Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Phát triển đa dạng các sản phẩm với chất lượng cao, phục vụ tốt nhu cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu .doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.11 KB, 27 trang )

Lời mở đầu
1.Lý do lựa chọn đề tài xe máy:
Xe máy là phương tiện đi lại cơ động và thuận tiện nhất đối với hệ thống giao
thông của Việt Nam. Đặc biệt, xe máy rất thích hợp với những con đường nhỏ với
nhiều ngóc nghách từ thành thị đến nông thôn. Với một chiếc xe máy bạn có thể dễ
dàng sử dụng với nhiều mục đích khác nhau: đi làm, đi chơi, vận chuyển….
Người Việt Nam đã có thói quen sử dụng xe máy để đi lại trong khoảng cách
ngắn và thường xuyên. Bất cứ người nào cũng có thể sở hữu một chiếc xe máy với
giá cả hợp lý, trong khi ô tô vẫn nằm ngoài khả năng tài chính của đai bộ phận dân
cư. Cũng chính vì thế mà thị trường xe máy Việt Nam là một thị trường sôi động và
giàu tiềm năng với cuộc chiến tranh giành thị phần của các hãng như: Honda,
Yamaha, Suzuki, Piagio, SYM…
2.Lý do lưạ chọn công ty Honda Việt Nam:
Honda là một thương hiệu xe máy có lịch sử phát triển lâu dài, vững chắc và
tạo lập được uy tín trên thị trường. Nó quen thuộc đến nỗi cứ khi nhắc tới xe máy là
người ta lại nghĩ tới Honda. Honda cũng là công ty đầu tiên có mặt tại Việt Nam và
đã nhanh chóng chiếm lĩnh được thị trường, đạt được những thành công đáng kể với
các sản phẩm đa dạng hướng tới nhiều đối tượng có các mức thu nhập khác nhau.
Bên cạnh đó, Honda Việt Nam(HVN) còn đưa đến cho người dân Việt Nam cái nhìn
hiểu biết hơn về an toàn giao thông, bảo vệ môi trường thông qua các chương trình
tuyên truyền trong thời gian dài. Qua đó, HVN đã gửi gắm thông điệp của mình" Tôi
yêu Việt Nam" tạo nên cái nhìn thiện cảm đối với người dân Việt Nam.
HVN có rất nhiều tiềm năng và thế mạnh. Nếu có những chiến lược đúng
đắn, sáng tạo thì tương lai nó sẽ ngày càng trở nên hùng mạnh và chiếm lĩnh thị
trường. Phân tích chiến lược kinh doanh xe máy của HVN là bài học tốt cho nhóm
chúng tôi.
Vì vậy, nhóm chúng tôi lựa chọn đề tài:
"Phát triển đa dạng các sản phẩm với chất lượng cao, phục vụ tốt nhu cầu
trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu "
Chiến lược kinh doanh của xe máy Honda Việt Nam
1


Phần 1: Giới thiệu chung về công ty Honda Việt Nam:
1. Khái quát về công ty Honda Việt Nam:
• Tên công ty: Công ty Honda Việt Nam.
Nhà máy HVN
• Địa chỉ: Phường Phúc Thắng, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc,
Việt Nam.
• Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và lắp ráp xe máy và phụ
tùng xe máy nhãn hiệu Honda; Sản xuất và lắp ráp ô tô dưới 9 chỗ
ngồi.
• Sự thành lập: Công ty Honda Việt Nam là công ty liên doanh
giữa công ty Honda Motor Nhật Bản(42% vốn), công ty Asian Honda
Motor Thailan(28% vốn) và Tổng Công ty Máy Động lực và Máy
Nông nghiệp Việt Nam(30% vốn).
• Giấy phép đầu tư: Số 1521/GP ngày 22 tháng 3 năm 1996; Sản
xuất lắp ráp xe máy. Đến ngày 15 tháng 3 năm 2005, Công ty Honda
Việt Nam nhận Giấy phép đầu tư điều chỉnh số 1521/GPĐC bổ sung
chức năng sản xuất lắp ráp ô tô.
• Vốn điều lệ: 62.900.000 USD( theo giấy phép đầu tư).
• Vốn đầu tư: 290.427.084 USD.
• Số lao động: 4.369 người ( tính đến hết tháng 6 năm 2007).
2
2. Quá trình phát triển của Honda Việt Nam:
Năm
1996 - Tháng 3: Nhận giấy phép đầu tư
1997 - Tháng 12: Xuất xưởng chiếc xe Super Dream đầu tiên.
1998 - Tháng 2: Ra mắt chiếc xe Super Dream- kiểu xe đầu tiên dành cho thị
trường Việt Nam.
- Tháng 3: Khánh thành nhà máy Honda Việt Nam.
1999 -Tháng 9: Ra mắt xe Future.
- Tháng 10: Khánh thành trung tâm lái xe an toàn.

