Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.62 KB, 80 trang )

CHƯƠNG 1: tổng quan về Thị trờng hàng dệt may Mỹ
và tiềm năng sản xuất - xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam.
I/. ĐặC ĐIểM THị TRƯờNG hàng dệt may mỹ.
1. Qui mô thị trờng hàng dệt may Mỹ.
Mỹ là một quốc gia có nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới. Kinh tế
Mỹ đặc biệt phát triển từ năm 1990 trở lại đây. Nếu năm 1992 GDP của Mĩ chỉ
có 7.100 tỷ USD thì đến năm 1998 là 8.500 tỷ USD, chiếm 21% GDP thế giới.
Với diện tích 9.629,09 km
2
và dân số 278,05 triệu ngời, Mỹ đợc xem là thị tr-
ờng tiêu thụ hàng dệt may lớn nhất thế giới cả về trị giá lẫn số lợng. Theo ớc
tính, tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này vào Mỹ trong giai đoạn 2002-
2005 đạt vào khoảng 70 tỷ USD/năm. Mức tiêu thụ bình quân đầu ngời là 27
kg/ngời/năm. Năm 2000, tổng trị giá nhập khẩu hàng dệt may vào Mỹ lên tới
76 tỷ USD. Trong năm 2002, do tác động của sự suy thoái nền kinh tế Mỹ nói
riêng và nền kinh tế thế giới nói chung, giá trị nhập khẩu hàng dệt may vào thị
trờng Mỹ đến cuối tháng 3 năm 2002 đã giảm 11% so với cùng kỳ năm trớc
nhng đây vẫn là một trong những mặt hàng nhập khẩu chủ lực của thị trờng
Mỹ.
Nhìn chung, ngời dân Mỹ có xu hớng tiêu dùng ngày càng nhiều các
mặt hàng dệt và may mặc trong đó nhóm hàng có giá trị tiêu thụ lớn nhất là
quần áo may sẵn, chiếm tỷ trọng 89% kim ngạch hàng dệt may đợc nhập khẩu
vào Mỹ (tơng đơng 68 tỷ USD). Nhập khẩu bông, sợi (thực vật và nhân tạo),
vải vóc, nguyên phụ liệu chỉ chiếm 11%, hầu hết là những loại mà Mỹ không
sản xuất hoặc những loại hàng chất lợng cao mua về phục vụ gia công cho sản
xuất trong nớc.
Có thể nói rằng Mỹ là nớc tiêu thụ hàng dệt may nhiều nhất trên thế
giới, và đây là thị trờng đầy tiềm năng đối với các quốc gia phát triển cũng nh
đang phát triển trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên,
chiếm lĩnh đợc thị trờng Mỹ là một điều không dễ dàng. Những việc cần phải


làm đối với những nớc xuất khẩu hàng dệt may vào Mỹ nói chung và Việt
Nam nói riêng là phải đáp ứng đợc yêu cầu của ngời tiêu dùng Mỹ, thâm nhập
và thích nghi với tập quán buôn bán ở Mỹ, nâng cao khả năng cạnh tranh cũng
1
nh phải vợt qua đợc những rào cản thơng mại mà Mỹ đặt ra. Đó là mục tiêu
mà mỗi doanh nghiệp xuất khẩu đều hớng tới nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng
dệt may Việt Nam sang thị trờng Mỹ cũng nh khẳng định vị thế của ngành dệt
may Việt Nam .
2. Đặc điểm thị trờng tiêu thụ hàng dệt may Mỹ.
Thị trờng hàng dệt may Mỹ rất phong phú và đa dạng. Nhu cầu của ng-
ời dân có thể đợc hệ thống hoá thành 3 cấp độ chính: bình dân, trung và cao
cấp. Phục vụ cho nhóm khách hàng bình dân là nhóm hàng giả rẻ đợc bán
trong các cửa hàng hạ giá (gọi là discounters), thờng bán sản phẩm với nhãn
mác riêng của mình, ngoài ra còn một số sản phẩm có thơng hiệu riêng nhng
không nổi tiếng. Nhóm hàng này phục vụ cho tầng lớp ngời bình dân có thu
nhập thấp hoặc số ngời lao động là dân c với điều kiện sống thấp. Nhãn mác
nổi tiếng không phải là mối quan tâm hàng đầu của họ. Điểm nổi bật ở phân
khúc thị trờng này chính là làm thế nào để đáp ứng đợc nhu cầu luôn thay đổi
của ngời tiêu dùng ở mức giá thấp nhất có thể.
Hai nhóm hàng còn lại, trung và cao cấp chủ yếu đợc bán trong các cửa
hiệu sang trọng (đôi khi cũng đợc bán trong quầy hàng các trung tâm thơng
mại) là các mặt hàng giá cao đi đôi với chất lợng. Ngoài ra, một số đại siêu thị
có quầy hàng may mặc cũng kinh doanh hàng hoá và vật liệu với trữ lợng tơng
đối lớn.
Thị trờng Mỹ hiện nay cũng đã bắt đầu phát triển hình thức đặt hàng
qua th trong hệ thống kinh doanh bán lẻ, ngay cả đối với công ty nhỏ và các
đại gia trong ngành may mặc Mỹ. Hình thức đặt mua trực tuyến cũng đang là
một lĩnh vực kinh doanh mới đối với mặt hàng thiết yếu này.
3. Các kênh phân phối chủ yếu trên thị trờng hàng dệt may Mỹ.
Tại Mỹ có rất nhiều công ty lớn nhỏ với các kênh thị trờng khác nhau.

Đối với các công ty lớn, họ có hệ thống phân phối riêng và tự làm lấy tất cả
các khâu từ nghiên cứu, sản xuất, tiếp thị, phân phối và tự nhập khẩu sản phẩm
về để bán. Các công ty loại này thờng tác động mạnh đến các chính sách của
chính phủ. Còn các công ty vừa và nhỏ đợc sự hỗ trợ từ phía chính phủ và vận
động xung quanh hệ thống thị trờng.
Các công ty vừa và nhỏ có nhiều cách bán hàng nhập khẩu tại Mỹ. Họ
thờng nhập khẩu hàng hoá về để bán theo các hình thức phổ biến sau đây:
2
1. Bán sỉ cho các cửa hàng bán lẻ: Các loại quần áo thời trang đều có thể
bán trực tiếp cho các nhà bán lẻ thông qua các nhà nhập khẩu hay những ngời
bán hàng có tính chất cá nhân và các công ty nhập khẩu hay các tổ chức buôn
bán hàng hoá chuyên nghiệp. Đây là một trong những cách bán hàng có hiệu
quả đối với hàng hoá có nhu cầu mạnh, đặc biệt trong trờng hợp ngành hàng
đa dạng, có thể đáp ứng đợc hết các chủng loại có liên quan.
2. Bán cho nhà phân phối: Thay thế cho hình thức bán lẻ, ngời ta có thể
bán hàng cho các nhà phân phối vì họ có hệ thống phân phối rộng khắp một
khu vực nào đó hoặc nằm trong một nhóm ngành công nghiệp nào đó. Tuy
nhiên, với hệ thống phân phối này, ngời ta phải chia sẻ bớt một phần lợi nhuận
của mình cho nhà phân phối.
3. Bán trực tiếp cho các nhà công nghiệp: Đây là cách mà các nhà máy,
công xởng trực tiếp mua hàng của một số thơng nhân nhỏ ở nớc sở tại khi họ
không có điều kiện để mua trực tiếp của các nhà xuất khẩu nớc ngoài hoặc
mua qua các nhà nhập khẩu trong nớc.
4 Bán sỉ qua đờng bu điện: Đây là phơng pháp đợc sử dụng đối với một số
sản phẩm nhỏ không đắt lắm. Lợi điểm của phơng pháp này là không phải qua
khâu trung gian phân phối hay bán buôn. Tuy nhiên, những sản phẩm hàng dệt
may tiêu thụ hàng loạt thờng không thích hợp khi sử dụng phơng pháp này.
5. Bán lẻ qua đờng bu điện: Các nhà nhập khẩu sẽ gửi trực tiếp bu kiện
đến tay ngời mua mà không cần phải qua khâu trung gian. Song, để thực hiện
một cách có hiệu quả thì công ty phải có hệ thống nghiên cứu thị trờng chuẩn

