế hoạch
sản xuất, tiêu thủ, kế hoạch thu, chi,

b) Mối quan hệ giữa các bộ phận kế hoạch
Trong hệ thống bộ phận kế hoạch của một doanh nghiệp có nhiều loại kế
hoạch khác nhau, liên hệ với nhau theo những lôgíc nhất định về nội dung cũng
nh hình thức, theo chiều ngang cũng nh theo chiều dọc. Một vấn đề đặt ra cho nhà
quản lý là phải phối hợp với các bộ phận kế hoạch nh thế nào? Bắt đầu từ đâu?.
b.1) Mối liên hệ ngang
5
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đào Thê Hng _ Lớp Kế Hoạch 41b
sơ đồ1: Sự phối hợp giữa các bộ phân kế hoạch

Từ mô hình trên ta thấy các bộ phận kế hoạch của một doanh nghiệp thờng
đợc xây dựng từ các kế hoạch hoạt động trong đó trọng tâm là kế hoạch
Marketing. Đây là kế hoạch nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b.2) Kết hợp theo chiều dọc
Với mỗi cấp quản lý, các kế hoạch phục vụ cho 2 chức năng: Chúng phục
vụ cho việc cung cấp các mục tiêu mà kế hoạch của cấp dới sẽ đề cập đến, đến lợt
mình chúng đóng vai trò là các phơng tiện để đạt đợc hệ thống mục tiêu trong kế
hoạch của cấp trên.
Các nhà quản lý ở cấp lãnh đạo phải vạch các kế hoạch chiến lợc, còn các
nhà quản lý tổ chức cấp đièu hànhvà thực hiện phải lập kế hoạch tác nghiệp, triển
khai từng bớc cụ thể thực hiện mục tiêu theo chiến lợc đã định.
Các kế hoạch chiến lợc đợc lập để hớng tới mục tiêu tổng thể của tổ chức
thực hiện sứ mệnh ấy là lý do duy nhất đối với sự tồn tại của tổ chức.
Các kế hoạch tác nghiệp chuẩn bị một cách chi tiết cho các kế hoạch chiến
lợc sẽ đợc hoàn thành nh thế nào.
I.4. Các phơng pháp lập kế hoạch
a) Các phơng pháp tính toán chỉ tiêu kế hoạch
a.1) Phơng pháp cân đối
Nội dung: Là phơng pháp nghiên cứu mối quan hệ giữa nhu cầu về một

đối tợng với t cách là chỉ tiêu kế hoạch và khả năng đáp ứng nhu cầu đó
6
KH doanh thu
KH kết quả KH tiêu thụ
KH
đầu tư
KH vật tư
KH nhân sự
KH chi
KH tài chính
KH Marketing KH thu
KH chi phí KH sản xuất
Các KH tính toán Các KH hoạt động Các KH tài chính
chcchínhchchínhcchichính
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đào Thê Hng _ Lớp Kế Hoạch 41b
nhằm đề xuất các biện pháp thiết lập và duy trì quan hệ cân bằng phải có
giữa chúng.
Đặc điểm: Trong tính toán cân đối, phơng pháp này chỉ đợc sử dụng để
đề cập đến một và chỉ một đối tợng lập kế hoạch thuộc một chủng loại
cụ thể.
a.2) Phơng pháp định mức
Nội dung: Dựa trên việc sử dụng các định mức kinh tế kỹ thuật về các
hao phí nguồn lực cho một đơn vị sản phẩm, dịch vụ đầu ra hoặc một
đơn vị kết quả trung gian để tính toán tổng nhu cầu về từng yếu tố cần
phải có để đảm bảo thực hiện kế hoạch.
Đặc điểm:
- Các định mức phải đảm bảo tính tiên tiến kỹ thuật, tổ chức sản xuất
và tổ chức lao động.
- Trong một số trờng hợp, các định mức đợc dùng để đánh giá hiệu
quả sử dụng các yếu tố đầu vào.

a.3) Phơng pháp kế hoạch từ việc phân tích các nhân tố tác động
Đây là một phơng pháp truyền thốnh vãn đợc sử dụng rộng rãi, áp dụng ph-
ơng pháp này đòi hỏi nhà quản lý phải có xem xét, phân tích hệ thống và tổng thể
nhiều vấn đề.
Phơng pháp phân tích dùng để xác định các chỉ tiêu tổng hợp.
Nội dung: Dựa trên việc nghiên cứu cơ chế tác động và mức độ ảnh hởng
của các nhân tố đối với một hiện tợng trong t cách là chỉ tiêu kế hoạch để lựa chọn
các biện pháp tác động vào các nhân tố nhằm đạt đợc sự vận động của hiện tợng
theo dự tính trớc.
Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nh : năng suất, giá thành, mức doanh
lợi trong kế hoạch kinh doanh đợc tính bằng phơng pháp này.
Phơng pháp phân tích sử dụng trên phạm vi định hớng tổng thể.
- Cần dự đoán khối lợng sản phẩm , dịch vụ để đáp ứng nhu cầu, các
yếu tố cần xét.
- Các yếu tố kinh tế: tổng giá trị tài sản, tổng số vốn, tình hình tài
chính,
- Các yếu tố vĩ mô
- Sự biến đổi của môi trờng, thị trờng
- Các tiến bộ khoa học- công nghệ
7
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đào Thê Hng _ Lớp Kế Hoạch 41b
a.4) Các phơng pháp khác
Phơng pháp tỷ lệ cố định
Phơng pháp giá trị bình quân có trọng số
Phơng pháp quan hệ động
b) Các phơng pháp lập kế hoạch dài hạn, định hớng chiến lợc
b.1) Phơng pháp lợi thế so sánh
Phơng pháp này là gợi mở cho các quản lý gia, quản trị gia khi lập kế hoạch
phải xem xét các lợi thế so sánhphải theo đuổi để mang lại hiệu quả.
Lợi thế so sánh trên lĩnh vực cung ứng dịch vụ trong việc khai thác với