2000 - Tháng 3: Nhận chứng chỉ Iso 2002.
2001 - Tháng 3: Đón nhận bằng khen của Thủ tướng chính phủ.
- Tháng 9: Nhận chứng chỉ Iso 14001.
- Tháng 11: Xuất xưởng chiếc xe thứ 500.000.
2002 - Tháng 2: Giới thiệu xe Waveα.
- Tháng 5: Xuất khẩu xe Waveα xang Philippin.
2003 - Tháng 3: Đón nhận chứng chỉ Iso 9001:2000.
- Tháng 4: Xuất xưởng chiếc xe thứ 1 triệu.
- Tháng 8: Khởi động chương trình” Tôi yêu Việt Nam” và đón nhận bằng
khen của Uỷ ban An toàn giao thông quốc gia.
2004 - Tháng 4: ASIMO tới thăm Việt Nam.
- Tháng 9: Bắt đầu cuôc thi tìm hiểu an toàn giao thông trên truyền hình”
Tôi yêu Việt Nam”.
- Tháng 11: Ra mắt 2 kiểu xe Wave ZX và Future 2.
2005 - Tháng 1: Honda Nhật Bản giới thiệu Honda Spacy 102cc sản xuất tại Việt
Nam qua các cửa hàng HEAD .
- Tháng 4: Chào mừng chiếc xe thứ 2 triệu.
- Tháng 7: Đón nhân huân chương lao động hạng 3.
- Tháng 11: Ra mắt Wave RS.
2006 - Tháng 3: Kỷ niệm 10 năm thành lập và ra mắt xe Super Dream.
- Tháng 4: Ra mắt Future neo GT.
- Tháng 5: Ra mắt Future neo phanh cơ.
- Tháng 6: Ra mắt Wave RSV.
- Tháng10: Giới thiệu mẫu xe tay ga hoàn toàn mới CLICK ra thị trường.
Cuối tháng giới thiệu Wave 100S.
- Tháng 12: Trao giải thưởng Honda giành cho kỹ sư và các nhà khoa học
trẻ Việt Nam.
2007 - Tháng 4: Xuất xưởng và ra mắt xe tay ga Air Blade.
- Tháng 4: Ra mắt xe Future F1 với công nghệ phun xăng điện tử, tiết kiệm
nhiên liệu.