xác và thiết kế thị trờng một cách chi tiết.
6. Bán hàng qua catalogue: Một số nhà nhập khẩu thờng bán hàng qua các
nhà buôn theo kiểu này hoặc trực tiếp lập công ty để bán hàng theo catalogue.
Chìa khoá cho phơng thức này là phải biết đợc địa chỉ của ngời hay công ty có
nhu cầu thờng xuyên về mặt hàng mà mình kinh doanh.
7. Bán lẻ: Nhà nhập khẩu sẽ tự tổ chức việc nhập khẩu và bán lẻ hàng hoá
theo khả năng về thị trờng, tài chính của mình và tự gánh chịu mọi rủi ro về
nhu cầu của thị trờng, bù lại, họ sẽ thu đợc toàn bộ lợi nhuận do hoạt động
nhập khẩu mang lại. Hình thức này chứa đựng nhiều rủi ro vì nó đòi hỏi nhà
nhập khẩu phải nắm rõ xu hớng của thị trờng, đồng thời phải tiến hành mọi
hoạt động trong các khâu buôn bán và nhập khẩu.
3
8. Bán hàng qua các cuộc trng bày hàng hoá trên các kênh truyền hình:
Đây là hình thức mới và có thể áp dụng đối với hàng may mặc thời trang, do
loại hình quảng cáo này dễ dàng thu hút đợc đông đảo ngời tiêu dùng. Phơng
pháp náy đòi hỏi phải có hàng tức thời và bán theo giá công bố.
9. Bán hàng trực tiếp cho các nhà máy, công xởng với các điều kiện tơng
tự nh bán cho các nhà bán lẻ.
10. Làm đại lý bán hàng: Đối với những thơng nhân hay công ty ở Mỹ có
quan hệ tốt cả hai chiều với thơng nhân, các nhà xuất khẩu nớc ngoài và hệ
thống bán buôn, bán lẻ trong nớc thì họ thờng đứng ra làm đại lý cho bên nớc
ngoài. Điểm thuận lợi là ở chỗ họ không phải đảm nhận vấn đề tài chính cho
kinh doanh. Điều khoản L/C chuyển nhợng có thể giúp giải quyết đợc điều
này.
11. Bán hàng qua buổi giới thiệu bán hàng (Ball Imports Party): Một số nhà
nhập khẩu mua một lợng nhỏ hàng hoá về và mời những ngời thân quen đến
dự buổi giới thiệu bán hàng tại chỗ. Cũng có trờng hợp những nhà nhập khẩu
sẽ trả hoa hồng cho những ngời đứng ra tổ chức và giới thiệu bạn hàng cho họ.
12. Bán ở chợ ngoài trời (Flea Market): Cách thức này đòi hỏi công ty phải
có quan hệ rộng với những ngời bán ở nhiều nớc khác nhau và phải trả một

phần lợi tức cho ngời bán hàng, đồng thời phải đặt giá trực tiếp đến ngời tiêu
dùng.
13. Bán hàng qua các hội chợ, triển lãm tại Mỹ: Có những công ty mua
hàng về kho của mình và quanh năm đi tham dự các hội chợ triển lãm trên
khắp mọi miền đất nớc để tìm kiếm các đơn đặt hàng tại quầy rồi gửi hàng
cho ngời mua qua bu điện hoặc phát chuyển nhanh. Cách này chỉ mới có thể
vận dụng ở qui mô nhỏ với hàng đặc chủng, hàng mới và giá cao.
14. Cuối cùng là bán hàng qua Internet nh Amazon.com.
Nghiên cứu hệ thống phân phối ở Mỹ sẽ giúp các nhà xuất khẩu hàng
dệt may vào thị trờng này có khái niệm chung về cách thức buôn bán, nhập
khẩu hàng hoá vào Mỹ và cách đa hàng đến tay ngời tiêu dùng. Đối với từng
loại sản phẩm trong từng điều kiện cụ thể, các nhà xuất khẩu sẽ cân nhắc giữa
các cách thức trên và lựa chọn hệ thống phân phối sao cho phù hợp với sản
phẩm và đặc điểm riêng của doanh nghiệp mình.
4. Tình hình cạnh tranh trên thị trờng hàng dệt may Mỹ.
4
Mỹ là một thị trờng rất lớn với nhiều tác nhân tham gia nên cạnh tranh
diễn ra rất gay gắt. Làm thế nào để tạo đợc chỗ đứng trên thị trờng Mỹ là một
vấn đề đợc đặt ra với tất cả các doanh nghiệp muốn xuất khẩu hàng hoá sang
thị trờng này. Vì vậy, việc tìm hiểu một số nớc nhập khẩu chủ yếu của Mỹ sẽ
giúp chúng ta hiểu rõ hơn về áp lực cạnh tranh trên thị trờng Mỹ nói chung và
thị trờng hàng dệt may nói riêng.
Hiện nay hai nớc trong khối NAFTA (Mexico, Canada) vẫn là hai đối
tác nhập khẩu chính của Mỹ, chiếm tới 50% giá trị nhập khẩu vào Mỹ, tiếp
đến là Trung Quốc với kim nghạch xuất khẩu sang Mỹ năm 2001 đạt 136 triệu
USD, tăng 21,4% so với năm 2000 (112 triệu USD). Tính đến tháng 3/2002,
nhập khẩu hàng dệt may từ Trung Quốc vào Mỹ tăng 20% và là một trong hai
nớc có mức tăng lớn, trong đó Hàn Quốc tăng 3,61% cùng kỳ tơng ứng. Việc
nhập khẩu từ Trung Quốc tăng xuất phát từ vấn đề điều tiết chung trong quan
hệ song phơng về dệt may giữa Trung Quốc và Mỹ.

Bên cạnh đó trong khuôn khổ chiến lợc phát triển hợp tác kinh tế giữa
Mỹ và các nớc vùng vịnh Caribê, một số hàng dệt may từ vùng vịnh Caribê và
Châu Phi đợc hởng chế độ u đãi phi hạn nghạch và không thu thuế nhập khẩu
từ năm 2000. Đó là nguyên nhân thu hút khá nhiều nhà đầu t và khách hàng
vào khu vực này. Hội nghị 34 nớc Châu Mỹ đã thống nhất thành lập khối mậu
dịch tự do Châu Mỹ (FTAA) có hiệu lực từ năm 2005 sẽ làm cho khả năng
nhập khẩu hàng dệt may từ các nớc Châu á trong đó có Việt Nam bị thu hẹp.
Điểm qua một số nớc xuất khẩu chính hàng dệt may sang thị trờng Mỹ,
vị trí và những điểm mạnh mà những quốc gia này đang khai thác sẽ giúp tìm
kiếm những giải pháp nhằm tối u hoá việc xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
sang thị trờng này.
1. Mexico luôn đứng đầu về xuất khẩu hàng may mặc sang thị trờng Mỹ.
Rất nhiều nhà đầu t Mỹ đã đầu t vào ngành may ở nớc này để tận dụng nguồn
nhân công rẻ, địa điểm gần Mỹ và nằm trong Khu vực Thơng mại Tự do Bắc
Mỹ (NAFTA).
2. Sau đó là Trung Quốc đứng thứ hai về xuất khẩu hàng may mặc sang thị
trờng Mỹ. Lợi thế lớn nhất của quốc gia này là giá nhân công và đợc các nhà
đầu t quan tâm nhiều sau khi gia nhập WTO. Hàng xuất khẩu Trung Quốc
sang Mỹ ngày càng tăng và Trung Quốc đang trở thành một đối thủ đáng gờm
của những nớc muốn xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ.
5
3. Onđurat là một quốc gia tuy dân số không đông nhng đứng thứ t về xuất
khẩu hàng may mặc sang Mỹ - đó là nhờ thoả thuận thơng mại song phơng và
u thế nằm gần Mỹ nên giảm đợc chi phí vận chuyển.
4. ấn Độ đứng thứ tám về xuất khẩu hàng may mặc sang Mỹ vì nớc này
biết khai thác thế mạnh về nguồn lao động dồi dào để tạo lợi thế cạnh tranh về
giá, lập riêng Bộ dệt may để chuyên trách về công tác thị trờng. Ngoài ra còn
có Viện thời trang quốc gia hỗ trợ cho việc thiết kế mẫu mã và nắm bắt nhu
cầu, thị hiếu của ngời tiêu dùng. Tuy nhiên, thị phần hàng may mặc của ấn Độ
tại Mỹ cha thật ổn định.

