Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Kế toán bán hàng nhóm hàng sản phẩm in chất lượng cao Công ty CP Hưng Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.18 KB, 71 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC BÀNG BIỂU iii
DANH MỤC VIẾT TẮT iv
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI 5
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng 5
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng: 7
1.1.2.1. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 7
1.1.2.2. Các phương thức thanh toán trong doanh nghiệp thương mại 10
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 11
1.2.1 Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam 11
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác 12
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho 13
1.2.1.3. Các chuẩn mực kế toán khác có liên quan: 14
1.2.2. Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành (Quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ) 14
1.2.2.1. Công tác tổ chức hạch toán ban đầu: 14
1.2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản và sổ kế toán 15
Chương II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG SẢN PHẨM IN CHẤT
LƯỢNG CAO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HƯNG HÀ 19
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng tại công ty
cổ phần Hưng Hà 19
2.1.1. Tổng quan tình hình kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại hiện
nay 19
2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán nhóm hàng in chất lượng cao tại
công ty CP Hưng Hà 21
2.2. Thực trạng kế toán bán nhóm hàng in chất lượng cao tại công ty CP Hưng Hà 22


2.2.1 Tổng quan về công ty CP Hưng Hà 22
2.2.2.Thực trạng kế toán bán nhóm hàng in chất lượng cao tại công ty CP Hưng Hà 30
2.2.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán nhóm hàng in chất lượng cao tại Công ty 30
2.2.2.2. Qúa trình kế toán bán nhóm hàng in chất lượng cao tại Công ty CP Hưng Hà
31
Chương 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN BÁN NHÓM SẢN PHẨM IN
CHẤT LƯỢNG CAO TẠI CÔNG TY CP HƯNG HÀ 56
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng nhóm sản phẩm
in chất lượng cao tại công ty CP Hưng Hà 56
3.1.1. Những kết quả đã đạt được 56
3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân 57
3.2. Các đề xuất, kiến nghị về kế toán bán nhóm hàng in chất lượng cao tại công ty CP
Hưng Hà 58
3.2.1. Yêu cầu cơ bản về việc hoàn thiện công tác kế toán bán nhóm hàng in chất lượng
cao tại công ty CP Hưng Hà 58
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1 GVHD: TS.Nguyễn Phú Giang
i
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
3.2.2. Các đề xuất, kiến nghị về kế toán bán nhóm hàng in chất lượng cao tại công ty CP
Hưng Hà 58
3.2.3. Các đề xuất khác 62
3.3. Điều kiện thực hiện 63
KÊT LUẬN 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1 GVHD: TS.Nguyễn Phú Giang
ii
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BÀNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty: 24
SƠ ĐỒ 1.2: BỘ MÁY TỔ CHỨC 25

Sơ đồ 1.3: Bộ máy tổ chức kế toán 26
2.1. Biểu mấu 01 36
ĐƠN ĐẶT HÀNG 36
2.2. Biểu mấu 02 37
PHIẾU XUẤT KHO 37
2.3. Biểu mấu 03 38
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG 38
2.4. Biểu mấu 04 39
Đơn vị: Cty CP Hưng Hà PHIẾU THU Quyển số:01 Mẫu số 02-TT 39
2.5. Biểu mấu 05 40
Đơn vị: Cty CP Hưng Hà PHIẾU CHI Quyển số:01 Mẫu số 02-TT 40
2.6. Biểu mấu 07 48
SỔ NHẬT KÝ CHUNG 48
2.7. Biểu mấu 08 49
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 49
2.8. Biểu mấu 09 50
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA 50
2.9. Biểu mấu 10 51
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT 51
2.10. Biểu mấu 11 53
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG 53
2.11. Biểu mấu 12 53
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 54
2.12 Biểu mấu 13 54
SỔ CÁI 54
2.13. Biểu mấu 14 55
SỔ CÁI 55
2.14.Biểu mẫu 14 59
BÁO CÁO BÁN HÀNG 59
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1 GVHD: TS.Nguyễn Phú Giang

iii
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC VIẾT TẮT
KHSX : Kế hoạch sản xuất
TC: Tài chính
CP : Cổ phần
VNĐ: Việt nam đồng
QĐ: Quyết định
BTC: Bộ tài chính
GTGT: Gía trị gia tăng
HTK: Hàng tồn kho
TT: Thông tư
TSCĐ: Tài sản cố định
TK: Tài khoản
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1 GVHD: TS.Nguyễn Phú Giang
iv
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
1.1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
Nói đến bán hàng người ta nghĩ ngay đến một quá trình trao đổi hàng hoá -tiền
tệ giữa hai chủ thể người mua và người bán, trong đó người bán trao hàng cho người
mua và người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền để có được quyền sở hữu về hàng
hoá. Trong nền kinh tế đặc biệt là nền kinh tế thị trường như hiện nay, bán bàng là một
khâu giữ vai trò đặc biệt quan trọng, vừa là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội
vừa là cầu nối giữa sản xuất với người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và
cầu về hàng hoá, qua đó giúp định hướng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh
toán. Với một doanh nghiệp việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng vòng quay
của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó sẽ nâng
cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa

vụ với nhà nước.
Thời đại toàn cầu hoá về kinh tế đòi hỏi hạch toán kế toán đã trở thành một
trong những công cụ đắc lực không thể thiếu giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng
thể về tình hình kinh doanh và tình hình tài chính tại đơn vị. Và cũng chính vì vậy mà
kế toán có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết trong việc quản lý và kiểm soát các hoạt
động kinh tế phát sinh thông qua một hệ thống thông tin trung thực, chính xác đầy đủ
và kịp thời. Để giám sát được quá trình bán hàng tại doanh nghiệp, xem xét mức độ
quay vòng vốn và tốc độ lưu thông hàng hoá, các doanh nghiệp đều cần thiết tổ chức
công tác hạch toán kế toán bán hàng. Kế toán bán hàng là một trong những phần hành
quan trọng nhất trong các phần hành kế toán tại doanh nghiệp. trong công tác quản lý
doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp nắm được tình hình tiêu thụ
thành phẩm và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp một cách chính xác, kịp thời, đầy
đủ để từ đó đưa ra những biện pháp kinh doanh đúng đắn và phù hợp.
Ngày nay, sự mở rộng giao lưu về kinh tế trong những năm gần đây, nhà nước Việt
Nam đã liên tục có sự cải cách và hoàn thiện hệ thống kế toán nhằm đơn giản hoá thủ
tục hành chính, và nâng cao chất lượng quản lý về tài chính. Năm 2006,Bộ tài chính đã
ban hành Quyết định 15/2006/QĐ - BTC về việc ban hành Chế độ kế toán Doanh
Nghiệp. Với một số doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, Bộ Tài hính đã ban hành
một Chế độ kế toán riêng do đó Quyết định số 48/2006/QĐ BTC đã ra đời ngày
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1 GVHD: PGS,TS.Nguyễn Phú Giang
1
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
14/09/2006. Nhằm hoàn thiện hơn Chế độ kế toán Doanh nghiệp, BTC đã ban hành
một số những thông tư sửa đổi như Thông tư số 244/2009/TT-BTC ban hành ngày
31/12/2009. Trong thực tế, việc hiểu rõ thấu đáo nội dung và cách áp dụng Chế độ kế
toán vào từng Doanh nghiệp nhỏ và vừa không phải là một công việc đơn giản. Công
ty CP HƯNG HÀ là một công ty chuyên cung cấp các sản phẩm in chất lượng cao cho
thị trường, cũng đã gặp phải một số khó khăn, hạn chế về công tác kế toán nói chung
và công tác kế toán bán hàng nói riêng.
Qua sự xem xét, tìm hiểu em nhận thấy việc nghiên cứu công tác kế toán bán