- Tháng 5: Ra mắt Wave S.
- háng 7: Công bố mở rộng nhà máy và chương trình “Tôi yêu Việt Nam “
lần 2.
- Tháng 8: Ra mắt CLICK với màu mới.
- Tháng 10: Ra mắt Future mới với nhiều tính năng vượt trội hơn.
3
Phần 2: Hoạch định chiến lược của Honda Việt Nam:
1.Phân tích môi trường kinh doanh:
1.1 Môi trường vĩ mô:
1.1.1 Môi trường kinh tế:
1.1.1.1 Về GDP và chu kỳ kinh tế :
Trong khoảng 7 năm trở lại đây GDP của Việt Nam liên tục tăng với tốc độ
cao, nếu như năm 2000 GDP đạt 441.646 tỷ đồng thì đến năm 2006-tức là chỉ sau 6
năm- đã tăng lên gấp đôi đạt 903.790 tỷ đồng. Theo đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế
của Việt Nam luôn duy trì ở mức cao từ 6- 8%, và nổi bật nhất là năm 2005 với mức
tăng trưởng là: 8,44%, dự kiến năm 2007 là: 8,2%-8,5%. Dự đoán trong giai đoạn
2006-2010 là: 7,5%-8,8%. Theo đó, đến năm 2010 tổng GDP đạt trên 1.400 nghìn tỷ
đồng(cao gấp 2,1 lần so với năm 2000- theo giá hiện hành). Đến năm 2020 GDP sẽ
đạt gần 3.000 nghìn tỷ đồng(cao gấp 4 lần so với năm 2000).GDP bình quân trên đầu
người năm 2010 đạt 1.050-1.100USD/người (theo giá hiện hành), đến năm 2020 sẽ
tăng 3,3-3,6 lần so với năm 2000. Bên cạnh đó, kinh tế thế giới cũng ở giai đoạn tăng
trưởng cao với tốc độ 3,9% năm 2006 cao hơn 3,5% năm 2005(theo Ngân hàng thế
giới) và trong khu vực ASEAN tốc độ tăng trưởng bình quân năm 2006 đạt 5,4%
tương đương với năm 2005( theo nghiên cứu của tổ chức xúc tiến thương mại Nhật
Bản).
Với mức tăng trưởng cao trong các năm qua đã làm cho thu nhập của
người tiêu dùng tăng lên, nhất là nhóm người có thu nhập thấp. Do đó, chi tiêu của
người dân sẽ tăng lên làm cho sức cầu về phương tiện đi lại- phương tiện thiết yếu
trong đời sống- tăng lên, mặt khác thu nhập của người dân vẫn còn thấp( dự tính năm
2010 đạt 1.050-1.100USD/người) vì vậy mua xe ôtô vẫn là điều quá khả năng, điều

này tạo thuận lợi cho Honda Việt Nam(HVN) và các hãng xe máy trên thị trường
Việt Nam phát triển sản xuất, cung ứng ra thị trường nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn
nữa trong thời gian tới, không chỉ phục vụ cho nhu cầu trong nước mà còn hướng tới
xuất khẩu.
Tăng trưởng cao của nước ta tạo ra sức hút đối với nhà đầu tư nước ngoài về
lĩnh vực xe máy, ôtô bỏ vốn vào Việt Nam tạo ra sự canh tranh lớn hơn trên thị
trường, gây ra áp lực cạnh tranh lớn cho HVN.
4
Biểu đồ1: Tổng sản phẩm trong nước giai đoạn 2000-2006
0
200000
400000
600000
800000
1000000
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Tỷ đồng
GDP
1.1.1.2 Về tỷ giá hối đoái:
Từ năm 1997 tới nay, xu hướng chung của USD là tăng nhẹ so với VND, tỷ
giá phổ biến từ năm 2001-2005 là trong khoảng 15.000-dưới 16.000; còn từ đó đến
nay thì tỷ giá giữa VND và USD là trên 16.000. Bước sang năm 2007 tỷ giá bắt đầu
tăng từ tháng 4, bình quân mỗi tháng tăng 0,5% so với tháng trước. Nhưng theo quan
sát từ năm 2003 đến nay thì tỷ giá đô la Mỹ tăng thấp đáng kể so với giá vàng và giá
tiêu dùng( xem ví dụ về chỉ số giá tiêu dùng, vàng, đôla Mỹ năm 2006)
Mặt khác, trong thời gian tới Ngân hàng Nhà nước Việt Nam(NHNNVN) sẽ
lên tới 18.000/USD vào năm 2010 và 20.000VNĐ/USD vào năm 2020. Với việc tỷ
giá hối đoán tăng như vậy sẽ tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu. HVN- là
một doanh nghiệp đi đầu trong nghành xe máy trong lĩnh vực xuất khẩu, với các linh