5. Đứng thứ 11 về xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng Mỹ là Thái Lan
với thị phần khoảng 3%. Song Mỹ lại là thị trờng số một, nhập 55,7% hàng
may mặc xuất khẩu của Thái Lan.
6. Xuất khẩu hàng may mặc của Pakixtan vào thị trờng Mỹ thời gian gần
đây có chiều hớng liên tục tăng, đáng lu ý là thái độ hợp tác toàn diện của
Pakixtan với Mỹ ở cuộc chiến Apganixtan nên đợc Mỹ dành cho những u đãi
về thuế quan.
7. Đôminica là nớc tiếp nhận di chuyển địa điểm gia công của các nhà sản
xuất hàng may mặc Mỹ. Hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ đợc hởng qui chế u đãi
về thuế quan, đặc biệt với những mặt hàng dùng nguyên liệu là vải sản xuất ở
Mỹ.
8. Đứng đầu trong các nớc ASEAN về giá trị hàng may mặc xuất khẩu vào
Mỹ là Indonexia với lợi thế về nhân công và nguyên liệu.
Thực tế cho thấy thâm nhập vào thị trờng Mỹ là một điều không dễ
dàng nên mỗi quốc gia phải biết tận dụng những u thế riêng của mình, biết kết
hợp nội lực và ngoại lực để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thế giới đang
có nhiều biến động. Chính vì thế việc tìm hiểu hệ thống pháp lý cũng nh
những qui định tiêu chuẩn đối với hàng hoá xuất khẩu vào Mỹ sẽ hỗ trợ cho
quá trình đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng này một cách hiệu quả.
5. Những qui định pháp lý đối với hàng dệt may nhập khẩu vào Mỹ.
Hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ đợc kiểm soát rất chặt chẽ bởi một hệ
thống luật pháp tơng đối hoàn bị, nếu không nói là phức tạp. Một số hàng hoá
bị cấm nhập hoặc hạn chế nhập khẩu để bảo vệ lợi ích kinh tế và an ninh quốc
gia, bảo đảm an toàn, vệ sinh cho ngời tiêu dùng, bảo vệ môi trờng, một số
hàng phải xin hạn ngạch hoặc visa nhập khẩu và phải tuân thủ những qui định
6
về nhãn mác, những qui chế đối với sản phẩm hoặc chịu sự điều tiết của những
Hiệp định thơng mại song phơng và đa phơng. Nhiều mặt hàng còn phải tuân
theo những yêu cầu khác của hải quan, các luật lệ và qui định của các cơ quan
Chính phủ. Các luật lệ và qui định này có thể cấm nhập, giới hạn nhập vào

một số cửa khẩu nhất định, qui định vận chuyển theo tuyến và nơi lu kho nhất
định, yêu cầu xử lý, dán nhãn lại hoặc tái xử lý trớc khi đợc làm thủ tục hải
quan và nhận hàng. Chính sự phức tạp này đã gây không ít khó khăn cho các
nớc muốn xuất khẩu hàng sang Mỹ. Hàng dệt may với kim ngạch 70 tỷ USD
là một trong những mặt hàng chịu sự điều tiết của khá nhiều các biện pháp
quản lý cũng nh các qui chế pháp lý của chính phủ Mỹ. Trong khuôn khổ mối
quan hệ thơng mại song phơng Việt - Mỹ, ngoài những qui định chung đối với
hàng dệt may nhập khẩu vào Mỹ còn những tiêu chuẩn và biện pháp quản lý
áp dụng riêng đối với hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang thị trờng này.
Đây là điều mà các doanh nghiệp Việt Nam cần quan tâm nhằm nâng cao hiệu
quả xuất khẩu sang thị trờng Mỹ.
5.1. Các biện pháp quản lý nhập khẩu của Mỹ đối với hàng dệt may.
5.1.1. Nhóm các biện pháp thuế quan.
Thuế quan là biện pháp quản lý nhập khẩu đầu tiên và cơ bản nhất. Mọi
hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ sẽ bị đánh thuế hay đợc miễn thuế theo phân loại
trong biểu thuế nhập khẩu HTS của Mỹ (Harmonized Tarrif System of the U.S
- HTUSA). Hệ thống phân loại mức thuế này sử dụng một hệ thống mã số
quốc tế tiêu chuẩn gồm 6 chữ số để xác định loại hàng hoá.
Mặc dù đã thực hiện việc giảm mức thuế nhập khẩu theo thoả thuận
vòng đàm phán Uruguay và theo xu thế tự do mậu dịch trên toàn thế giới nhng
Mỹ vẫn là một trong những nớc áp dụng mức thuế nhập khẩu cao đối với
nhiều hàng khác nhau trong đó có hàng dệt may. Từ sau khi Hiệp định thơng
mại Việt - Mỹ chính thức có hiệu lực, hàng hoá Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ
đợc hởng qui chế tối huệ quốc (MFN), do đó thuế suất đã giảm từ 40% xuống
còn 4%.
Ngoài hệ thống thuế quan thông thờng, Mỹ còn áp dụng nhiều loại hình
thuế khác đối với hàng hoá xuất khẩu trong đó có thuế chống bán phá giá và
thuế đối kháng.
Những hàng hoá nhập khẩu đợc kết luận là bán phá giá hay đợc bù giá
sẽ phải chịu một mức thuế suất nhất định theo qui định của chính phủ Mỹ để

7
ngăn chặn tình trạng cạnh tranh không lành mạnh gây thiệt hại cho nền kinh
tế Mỹ.
5.1.2. Nhóm các biện pháp phi thuế quan.
a/. Hạn ngạch nhập khẩu.
Nhìn chung, Mỹ không có giới hạn về hạn ngạch trừ phi trong một Hiệp
định hàng dệt may có qui định về hạn ngạch. Tuy nhiên, Luật thơng mại Mỹ
cho phép chính phủ Mỹ đơn phơng áp đặt các hạn ngạch mang tính hành
chính đối với các loại hàng dệt may. Có hai loại hạn ngạch: Hạn ngạch tuyệt
đối và hạn ngạch tính theo thuế suất.
* Hạn ngạch tuyệt đối: Là hạn ngạch hạn chế về số lợng nên trong suốt
thời gian áp dụng hạn ngạch, chỉ một số lợng hàng hoá đã đợc ấn định mới đ-
ợc phép nhập khẩu. Một số hạn ngạch tuyệt đối đợc áp dụng trên toàn thế giới,
còn một số chỉ áp dụng đối với một vào quốc gia nào đó. Số hàng nhập khẩu
nào vợt hơn hạn ngạch sẽ bị giữ lại tại một khu ngoại thơng để bổ sung cho
phần hạn ngạch sau đó hoặc đợc đa vào khu ngoại quan hoặc cũng có thể bị
trả về, hoặc tiêu huỷ dới sự giám sát của hải quan. Các Hiệp định về hàng dệt
may có qui định gia tăng hạn ngạch theo từng thời điểm.
* Hạn ngạch tính theo thuế suất: áp dụng cho một số lợng hàng nhập
khẩu đợc qui định với mức thuế thấp trong một thời hạn nào đó. Không có
giới hạn về số lợng hàng nhập khẩu trong suốt thời hạn này nhng nếu hàng
nhập khẩu vợt quá số lợng cho phép hởng mức thuế thấp thì số hàng d đó sẽ
phải chịu mức thuế suất cao hơn.
b/. Visa đối với hàng dệt may.
Hàng dệt may cần có visa mới đợc nhập khẩu vào Mỹ. Một visa hàng
dệt may là dấu xác nhận trên một hoá đơn hoặc một giấy phép kiểm soát
nhập khẩu do chính phủ nớc ngoài cấp đợc dùng để kiểm soát việc xuất khẩu
hàng dệt may và sản phẩm từ hàng dệt từ nớc ngoài vào Mỹ. Một visa hàng
dệt may có thể bao gồm hàng có hạn ngạch hoặc không có hạn ngạch. Trong
đó hàng dệt có hạn ngạch có thể cần hoặc không cần visa tuỳ thuộc vào nớc