các đối tợng khác.
Lợi thế so sánh trong sản xuất, cung ứng dịch thể hiện trong việc sử
dụng nguồn lực, tăng cờng liên doanh,liên kết để phát huy chuyên môn
hoá.
Lợi thế so sánh trong việc hợp tác nghiên cứu.
Lợi thế so sánh nhờ năng lực và trình độchuyên môn của các nhà chuyên
môn và quản lý trong việc từng vấn đề phát sinh cụ thể.
b.2) Phơng pháp phân tích chu kỳ sống
Phơng pháp phân tích chu kỳ sống cho một sản phẩm, dịch vụ, một sự kiện.
b.3) Phơng pháp đờng cong kinh nghiệm
Dựa vào kết quả nghiên cứu của nhóm Boston, thực chất là việc phân tích
các đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành nghề trên cơ sở mối quan hệ giữa việc
giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm, dịch vụ với việc tăng số lợng sản phẩm,
dịch vụ
b.4) Phơng pháp mô hình PIMS
Đây là phơng pháp đợc áp dụng rộng rãi ở Hoa Kỳ. PIMS là viết tắt của
Profit, Impact, Market và Strategy - có nghĩa là các chiến lợc thị trờng ảnh hởng
đến kết quả lợi nhuận - thực chất là sự trao đổi kết quả có tính chiến lợc để từ đó
xây dựng kế hoạch.
- Sự hấp dẫn của thị trờng
- Tình hình cạnh tranh
- Hiệu quả hoạt động đầu t
- Sử dụng nguồn vốn
- Các đặc điểm nội bộ
8
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đào Thê Hng _ Lớp Kế Hoạch 41b
Phân tích sự thay đổi các yếu tố: thị phần, liên doanh liên kết, giá cả, chất l-
ợng, sự thay đổi quy mô cung ứng dịch vụ
II. Quy trình và nội dung cơ bản trong một văn bản kế hoạch
II.1. Quy trình lập kế hoạch

Mọi kế hoạch với t cách là sản phẩm của quá trình lập kế hoạch, đều đợc
soạn thảo theo quy trình gồm các bớc cơ bản.
Bớc thứ nhất: Đa ra mục tiêu hoặc hệ thống mục tiêu.
Đặc tính cơ bản của mục tiêu:
- Đặc thù: Nghĩa là không lẫn lộn vấn đề này với vấn đề khác
- Có thể đo lờng đợc, theo dõi đợc, đánh giá đợc.
- Thích hợp, phù hợp với vấn đề y tế đã đợc xác định.
- Thực thi đợc trong một địa điểm cụ thể.
- Thời gian phải đủvà đáp ứng đòi hỏi về thời điểm.
Bớc thứ hai : Xác định hoàn ccảnh hiện tại
Bớc thứ ba : Nhận định những thuận lợi và những trở ngại cho các mục
tiêu.
Bớc thứ t : Trình bày kế hoạch hay phơng hớnghành động để đạt đợc các
mục tiêu.
Việc lập kế hoạch nh là một hoạt động rõ ràng, nó cố gắng xác định các
nguồn lực đợc dùng nh thế nào trong mối tơng quan với các mục tiêu cụ thể của
một tổ chức. Khả năng xét đoán bình thờng có thể gợi ý rằng bất kỳ những quyết
định nào nh vậy về tơng lai đều đòi hỏi một trình tự của các bớc lôgíc.
II.2. Nội dung của một bản kế hoạch
a) Sự thể hiện mục tiêu
Phần đầu của một bản kế hoạch thờng dành cho việc diễn đạt các mục tiêu:
tổng thể, trung gian, chuyên biệt cụ thể của tổ chức hay các bộ phận. Các mục tiêu
này đợc cụ thể hoá thành các nhiệm vụ kế hoạch và sẽ đợc giao cho các cá
nhânhay các chịu trách nhiệm thực hiện. Vì vậy, chúng cần đợc diễn đạt một cách
chính xác, rõ ràng, dễ hiểu và hiểu đúng.
b) Vạch chiến lợc thực hiện mục tiêu
Lập kế hoạch chiến lợc là qúa trình lập kế hoạch dài hạn. Chiến lợc chính
thức để xác định và thực hiện các mục đích của tổ chức, bao gồm:
9
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đào Thê Hng _ Lớp Kế Hoạch 41b

- Lựa chọn mục đích của một tổ chức. Do các mục đích này là một tổ
chức đợc ra đời và tồn tại.
- Định ra chính sách và các chơng trình cần thiết cho việc đạt đợc các
mục tiêu riêng biệt trên các đờng hớng tới các mục đích.
- Định ra các phơng pháp cần thiết để đảm bảo rằng các chính sách và
các chơng trình chiến lợc chắc chắn đợc thực hiện.
c) Lập chơng trình cho các hoạt động tác vụ
Các tác nghiệp là những bớc đi cụ thể trên đờng tiến đến mục tiêu, là phơng
tiện để thực hiện hoá các chiến lợc của tổ chức.
Các kế hoạch tác nghiệp có 2 chức năng:
- Vạch tiến độ thực hiện mục tiêu dới dạng các chơng trình, dự án cụ
thể.
- Thiết lập cơ chế hoạt động trong nội bộ tổ chức thông qua việc ban
hành các chính sách, các phơng pháp, các thủ tục, các nguyên tắc,
các qui chế tạo nên lề lối kỷ cơng và phong cách riêng trong mỗi tổ
chức.
d) Thiết lập các nguồn lực và dự tính hiệu quả của phơng án kế hoạch
Với việc tính toán các nguồn lực cần thiết để triển khai thực hiện các chơng
trình, dự án. Các kỹ thuật phân tích có thể cho thấy mức độ tin cậy, mức độ hiệu
quả của phơng án kế hoạch.
Lẽ đơng nhiên kế hoạch chỉ đợc thông qua và đa vào thực hiện khi nó có
sức thuyết phục về tính hiệu quả.
Nội dung này đợc coi là phơng tiện kiểm định tính khả thi của phơng án kế
hoạch đã lựa chọn. Đây là phần đợc các nhà cho vay quan tâm khi cung cấp vốn.
III. Khái quát về kế hoạch sản xuất và dự trữ
III.1. Khái quát về kế hoạch sản xuất
a) Khái niệm
Kế hoạch sản xuất nhằm định hớng cho sự phát triển của sản xuất mà doanh
nghiệp cần phải theo đuổi trong thời gian tơng đối dài (1 năm) và nó cho phép
doanh nghiệp đa ra chính sách sản xuất, mua sắm, cung ứng cho các hoạt động

của doanh nghiệp và các nhóm sản phẩm.
b) Vai trò
- Kế hoạch sản xuất là bộ phận quan trọng trong kế hoạch kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp.
10
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đào Thê Hng _ Lớp Kế Hoạch 41b
- Thông qua việc xây dựng kế hoạch mà nội dung cơ bản nhất là định
ra các chỉ tiêu cụ thể về sản xuất (chỉ tiêu về mặt hàng, về sản lợng,
về giá bán ) và các biện pháp thực hiện kế hoạch sản xuất đã vạch
ra, không chỉ có tác dụng định hớng cho hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp mà còn góp phần quyết định đến hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ.
- Kế hoạch sản xuất tốt là sự cần thiết, là điều kiện quan trọng để bảo
đảm cho kế hoạch và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu
quả cao.
c) Vị trí
Kế hoạch sản xuất có vị trí quan trọng đối với hoạt động sản xuất cũng nh
nhiều hoạt động khác trong doanh nghiệp.
- Đối với hoạt động sản xuất, kế hoạch sản xuất là kim chỉ nam cho
hoạt động sản xuất trong thực tiễn.
- Kế hoạch sản xuất còn là cơ sở cho việc xây dựng các mặt kế hoạch
còn lại, tiếp theo của doanh nghiệp (kế hoạch cung ứng nguyên vật
liệu, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính, ).
- Nó còn là căn cứ cho việc tổ chức chỉ đạo thực hiện, kiểm tra, giám
sát và đánh giá.
d) Quy trình lập kế hoạch sản xuất
Việc xây dựng kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp đợc thực hiện qua 3 b-
ớc với các nội dung tơng ứng nh sau:
Bớc 1: Xác định nhu cầu (nhiệm vụ) của sản xuất.
Xác định nhu cầu của sản xuất