kiện, xe máy nguyên chiếc- có được những lợi thế về giá sẽ rẻ hơn, và tăng sự cạnh
tranh. Do vậy, xuất khẩu cũng sẽ tăng lên làm tãng lợi nhuận cho công ty.
Giá USD tăng chậm hơn so với giá tiêu dùng và vàng đồng nghĩa với việc
các linh kiện nhập về của HVN sẽ rẻ hơn một cách tương đối khiến giá xe sẽ giảm đi
theo( một cách tương đối), thu hút được khách hàng.
Tuy nhiên, trong bối cảnh mới khi mà đồng USD xuống giá so với các đồng
ngoại tệ mạnh khác như: EURO, GBP hay YEN, trong khi tỷ giá hối đoái của VND
so với các ngoại tệ khác được thông qua USD thì việc tỷ giá hối đoái tăng giữa VND
và USD sẽ tác động theo chiều hướng khác nhau cho các doanh nghiệp có hoạt động
xuất nhập khẩu liên quan tới Châu Âu. Các doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường
Châu Âu bị lỗ do giá thì tính theo USD trong khi đồng đôla giàm so với euro, nhưng
giá nguyên liệu nhập về lại tăng do tỷ giá tăng. Không chỉ các doanh nghiệp xuất
khẩu mà các doanh nghiệp nhập khẩu các thiết bị máy móc, dây chuyền từ Châu Âu
phải chịu giá cao làm tăng chi phí của doanh nghiệp. Bởi lý do trên nên việc xuất
nhập khẩu của HVN sang các thị trường sử dụng đồng EURO để quy đổi là gặp
những bất lợi.
5
Biểu đồ 2: Chỉ số giá tiêu dùng,vàng, đô la Mỹ năm 2006 (so với
tháng 12 năm trước)
0
20
40
60
80
100
120
140
160
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)

Chỉ số giá tiêu dùng
Chỉ số giá vàng
Chỉ số giá đô la Mỹ
1.1.1.3 Về lạm phát:
Báo cáo của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) đã cho thấy lạm phát của
Việt Nam có xu hướng tăng cao trong những năm gần đây. Lạm phát trung bình của
Việt Nam trong năm 2005 là 8,3%, trong năm 2006 là 7,5%, tính đến hết tháng 9 năm
2007 chỉ số giá tiêu dùng 7,32% so với tháng 12 /2006 và 8,8% so với 12/2006. Theo
dự báo trong các tháng cuối năm giá còn tăng lên cao nữa còn nếu không có biện
pháp ngăn chặn kịp thời thì nguy cơ lạm phát có thể lên tới 8,4%-8,9% và cao hơn
mức tăng trưởng kinh tế. Điều đáng chú ý là tốc độ lạm phát trung bình của Việt
Nam cao hơn so với các nước trong khu vực. Cụ thể, mức trung bình của các nước
đang phát triển là thành viên của ADB năm 2005 là 3,4% và năm 2006 là 3,3%.
Việc tốc độ lạm phát tăng cao trong vòng 3 năm trở lại đây gây ra những khó
khăn với người tiêu dùng, nhà đầu tư, các doanh nghiệp.
Đối với những người có thu nhập thấp lạm phát tăng cao làm thu nhập thực tế
của họ ngày càng giảm đi, khiến sức mua của họ bị giảm đi, đời sống của họ thêm
khó khăn và sức cầu về xe máy, một hàng hoá lâu bền cũng giảm theo.
Các nhà đầu tư, kể cả Nhà nước đang là chủ đầu tư của hàng ngàn tỷ đồng
vào các công trình lớn nhỏ cũng chịu tác động lớn trước tình hình lạm phát tăng cao.
Lạm phát tăng kéo theo giá các vật liệu xây dựng như: xi măng, sắt, thép… tăng lên
làm tiến độ thực hiện các công trình đầu tư chậm lại gây thất thoát tiền của, gián đoạn
các kế hoạch phát triển. Điều này làm HVN phải thận trọng hơn trong các quyết định
đầu tư của mình.
Còn đối với DN sản xuất trong nước mà HVN cũng nằm trong số đó, lạm
phát làm giá nhập khẩu các sản phẩm phi dầu mỏ tăng (máy móc, nguyên vật liệu…)
và giá xăng dầu tăng sẽ làm tăng chi phí đầu vào làm giảm hiệu quả sản xuất và sức
cạnh tranh của doanh nghiệp với hàng nhập khẩu nhất là những hàng hóa có xuất xứ
từ Trung Quốc.
6