hàng tại công ty là việc cần thiết. Việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng sẽ giúp
cho các doanh nghiệp nắm bắt kịp thời những thông tin phục vụ cho quyết định quản
lý nhằm nâng cao hiệu quả trong kinh doanh, là yếu tố mang tính cấp bách đặt lên
hàng đầu của các doanh nghiệp trong thời đại cạnh tranh ngày nay
1.2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Từ tính cấp thiết của kế toán bán hàng, từ những hạn chế gặp phải của công ty
CP HƯNG HÀ, việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng các sản phẩm in chất lượng
cao là điều cần phải nghiên cứu. Qua tìm hiểu về tính thực tiễn của vấn đề cũng như
xuất phát từ lý luận được đào tạo trong nhà trường, cùng sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình
của TS Nguyễn Phú giang cùng các cán bộ kế toán tại công ty, em xin nghiên cứu đề
tài khóa luận:
“Kế toán bán hàng nhóm hàng sản phẩm in chất lượng cao Công ty CP Hưng Hà ”
Như vậy vấn đề chính mà đề tài của em đề cập đến là nghiên cứu thực trạng kế
toán bán hàng nhóm hàng sản phẩm in chất lượng cao. Từ đó đề tài tập chung giải
quyết vấn đề tìm ra hạn chế và đề xuất ý kiến hoàn thiện.
Về mặt lý luận: Sau khi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình, em hi vọng sẽ
hệ thống hóa được lý luận về kế toán nghiệp vụ bán hàng; tìm hiểu kỹ hơn về chuẩn
mực, chế độ kế toán và các quy định khác của Nhà nước có liên quan đến nghiệp vụ
bán hàng.
Về mặt thực tiễn: Có thể đưa ra những giải pháp thiết thực giúp công ty cổ phần
Hưng Hà tổ chức tốt hơn công tác kế toán bán hàng nhóm sản phẩm in chất lượng cao,
phù hợp với các quy định của nhà nước cũng như tình hình thực tế của doanh nghiệp,
từ đó giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, nâng cao hiệu quả
kinh doanh, tạo điều kiện để doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với các
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1 GVHD: PGS,TS.Nguyễn Phú Giang
2
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
cổ đông góp vốn, với người lao động, với Nhà nước và các đối tượng khác có liên
quan.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:

Do hạn chế về thời gian nghiên cứu, quy định về khung kết cấu luận văn của
trường đại học Thương Mại và kiến thức về vấn đề nghiên cứu nên phạm vi nghiên
cứu của đề tài có những giới hạn nhất định.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đê lý luận và thực tiến liên quan
đến kế toán bán hàng nhóm sản phẩm in chất lượng cao tại công ty cổ phần Hưng hà
Đề tài được em giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:
a) Về mặt nội dung nghiên cứu: Công ty hiện nay sản xuất và cung cấp các sản
phẩm in theo các đơn đặt hàng cho doanh nghiệp trong địa bàn hà nội và các tỉnh
thành phố lân cận khác, trong đó có nhiều nhóm sản phẩm in chất lượng cao. Tuy
nhiên đề tài chỉ tập chung nghiên cứu về kế toán bán hàng nhóm sản phẩm in chất
lượng cao.
b) Về mặt thời gian nghiên cứu: Đề tài tập chung nghiên cứu với số liệu công
tác kế toán bàn hàng được thu thập trong vòng 2 năm (2011,2012)
c ) Không gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tị công ty CP
Hưng Hà tại 23B5 - Cự Lộc – Thượng Đình – Thành Xuân – Hà Nội
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là kết hợp lý luận, khảo sát tư liệu các giáo trình, một
số luận văn tốt nghiệp, sách báo để tập hợp những vấn đề chung đã có, khảo sát thực tế
công tác kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần Hưng Hà và dùng phương pháp phân
tích để rút ra các kết luận và đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện
tổ chức công tác kế toán bán hàng Công ty cổ phần Hưng Hà.
1.5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Trong quá trình thực tập, em đã được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các thầy, cô giáo
trong khoa kế toán – kiểm toán, trực tiếp là Ts. Nguyễn Phú Giang, cùng các anh, chị
cán bộ phòng kế toán công ty CP Hưng Hà. Tuy nhiên, phạm vi đề tài dộng, thời gian
và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên khó tránh phải nhiều sai sót. Em rất mong nhận
được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo và các anh, chị phòng kế toán công ty để
bài khóa luận của em được hoàn thiện.
Em xin chân thành cám ơn !
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1 GVHD: PGS,TS.Nguyễn Phú Giang

3
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, bài báo cáo của em có kết cấu gồm 3 chương:
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIÊP THƯƠNG MẠI
Chương II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG X TẠI CÔNG TY CP
HƯNG HÀ
Chương 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY CP HƯNG HÀ
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1 GVHD: PGS,TS.Nguyễn Phú Giang
4
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng
Trong sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, nghành thương mại với những thế
mạnh của mình trong công tác tổ chức, thúc đẩy lưu thông hàng hóa, nối người sản
xuất với người tiêu dùng, đã góp phần đáng kể cho sự phát triển của nền kinh tế hàng
hóa. Nghành thương mại được coi là nghành kinh tế có chức năng tổ chức lưu thông
hàng hóa thì doanh nghiệp thương mại chính là bộ phận của nghành thương mại thực
hiện chức năng đó. Doanh nghiệp thương mại là tổ chức kinh tế hợp pháp một đơn vị
kinh doanh được thành lập với mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá bao gồm đầu tư tiền của, công sức và tài
năng vào lĩnh vực mua bán hàng hoá đáp ứng nhu cầu của thị trường nhằm kiếm lợi
nhuận.
Trong hoạt động kinh doanh thương mại, tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn cuối
cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hóa. Hoạt động chính của doanh nghiệp thương
mại là mua vào các sản phẩm hàng hóa của các doanh nghiệp, sau đó sản xuất và
thông qua hệ thống bán hàng của mình cung cấp cho người tiêu dùng đồng thời thu