- Dự báo thị trờng (dự báo nhu cầu)
- Các hợp đồng kinh tế ngắn và dài hạn
Trong dó dự báo nhu cầu là quan trọng, do đó, để đảm bảo tốt cần cân nhắc
các yếu tố chủ quan, khách quan có liên quan đến dự báo nhu cầu.
Các yếu tố chủ quan bao gồm: chất lợng thiết kế, chất lợng sản phẩm, giá
bán, các hình thức phục vụ,
Các yếu tố khách quan bao gồm: tâm lý, cảm tính của ngời tiêu dùng, quy
mô thị trờng, sự cạnh tranh, thực trạng kinh tế, chu kỳ kinh doanh, pháp luật,
11
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đào Thê Hng _ Lớp Kế Hoạch 41b
Ngoài các yếu tố trên, cũng cần phải chú ý đến việc lựa chọn các phơng
pháp dự báo phù hợp trên cơ sở các phơng pháp có thể sử dụng (các phơng pháp
định tính, định lợng,..).
Khi đã đa ra đợc số liệu dự báo và trong quá trình thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh, cần coi trọng việc kiểm tra và kiểm soát dự báo.
Yêu cầu
Việc xác định nhiệm vụ sản xuất phải đảm bảo các yêu cầu: có căn cứ khoa
học và phải chính xác, đầy đủ (trên các cơ sở dự báo khoa học, các phơng pháp,
phơng tiện tính toán khoa học hiện đại ).
Bớc 2: Xác định năng lực sản xuất của doanh nghiệp
Nội dung
Trên cơ sở số liệu thống kê của doanh nghiệp xác định khả năng đáp ứng
nhu cầu sản xuất ở doanh nghiệp, thông qua các con số đánh giá các nguồn lực
của doanh nghiệp nh: Vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản tiền
đang chuyển bằng cả nội và ngoại tệ, ngân phiếu, ),Vốn d ới dạng tài sản cố định,
tài sản lu động và các tiềm năng khác của doanh nghiệp.
Yêu cầu
Việc xác định năng lực sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch cần
đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo xác định đúng và đủ năng lực sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp
- Đảm bảo khai thác hết tiềm năng, nguồn lực kinh doanh của doanh
nghiệp
Bớc 3: Cân đối và phân phối các nhiệm vụ sản xuất
Nội dung
- Cân đối nhiệm vụ sản xuất với khả năng sản xuất: Trên cơ sở các giải
pháp hữu hiệu làm cho năng lực sản xuất bằng nhiệm vụ sản xuất
(các giải pháp nh mở rộng sản xuất khi khả năng cao hơn nhiệm vụ,
huy động thêm vốn khi khả năng thấp hơn nhiệm vụ).
- Phân phối nhiệm vụ cho các bộ phận, cho các giai đoạn thời gian của
kỳ kế hoạch.
Yêu cầu
Thể hiện tính năng động, hiệu quả trong xác định và sử dụng các giải pháp
cân đối.
12
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đào Thê Hng _ Lớp Kế Hoạch 41b
Trong phân phối nhioệm vụ cần đảo bảo với khả năng của mỗi bộ phậnvà
nguyên tắc giảm dần nhiệm vụ về cuối kỳ kế hoạch.
e) Nội dung của kế hoạch sản xuất
e.1) Xác định các chỉ tiêu của kế hoạch sản xuất
Các chỉ tiêu của kế hoạch sản xuất bao gồm:
- Chỉ tiêu các mặt hàng (loại sản phẩm dịch vụ sẽ cung cấp).
- Số lợng từng mặt hàng, từng loại sản phẩm, dịch vụ sẽ sản xuất, cung
cấp.
- Chất lợng từng mặt hàng
- Giá trị tổng sản lợng
Trong các chỉ tiêu trên, việc xác định hay lựa chọn quyết định mặt hàng có
ý nghĩa quan trọng hàng đầu để lựa chọn chính xác mặt hàng kinh doanh trong kỳ
kế hoạch cần lu ý tới 2 vấn đề:
+ Thứ nhất. Các nhân tố ảnh hởng tới lựa chọn, quyết định mặt hàng gồm:

Nhu cầu thị trờng, thị hiếu ngời tiêu dùng; chu kỳ sống của sản phẩm; sở trờng của
doanh nghiệp; khả năng đảm bảo các nguồn lực, đặc biệt là vốn kỹ thuật và con
ngời; khả năng quản lý của doanh nghiệp.
+ Thứ hai. Cần đảm bảo các yêu cầu đối với mặt hàng lựa chọn, đó là: Yêu
cầu về giá trị sử dụng ; về giá trị; tính khả thi của việc sản xuất. thực hiện các sản
phẩm-dịch vụ.
e.2) Xác định các biện pháp tơng ứng để thực hiện hiện các chỉ tiêu kế
hoạch sản xuất gồm
- Biện pháp tổ chức thực hiện (bố trí mặt bằng sản xuất, ký thuật công
nghệ sản xuất, vật t, lao động ).
- Biện pháp chỉ đạo điều hành sản xuất.
- Biện pháp kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh, điều hoà (thời gian, nội
dung, hình thức ).
IV.2. Khái quát về dự trữ
a) Khái niệm
+ Đối với sản phẩm hàng hoá: Dự trữ là sự ngng đọng tạm thời của sản
phẩm hàng hoá xã hội trong quá trình vận động từ sản xuất đến tiêu dùng, đợc giữ
lại để bán và tiêu dùng sau này.
(Theo: Giáo trình kinh tế thơng mại_ ĐHKTQD)
13
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đào Thê Hng _ Lớp Kế Hoạch 41b
+ Đối với sản xuất: Là tất cả vật t hiện có ở doanh nghiệp sản xuất đang chờ
đợi để bớc vào tiêu dùng sản xuất.
(Theo: Giáo trình Thơng mại doanh nghiệp_ĐHKTQD)
b) Các nhân tố ảnh hởng đến dự trữ
- Lợng vật t tiêu dùng bình quân một ngày đêm của doanh nghiệp. L-
ợng này lại phụ thuộc vào quy mô của sản xuất, mức độ chuyên môn
hoá sản xuất của doanh nghiệp và phụ huộc vào định mức tiêu hao
của nguyên vật liệu.
-Định kỳ sản xuất vật t của doanh nghiệp sản xuất. Có những chủng