1.1.2 Văn hóa- xã hội:
1.1.2.1 Về dân số:
Nước ta là một nước đông dân cư. Năm 2004 là 83.031.700 người (trong đó
40.310.500 nam, 41.721.200 nữ ). Năm 2005 là 83.104.900 người (trong đó
40.845.400 nam, 42.259.500 nữ ). Sơ bộ năm 2006 là 84.108.100 người (trong đó
41.330.900 nam, 42.777.200 nữ ). Dự báo trong giai đoạn 2006-2010 tốc độ tăng
tưởng dân số bình quân của nước ta là 1,25% và đến năm 2010 nước ta đạt
88.446.000 người trong đó có gần 26 triệu người sống ở khu vực đô thị chiếm
29,25%; dự báo trong 2010-2020 tốc độ tăng dân số hàng năm là 1,18% và dân số
năm 2020 là 99.455.000 người, trong đó gần 35 triệu người sống trong khu vực thành
thị chiếm 35,15%. Hiện nay, nước ta có 57% dân số trong độ tuổi từ 15-30 tuổi, tỷ lệ
này sẽ giảm chút ít trong các năm tiếp theo xong vẫn giữ ở mức trên dưới 50%.
Với quy mô dân số đông tạo ra một nguồn nhân lực lớn đem lại sự dễ dàng
cho HVN trong việc tuyển dụng, thêm vào đó với số dân trên 83 triệu người là một
thị trường đầy hấp dẫn cho HVN.
Cơ cấu dân số trẻ sẽ là ưu thế cho HVN phát triển các dòng xe tập trung vào
một phân đoạn thị trường nhờ đó có thể tập hợp nguồn lực cho phát triển. Mặt khác,
đây cũng là nguồn nhân lực có trình độ, năng động và sự nhiệt huyết với công việc là
một lợi thế cho HVN.
Cơ cấu dân số theo giới tính ở mức độ cân bằng tạo điều kiện cho HVN sản
xuất các dòng xe đa dạng phục vụ nhu cầu của cả hai giới
7
.
Biểu đồ 3: Dân số Việt Nam từ 2000-2006
74000
76000
78000
80000
82000
84000