được tiền nhờ vào việc cung cấp hàng hóa đó. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại gồm ba khâu nhưng chủ yếu đó là: Mua vào, dự trữ và bán ra. Trong quá
trình vốn kinh doanh của doanh nghiệp vận động theo mô hình T-H-T. Quá trình vận
động vận động trên có mối lien hệ mật thiết và đều có ý nghĩa rất quan trọng, trong đó
khâu bán hàng là khâu cuối cùng trong chu kỳ tuần hoàn vốn của doanh nghiệp. Khâu
này có tác động rất lớn đến tính hiệu quả cuả hoạt động kinh doanh trong doanh
nghiệp thương mại. Hoạt động kinh doanh thương mại hay kế toán bán hàng là hoạt
động lưu thông phân phối hàng hóa trên thị trường buôn bán hàng hóa của từng địa
phương, quốc gia riêng biệt hay giữa các quốc gia với nhau.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh, là quá trình thực hiện
giá trị của hàng hoá. Nói khác đi, bán hàng lá quá trình doanh nghiệp chuyển giao
hàng hoá của mình cho khách hàng và khách hàng trả tiền hay chấp nhận trả tiền cho
doanh nghiệp.Trong kinh doanh, quan trong nhất là việc tiêu thụ hàng hóa. Nó đánh
giá khả năng kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Số tiền nhận được từ việc bán hàng là
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1 GVHD: PGS,TS.Nguyễn Phú Giang
5
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Doanh thu bán hàng. Ngoài doanh thu bán hàng còn bao gồm cả các khoản phụ thu
như các khoản phí thu thêm ngoài giá bán, khoản trợ cấp, trọ giá của nhà nước khi
thực hiện việc cung ứng dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước. Để biết được mặt hàng mà
doanh nghiệp đưa ra để kinh doanh có mang lại hiệu quả phù hợp với mục tiêu mà
doanh nghiệp đề ra hay không và có quyết định được việc mở rộng hay thu hẹp quy
mô kinh doanh của mình hay không thì cần phải có chiến lược kinh doanh đứng đắn và
xác định được kết quả kinh doanh của mình.Trong Doanh nghiệp thương mại, kinh
doanh hàng hóa là hoạt động chủ yếu, kết quả hàng hóa chính là khoản chênh lệch
giữa doanh thu bán hàng thu về và các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra.
Bán hàng và khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh. Vì vậy để thực tiện
được quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ các doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản
chi phí để tiến hàng sản xuất, chế tạo sản phẩm, mua các loại vật tư hàng hóa để thực
hiện các loại lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Thông qua quá trình trao đổi, bán hàng

những sản phẩm, hàng hóa công việc lao vụ dịc vụ đã hoàn thành, Doanh nghiệp thu
được tiền theo giá bán đó là doanh thu bán hàng bao gồm doanh thu bán hàng hóa,
doanh thu bán sản phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ.Sau một quá trình hoạt động,
Doanh Nghiệp xác định được kết quả của từng hoạt động trên cơ sở so sánh doanh thu
bán hàng và chi phí của từng hoạt động. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp pahir
được phân phới và sử dụng theo đứng mục đích phù hợp với cơ chế tài chính quy định
cho từng loại hình doanh nghiệp.Thông qua hoạt động bán hàng mới thúc đẩy được
sản xuất phát triển, góp phần nâng cao năng suất lao động, cung cấp nhiều sản phẩm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội, góp phần cân đối giữa sản xuất
và tiêu dùng. Mặt khác thông qua hoạt động bán hàng nhằm giải quyết quan hệ hàng
hóa- tiền tệ là tiền đề cân đối giữa tiền hàng trong lưu thông. Không những thế nó còn
đảm bảo sự cân đối giữa các ngành các khu vực trong nền kinh tế. Đối với mỗi doanh
nghiệp bán hàng là điều kiện để sản xuất phát triển, mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh, tăng nhanh tốc độ vòng quay vốn và tăng lợi nhuân của doanh nghiệp. Bán
hàng là tiền đề cho việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Để đi vào nghiên cứu và hiểu được bản chất của công tác kế toán bán hàng, thì
trước hết ta cần phải tìm hiểu một số thuật ngữ thường xuyên được sử dụng trong quá
trình bán hàng:
Theo chuẩn mực kế toán VAS 14 “Doanh thu và thu nhập
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1 GVHD: PGS,TS.Nguyễn Phú Giang
6
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
khác” định nghĩa về doanh thu như sau:
- Doanh thu được hiểu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã
thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản
thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng

hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có)
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối
lượng từng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng khối lượng
hàng luỹ kế mà khách hàng đã mua trong một quãng thời gian nhất định tuỳ thuộc vào
chính sách chiết khấu thương mại của bên bán.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do toàn bộ hay một
phần hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm cam
kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại,
quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận giá trị hàng bán bị trả lại cần đồng thời ghi giảm
tương ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng:
1.1.2.1. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Trong doanh nghiệp thương mại, quá trình bán hàng của doanh nghiệp được bắt
đầu từ khi doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khác hàng,
đồng thời khách hàng trả hoặc chấp nhận trả một khoản tiền tương ứng cho giá bán sản
phẩm hàng hóa đó theo giá bán mà hai bên đã thỏa thuận. Quá trình này được coi như
hoàn tất khi người bán đã nhận được tiền và người mua nhận được hàng. Đối với
doanh nghiệp thương mại nói riêng và tất cả các doanh nghiệp nói chung hoạt động
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1 GVHD: PGS,TS.Nguyễn Phú Giang
7
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
bán hàng đảm bảo cho họ bù đắp các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh và
có thể tích lũy. Có thể nói hoạt động bán hàng là lý do tồn tại của các doanh nghiệp
thương mại và nó có ý nghĩa to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp

thương mại.
Hoạt động bán hàng phát triển sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị
trường tiêu thụ, mở rộng kinh doanh, do đó tăng được doanh thu giúp doanh nghiệp
củng cố và khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
Đối với người tiêu dùng, quá trình bán hàng của doanh nghiệp giúp đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Chỉ qua khâu bán hàng, công dụng của hàng hóa,dịch vụ
mới được xác định hoàn toàn, sự phù hợp giữa thị hiếu của người tiêu dùng với hàng
hóa mới được khẳng định.
Đối với toàn bộ nền kinh tế, khâu bán hàng cũng có ý nghĩa rất lớn với sự phát
triển của nền kinh tế. Với lợi thế riêng của mình đó là tiếp cận trực tiếp với người tiêu
dùng, nên quá trình bán hàng có thể nắm bắt tường tận nhu cầu, thị hiếu của người tiêu
dùng.
Đối với các Doanh Nghiệp thương mại có thể bán hàng theo nhiều phương thức
khác nhau trong đó có các phương thức chủ yếu là: Bán buôn hàng hoá, bán lẻ,
Phương thức gửi bán đại lý, Bán hàng theo phương thức đổi hàng.
- Bán buôn hàng hoá: là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng vẫn còn nằm trong
khâu lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng thường được bán theo lô hoặc
bán với số lượng lớn. Lưu chuyển hàng hoá bán buôn theo hai hình thức.
- Bán buôn qua kho: Hàng hoá được mua và dự trữ trước trong kho, sau đó mới
xuất ra bán. Có hai hình thức
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp (bán hàng tại kho):
Theo hình thức này, bên mua đề cử đại diện đến kho của người bán để nhận
hàng. Bên bán xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại
diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác
định là đã tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Bên bán xuất kho gửi hàng và
giao tại địa điểm quy định trong hợp đồng cho bên mua. Khi xuất hàng, kế toán xuất
hoá đơn VAT, khi việc giao nhận kết thúc, bên mua chấp nhận và ký vào hoá đơn thì
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1 GVHD: PGS,TS.Nguyễn Phú Giang

8
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
doanh thu được thực hiện. Chi phí vận chuyển do bên bán hay bên mua chịu sẽ được
thoả thuận từ trước.
Bán buôn không qua kho(Bán buôn vận chuyển thẳng): lúc này hàng hoá được
mua đi bán lại ngay mà không phải qua thủ tục nhập xuất kho của doanh nghiệp. Có
hai hình thức
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức giao
tay ba): Theo hình thức này, DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua và giao trực
tiếp cho đại diện bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác
định là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này,
DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc
thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã được thoả thuận.
Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM. Khi
nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được
hàng, và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác định là đã tiêu thụ.
- Phương thức bán lẻ: Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Có
bốn hình thức.
+ Hình thức bán hàng thu tiền tập trung : Theo hình thức này nhân viên bán
hàng phụ trách việc quản lý hàng, giao hàng, thu tiền do nhân viên khác đảm nhiệm.
Cuối ngày hay cuối ca, nhân viên thu tiền lập phiếu nộp tiền, nhân viên bán hàng lập
báo cáo bán hàng. Thực hiện đối chiếu giữa báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền và sau
đó chuyển đến phòng kế toán để ghi sổ.
+ Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp : Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân
viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó, kiểm kê
hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo
cáo bán hàng.

+ Hình thức bán hàng tự phục vụ : Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy
hàng hoá, trước khi ra khỏi cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền
hàng. Nhân viên thu tiền nhập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
Hình thức này phổ biến ở các siêu thị.
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1 GVHD: PGS,TS.Nguyễn Phú Giang
9
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
+ Hình thức bán hàng trả góp : Theo hình thức này, người mua được trả tiền
mua hàng thành nhiều lần. Lúc này, DNTM còn được thu thêm phần lãi tiền hàng do
trả chậm của khách hàng.
-Phương thức gửi bán đại lý:
Theo hình thức này, DNTM giao hàng cho cơ sở đại lý. Bên đại lý sẽ trực tiếp
bán hàng và thanh toán tiền hàng cho DNTM và sẽ hưởng phần hoa hồng tương ứng
với số hàng bán ra. Hàng giao bên đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM, bên đại
lý phải nộp thuế GTGT đối với khoản tiền hoa hồng nhận được từ hoạt động đại lý.
Đại lý khi bán hàng sẽ lập hoá đơn GTGT của cơ sở đại lý.
Định kì lập bảng kê hàng bán ra (theo mẫu số 02/GTGT) gửi cho doanh nghiệp
để doanh nghiệp lập hoá đơn GTGT cho hàng hoá thực tế đã tiêu thụ.
-Bán hàng theo phương thức đổi hàng:
Phương thức hàng đổi hàng: là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản
phẩm, vật tưu hàng hoá để đổi lấy hàng hoá khác không tương tự. Giá trao đổi là giá
hiện hành của hàng hoá, vật tư tương ứng trên thị trường.
1.1.2.2. Các phương thức thanh toán trong doanh nghiệp thương mại
Công tác bán hàng trong doanh nghiệp thương mại có thể tiến hành theo nhiều
phương thức, hình thức khác nhau nhưng việc bán hàng nhất thiết phải gắn với việc
thanh toán với người mua. Việc thanh toán với người mua được tiến hành theo các
phương thức chủ yếu sau:
- Phương thức thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc phương thức hàng đổi
hàng: Theo phương thức này, việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền được thực hiện đồng thời tại doanh nghiệp và

người bán sẽ nhận được ngay số tiền mặt tương ứng với số hàng hoá mà mình đã bán,
do vậy việc bán hàng được hoàn tất ngay khi giao hàng và nhận tiền diễn ra cùng một
thời điểm. Theo phương thức thanh toán có các hình thức thanh toán sau:
+ Hình thức thanh toán bằng tiền mặt, ngân phiếu: Là hình thức khi bên bán
chuyển giao hàng hóa, dịch vụ thì bên mua xuất tiền, ngân phiếu để trả trực tiếp tương
ứng với giá cả mà hai bên thỏa thuận.
+ Hình thức trao đổi hàng: Theo hình thức này, khi bên bán chuyển giao hàng
hóa cho bên mua thì bên mua xuất giao cho bên bán một lô hàng giá trị tương ứng với
giá trị lô hàng đã nhận được từ bên bán.
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1 GVHD: PGS,TS.Nguyễn Phú Giang
10
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
- Phương thức thanh toán không trực tiếp: Thanh toán không trực tiếp là
phương thức thanh toán được thực hiện bằng cách trích chuyển ở tài khoản của doanh
nghiệp hoặc bù trừ giữa hai bên thông qua các tổ chức kinh tế trung gian là ngân hàng.
Phương thức này có thể thực hiện theo một số hình thức sau:
+ Hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm chi
+ Hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm thu
+ Hình thức thanh toán bằng séc
+ Hình thức thanh toán trả bằng thư tín dụng
- Phương thức thanh toán chậm: Theo phương thức này, khi người bán giao
hàng cho người mua thì người mua không thanh toán ngay mà ký chấp nhận nợ. Hết
thời gian tín dụng, theo thỏa thuận bên mua có nghĩa vụ phải thanh toán hết số tiền
hàng cho bên bán.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1 Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
Trong hoạt động bán hàng, kế toán sẽ phải ghi nhận cả doanh thu và giá vốn.
Để biết được khi nào doanh thu sẽ được ghi nhận, hay hạch toán giá vốn ra sao trong
chuẩn mực kế toán số 01 “chuẩn mực chung”, chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho” và
chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” có nêu cụ thể về vấn đề này. Chuẩn

mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung” có nêu những nguyên tắc kế toán cơ bản trong
đó nguyên tắc chi phối đến kế toán bán hàng khi ghi nhận doanh thu là nguyên tắc phù
hợp và nguyên tắc thận trọng, những yếu tố của báo cáo tài chính, và ghi nhận các yếu
tố của báo cáo tài chính trong đó có ghi nhận doanh thu và thu nhập khác. Nguyên tắc
phù hợp chi phối đến kế toán bán hàng là: việc ghi nhận một khoản doanh thu thì phải
ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan tạo đến doanh thu đó. Còn nguyên
tắc thận trong quy định doanh thu chỉ được ghi nhận khi có các bằng chứng chắc chắn
về khả năng thu được lợi ích kinh tế, chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
Bán hàng sẽ phát sinh doanh thu, và việc ghi nhận doanh thu trong các trường
hợp sẽ tuân thủ theo những nguyên tắc nào thì trong Chuẩn mực kế toán số 14 “
Doanh thu và thu nhập khác” sẽ quy định và hướng dẫn về kế toán doanh thu và thu
nhập khác cụ thể như có các loại doanh thu nào, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương
pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác.
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1 GVHD: PGS,TS.Nguyễn Phú Giang
11
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Theo quy định trong chuẩn mực kế toán số 14: Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận
doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá khi giao dịch thoả mãn đồng thời cả 5 điều kiện
sau:
- Doanh nghệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hoá cho người mua: Ví dụ, nếu hợp đồng quy định bên bán hàng chịu
trách nhiệm vận chuyển hàng đến kho của người mua thì trước khi giao hàng cho
người mua, doanh thu sẽ không được ghi nhận do người bán còn chịu nhiều rủi ro
trong quá trình vận chuyển hàng từ kho của người bán đến kho của người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. Ví dụ, người mua đã nhận hàng nhưng còn
gửi tạm tại kho của doanh nghiệp. Trường hợp này hàng hoá tuy ở trong kho nhưng
doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý như người sở hữu hoặc kiểm soát hàng

hoá thì doanh thu vẫn được ghi nhận.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn: ví dụ khi doanh nghiệp thoả
thuận và ký hợp đồng với người mua về giá bán của lô hàng. Chẳng hạn khi doanh
nghiệp ký hợp đồng với người mua về giá bán của lô hàng A (300 sản phẩm) với đơn
giá là 45.000 đ/sản phẩm (chưa VAT). Khi đó ta xác định được doanh thu chưa VAT
của lô hàng trên là: 13.500.000 đ
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng: ví dụ, người mua đã cam kết trả tiền cho lô hàng hoá đã mua.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng: ví dụ, doanh nghiệp
xác định được giá vốn của lô hàng đã bán, chi phí phát sinh khác như chi phí môi giới
liên quan đến việc bán hàng
Chuẩn mực cũng quy định: “Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo
nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc thận trọng. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, giao
dịch không thoả mãn được hai nguyên tắc này do chúng có thể xung đột với nhau.
Trường hợp giao dịch không thể thoả mãn được cả hai nguyên tắc thì ưu tiên tuân thủ
nguyên tắc thận trọng”. Nguyên tắc phù hợp có nghĩa là khi ghi nhận một khoản doanh
thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh
thu đó. Điều đó có nghĩa là, trong kế toán bán hàng, khi doanh nghiệp bán được hàng
hoá thì phải đồng thời ghi nhận cả doanh thu và giá vốn của hàng bán. Do vậy, trong
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1 GVHD: PGS,TS.Nguyễn Phú Giang
12
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
chuẩn mực VAS số 02 “Hàng tồn kho” quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho như: xác định giá trị hàng tồn kho, cách lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, cách hạch toán, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho
Về nguyên tắc, hàng tồn kho của doanh nghiệp được tính theo giá gốc. Trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần
có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho: bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và

chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại. Khi bán hàng, việc xác định giá hàng xuất bán được áp dụng theo một
trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: là xác định giá xuất kho từng
loại hàng hoá theo giá thực tế của từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể. Phương
pháp này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, các mặt hàng
thường có giá trị lớn hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
+ Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO) dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương
pháp này thì giá trị hàng xuất khko được tính theo gía của lô hàng nhập kho ở thời
điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
+ Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO) áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của lô hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
+ Phương pháp bình quân gia quyền (liên hoàn, cuối kỳ): Theo phương pháp
này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại
hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất
trong kỳ. Giá trì trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô
hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1 GVHD: PGS,TS.Nguyễn Phú Giang
13
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
1.2.1.3. Các chuẩn mực kế toán khác có liên quan:
- Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung: chuẩn mực này là quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố
của báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

- Chuẩn mực số 18 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng: chuẩn mực
này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán các khoản dự
phòng, tài sản và nợ tiềm tàng, gồm: Nguyên tắc ghi nhận; xác định giá trị; các khoản
bồi hoàn; thay đổi các khoản dự phòng; sử dụng các khoản dự phòng; áp dụng nguyên
tắc ghi nhận và xác định giá trị các khoản dự phòng làm cơ sở lập và trình bày báo cáo
tài chính.
1.2.2. Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành (Quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC )
1.2.2.1. Công tác tổ chức hạch toán ban đầu:
- Chứng từ sử dụng và quy trình lập chứng từ trong kế toán bán hàng: Với mỗi
hình thức bán hàng, chứng từ kế toán được lập theo một quy trình khác nhau bởi tính
đặc thù của mỗi phương thức bán hàng.
Trong bán buôn hàng hoá : Nếu là bán buôn qua kho, thì quy trình lập chứng từ
sẽ được thực hiện như sau: Khi tiếp nhận được đơn hàng, căn cứ vào hợp đồng ký kết
với khách hàng, kế toán xác định lượng hàng còn tồn trong kho, nếu hàng còn đủ để
xuất kế toán tiến hành viết hoá đơn GTGT (nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ) hoặc lập hoá đơn thông thường (nếu doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp), đồng thời viết phiếu xuất kho về số lượng hàng
bán ra. Nếu là bán buôn chuyển hàng cho khách hàng thì cần xác định chi phí vận
chuyển do bên nào chịu. Nếu đơn vị có phương tiện vận chuyển để chuyển hàng cho
người mua và chi phí đó khách hàng chịu thì đơn vị sẽ xuất hoá đơn giá trị gia tăng
cho khách hàng tương ứng với chi phí vận chuyển trên. Việc bán hàng thu ngay bằng
tiền mặt, kế toán sẽ lập phiếu thu về số hàng đã bán và yêu cầu các bên liên quan ký
đầy đủ vào các chứng từ theo đúng quy định. Nếu thanh toán bằng chuyển khoản, thì
căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng để hạch toán.
Với trường hợp bán hàng đại lý: Khi doanh nghiệp xuất hàng để gửi bán cho
đơn vị đại lý, kế toán sẽ kiểm tra số hàng trong kho và viết phiếu xuất kho hàng gửi
bán đại lý (hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ) về số hàng gửi bán. Khi đơn
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1 GVHD: PGS,TS.Nguyễn Phú Giang
14

Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
vị đại lý bán được hàng, căn cứ vào “bảng kê thanh toán hàng đại lý” mà bên đại lý
gửi để lập hoá đơn GTGT cho tổng số hàng đã bán được, hoá đơn này được sử dụng
để kê khai thuế. Khi bên đại lý lập hoá đơn GTGT về số hoa hồng bán hàng, doanh
nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng. Nếu bên đại lý trả lại số hàng gửi bán, đơn vị
phải lập phiếu nhập kho về số hàng trả lại.
Với trường hợp bán lẻ: Khi bán lẻ hàng hoá, nếu như khách hàng yêu cầu xuất
hoá đơn GTGT thì kế toán viết hoá đơn và lập phiếu xuất kho, phiếu thu tại thời điểm
bán. Cuối ngày hoặc định kỳ kế toán lập bảng kê bán lẻ hàng hoá. Căn cứ vào bảng kê
bán lẻ, kế toán sẽ lập hoá đơn GTGT tương ứng với số hàng đã bán được trên bảng kê.
Với trường hợp bán hàng bằng hình thức hàng đổi hàng: Nếu hàng hoá là
tương đương nhau, thì kế toán chỉ cần lập phiếu xuất kho, phiếu nhập kho tương ứng
với số hàng trên. Trường hợp là trao đổi không tương đương, kế toán tại đơn vị sẽ lập
hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho của số lượng hàng mang đi trao đổi. Đồng thời nhận
lại hóa đơn GTGT của bên đối tác về số hàng nhận về trong cuộc trao đổi và viết phiếu
nhập kho tương ứng.
1.2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản và sổ kế toán
Với mỗi phương thức bán hàng, việc sử dụng tài khoản sẽ có đôi chút khác
nhau. Hay với các hình thức kế toán thì chế độ sổ cũng có những điểm khác nhau.
Người làm kế toán cần nắm bắt được hệ thống tài khoản, hình thức kế toán mà doanh
nghiệp áp dụng, chế độ kế toán tại đơn vị theo quyết định 48 hay quyết định 15 để có
sự ghi chép cho phù hợp.
- Tài khoản chủ yếu sử dụng: Kế toán bán hàng có sử dụng các tài khoản chính
như TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, 5211 “Chiết khấu thương
mại”, 5212 “Hàng bán bị trả lại”, 5213 “Giảm giá hàng bán”, 131 “ Phải thu của khách
hàng”, 156 “Hàng hoá”, 632 “Giá vốn hàng bán”, 33311 “ Thuế GTGT đầu ra”, ngoài
ra còn sử dụng một số các TK liên quan khác như: TK 111 “ Tiền mặt”, 112 “ Tiền gửi
ngân hàng”, TK 6421 “Chi phí bán hàng”
Việc hạch toán kế toán đối với các trường hợp bán hàng như sau:
TH1: Bán buôn qua kho

Nếu theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng (bán hàng tại kho): Sau
khi doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giao hàng và xem xét hình thức thanh toán của
khách hàng (thanh toán ngay hay nhận nợ). Nếu đảm bảo các quy định về điều kiện
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1 GVHD: PGS,TS.Nguyễn Phú Giang
15
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
ghi nhận doanh thu, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng vào bên Có TK 511 (giá
chưa thuế), phản ánh thuế GTGT đầu ra vào Có TK 33311 (nếu như doanh nghiệp tính
thuế theo phương pháp khấu trừ. Trường hợp nếu tính thuế theo phương pháp trực tiếp
thì giá ghi nhận doanh thu là giá đã bao gồm thuế, và không phản ánh thuế GTGT vào
TK 33311) đồng thời ghi nợ tiền tăng lên vào TK 111, 112 hoặc nhận nợ thì phản ánh
Nợ TK 131. Song song với việc ghi nhận doanh thu, kế toán phản ánh giá vốn hàng
bán vào Nợ TK 632, ghi giảm hàng trong kho vào Có TK 156. (Sơ đồ 1)
Nếu theo hình thức gửi hàng cho khách hàng: Khi xuất hàng đến một địa điểm
để giao hàng theo sự thoả thuận giữa hai bên. Kế toán ghi giảm gía trị hàng hoá trong
kho bên Có TK 156 và ghi tăng trị giá hàng gửi bán Nợ TK 157. Khi đã thoả mãn các
điều kiện ghi nhận doanh thu thì kế toán phản ánh doanh thu và giá vốn của hàng bán.
Giá vốn lúc này kết chuyển từ TK 157 sang tài khoản TK 632. Chi phí phát sinh trong
quá trình gửi hàng nếu doanh nghiệp chịu phản ánh vào TK 6421. (Sơ đồ 2)
TH2: Bán buôn vận chuyển thẳng
Nếu là bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba: Lúc này, hàng
hoá không về nhập kho mà khi mua sẽ được chuyển bán thẳng tới khách Khàng. Khi
hàng hoá đã được giao và khách hàng xác nhận thanh toán thì kế toán phản ánh luôn
doanh thu bán hàng, và giá vốn hàng bán. Vì không nhập kho nên không phản ánh giá
nhập kho vào TK 156, trị giá vốn hàng bán phản ánh ngay vào Nợ TK 632, thuế
GTGT được khấu trừ phản ánh vào Nợ TK 133, và ghi Có TK tiền 111, 112, 331 (nếu
nhận nợ với người bán) ( Sơ đồ 3)
Nếu là bán buôn vận chuyển thẳng theo phương thức gửi hàng: Khi doanh
nghiệp mua hàng rồi gửi bán luôn thì trị giá hàng gửi bán sẽ phản ánh vào TK 157,
đồng thời phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Khi hàng được xác định là đã