loại, qui cách vật t, doanh nghiệp sản xuất chỉ sản xuất vào những kỳ hạn
nhất định.
- Tính chất thời vụ của sản xuất, tiêu dùng vật t và vận tải.
- Thuộc tính tự nhiên của các loại vật t. Có những loại vật t mà thời
gian dự trữ lại do thuộc tính tự nhiên của chúng quyết định.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp , nghỉa là doanh nghiệp có đủ l-
ợng vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo cho việc dự trữ hay không.
- Tình hình giá cả và các yếu tố cạnh tranh trên thị trờng nguyên vật
liệu.
c) Vai trò
Hàng dự trữ thờng chiếm tỷ trọng lớn tong tài sản của doanh nghiệp (thông
thờng chiếm từ 40- 50%). Chính vì vậy, Việc quản lý, kiểm soát tốt hàng dự trữ có
ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó góp phần đảm bảo quá trình sản xuất tiến hành đ-
ợc liên tục, có hiệu quả.
Bản thân vấn đề dự trữ có hai mặt trái ngợc nhau là: Để đảm bảo quá trình
sản xuất đợc liên tục, tránh gián đoạn trên dây chuyền sản xuất, đảm bảo sản xuất
đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của ngời tiêu dùng trong bất kỳ thời điểm nào,
doanh nghiệp phải tăng dự trữ ; Ngợc lại, khi tăng dự trữ doanh nghiệp lại phảitốn
thêm những chi phí khác có liên quan đến dự trữ.
Vì vậy, doanh nghiệp phải tìm cách xác định điểm chức năng bằng giữa
mức độ đầu t cho hàng dự trữ và lợi ích thu đợc do thoả mãn nhu cầu sản xuất và
nhu cầu tiêu dùng với chi phí thấp nhất.
Hàng dự trữ bao gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm, dụng cụ phụ tùng,
thành phẩm dự trữ Tuỳ theo các loại hình doanh nghiệp ,mà các hàng dự trữ
cũng khác nhau.
14
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đào Thê Hng _ Lớp Kế Hoạch 41b
Đối với các doanh nghiệp làm công tác dịch vụ, sản phẩm là vô hình nh lời
khuyên của công ty t vấn, sự giải trí của ngời tiêu dùng thông qua các hoạt động
giải trí thì hàng dự trữ chủ yếu là các dụng cụ, phụ tùng và phơng tiện vật chất-kỹ

thuật dùng vào hoạt động đó. Đối với lĩnh vực này, nguyên vật liệu, sản phẩm dự
trữ có tính chất tiềm tàng và có thể nằm trong kiến thức tích tụ, tích luỹ trong năng
lực và kiến thức của nhân viên làm những công việc đó.
Đối với lĩnh vực thơng mại, doanh nghiệp mua bán kiếm lời, hàng dự trữ
của họ chủ yếu là hàng mua về và hàng chuẩn bị đến tay ngời tiêu dùng. Trong
lĩnh vực này, doanh nghiệp hầu nh không có dự trữ là bán thành phẩm trên dây
chuyền cũng nh trong lĩnh vực sản xuất.
Đối với lĩnh vực sản xuất, sản phẩm phải trải qua một quá trình chế biến để
biến đầu vào là nguyên vật liệu thành sản phẩm ở đầu ra nên hàng dự trữ bao gồm
hầu hết các loại từ nguyên vật liệu, đến bán thành phẩm trên dây chuyền và thành
phẩm cuối cùng trớc khi đến tay ngời tiêu dùng.
Tiết kiệm chi phí đặt hàng để ngăn ngừa hiện tợng thiếu hụt dự trữ, để
chống láị thay đổi trong giá cả hàng hoá.
d) Vị trí
Mua sắm và dự trữ hàng hoá sẽ bảo đảm cung cấp thờng xuyên nguyên vật
liệu cho sản xuất và sản phẩm cho thị trờng tiêu thụ nên nó là một trong các điều
kiện tiền đề nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Trong
các doanh nghiệp sản xuất giá trị nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong
giá thành thì hoạt động dự trữ có hiệu quả sẽ góp phần quan trọng vào việc tăng
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kinh doanh càng phát triển thì phạm vi hoạt động càng rộng lớn, thị trờng
kinh doanh không chỉ bó hẹp trong phạm vi một tỉnh, một vùng mà còn mở rộng
ra phạm vi cả nớc, khu vực và trên thế giới. Khi đó, lợng dự trữ các loại nguyên
vật liệu, sản phẩm hàng hoá sẽ phải tăng lên dẫn đến cầu về năng lực đối với công
tác dự trữ (kho tàng, vốn, nhân lực) cũng cần phải tăng lên. Việc tính toán dự trữ
tối u sẽ chiếm một vị trí quan trọng trong việc giảm chi phí trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm.
e) Các loại hình dự trữ sản xuất
+ Dự trữ thờng xuyên
Dùng để đảm bảo vật t cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp tiến hành