xuất xứ. Tuy nhiên, một visa hàng dệt may không đồng nghĩa là một sự bảo
đảm cho việc nhập khẩu vào Mỹ. Nếu thời gian hạn ngạch chấm dứt mà visa
cho hàng dệt may đợc cấp sau đó bởi chính phủ nớc ngoài và hàng đã nhập
vào Mỹ thì lô hàng này sẽ không đợc giải phóng cho nhà nhập khẩu cho đến
khi hạn ngạch mới đợc cấp phép.
8
c/. Qui định về nhãn mác sản phẩm.
Luật áp dụng chủ yếu về nhãn hàng hoá đối với hàng dệt may nhập
khẩu vào Mỹ là Luật xác định sản phẩm sợi dệt. Trừ một số trờng hợp ngoại
lệ, tất cả các sản phẩm sợi, dệt khi nhập vào Mỹ đều phải đợc đóng dấu, niêm
phong kín và ghi nhãn hoặc ghi những thông tin sau: tên riêng các loại sợi và
tỷ lệ phần trăm trọng lợng của các chất sợi trong sản phẩm, tên của nhà sản
xuất hoặc tên hay số đăng ký chứng minh của một hay nhiều ngời phụ trách
tiếp thị hoặc điều hành sản phẩm sợi dệt do Uỷ ban Thơng Mại Liên Bang Hoa
Kỳ cấp, tên quốc gia nơi sản phẩm đợc gia công hoặc sản xuất . Ngoài ra đối
với chuyến hàng sợi, dệt có giá trị trên 500 USD thì trên hoá đơn thơng mại
phải ghi những thông tin sau: chất liệu sợi hoặc tổng hợp các sợi, xác định
theo tên chủng loại cho mỗi loại sợi thiên nhiên hoặc sợi sản xuất (nhân tạo)
theo thứ tự tỷ lệ trọng lợng từ thấp đến cao nếu loại sợi đó có trọng lợng từ 5%
hoặc hơn trong tổng trọng lợng sản phẩm, tỷ lệ trọng lợng của mỗi loại sợi có
trong sản phẩm, tên hoặc đặc điểm nhận dạng khác của nhà sản xuất hoặc của
một hay nhiều ngời theo qui định phần 3 của Luật xác định sản phẩm sợi dệt
đợc cấp và đăng ký tại Uỷ ban Thơng Mại Liên Bang Hoa Kỳ, ký tên của quốc
gia gia công hay sản xuất.
Luật xác định sản phẩm sợi dệt cũng qui định các chi tiết nh : loại nhãn
hàng hoá, cách thức gắn, vị trí của nhãn hàng hóa trên sản phẩm và nhãn hiệu
trên bao bì.
d/. Qui định về chất lợng, tiêu chuẩn sản phẩm (ISO, SA 8000, tiêu chuẩn
hàng dễ cháy).
Thị trờng Mỹ cũng đặt ra hàng loạt những tiêu chuẩn và qui định về

chất lợng sản phẩm nhập khẩu vào Mỹ, phổ biến là tiêu chuẩn chất lợng ISO
(9000,14000). Hệ thống tiêu chuẩn chất lợng ISO đặt ra những chuẩn mực về
quản lý chất lợng sản phẩm nhằm đảm bảo sản phẩm tiêu thụ trên thị trờng
phù hợp với những qui định đợc đề cập theo từng chuẩn mực ISO mà doanh
nghiệp đăng ký chứng nhận. Ngoài ra, tiêu chuẩn ISO 14000 còn đa ra những
yêu cầu về môi trờng, theo đó, các doanh nghiệp sản xuất phải đảm bảo tuân
thủ những yêu cầu nhất định về môi trờng thì sản phẩm đợc tiêu thụ mới đợc
xem là đảm bảo chất lợng.
5.2. Các vấn đề luật pháp liên quan đến hàng dệt may nhập khẩu vào
thị trờng Mỹ.
9
Trong môi trờng kinh doanh hiện nay, việc nắm bắt thông tin cơ bản về
các vấn đề luật pháp liên quan tới xuất nhập khẩu sẽ góp phần đáng kể tạo nên
sự thành công của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp trang bị nguồn thông tin
phù hợp với nhu cầu, đồng thời giảm các chi phí có liên quan đến luật pháp
khi phải tham kiến các cơ quan có liên quan. Dới đây là một số vấn đề luật
pháp Hoa Kỳ mà các nhà xuất khẩu cần biết và thờng gặp.
5.2.1. Luật pháp về bảo hộ sở hữu trí tuệ.
Các công ty và cá nhân ngày càng có nhiều nhận thức về các giá trị đợc
gọi là tài sản vô hình. Nó bao gồm: các phát minh, tên và mẫu mã nhãn mác,
mẫu mã sản phẩm và kiểu dáng thơng mại, bí mật thơng mại và bản quyền.
Loại hình tài sản này ngày càng trở nên quan trọng đối với công việc kinh
doanh và đối với các giao dịch thơng mại lớn và có lợi nhuận.
Một yếu tố quan trọng trong việc bảo vệ tài sản vô hình đó là Luật sở
hữu trí tuệ. Luật này đợc sử dụng nhằm bảo vệ các tài sản vô hình để duy trì
và nâng cao giá trị của hoạt động kinh doanh và các lợi ích thơng mại của
doanh nghiệp. Nó là vấn đề sống còn không chỉ trong các giao dịch thơng mại
đặc biệt mà cả trong cơ chế xây dựng giá trị với cái nhìn mở rộng và mong
muốn tiếp tục phát triển. Nếu không có các phơng pháp bảo vệ thích hợp đối
với các giá trị này thì lợi thế thơng mại sẽ bị mai một nhanh chóng thậm chí

trớc khi chúng ta nhận ra. Luật sở hữu trí tuệ ra đời nhằm bảo vệ cho những
giá trị vô hình đó, trong đó các nhà xuất nhập khẩu hàng dệt may quan tâm
nhất đến luật về nhãn hiệu thơng mại.
Luật nhãn hiệu thơng mại - Trademark Laws cung cấp một chức năng
quan trọng trong việc bảo vệ giá trị của logo/nhãn mác của công ty hoặc cá
nhân. Vai trò quan trọng của các luật về nhãn hiệu thơng mại hiện nay trong
việc bảo vệ nhãn mác của các công ty là chống lại sự lạm dụng hoặc giả mạo
của các đối thủ cạnh tranh. Vì vấn đề nhãn mác ngày càng trở nên quan trọng
nên vai trò của Luật về nhãn hiệu thơng mại trở thành trọng tâm của các chiến
lợc kinh doanh. Tại nhiều nớc nh Mỹ, việc bảo vệ nhãn mác thơng mại đợc qui
định trong các luật riêng và cả trong các luật chung. Các hình thức bảo vệ đợc
qui định và quyền của đối tợng sở hữu nhãn mác sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu
tố bao gồm việc các nhãn mác có đăng ký hay không.
5.2.2. Quy định về luật xuất xứ của Mỹ.
10
Ngày 30/6/1996, Mỹ đã thay đổi qui định trớc kia rằng khâu cắt cũng
liên quan đến xuất xứ. Luật mới qui định việc may ghép là tiêu chuẩn chính.
Trên thực tế, có 6 qui định xác nhận nớc xuất xứ của các loại hàng dệt may
khác nhau.
Tuy nhiên trên thực tế vẫn diễn ra tình trạng chuyển tải bất hợp pháp
làm sai lệch xuất xứ sản phẩm. Hải quan Mỹ hết sức cảnh giác với những dấu
hiệu chuyển tải bất hợp pháp và sẽ tiến hành kiểm tra đối với những trờng hợp
khả nghi nhằm đảm bảo tính công minh và tuân thủ một cách tuyệt đối mọi
qui định của pháp luật.
Việc xác định xuất xứ của hàng hoá dựa trên tờ khai xuất xứ đính kèm
với mọi lô hàng nhập khẩu vào Mỹ nộp cho hải quan ngay khi hàng nhập vào.
Nhng nếu thông tin trên tờ khai không đầy đủ thì Hải quan có quyền yêu cầu
cung cấp thêm thông tin cần thiết, và lô hàng sẽ không đợc giải phóng cho đến
khi việc xác định đợc thực hiện xong. Tờ khai này phụ thuộc vào tính chất của
việc nhập khẩu và đợc chia làm 3 loại: tờ khai xuất xứ đơn, tờ khai xuất xứ