tiêu thụ, kế toán phản ánh Doanh thu và giá vốn bình thường (Sơ đồ 4)
Khi bán hàng sẽ phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu. Kế toán ghi tăng
khoản giảm trừ doanh thu vào bên Nợ các tài khoản giảm trừ doanh thu như(Chiết
khấu thương mại vào TK 5211, giảm giá hàng bán vào TK 5213, Hàng bán bị trả lại
vào TK 5212) , và thuế GTGT đầu ra cũng ghi giảm vào bên Nợ TK 33311, bên Có
phản ánh trị giá tiền thanh toán cho khách hàng về khoản giảm trừ trên về số hàng bán.
Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu từ bên Có TK 5211,
5212, 5213 sang bên Nợ TK 511 để xác định doanh thu thuần.
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1 GVHD: PGS,TS.Nguyễn Phú Giang
16
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
TH 3: Bán lẻ
Khi bán lẻ, kế toán có thể lập hoá đơn GTGT ngay tại thời điểm bán nếu như
khách hàng yêu cầu. Lúc này, sẽ ghi nhận doanh thu và giá vốn như bình thường.
Trường hợp nếu không viết hoá đơn GTGT ngay, số hàng đã bán được sẽ theo dõi trên
bảng kê bán lẻ (hay thẻ quầy hàng), cuối ngày hoặc định kỳ, kế toán sẽ xác định số
hàng đã bán được để ghi nhận doanh thu và giá vốn. Nếu như doanh số bán ra của
hàng hoá lớn hơn số tiền mậu dịch viên nộp thì kế toán phản ánh số chênh lệch vào Nợ
TK 1388 và quy về trách nhiệm mậu dịch viên phải nộp (Nợ TK 111) hoặc khấu trừ
vào lương (Nợ TK 334). Ngược lại thì khoản chênh lệch sẽ phản ánh vào thu nhập
khác Có TK 711 (Sơ đồ 5 )
TH 4: Bán đại lý:
Nếu doanh nghiệp là bên giao đại lý: Khi xuất hàng cho bên nhận đại lý, ghi
nhận trị giá hàng gửi bán tăng lên vào Nợ TK 157. Định kỳ, khi bên nhận đại lý bán
được số hàng trên sẽ gửi bảng kê thanh toán hàng đại lý. Doanh nghiệp căn cứ vào đó
để ghi nhận doanh thu và giá vốn của hàng gửi bán như bình thường, giá vốn sẽ được
kết chuyển từ TK 157 sang TK 632. Lúc này doanh nghiệp sẽ chịu thêm khoản phí hoa
hồng gửi bán đại lý, khoản phí này sẽ đưa vào Nợ TK 6421. Những khoản phí khác
doanh nghiêp chịu cũng sẽ phản ánh vào TK 6421 (Sơ đồ 6)
Nếu doanh nghiệp là bên nhận đại lý: Khi nhận hàng gửi bán, kế toán theo dõi

trên TK 003 “Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược”. Trong quá trình bán
hàng, kế toán sẽ không ghi nhận doanh thu số hàng đã bán được mà theo dõi trên bảng
kê,định kỳ căn cứ vào bảng kê để lập hoá đơn GTGT đối với số hoa hồng gửi bán. Và
ghi nhận doanh thu dịch vụ vào TK 5112 với số hoa hồng nhận được. (Sơ đồ 7)
TH 5: Bán hàng trả góp
Khi bán hàng hoá trả góp doanh nghiệp ghi nhận doanh thu theo giá bán trả tiền
ngay, đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán, còn số lãi về bán hàng trả góp sẽ được ghi
nhận vào doanh thu chưa thực hiện trong kì kế toán Có TK 3387. Định kỳ sẽ kết
chuyển doanh thu này vào hoạt động tài chính TK 515 ( Sơ đồ 8)
Về chế độ sổ kế toán: Theo chế độ kế toán hiện nay có 5 hình thức kế toán:
Nhật ký Chung, Chứng Từ Ghi Sổ, Nhật Ký - Sổ Cái, Nhật Ký Chứng từ, Kế toán
máy. Mỗi hình thức kế toán có chế độ sổ khác nhau.
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1 GVHD: PGS,TS.Nguyễn Phú Giang
17
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Đối với hình thức Nhật Ký Chung: Sổ kế toán trong kế toán bán hàng của hình
thức này gồm có Sổ Nhật Ký Chung, Sổ Cái các TK 511, 632, 156, 5211, 5212, 5213,
33311, 6421, 111, 112, , Sổ chi tiết vật tư hàng hoá, sổ thuế GTGT, sổ nhật ký thu
và chi tiền, sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ Chi tiết bán hàng, Sổ Nhật Ký Bán
hàng, Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng, Sổ kho,
Đối với hình thức Nhật Ký - Sổ Cái: Sổ kế toán trong kế toán bán hàng bao
gồm: Sổ Nhật Ký, Sổ Cái các tài khoản như TK 511, 632, 156, 5211, 5212, 5213,
3311, 6421, 111, 112, , Sổ chi tiết giốngnhư trong hình thức Nhật ký Chung.
Hình thức Chứng từ ghi sổ : gồm có các loại sổ như Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng
ký Chứng từ ghi sổ, Sổ Cái các tài khoản, các Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hình thức Nhật Ký - Chứng từ: gồm Nhật Ký Chứng từ, Bảng kê, Sổ cái các tài
khoản, Sổ kế toán chi tiết.
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1 GVHD: PGS,TS.Nguyễn Phú Giang
18
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp

Chương II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG SẢN PHẨM IN
CHẤT LƯỢNG CAO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HƯNG HÀ
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng
tại công ty cổ phần Hưng Hà
2.1.1. Tổng quan tình hình kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
hiện nay
Ở thời điểm cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp để tồn tại
cần có sự điều hành quản lý hoạt động kinh doanh của mình một cách hiệu quả để
đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển hơn. Muốn quản lý tốt và kinh
doanh có hiệu quả doanh nghiệp phải biết sử dụng kế toán như là một công cụ quản lý
quan trọng và không thể thiếu được. Đặc biệt là để quản lý tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa thì công tác kế toán bán hàng phải phát huy hết vai trò chức năng của
nó, cần phải biết tổ chức công tác này một cách hợp lý, khoa học và thường xuyên
được hoàn thiện phù hợp với từng doanh nghiệp và phù hợp với tình hình thị trường.
Và để hoạch định chính sách nhằm ổn định doanh thu, hiệu quả kinh doanh nhà
quản trị cần thông tin mang tính chất quản lý các khâu bán hàng ở bộ phận kế toán,
chính vì vậy để kiểm soát, tổ chức chặt chẽ ở công tác kế toán bán hàng được doanh
nghiệp cho là cần thiết ở hiện tại cũng như tương lai.
Công việc của kế toán bán hàng:
Để trở thành một kế toán bán hàng, mỗi người phải tự chuẩn bị cho mình những
kỹ năng cần thiết phù hợp với công việc. Với kế toán bán hàng đòi hỏi cần thành thạo
máy tính vào những công việc cụ thể như tạo bảng hàng hóa, tạo vùng nhập dữ liệu, sử
dụng các hàm tính toán…
Các công việc của một kế toán bán hàng:
- Định khoản và phân loại chứng từ theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Lập tờ khai hàng hoá mua vào theo biểu mẫu kê khai thuế GTGT
- Đóng chứng từ theo nghiệp vụ phát sinh , số thứ tự ,thời gian. Lưu trữ , bảo quản.
- Lập hóa đơn tài chính căn cứ theo hợp đồng kinh tế và đơn đặt hàng đã ký khi
đầy đủ điều kiện ghi nhận doanh thu.
- Cập nhật theo dõi việc giao nhận hóa đơn (mở sổ giao và ký nhận ) .