đợc liên tục giữa hai kỳ cung ứng nối tiếp nhau của bộ phận cung ứng, đảm bảo
cho lợng vật t thực tế nhập vào trong ngày và lợng vật t, sản phẩm hàng hoá xuất
ra trùng với kế hoạch.
15
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đào Thê Hng _ Lớp Kế Hoạch 41b
+ Dự trữ bảo hiểm
Trên thực tế sự hình thành dự trữ bảo hiểm chủ yếu là do nguyên nhân cung
ứng vật t không ổn định. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải tổ chức khâu cung
ứng để đảm bảo dến mức tối đa dự trữ bảo hiểm, góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động. Nhng, không thể không có dự trữ bảo hiểm và nó đợc biểu hiện
trong các trờng hợp sau:
- Mức tiêu dùng bình quân trong một ngày đêm thực tế cao hơn so với
kế hoạch. Điều này thờng xảy ra khi có sự thay đổi kế hoạch sản
xuất theo chiều sâu hoặc kế hoạch sản xuất không thay đổi nhng
mức tiêu hao nguyên vật liệu tăng lên.
- Lợng vật t nhập giữa hai kỳ cung ứng nối tiếp nhau thực tế ít hơn so
với kế hoạch trong khi mức tiêu dùng và lợng vật t cung ứng vẫn nh
cũ.
- Chu kỳ cung vật t giữa hai kỳ liên tiếp nhau thực tế dài hơn so với kế
hoạch
+ Dự trữ theo thời vụ
Dự trữ theo thời vụ để đảm bảo cho quá trình sản xuất, kinh doanh tiến hành
đợc liên tục, đặc biệt đối với thời gian "giáp hạt" về nguyên vật liệu. Các doanh
nghiệp sản xuất theo thời vụ đến vụ thu hoạch nguyên vật liệu cần xác định cần
tính toán khối lợng vật t thu mau để dự trữ đảm bảo cho kế hoạch sản xuất cả năm.
Khối lợng nguyên vật liệu thu mua này, trớc khi đa vào nhập kho cần phân loại,
sàng lọc và những công việc sơ chế cần thiết khác. Có nh vậy, mới đảm bảo chất l-
ợng dự trữ, trớc khi đa vào cho sản xuất sản phẩm và tiêu thụ trên thị trờng .
Đại lợng dự trữ đợc tính theo 3 chỉ tiêu:
-Dự trữ tuyệt đối : Là khối lợng của từng loại vật t, sản phẩm hàng hoá

chủ yếu, biểu hiện bằng các đơn vị hiện vật nh: lít, kg, m, tấn Đại l ợng dự
trữ tuyệt đối rất càn thiết, giúp cho doanh nghiệp tổ chức, xây dựng và hoàn
thiện hệ thống kho tàng.
-Dự trữ tơng đối : Đợc tính bằng số ngày dự trữ. Đại lợng dự trữ tơng đối
chỉ cho thấy số lợng hàng hoá, vật t dự trữ đảm bảo cho sản xuất và kinh
doanh của doanh nghiệp tiến hành đợc liên tục trong khoảng thời gian bao
nhiêu ngày. Dự trữ vật t hàng hoá tơng đối rất cần thiết, giúp cho việc phân
tích tình hình dự trữ những sản phẩm chủ yếu trong doanh nghiệp.
Dự trữ tuyệt đối và tơng đối có mối quan hệ mật thiết với nhau, thông qua
chỉ tiêu mức tiêu dùng nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong một
ngày đêm.
16
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đào Thê Hng _ Lớp Kế Hoạch 41b
-Dự trữ biểu hiện bằng tiền : Là khối lơng vật t hàng hoá dự trữ bằng giá
trị, bằng tích số giữa đại lợng vật t hàng hoá dự trữ tuyệt đối với đơn giá của
chúng.
Chỉ tiêu dự trữ bằng tiền rất cần thiết cho việc xác định nhu cầu về vốn lu
động và tình hình cung ứng vật t và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
17
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đào Thê Hng _ Lớp Kế Hoạch 41b
Chơng ii
Thực trạng sản xuất kinh doanh tại công ty R-
ợu Hà Nội
I. Lịch sử hình thành và phát triển công ty Rợu Hà
Nội
I.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công Ty Rợu Hà Nội tiền thân là Nhà máy Rợu Hà Nội đợc thành lập từ
năm 1898, do Công Ty Rợu nổi tiếng Fontaine của Pháp xây dựng và quản lý. Đây
là một trong 5 nhà máy ở Đông Dơng. Đó là: Nhà máy Rợu Phnôngpênh, rợu Bình
Tây ở Nam Bộ, đồng bằng Bắc Bộ có 3 Nhà máy là Nhà máy rợu Hà Nội, rợu Hải

Dơng, rợu Nam Định. Trong đó, Nhà máy Rợu Hà Nội đợc đầu t và xây dựng bề
thế và có quy mô lớn hơn cả.
a) Thời kỳ đầu mới thành lập
Nhà máy rợu Hà Nội nằm dới sự quản lý của thực dân Pháp có nhiệm vụ
sản xuất rợu phục vụ cho bộ máy cai trị và đội quân Lê dơng Pháp, sản xuất rợu
cồn ( cồn thô độ cao pha với nớc lã) bán cho nhân dân ta nhằm đầu độc và làm suy
yếu sinh lực và giống nòi ta. Từ năm 1942, nhà máy phải ngừng hoạt động vì
thiếu nguyên liệu và do máy móc thiết bị quá cũ nát. Trong những năm kháng
chiến chống Pháp, Nhà máy bị thực dân Pháp biến thành trại giam.
b) Thời kỳ 1954 đến trớc khi chuyển sang cơ chế thị trờng
Với sự kiện lịch sử ''Giải phóng thủ đô''. Nhà máy thuộc về tay nhân dân và
đợc dùng làm kho chứa hàng hoá vật t của ngành Công Thơng. Đến ngày
21/11/1955, Bộ trởng Bộ Công nghiệp Lê Thanh Nghị ký quyết định phục hồi Nhà
máy rợu Hà Nội phục vụ cho Y tế, Quốc Phòng và nhu cầu Dân sinh. Nhng sau 14
năm không hoạt động, bị tàn phá bị chiến tranh, máy móc, nhà xởng kho tàng cũ
nát, hỏng hóc và bị phá huỷ nhiều nên phải đến ngày 19/5/1956, nhà máy mới đợc
khôi phục hoạt động trở lại. Tuy nhiên, công nghệ sản xuất của Nhà máy vẫn theo
phơng pháp Amylo do ngời Pháp để lại. Phơng pháp này sử dụng nguyên liệu
chính là gạo, gạo đợc chuyển thành dịch bột chín và đa nấm mốc đã đợc gây cấy
từ bên ngoài vào. Nấm mốc phát triển sẽ chuyển hóa tinh bột thành đờng Glucoze.
Chu trình này đòi hỏi phải khép kín liên tục và vô trùng tuyệt đối. Không những
vậy, do sử dụng nguyên liệu là gạo trong khi nhân dân ta còn cha đủ lơng thực để
ăn, là một vấn đề rất bức xúc.
18
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đào Thê Hng _ Lớp Kế Hoạch 41b
Năm 1958, Nhà máy rợu Hà Nội thực sự đạt đợc bớc tiến lớn trên chặng đ-
ờng phát triển. Nhận đợc chỉ thị trực tiếp của Bác Hồ: phải tiếp tục phát triển sản
xuất nhng phải sử dụng ngô, khoai, sắn để thay thế gạo và phải tinh chế rợu, loại
bỏ những độc tố có hại cho sức khoẻ của nhân dân. Tập thể cán bộ công nhân Nhà
máy Rợu cùng với sự giúp đỡ của các chuyên gia Trung Quốc đã tích cực nghiên