kép và tờ khai phụ.
5.2.3. Luật thuế bù giá và thuế chống bán phá giá.
* Luật thuế bù giá hay còn gọi là luật thuế đối kháng (CVD): Đợc dùng
để làm vô hiệu hoá u thế cạnh tranh không bình đẳng của nhà sản xuất, xuất
khẩu nớc ngoài với nhà sản xuất, xuất khẩu Mỹ nhờ có trợ cấp. Thuế đối
kháng đợc đánh đúng bằng trị giá tịnh của phần trợ cấp và đợc thu khi nhập
khẩu vào Mỹ nếu thoả mãn 2 điều kiện: Một là Bộ Thơng mại Mỹ phải làm rõ
là có trợ cấp đối kháng, trực tiếp hay gián tiếp, liên quan đến sản xuất, xuất
khẩu của nhóm, loại hàng nhập khẩu đợc bán vào Mỹ và phải xác định trị giá
của phần trợ cấp tịnh. Hai là, Uỷ ban Thơng mại Mỹ phải xác định đợc là
nghành công nghiệp nớc mình bị thiệt hại vật chất, hoặc có nguy cơ bị thiệt
hại vật chất. Luật đợc áp dụng cho nhập khẩu từ các nớc WTO hoặc các nớc
mà Mỹ có Hiệp định MFN vô điều kiện.
* Luật thuế chống bán phá giá (AD): Bán phá giá nói chung là một hình
thức phân biệt giá quốc tế, theo đó hàng đợc bán ở một nớc với giá thấp hơn
của mặt hàng tơng tự tại nớc xuất khẩu hoặc ở thị trờng xuất khẩu khác của n-
ớc xuất khẩu đó hoặc thấp hơn giá cần thiết để thu hồi chi phí sản xuất (bán d-
ới giá thành) hòng triệt tiêu đối thủ cạnh tranh trên cùng một mặt hàng. Nếu
đợc xác định rằng hàng nhập khẩu có hành vi bán phá giá gây thiệt hại cho
11
ngành sản xuất Mỹ thì lô hàng nhập khẩu sẽ phải chịu một hình phạt bằng
thuế chống phá giá. Luật này qui định các qui trình, thủ tục tiến hành các bớc
xác định thiệt hại, các cơ quan chức năng có liên quan đến thuế đối kháng và
bán phá giá, thời hạn tố tụng,
5.2.4. Các hiệp định th ơng mại song ph ơng và đa ph ơng.
Cùng với hệ thống luật thơng mại điều chỉnh các mối quan hệ thơng
mại, tại Mỹ ngày càng có sự ảnh hởng lớn và ngày càng tăng của các Hiệp
định thơng mại đa phơng khu vực, và nhất là của WTO. Đối với từng mặt hàng
cụ thể cũng có những qui định riêng, và các doanh nghiệp khi xuất khẩu hàng
hoá vào Mỹ cần tìm hiểu chi tiết những qui định đó nhằm đảm bảo sự tuân thủ

về mặt luật pháp cũng nh khai thác đợc những u đãi đối với những mặt hàng
nhất định mà Mỹ dành cho một nớc.
Bên cạnh Hiệp định của Tổ chức thơng mại thế giới (WTO) và Hiệp
định thơng mại song phơng Việt - Mỹ là hai văn bản pháp lý điều tiết vấn đề
xuất nhập khẩu vào Mỹ đối với nhiều mặt hàng, Mỹ còn ký các Hiệp định th-
ơng mại song phơng và đa phơng khác trong khuôn khổ hội nhập quốc tế và
khu vực nh : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng (APEC), Hiệp
định tự do thơng mại Bắc Mỹ (NAFTA), Các Hiệp định thơng mại ngày
càng có sức ảnh hởng mạnh mẽ đến hoạt động thơng mại giữa Mỹ và các quốc
gia khác trên thế giới. Do đó, mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia, cần nghiên cứu
ở tầm vi mô cũng nh vĩ mô để có những chiến lợc và chiến thuật kinh doanh
phù hợp, tận dụng đợc lợi thế trong thơng mại quốc tế và đáp ứng đợc những
yêu cầu mà thị trờng này đặt ra.
II/. Tiềm năng sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may
Việt nam.
Trong xu hớng hội nhập kinh tế quốc tế nh hiện nay, các nớc phải tìm ra
các biện pháp thích hợp để thúc đẩy nền kinh tế nớc mình phát triển, đặc biệt
là thông qua xuất khẩu hàng hoá. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển
nhng có những tiềm lực nhất định trong một số ngành công nghiệp, đặc biệt là
trong công nghiệp dệt may. Nếu có những biện pháp phù hợp để khai thác tốt
những tiềm lực này sẽ mang lại lợi thế lớn cho Việt Nam khi xuất khẩu hàng
dệt may vào thị trờng Mỹ.
1. Dệt may là một trong những ngành nghề truyền thống của Việt
Nam.
12
Ngành dệt may đã xuất hiện ở Việt Nam hơn nửa thế kỷ qua. Lịch sử
từng ghi lại không ít những triều đại Việt Nam đã dùng nhiều loại vải quí đem
cống nạp sang đất nớc Trung Hoa, và cho đến nay, một số làng nghề truyền
thống cổ nh Vạn Phúc (Hà Tây), Triều Khúc (Hà Nội), Làng Mèo (Thái Bình)
vẫn tồn tại và phát triển.

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, ngành dệt may Việt Nam phát triển
mạnh mẽ, đặc biệt là ở miền Nam với những thiết bị công nghệ tiên tiến từ
Châu Âu và ở miền Bắc là công nghệ từ Trung Quốc, Liên Xô cũ và các nớc
Đông Âu. Năm 1975, sau khi hoà bình lập lại, dới chủ trơng đổi mới của Đảng
và Nhà nớc, ngành dệt may càng phát triển hơn nữa và giữ vai trò quan trọng
trong sản xuất công nghiệp ở Việt Nam.
Hiện nay, những sản phẩm dệt và may mặc Việt Nam đã đợc tiêu thụ ở
rất nhiều quốc gia trên thế giới nh Nhật Bản, các nớc EU, Mỹ và nhiều nớc
khác trong các khối Đông Âu và Nga. Điều này cũng góp phần chứng minh
rằng yếu tố truyền thống là một lợi thế để phát triển ngành dệt may Việt Nam
trong thời gian tới.
2. Tiềm năng về nguồn nhân lực.
Theo thống kê năm 2001, dân số Việt Nam vào khoảng 78 triệu ngời,
trong đó số ngời trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 35% (tơng đơng 27,3
triệu ngời). Với nguồn nhân lực dồi dào cùng với việc sử dụng lao động hợp lý
sẽ tạo điều kiện thuận lợi để phát triển ngành dệt may Việt Nam.
Mặt khác, giá lơng công nhân dệt may của Việt Nam thấp hơn nhiều so
với nhiều quốc gia trên thế giới.
Bảng 1: Lơng công nhân ngành dệt may ở Việt Nam và một số nớc
trên thế giới:
Đơn vị tính: USD/giờ
Nhật Pháp Mỹ Anh Đài
Loan
Hàn
Quốc
Hongkong Singapore
16,31 12,63 10,33 10,16 5 3,6 3,39 3,16
Malaysia Thái Lan Philippine ấn Độ Trung
Quốc
Indonesia Việt Nam