- Mở sổ theo dõi các hợp đồng kinh tế dài hạn
- Lập ,theo dõi thu hồi các biên bản chỉnh sửa ,thanh huỷ hóa đơn kịp thời .
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1 GVHD: PGS,TS.Nguyễn Phú Giang
19
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Hằng tháng , quý , năm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tài chính trong kỳ
(theo biểu mẫu của Cơ quan Thuế)
- Cân đối số thuế đầu ra phải nộp với số thuế đầu vào để có biện pháp xuất hóa
đơn cho hợp lý.
- Sắp xếp lưu trữ, bảo quản hóa đơn tài chính đã sử dụng.
- Theo dõi, xác nhận và nhắc nhở các khoản tạm ứng nội bộ
- Lên kế hoạch thu công nợ và liên hệ với khách hàng.
- Lập báo cáo tuổi nợ và các báo cáo công nợ phải thu theo yêu cầu quản lý.
Các chức năng chính của kế toán bán hàng:
- Cập nhật các hoá đơn bán hàng, bao gồm hoá đơn bán hàng hoá và hoá đơn
bán dịch vụ.
- Theo dõi tổng hợp và chi tiết bán hàng ra.
- Theo dõi bán hàng theo bộ phận, cửa hàng, nhân viên bán hàng, theo hợp đồng.
- Tính thuế GTGT của hàng hoá bán ra.
- Phân hệ kế toán bán hàng liên kết số liệu với phân hệ kế toán công nợ phải
thu, kế toán tổng hợp và kế toán hàng tồn kho.
- Theo dõi các khoản phải thu, tình hình thu tiền và tình trạng công nợ của
khách hàng.
- Phân hệ kế toán công nợ phải thu liên kết số liệu với phân hệ kế toán bán
hàng, kế toán tiền mặt, tiền gửi để có thể lên được các báo cáo công nợ và chuyển số
liệu sang phân hệ kế toán tổng hợp.
Mẫu chứng từ kế toán bán hàng hay sử dụng
Chứng từ kế toán bán hàng sử dụng sẽ là :
- Thẻ quầy hàng
- Bảng thanh toán hàng đại lý ( nếu là bên nhận làm đại lý)

- Phiếu thu tiền bán hàng
- Hóa đơn GTGT, hoặc hóa đơn bán hàng thông thường
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( nếu có chi nhánh của hàng phụ
thuộc, và áp dụng loại hóa đơn này khi giao nhận)
- Phiếu xuất kho hàng đại lý – nếu có giao hàng đại lý
- Bảng kê bán hàng ( dùng để liệt kê hàng bán giá trị thấp, khách mua hàng
không càn hóa đơn) , bảng kê này sẽ là cơ sổ để cuối ngày xuất hóa đơn
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1 GVHD: PGS,TS.Nguyễn Phú Giang
20
Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán nhóm hàng in chất lượng
cao tại công ty CP Hưng Hà.
- Nhóm nhân tố môi trường bên trong doanh nghiệp: Môi trường bên trong
doanh nghiệp chính là văn hóa doanh nghiệp, môi trường làm việc và con người doanh
nghiệp như: Đội ngũ, cán bộ nhân viên phòng kế toán, trình độ chất lượng của đội ngũ
và công cụ hỗ trợ cho công tác hạch toán …
Bên cạnh đội ngũ các cán bộ, chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng, chính sách
kế toán của công ty, nội quy riêng của doanh nghiệp. tất cả các yếu tố này đều tác
động đến hoạt động bán hàng và công tác hạch toán kế toán bán hàng. Nếu doanh
nghiệp áp dụng và hạch toán chính xác các quy trình của nghiệp vụ kế toán bán hàng
thì có thể giám sát, chặt chẽ công tác tiêu thụ hàng hóa, tác động tích cực đến việc tiêu
thụ hàng hóa. Về trình độ đội ngũ nhân viên, nếu được cấp lãnh đạo quan tâm từ khâu
tuyển dụng đến đào tạo và các chính sách đãi ngộ nhân viên hợp lý cũng góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng ban kế toán.
Hiện nay, công ty CP Hưng Hà tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung,
toàn bộ công ty có một phòng TC kế toán duy nhất làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp,
chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh của đơn vị, lập báo
cáo kế toán, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. Điều này tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác kế toán bán hàng tại công ty trong việc tổng hợp các thông tin một
cách chính xác. Nhưng nó cũng gây nên những khó khăn trong công tác kế toán bán

hàng tại công ty trong việc kiểm soát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các của hàng,
các gian hàng trưng bày của công ty.
- Nhóm nhân tố thuộc về bên ngoài doanh nghiệp : Hiện nay, nền kinh tế đã đi
vào toàn cầu hoá, giao lưu buôn bán giữa các quốc gia đã có sự mở rộng và dễ dàng
hơn. Kinh tế lại càng phát triển và kéo theo đó là những thay đổi mạnh mẽ trong cơ
chế quản lý của nhà nước. Không chỉ thay đổi về mặt chính sách, đường lối mà luật
pháp cũng thay đổi nhằm thích ứng hơn trong đó có sự thay đổi về những chính sách
thuế. Việc sửa đổi liên tục các thông tư, nghị định luôn ảnh hưởng tới công tác kế toán
tại các doanh nghiệp trong đó công ty Hưng Hà không ngoại lệ. Chẳng hạn như khi
bán hàng có khuyến mại thì theo thông tư cũ TT32/2007/TT-BTC ban hành ngày
09/04/2007 hàng khuyến mại này vẫn xuất hoá đơn như bán ra, ghi đầy đủ các thông
tin trong hoá đơn GTGT, hạch toán cả phần thuế đầu ra. Tuy nhiên theo thông tư mới
SV: Vũ Văn Lợi-K45D1 GVHD: PGS,TS.Nguyễn Phú Giang
21

×