cứu chủ động sáng tạo cải tiến quy trình công nghệ và đạt đợc kết quả rất khả
quan. Nhà máy đã sản xuất cồn rợu bằng ngô, sắn và sản phẩm rợu đã đợc tinh chế
đảm bảo chất lợng, đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Năm 1960, đợc sự giúp đỡ của các chuyên gia CHDC Đức và CHND Trung
Hoa, Nhà máy đã tiến hành cải tiến công nghệ với việc áp dụng phơng pháp sản
xuất Mycomalte, sử dụng chế phẩm men của nấm mốc và vi khuẩn để chuyển hóa
tinh bột sang đờng Glucoze. Đây đợc coi là một cuộc cách mạng kỹ thuật sản
xuất rợu ở Việt Nam. Nhờ phơng pháp này, Nhà máy có thể:
+ Sản xuất với bất cứ loại nguyên liệu có tinh bột nào.
+ Rút ngắn chu kỳ sản xuất từ 8 xuống 5 ngày.
+ Nâng cao năng lực sản xuất lên 15 đến 20%.
+ Chấm dứt nạn nhiễm trùng chua thối ( thờng gặp ở phơng pháp Amylo).
+ Nâng cao hiệu suất tổng thu hồi.
Và nhờ đó, trong suốt những năm chiến đấu chống lại cuộc chiến tranh phá
hoại ác liệt của đế quốc Mỹ, Nhà máy vẫn đảm bảo sản xuất, đáp ứng nhu cầu rợu,
cồn cho tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu.
Đến năm 1990, cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ
trên thế giới, nhà máy đã tiến hành đa công nghệ Ezyme tinh khiết vào sản xuất r-
ợu (đây là công nghệ phổ biến trên thế giới hiện nay) thay thế phơng pháp
Mycomalte. áp dụng phơng pháp Enzyme với hai loại enzyme chủ yếu là
Termamyl và San Super đợc nhập khẩu trực tiếp từ Đan Mạch) thức chất là chuyển
sang một công nghệ mới, tiến bộ hơn, tối u hơn, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao và ổn định chất lợng sản phẩm, giảm công việc nặng nhọc, độc
hại cho ngỡi cho ngời lao động, bảo vệ môi trờng đây chính là một trong những
yếu tố quyết định sự tồn tại của Công Ty Rợu Hà Nội trong cơ chế thị trờng hiện
nay.
c) Thời kỳ chuyển sang cơ chế thị trờng
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp, Nhà máy rợu Hà Nội có
vai trò nh một cỗ máy sản xuất, tất cả nguyên liệu, thiết bị, vật t đều đ ợc Nhà N-
ớc cung cấp theo kế hoạch. Kế hoạch sản xuất đợc cấp trên xây dựng chi tiết, cụ

thể, sản phẩm sản xuất ra không phải tìm thị trờng tiêu thụ mà đợc Nhà Nớc bao
19
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đào Thê Hng _ Lớp Kế Hoạch 41b
tiêu toàn bộ. Chính vì vậy, khi chuyển sang cơ chế thị trờng, Nhà máy đã gặp vô
vàn khó khăn: cơ sở vật chất nghèo nàn, vốn đầu t thiếu, cán bộ công nhân quen
với cung cách làm việc cũ, không có tác phong công nghiệp, thụ động, ỷ lại trong
kinh doanh, trong tìm kiếm đối tác, thị trờng tiêu thụ. Trong khi đó, năm 1991,
Nhà Nớc ta áp dụng luật thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng rợu, sự tan rã và
thay đổi thể chế chính trị toàn bộ hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên
Xô cũ, cộng với việc mở cửa nền kinh tế, rợu ngoại nhập khẩu tràn lan, cạnh tranh
và chiếm lĩnh thị trờng. Việc sản xuất, kinh doanh và đảm bảo đời sống của hàng
trăm cán bộ công nhân trở nên rất khó khăn, tởng chừng phải đóng cửa. Trớc tình
hình đó, Nhà máy đã mạnh dạn cải tổ lại bộ máy quản lý, tổ chức sắp xếp lại sản
xuất nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm
vì mục tiêu lợi nhuận, nghiên cứu chế thử sản phẩm mới, tích cực tìm kiếm đối tác
kinh doanh và thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Nhờ vậy, Nhà máy đã ổn định đợc sản
xuất, vợt qua đợc thời kỳ đầy sóng gió đó.
Để phát huy hơn nữa tính tự chủ, năng động, sáng tạo của Nhà máy, ngày
07 tháng 05 năm 1993, Bộ Công Nghiệp Nhẹ (nay là Bộ Công Nghiệp) ra quyết
định số 443/CNn TCLD đổi tên Nhà máy Rợu Hà Nội thành Công Ty Rợu Hà
Nội.
Từ đó đến nay, Công Ty Rợu Hà Nội liên tục hoàn thành vợt mức kế hoạch
sản xuất kinh doanh, kế hoạch doanh thu-lợi nhuận và nghĩa vụ nộp ngân sách
Nhà Nớc. Đa ra thị trờng nhiều sản phẩm mới gây đợc tiếng vang lớn, nâng cao uy
tín và vị thế của Công Ty. Đời sống của cán bộ công nhân ngày càng đợc cải thiện.
Công ty trở thành một điểm sáng của ngành công nghiệp Thủ đô.
I.2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh Nghiệp
Hiện nay công ty rợu Hà Nội sản xuất cồn, rợu với mục đích phục vụ thoả
mãn nhu cầu trên toàn quốc. Công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh tổng hợp: dịch
vụ bán hàng, uỷ thác xuất nhập khẩu nhằm:

Tăng thu cho Ngân sách Nhà nớc
Góp phần giải quyết công ăn việc làm và nâng cao đời sống cho cán bộ
công nhân.
Góp phần thúc đẩy nền kinh tế thị trờng dới sự điều tiết của Nhà nớc.
Góp phần giải quyết vấn đề về đồ uống sạch, đảm bảo chất lợng, an
toánức khoẻ cho ngời dân.
Nguyên tắc hoạt động của công ty là:
20
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đào Thê Hng _ Lớp Kế Hoạch 41b
Là một doanh nghiệp Nhà nớc, công ty hoạt động dới sự lãnh đạo của
Đảng và sự quản lý thống nhất của Nhà nớc.
Quản lý điều hành theo chế độ trực thuộc tổng công ty trên cơ sở quyền
làm chủ tập thể của CNVC.
Công ty hoạt động theo phơng thức hạch toán kinh doanh XHCN, giải
quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích
ngời lao động.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty:
-Sản xuất cồn, rợu các loại với khối lợng lớn tiêu thụ trong nớc và xuất
khẩu
- Sản xuất bia, nớc giải khát, bao bì, nhãn mác,..
- Tham gia công tác XNK và kinh doanh tổng hợp
Công Ty Rợu Hà nội có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất Cồn thực phẩm, cồn
công nghiệp và rợu mùi pha chế từ cồn thực phẩm (liquor). Ngoài ra Công ty còn
sản xuất một số loại sản phẩm khác nh hộp carton (bao bì), rợu lên men từ hoa quả
(wine) nh rợu vang, champagne ...Năng lực sản xuất của Công Ty là:
- 10 tr.lít cồn toàn bộ.
- 12 tr.lít rợu các loại.
- 1 tr.bộ hộp carton.
I.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty rợu Hà Nội
Tháng 07 năm 1993, do sự tác động của nền kinh tế thị trờng. Nhà máy rợu