0,95 0,87 0,67 0,54 0,34 0,23 0,18
13
Đây là một lợi thế để phát triển nghành dệt may Việt Nam vì một số n-
ớc trong khu vực ASEAN và nhiều nớc khác vẫn nhập khẩu hàng dệt may Việt
Nam nên với giá nhân công rẻ hơn, hàng Việt Nam có có lợi thế cạnh tranh
hơn so với hàng của các nớc khác. Tuy nhiên điều quan trọng là phải nâng cao
năng suất lao động và tay nghề của công nhân để tăng cờng tính cạnh tranh
hơn nữa.
3. Khuynh hớng chuyển dịch ngành dệt may từ các nớc phát triển sang
các nớc đang phát triển.
Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc kế thừa những thành
tựu từ những quốc gia công nghiệp phát triển. Sự chuyển dịch nghành dệt may
từ các nớc phát triển sang những nớc đang phát triển, nơi có lợi thế hơn về lực
lợng lao động và chi phí nhân công đã mở ra những cơ hội cho sự phát triển
nghành công nghiệp này ở Việt Nam. Nhng điều này không có nghĩa là
nghành dệt may không còn tồn tại ở các nớc phát triển mà nó sẽ tiến lên một
mức độ cao hơn với những sản phẩm có chất lợng cao và hàm lợng công nghệ
trong giá trị hàng hoá cũng cao hơn. Ngành dệt may thế giới xuất hiện sớm
nhất ở Anh vào cuối thế kỷ 18 và cũng là lần chuyển dịch thứ nhất từ Anh
sang những quốc gia khác ở Châu Âu. Lần chuyển đổi thứ hai từ Châu Âu
sang Nhật Bản vào năm 1950. Từ những năm 60, khi chi phí sản xuất ở Nhật
Bản rất cao và nguồn nhân lực bị thiếu hụt, nghành dệt may lại chuyển đổi lần
thứ ba từ Nhật Bản sang những nớc công nghiệp mới Châu á (NIC
S
) nh
HongKong, Đài Loan, Hàn Quốc. Đến năm 80, khi những quốc gia Đông á
tập trung vào sản xuất những sản phẩm công nghệ cao nh ôtô, điện tử, thì
lợi thế so sánh về nhân công và chi phí đã mất đi, đồng thời do sự tăng tốc vốn
đầu t nớc ngoài nên các nớc NIC
S

và các nớc phát triển khác buộc phải chuyển
dịch ngành dệt may sang các quốc gia đang phát triển nh ASEAN, Trung
Quốc và các nớc Nam á.
Đây là một quá trình chuyển đổi có lợi cho ngành dệt may Việt Nam.
Khai thác đợc tối đa xu hớng này sẽ mang lại cho Việt Nam nhiều cơ hội để
phát triển.
4. Khả năng thu hồi vốn nhanh, không đòi hỏi vốn đầu t lớn và trình
độ công nghệ tinh vi.
Ngành dệt may là một ngành công nghiệp nhẹ nên so với những ngành
công nghiệp khác nh công nghiệp nặng thì tỷ lệ vốn đầu t thấp hơn rất nhiều,
14
chỉ bằng 1/10 ngành năng lợng, 1/15 ngành cơ khí và 1/20 ngành luyện kim.
Mặt khác hàng dệt may là hàng tiêu dùng ngắn hạn nên thời gian thu hồi vốn
của ngành cao hơn nhiều các ngành công nghiệp khác. Đối với ngành dệt, thời
gian thu hồi vốn từ 12 đến 15 năm, ngành may từ 5 đến 7 năm trong khi
những ngành công nghiệp khác phải mất trên 15 năm, thậm chí hàng chục
năm nh ngành sản xuất thép.
So với các ngành sản xuất hàng tiêu dùng, để tạo ra một chỗ làm mới,
ngành dệt chỉ cần đầu t 15.000 USD và ngành may cần khoảng 1.000 USD,
trong khi đó, mức độ vốn đầu t cho ngành giấy phải lên đến gần 30.000 USD
(theo bài nghiên cứu "Ngành dệt may Việt Nam: Chính sách phát triển trong
bối cảnh hội nhập quốc tế" do nhóm nghiên cứu Việt - Nhật và nhóm chuyên
gia Nhật trình bày trong cuộc hội thảo ngày 8-9/2000 tại Hà Nội)
Mặt khác, cũng do không đòi hỏi công nghệ quá phức tạp nên lao động
trong ngành dệt may dễ đào tạo nên dễ dàng trong việc sản xuất theo mô hình
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây chính là tiềm năng để phát triển sản xuất
hàng dệt may Việt Nam trong thời gian tới.
5. Nhà nớc ban hành nhiều đờng lối, chính sách thuận lợi cho sự phát
triển của ngành dệt may Việt Nam.
Trớc hết, ngành dệt may đợc xem là một trong những ngành công

nghiệp then chốt, đóng vai trò quan trọng trong công cuộc CNH-HĐH đất n-
ớc. Có thể khẳng định nh vậy, vì nh đã phân tích ở trên, Việt Nam có những
lợi thế và cơ sở nhất định để phát triển ngành công nghiệp truyền thống này
trên cơ sở tiếp nhận công nghệ chuyển giao từ những quốc gia phát triển hơn,
cũng nh đợc hỗ trợ về mặt tài chính và học hỏi cách thức thâm nhập thị trờng.
Hàng loạt chính sách ra đời nhằm kích thích sự phát triển lĩnh vực này. Thực
tế cho thấy, tổng vốn đầu t dành riêng cho Tổng công ty dệt may trong 5 năm
(1995-2000) là 3.504 tỷ đồng, nâng mức tăng trởng trung bình hàng năm từ
5,2% lên 13,3% (Theo Thời báo kinh tế Việt Nam - số 120 ngày 30/10/02).
Thứ đến là chính sách phát triển nền kinh tế đa thành phần cũng tạo
điều kiện thuận lợi để huy động mọi nguồn lực trong lẫn ngoài nớc đầu t vào
ngành dệt may Việt Nam. Nếu nh trớc đây, ngành dệt may nớc ta bị chi phối
hoàn toàn bởi những xí nghiệp quốc doanh, kết quả là sản phẩm làm ra chỉ có
thể đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc và xuất khẩu sang một vài nớc trong khối
SEV thì giờ đây, sự tái cơ cấu nền kinh tế và những thay đổi về chế độ sở hữu
15
trong ngành công nghiệp dệt may đã mang lại cho ngành sự phát triển đa dạng
hơn. Cùng với việc cải thiện và phát triển các doanh nghiệp quốc doanh, khu
vực t nhân và các thành phần có vốn đầu t nớc ngoài dần giữ vai trò quan
trọng trong quá trình phát triển ngành dệt may. Các doanh nghiệp này nắm giữ
55,55% sản lợng dệt, 52,5% sản lợng vải và 30% sản lợng hàng may mặc ở
Việt Nam.
Ngoài những đờng lối, chính sách chung ấy, Nhà nớc ta cũng ban hành
nhiều chính sách và biện pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh sự phát triển của các
doanh nghiệp dệt may. Theo Luật khuyến khích đầu t trong nớc, các doanh
nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may sẽ đợc vay từ quỹ hỗ trợ đầu t
quốc gia với lãi suất u đãi và đợc đảm bảo tín dụng xuất khẩu, miễn tiền thuê
đất từ 3-6 năm, và giảm 50% thuế đối với quyền sử dụng đất. Các doanh
nghiệp này còn đợc hởng những u đãi khác về thuế thu nhập doanh nghiệp
(25% so với mức thông thờng 32%, giảm 50% khi xuất khẩu sang thị trờng