86000
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Nghìn người
1.1.2.2 Về phong cách sống:
Cùng với mức tăng lên của thu nhập thì nhìn chung, xu hướng tiêu dùng của
người dân Việt Nam chuyển dịch từ yêu cầu "ăn no mặc ấm" sang "ăn ngon mặc đẹp"
làm cho chất lượng cuộc sống nâng lên. Quan niệm về hàng hóa lâu bền và giá trị cao
cũng đã thay đổi. Nếu như những năm trước đây, các mặt hàng xe máy, tủ lạnh, điều
hòa, ôtô, máy giặt, các thiết bị nghe nhìn được xem là đồ dùng cao cấp đắt tiền thậm
trí có ý nghĩa "dự trữ tài sản", thì nay đã được phổ cập ở thành thị và lan sang cả khu
vực nông thôn.
Xu hướng mua sắp hàng giá trị cao, hàng hiệu chạy theo mốt mới đang xuất
hiện ở giới trẻ thành phố đã bắt kịp xu hướng tiêu dùng của khu vực và thế giới.
Do thu nhập được nâng cao đời sống được cải thiện lên các nhu cầu về tinh
thần ngày càng người dân chú ý. Xét về cơ cấu, xu hướng chi tiêu cho nhà ở, dịch vụ
khám chữa bệnh, dược phẩm, phương tiện đi lại, thông tin và giáo dục sẽ có tốc độ
cao hơn các chi tiêu khác.
Với sự thay đổi như vây của phong cách sống, nhất là với xu hướng chạy
theo mốt của giới trẻ sẽ làm cho HVN có định hướng phát triển các dòng xe thời
trang, sành điệu, bắt mắt với giới trẻ trong tương lai. Thị trường của các mặt hàng lâu
bền như xe máy cũng sẽ không bị bó hẹp trong khu vực thành thị( chiếm 45%) mà
mở rộng xang khu vực nông thôn tạo thuân lợi cho HVN có thêm thị trường tiêu thụ,
tăng thêm sản lượng bán hàng.
1.1.3 Chính trị và pháp luật:
Hơn 20 năm đổi mới,chúng ta đã thu được rất nhiều thành tựu to lớn,có ý
nghĩa lịch sử.Đó là nhờ hệ thống chính trị vận hành tốt,đây cũng là yếu tố cơ bản
đảm bảo sự ổn định trong thời gian qua.
8
Hệ thống chính trị cuả nước ta bao gồm: Đảng Cộng Sản, Chính Phủ, Mặt

trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội thành viên. Nguyên tắc hoạt động của hệ
thống chính trị nước ta là: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ, phấn
đấu theo đuổi mục tiêu dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng,dân chủ văn minh,tiến
lên chủ nghĩa xã hội.
Nhờ có sự thống nhất về mục tiêu và nguyên tắc trên mà trong thời gian qua
chúng ta luôn có được sự ổn định chính trị trước những biến động trong khu vực và
trên thế giới. Biểu hiện ra đó là: đời sống nhân dân được ổn định, dân chủ hóa xã hội,
phát huy quyền làm chủ của nhân dân,đảm bảo hòa bình ổn định trong nước, quan hệ
tốt với các nước láng giềng và thế giới, tăng trưởng kinh tế cao, được cộng đồng thế
giới công nhận.
Đây là cơ sở để HVN( là một công ty có vốn đầu tư nước ngoài) an tâm
hoạt động trong thời gian tiếp theo, cam kết gắn bó lâu dài với người dân Việt Nam.
Tuy nhiên, mô hình nhà nước ta là nhà nước pháp quyền nhưng lại tồn tại
tàn dư của nhà nước quan liêu bao cấp gây khó khăn cho chúng ta hội nhập với nền
kinh tế thế giới. Song nhận thức được những điểm yếu của mình nhà nước ta đã và
đang tiến hành những cải cách như: về bộ máy hành chính theo hướng nhỏ gọn, tập
trung,nâng cao trình độ của cán bộ, minh bạch hóa chi tiêu; hoàn thiện thống pháp
luật theo hướng đơn giản hóa(ví dụ như: luật đầu tư ra đời để thống nhất khung pháp
lý cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, xóa bỏ phân biệt
đối xử giữa các doanh nghiệp, mở rộng quyền tự do kinh doanh cho các nhà đầu tư
nước ngoài, hay thông tư liên tịch về đơn giản hóa thủ tục thành lập doanh
nghiệp,hoăc cơ chế một cửa trong hoạt động của hải quan và thuế..); xây dựng và
phát triển thị trường nhất là thị trường vốn. Tất cả nhằm cải thiện môi trường đầu tư,
thu hút được ngày càng nhiều vốn từ bên ngoài để phát triển đất nước cũng như
ngành công nhiệp nói riêng,phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước.
Với việc hệ thống pháp luật ngày càng hoàn chỉnh thì tạo ra môi trường
pháp lý cho HVN có thể hoạt động thuận lợi tránh mọi phiền hà.
1.1.4 Kỹ thuật công nghệ:
Có thể nói trong thời đại ngày nay công nghệ là yếu tố sống còn đối với bất