Hà Nội đã chủ động cải tiến bộ máy quản lý, nâng cấp từ nhà máy với các phân x-
ởng thành công ty rợu với các xí nghiệp thành viên. Công ty là đơn vị hạch toán
độc lập có đầy đủ t cách pháp nhân, là một đơn vị sản xuất kinh doanh bao gồm cả
sản xuất, kinh doanh thơng mại, xuất nhập khẩu trực tiếp. Các xí nghiệp thành
viên không hạch toán độc lập mọi công việc hạch toán đều do phòng kế toán của
công ty thực hiện, kế toán của xí nghiệp chỉ thực hiện việc ghi chép ban đầu, tính
giá thành công xởng của sản phẩm sản xuất.
Ngoài ra các xí nghiệp thành viên không có quan hệ trực tiếp với ngân sách
nhà nớc cũng nh với cơ quan tài chính, ngân hàng. Các phòng ban của công ty có
sự xắp xếp thay đổi thích ứng với nền kinh tế thị trờng.
Việc nâng cấp quản lý đã mang lại hiệu quả kinh tế to lớn cho công ty. Nhất
là trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Công ty đã có thể xuất nhập khẩu trực tiếp bỏ qua
nhiều khâu trung gian, mở ra nhiều hớng kinh doanh phong phú trong cả lĩnh vực
21
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đào Thê Hng _ Lớp Kế Hoạch 41b
sản xuất và lĩnh vực thơng mại. Công ty đã chủ động xắp xếp lại nhân lực thực
hiên giảm biên chế, giảm lao động gián tiếp nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh,
tăng năng xuất lao động và nâng cao hiệu quả kinh tế để đứng vững trên thị trờng
cạnh tranh.
I.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
Bao gồm tổng hợp các bộ phận khác nhau có môi liên hệ và quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau, đợc chuyên môn hoá, đợc giao những trách nhiệm, quyền hạn nhất
định và đợc bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện các chức năng quản lý.
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty rợu Hà Nội




Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm :
- Ban giám đốc

- 6 Phòng chức năng, nghiệp vụ
- 1 Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 4 Xí nghiệp thành viên trực thuộc công ty
Với cơ cấu bộ máy trên: mỗi phòng ban, xí nghiệp đều có trách nhiệm,
chức năng riêng, phục vụ tốt cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Giữa
các phòng ban, các xí nghiệp thành viên có quan hệ mật thiết với nhau, đảm bảo
quá trình sản xuất tiến hành nhịp nhàng, cân đối có hiệu quả.
I.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty:
22
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Kỹ Thuật
Phó Giám Đốc
Kinh Doanh
Phòng
Kỹ Thuật
Cơ Điện
Phòng Kỹ
Thuật
Công Nghệ
Phòng
Tổ
Chức
Phòng
Kế Toán
Tài
Chính
Phòng
Thị Trư
ờng

Xí Nghiệp
Cồn
Xí Nghiệp
Rượu mùi
Xí Nghiệp
Tổng Hợp
Xí Nghiệp
Cơ Điện
Phòng
Kế hoạch
Vật tư
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đào Thê Hng _ Lớp Kế Hoạch 41b
Ban l nh đạoã
-Giám đốc: Giám đốc là ngời chịu trách nhiêm phụ trách chung chỉ đạo
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và là ngời đại diện hợp pháp của công ty.
- Phó giám đốc: Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, phó giám đốc phụ
trách kinh doanh là ngời giúp việc, tham mu cho giám đốc trong mọi
lĩnh vực sản xuất, kỹ thuật và hoạt động kinh doanh của công ty.
Các phòng chức năng
Các phòng chức năng thực hiện nghiệp vụ chức năng, tham mu cho giám
đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh về từng mặt, đợc sự điều hành trực tiếp
của giám đốc, cụ thể :
-Phòng tổ chức hành chính : Tham mu cho giám đốc về tình hình tổ chức
nhân sự, điều hoà, tuyển chọn và đào tạo lao động đáp ứng nhu cầu và điều kiện
lao động sản xuất kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ; quản lý những khâu
liên quan đến công tác hành chính: Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, quản lý
con dấu của công ty; phụ trách công tác thi đua, khen thởng,...,bảo vệ tài sản của
công ty.
-Phòng kế toán : Tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh, lập các báo cáo tài chính, theo dõi sự biến động của toàn bộ tài sản và

nguồn hình thành tài sản, thực hiện chức năng giám sát bằng tiền mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Đây là công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế,
quản lý công ty. Đồng thời tham mu cho lãnh đạo công ty trong công tác tài
chính.Thông qua mua sắm, nhập xuất vật t, tập hợp chi phí ,...để lập báo cáo kế
toán kịp thời, chính xác chỉ đạo công tác thống kê các cho xí nghiệp thành viên và
toàn công ty.
-Phòng thị trờng: Có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ sản phẩm, tổ chức mạng l-
ới Marketing,đồng thời phụ trách các hoạt động kinh doanh tổ chức các hợp đồng
mua và bán, vận chuyển, tìm thị trờng tiêu thụ, tổ chức các cửa hàng đại lý,các
điểm giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm. Có chức năng tham mu cho lãnh đạo công ty
về mặt thị trờng, nắm bắt nhu cầu thị trờng, lập kế hoạch tiêu thụ, tiếp thị bán
hàng, để từ đó có những quyết định sáng suốt trong việc sản xuất sản phẩm đáp
ứng nhu cầu thị trờng.
-Phòng kỹ thuật công nghệ KCS: chuyên kiểm tra công nghệ sản xuất
rợu, kiểm tra chất lơng nguyên liệu, phụ liệu, sản phẩm, kiểm tra cấp bậc công
nhân cải tiến bao bì mẫu mã phát minh nghiên cứu mới những công nghệ sản xuất
23
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đào Thê Hng _ Lớp Kế Hoạch 41b
đem lại hiệu quả cao, chỉ đạo kỹ thuật sản xuất rợu, nghiên cứu chế thử sản phẩm
mới.
-Phòng kỹ thuật cơ điện và nghiên cứu phát triển: Quản lý kỹ thuật cơ
điện lên các định mức kinh tế kỹ thuật cơ khí, lập kế hoạch bảo dỡng, bảo trì, sửa
chữa, nghiên cứu chế thử thiết bị mới, lập các phơng án cải tiến, hoàn thiện dây
chuyền công nghệ sản xuất.
-Phòng kế hoạch vật t: Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trờng, lập kế hoạch
sản xuất, tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên liệu, vật t cho sản xuất, lập kế hoạch
mua sắm, dự trữ vật t, điều động sản xuất đảm bảo cung ứng vật t đầy đủ vật t
phục vụ cho sản xuất, thay mặt giám đốc theo dõi, giám sát tình hình thực hiện kế
hoạch toàn công ty và các đơn vị trực thuộc, tham mu cho lãnh đạo về công tác kế
hoạch, phát triển lệch lạc, sai sót, phát sinh nhằm uốn nắn, điều chỉnh .