mới, giảm 20% trong trờng hợp doanh thu xuất khẩu vợt hơn 50% tổng doanh
thu và có thị trờng ổn định trong 3 năm hoạt động). Trong trờng hợp doanh
nghiệp trong ngành may sử dụng nhiều lao động sẽ đợc giảm 50% thuế thu
nhập doanh nghiệp trong 2 năm đối với phần doanh thu tăng thêm từ hoạt
động đầu t mới. Đối với Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, Nhà nớc ta cũng
đa ra những biện pháp u đãi nhất định đối với việc xuất khẩu hàng dệt may.
Các doanh nghiệp nằm trong danh sách đợc hởng u đãi về thơng mại và đầu t
(miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm kể từ khi doanh nghiệp hoạt
động có lãi và đợc tiếp tục giảm thuế trong 4 năm sau đó) đợc phép xuất khẩu
trực tiếp, uỷ thác xuất khẩu hay nhận uỷ thác từ các doanh nghiệp khác những
sản phẩm không do doanh nghiệp sản xuất. Nếu doanh nghiệp bán sản phẩm
cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu sẽ đợc miễn thuế đối với nguyên phụ liệu
nhập khẩu và VAT đối với sản phẩm đầu ra.
Bên cạnh đó, các thủ tục xuất nhập khẩu và hải quan cũng đợc cải thiện
đã tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển ngành dệt may nớc ta.
6. Cơ hội cho sự phát triển ngành dệt may Việt Nam khi tham gia vào
thị trờng thế giới.
Nền kinh tế thế giới đang phát triển và chuyển dịch từng ngày một,
cùng với nó là vai trò của tổ chức thơng mại thế giới (WTO). Việt Nam đang
tiến hành cải cách nhiều mặt nền kinh tế với mong muốn sớm trở thành thành
16
viên của tổ chức này. Nếu trở thành thành viên của WTO, hàng hoá Việt Nam
sẽ có cơ hội thâm nhập thị trờng của tất cả các quốc gia thành viên trên thế
giới, tạo ra một thị trờng nớc ngoài vô cùng rộng lớn cho nhà xuất khẩu Việt
Nam. Bên cạnh đó, các điều kiện về mở rộng cửa đầu t cũng thông thoáng hơn
thu hút nhiều nhà đầu t nớc ngoài vào thị trờng Việt Nam, cải tiến công nghệ
sản xuất, tiếp cận phơng thức buôn bán mới ở tầm cao hơn và hiện đại hơn, từ
đó nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trờng thế giới đặc
biệt đối với những mặt hàng có khả năng cạnh tranh mạnh về giá nh : hàng dệt
may, hàng nông sản, thì đây chính là cơ hội thuận lợi để đẩy mạnh xuất

khẩu.
Đặc biệt, sau những biến động lớn trên thế giới (khủng hoảng tài chính
tiền tệ Châu á, vụ khủng bố tại Mỹ ngày 11/9/2001), Việt Nam đợc thế giới
đánh giá là một trong những nớc có tình hình kinh tế - xã hội ổn định nhất,
đây là một điều kiện thuận lợi để hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài. Mặt khác,
sau sự kiện ngày 11/9 các đơn đặt hàng của Mỹ từ những nớc đạo Hồi có kim
nghạch xuất khẩu lớn đang đợc chuyển dịch sang Trung Quốc và Việt Nam.
Tận dụng đợc những thời cơ này sẽ mang lại cho ngành dệt may Việt Nam
những kết quả đầy lạc quan .
7. Những điều kiện thuận lợi sau khi Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ
có hiệu lực.
Ngày 13/7/2000, đại diện hai nớc Việt - Mỹ đã ký một văn kiện lịch
sử : Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ nhng đến ngày 10/12/2001 thông qua sự
phê chuẩn của Quốc hội hai nớc, Hiệp định này chính thức có hiệu lực. Đây là
một Hiệp định hợp tác toàn diện và là một bớc tiến lớn trong quá trình bình th-
ờng hoá quan hệ giữa hai nớc cũng nh tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh
nghiệp Việt Nam tăng khả năng xuất khẩu hàng hoá vào Mỹ, góp phần không
nhỏ cho việc mở đờng cho nền kinh tế Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế
giới nói chung và ngành dệt may nói riêng tiếp cận vào thị trờng Mỹ.
Bộ trởng Trơng Đình Tuyển nhận xét rằng, thị trờng Mỹ rộng lớn, nhu
cầu đa dạng và phong phú; khối lợng nhập khẩu hàng hóa của Mỹ đứng ở
mức cao nhất thế giới. Với việc ký kết Hiệp định, Việt Nam sẽ đợc Mỹ dành
cho quy chế Quan hệ thơng mại bình thờng (NTR), trớc đây gọi là quy chế
Tối huệ quốc (MFN), tạo điều kiện cho việc gia tăng hàng hóa xuất khẩu
của Việt Nam vào Mỹ. Mặt khác Việt Nam cũng có thể tiếp nhận các công
17
nghệ cao và các nguồn vốn đầu t lớn từ Mỹ (hiện đứng thứ 9 trong các quốc
gia và lãnh thổ đầu t vào Việt Nam với tổng vốn đăng ký 1,1 tỉ USD). Bên
cạnh đó, theo các chuyên gia, Hiệp định này cũng sẽ tạo điều kiện cho các
nhà đầu t của nớc khác tăng cờng đầu t vào Việt Nam, vì khi đó họ có nhiều

khả năng xuất khẩu hàng hóa vào thị trờng Mỹ.
Khi Mỹ giảm, loại bỏ hay thay đổi một loại thuế quan nào đó thì sự
thay đổi đó dợc áp dụng bình đẳng với tất cả các quốc gia cùng đợc hởng qui
chế MFN. Trên nguyên tắc đó, hàng hoá có xuất xứ từ Việt Nam không còn
phải chịu mức thuế cao khi xuất khẩu sang thị trờng Mỹ nh trớc đây. Mức thuế
trung bình đối với hàng dệt may, hải sản, giảm từ 40% xuống còn 3-4%.
Hàng dệt may kim ngạch còn nhỏ so với tiềm năng chủ yếu là do mức chênh
lệch giữa thuế MFN và phi MFN quá lớn thờng từ 30%-40%. Do có lợi thế về
giá nhân công nên kim ngạch xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam sang
Mỹ chắc chắn sẽ tăng mạnh sau khi Hiệp thơng mại Việt - Mỹ đợc hai quốc
gia phê chuẩn.
Bảng 2: Biểu thuế MFN và phi MFN của một số sản phẩm dệt may:
Tên hàng Thuế MFN Thuế phi MFN
áo khoác làm từ sơi nhân tạo 29,3% 72%
áo khoác đan móc với trên 70% khối lợng
là tơ tằm
4% 45%
áo khoác từ sợi nhân tạo, không dệt
kim/móc, trên 36% len
20,5% 58,5%
áo khoác, từ sợi nhân tạo, không dệt
kim/móc, loại khác
28,8% 90%
Qui chế MFN còn áp dụng cho những sản phẩm hàng hoá do chính các
công ty HongKong hay Mỹ sản xuất tại Việt Nam hoặc do các công ty Việt
Nam sản xuất, vì thế sẽ hấp dẫn các quốc gia này tham gia đầu t vào Việt Nam
để xuất khẩu sang thị trờng Mỹ trong điều kiện u đãi. Nh vậy, Việt Nam sẽ có
một cơ hội lịch sử để theo đuổi chiến lợc tăng trởng nền kinh tế hớng về xuất
khẩu nh các nớc Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc và theo sau là HongKong,
Singapore, Trung Quốc đã thực hiện thành công trong thời gian qua.