kỳ một doanh nghiệp nào, có đổi mới công nghệ thành công doanh nghiệp mới có thể
cạnh tranh trên thị trường. Yếu tố công nghệ vừa tạo ra vừa phả bỏ , công nghệ tạo ra
những sản phẩm mới nhưng công nghệ lại loại bỏ những sản phẩm cũ lạc hậu. Do
đó việc đổi mới công nghệ và nhất là nắm bắt xu hướng đổi mới công nghệ là điều
bắt buộc đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.
Theo thông tin từ Bộ KH&CN thì phần lớn các doanh nghiệp nước ta sử
dụng công nghệ lạc hậu so với mức trung bình của thế giới đến 2-3 thế hệ.80-90%
công nghệ nước ta là ngoại nhập. Có 76% máy móc, dây chuyền công nghệ nhập
thuộc thế hệ 1960-1970, 75% đã bị hết khấu hao, 50% là được tân trang. Tính trung
cho các doanh nghiệp mức độ thiết bị hiện đại là 10%, mức trung bình là 38%, mức
lạc hậu và rất lạc hậu là 52 %. Đặc biệt là khu vực sản suất nhỏ, thiết bị ở mức lạc
hậu và rất lạc hậu chiếm 70%. Trong khi đó các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư đổi
mới công nghệ ở mức thấp, tính ra chi phí khoảng 0,2- 0,3 % doanh thu. Con số này
9
ở Ấn Độ là 5% và ở Hàn Quốc là 10%. Đánh giá của Bộ KH&CN thì năng lực đổi
mới công nghệ là loại “năng lực yếu nhất” của các doanh nghiệp Việt Nam.Việc đổi
mới công nghệ chỉ được thực hiện ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Vấn đề của chúng ta ở đây là các doanh nghiệp VN thiếu vốn cho việc đổi
mới công nghệ, các doanh nghiệp cũng chỉ chú ý đến việc đổi mới thành phần kỹ
thuật của công nghệ còn 3 thành phần là: con người , thông tin, thiết chế thì gần như
không được chú ý đến mà không biết rằng phải hội tụ đủ bốn yếu tố trên mới gọi là
đổi mới công nghệ; đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp còn châm,mang tính thụ
động.
Thực trạng đáng buồn này khiến cho các doanh nghiệp trong nước vốn đã
yếu nay lại mất dần khả năng cạnh tranh ngay trên “sân nhà”. Điều này nếu xét riêng
trong nghành xe máy thì sẽ là lợi thế của HVN-bởi có một dây chuyền hiện đại, liên
tục đổi mới công nghệ- trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp xe máy trong
nước.
1.2 Môi trường ngành:
1.2.1 Đối thủ cạnh tranh:

a) Nhu cầu của thị trường:
Xe máy hầu như đã trở thành phương tiện thiết yếu của người dân. Theo
thống kê của Bộ công nghiệp Việt Nam vào tháng 6 năm 2007: Hiện nay, cả nước có
khoảng 20 triệu xe máy đang lưu hành với số lượng bán ra gần 2 triệu xe / năm và
tăng trưởng bình quân 2%/ năm. Có thể thấy đây là cơ hội cho HVN cũng như các
doanh nghiệp trong ngành mở rộng quy mô sản xuất và lắp ráp xe máy hướng tới khu
vực nông thôn và phát triển các dòng xe cao cấp cho khu vực thành thị và phục vụ
xuất khẩu.
b) Đối thủ cạnh tranh:
Theo số liệu của Bộ công nghiệp, nước ta có 52 doanh nghiệp lắp ráp xe máy,
trong đó có: 22 doanh nghiệp quốc doanh, 23 doanh nghiệp ngoài quốc doanh, 7
doanh nghiệp FDI. Trong số các doanh nghiệp trên thì chỉ có 10 doanh nghiệp có khả
năng cạnh tranh, 24 doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh yếu, 10 doanh nghiệp cũ có
khả năng bị giải thể.

10

×