Các xí nghiệp thành viên
Với bộ máy đơn giản gọn nhẹ đã phần nào đáp ứng đợc phần nào của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Các xí nghiệp phải tự mình đảm nhận kế hoạch vật t đặt
ra, thực hiện sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao nhất, với chi phí thấp nhất và
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc. Đồng thời đảm nhận chức năng cung cấp
thông tin cần thiết cho các phòng ban liên quan khi có yêu cầu. Nhân viên thống
kê kế toán xí nghiệp tự tính lơng cho cán bộ công nhân viên của xí nghiệp mình,
lập các báo cáo về sản lợng, tình hình tiêu hao nguyên vật liệu,...tính giá thành
công xởng, chuyển lên cho phòng kế toán theo dõi và lập báo cáo tổng hợp.
+ Xí nghiệp Cồn : Là xí nghiệp sản xuất chính có nhiệm vụ sản xuất cồn
96
o
. Tổng số cán bộ công nhân viên là 130 ngời ,dợc chia thành các tổ sản xuất
nh tổ nấu, tổ vận chuyển, tổ chng cất, tổ lò hơi, tổ CO
2
...Bộ máy quản lý có 4 ngời
gồm một Giám đốc, một phó giám đốc, một nhân viên thống kê và một đốc công.
+ Xí nghiệp Rợu mùi : Là xí nghiệp sản xuất chính có nhiệm vụ sản xuất
các loại rợu mùi nh rợu cam, rợu chanh, rợu nho, Lúa Mới, Nếp Mới,
Vodka...tổng số cán bộ công nhân viên là 90 ngời trong đó có 86 công nhân, đợc
chia thành các tổ sản xuất nh tổ pha chế, tổ đóng chai, tổ bao bì, tổ chọn rợu...Cơ
cấu tổ chức quản lý gồm 1 Giám đốc, 1 phó giám đốc, một nhân viên thống kê và
1 đốc công .
+ Xí nghiệp bao bì: Xí nghiệp này có nhiêm vụ sản xuất bao bì cho các xí
nghiệp khác. Tổng số cán bộ công nhân viên là 35 ngời, chia thành các tổ sản
xuất. Trong phân xởng rợu vang có tổ lên men, tổ chạy máy. Trong phân xởng
bao bì có tổ in, tổ đóng, tổ cắt...Bộ máy quản lý bao gồm 1giám đốc, một phó
giám đốc, 1 nhân viên kế toán phụ thuộc và 2 đốc công.
24
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đào Thê Hng _ Lớp Kế Hoạch 41b

+ Xí nghiệp cơ điện : là một xí nghiệp phụ trợ có nhiệm vụ phục vụ cho
các xí nghiệp chính nh sửa chữa, bảo dỡng máy móc thiết bị...đảm bảo cho quá
trình sản xuất đợc nhịp nhàng cân đối, liên tục và có hiệu quả.Tổng số cán bộ
công nhân viên là 60 ngời đợc chia thành các tổ nh tổ điện, tổ nề mộc, tổ nguội.
Bộ phận quản lý gồm 1 Giám đốc, 1cán bộ kỹ thuật, 1 nhân viên thống kê và một
đốc công.
I.4. Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
để sản xuất ra sản phẩm có chất lợng cao thì qui trình công nghệ đóng một
vai trò quan trọng. Một qui trình công nghệ hợp lý không những tạo ra sản phẩm
đảm bảo chất lợng mà còn tiết kiệm đợc chi phí, điều này đồng nghĩa với việc tăng
lợi nhuận.
Qui trình công nghệ sản xuất ở công ty rợu Hà Nội là qui trình chế biến
theo kiểu liên tục bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau, với nhiều loại
sản phẩm .
Trong điều kiện hiện nay, công ty rợu Hà Nội có hai loại sản phẩm chính là
cồn Etylic 96
0
và rợu mùi các loại, đây là hai sản phẩm mang tính mang tính
truyền thống và đang ngày càng có uy tín trên thị trờng trong và ngoài nớc. Chính
vì vậy, công ty đặc biệt chú ý đến qui trình công nghệ của hai loại sản phẩm này.
Bên cạnh đó, nắm bắt đợc xu hớng phát triển của các loại rợu lên men từ hoa quả
(wine) nh rợu vang, champagne Công Ty đang xây dựng và hoàn thiện quy trình
công nghệ sản xuất loại sản phẩm này.
I.4.1. Qui trình công nghệ sản xuất cồn
Sử dụng nguyên liệu giàu tinh bột (chủ yếu là các loại ngũ cốc ), xay kỹ và
cho vào nấu thành dịch bột chín. Các enzyme nh Termamyl hay SanSuper đợc đa
vào. Sau khi quá trình đờng hoá diễn ra, tiến hành chng cất trên hệ thống tháp ch-
ng cất Sodecial (nhập từ Pháp) với 3 tháp : tháp cất thô, tháp tách Aldehyt và tháp
tinh chế cồn để đợc cồn Etylic 96
0

chất lợng cao (cồn Công Nghiệp và cồn Thực
Phẩm) cùng với khí CO
2.
Sơ đồ 3: Qui trình công nghệ sản xuất cồn
.
Nấm, men CO
2

25
Xay mịn Nấu dịch hoá
Nguyên liệu
Gạo, ngô, sắn
Chưng cất thô
Cồn công nghiệp
Aldehyt, este, Fusel
Cồn Tinh Chế
Cất tinh

×