Nhà đầu t nớc ngoài sẽ yên tâm, tin tởng vào thị trờng Việt Nam, một
môi trờng kinh doanh lành mạnh, hệ thống luật lệ về thơng mại đúng luật
chơi", có thể bảo vệ lợi ích của họ. Các nhà đầu t nớc ngoài từ các nớc và thị
trờng khu vực sẽ cùng đối tác Việt Nam tổ chức sản xuất, xuất khẩu vào thị tr-
ờng Mỹ những mặt hàng mà thị trờng này có nhu cầu. Hàng hoá của Việt Nam
18
vào thị trờng Mỹ sẽ không bị cạnh tranh bất lợi với các nớc khác. Bên cạnh
đó, Việt Nam học hỏi đợc kinh nghiệm quản lý giúp ích rất nhiều cho nền
kinh tế đang phát triển của mình. Hiệp định đợc ký kết tạo điều kiện thuận lợi
cho Việt Nam đàm phán gia nhập WTO. Lợi ích này đặc biệt có ý nghĩa đối
với những nhà sản xuất hàng dệt may ở Việt Nam, một lĩnh vực giữ vai trò
nòng cốt trong quá trình phát triển.
Một lợi ích khác mà Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ mang lại là thủ tục
hải quan. Hiệp định này yêu cầu Việt Nam phải áp dụng những những nguyên
tắc của WTO tơng tự nh những đối tác thơng mại khác, nghĩa là việc nhập
khẩu nguyên liệu và xuất khẩu thành phẩm sẽ trở nên dễ dàng hơn. Cơ sở định
giá hải quan là giá trị giao dịch chứ không phải là giá trị qui định sẵn. Tuy
nhiên, hải quan có quyền không dựa trên giá trị giao dịch khai báo nếu nh có
bằng chứng về gian lận thơng mại, nhng nhìn chung, giá trị thực tế theo hợp
đồng đợc ký kết vẫn là cơ sở tính thuế xuất nhập khẩu. Lệ phí hải quan cũng
đợc giới hạn chỉ nằm trong mức phí dịch vụ cung cấp cho chủ hàng. Bên cạnh
dó, Việt Nam sẽ sử dụng hệ thống phân loại hàng hoá HTS cho phù hợp với
cách phân loại của nhiều quốc gia trên thế giới. Việt Nam sẽ có thời gian 2
năm để điều chỉnh hệ thống luật pháp nhằm đáp ứng những yêu cầu trên.
Nhìn chung, Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ đóng vai trò vô cùng quan
trọng trong việc thúc đẩy quan hệ nhiều mặt giữa Việt Nam và Mỹ, nó cũng
tạo những điều kiện thuận lợi cho hàng hoá của Việt Nam nói chung và hàng
dệt may nói riêng thâm nhập vào thị trờng Mỹ và cơ hội hội nhập vào nền kinh
tế quốc tế.
III/. Sự cần thiết phảI đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt

may Việt nam sang thị trờng Mỹ.
1. Vai trò của ngành dệt may trong nền kinh tế.
Dệt may đợc xem là một trong những ngành nghề đóng vai trò chủ đạo
trong quá trình phát triển nền công nghiệp ở Việt Nam, đặc biệt trong công
cuộc đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc. Là một trong những ngành
truyền thống lâu đời, dệt may đợc đánh giá là một ngành có tiềm năng phát
triển mạnh mẽ. Trong suốt quá trình chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung sang cơ chế kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, các chính sách
kinh tế vĩ mô đều tạo điều kiện để phát triển ngành dệt may.
19
Số liệu thực tế cho thấy tốc độ tăng trởng của ngành tơng đối cao. Trong
5 năm từ 1995-2000, mức tăng hàng năm của ngành là 10,7% góp phần tạo ra
9,14% giá trị GDP của ngành công nghiệp nớc ta. Ngành dệt may hiện nay
chiếm khoảng 20% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và 41% kim ngạch
xuất khẩu sản phẩm công nghiệp của Việt Nam. Ngoài ra, do tính chất sử
dụng nhiều lao động nên ngành còn giúp giải quyết vấn đề việc làm và ổn
định xã hội. Có khoảng 500.000 chỗ làm đợc tạo ra trong ngành dệt may tơng
đơng 22,7% lợc lợng lao động sản xuất của đất nớc.
Vì vậy, có thể nói việc phát triển ngành dệt may sẽ góp phần không nhỏ
vào sự phát triển kinh tế xã hội của nớc ta và đa sản phẩm Việt Nam đến với
ngời tiêu dùng thế giới nên việc đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam là một tất yếu khách quan.
2. Lợi ích kinh tế khi xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trờng
Mỹ.
Đợc xem là một trong những mặt hàng có lợi thế cạnh tranh trong thời
kỳ 2001-2010, xuất khẩu hàng dệt may sẽ đem lại lợi ích to lớn cho nền kinh
tế Việt Nam.
Bảng 3: Dự báo về lợi thế cạnh tranh của một số nhóm sản phẩm:
Thời kỳ 2001-2005 Thời kỳ 2006-2010
1. Công nghiệp phần mềm

2. Khai thác dầu thô và khí thiên
nhiên
3. Thực phẩm và đồ uống
4. Khai thác đá và các mỏ khác
5. Khai thác kim loại
6. Sản xuất thiết bị văn phòng, máy
tính
7. Sản xuất các sản phẩm bằng da và
giả da
8. Hàng may mặc
9. Phân phối điện, gas, nớc
1. Công nghiệp phần mềm
2. Khai thác dầu thô và khí thiên
nhiên
3. Sản xuất thiết bị văn phòng, thực
phẩm và đồ uống
4. Khai thác đá và các mỏ khác
5. Sản xuất các sản phẩm bằng da và
giả da
6. Sản phẩm may mặc
7. Thiết bị điện tử, thiết bị tiêu dùng
và thiết bị viễn thông
8. Sản xuất, phân phối điện gas, khai
thác than
9. Sản xuất sản phẩm gỗ và lâm sản.
20
Nguồn: Báo đầu t
Lợi ích trớc tiên là thị trờng cho hàng dệt may Việt Nam đợc mở rộng,
thúc đẩy phát triển sản xuất trong nớc, tạo công ăn việc làm và khuyến khích
cải tiến công nghệ sản xuất để tạo ra những sản phẩm có chất lợng cao hơn.

Mặt khác, Mỹ là một thị trờng đầy tiềm năng và là quốc gia nhập khẩu hàng
dệt may số một trên thế giới nên nếu thâm nhập thành công vào thị trờng này
sẽ giúp mở rộng qui mô hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu và dần tạo đợc chỗ
đứng của hàng Việt Nam trên thị trờng thế giới.
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam có nhiều lợi thế so sánh và lợi thế
tuyệt đối nhất định và do cơ cấu kinh tế hai nớc khác nhau nên trao đổi thơng
mại sẽ mang lại lợi ích cho cả hai bên. Việt Nam có nguồn nguyên liệu và lao
động sẵn có và rẻ, trong khi Mỹ là một nớc có nền công nghiệp phát triển cao,
nguồn tài chính dồi dào, hệ thống thị trờng phát triển và kinh nghiệm quản lý
tiên tiến nên sẽ tạo ra khả năng tốt cho cả hai bên chuyển dịch cơ cấu sản xuất
theo hớng tạo ra ngày càng nhiều lợi thế so sánh hơn.
Hơn nữa, mở rộng buôn bán và xuất khẩu hàng hoá sang Mỹ sẽ giúp
các doanh nghiệp Việt Nam học hỏi đợc nhiều kinh nghiệm trong buôn bán
quốc tế, đầu t, quản lý và tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật mới ứng
dụng cho sản xuất và điều hành kinh tế ở tầm quốc gia và quốc tế. Khi buôn
bán với Mỹ đợc mở rộng, Việt Nam sẽ thiết lập đợc mối quan hệ bạn hàng với
các tập đoàn, công ty đa quốc gia từ đó mở rộng quan hệ buôn bán với các
quốc gia trong khu vực. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế nh ngày nay thì
đây là một yêu cầu cấp thiết nhằm phát triển nền kinh tế Việt Nam nói chung
và ngành dệt may nói riêng.
Tóm lại, Mỹ là một thị trờng vô cùng rộng lớn và đầy tiềm năng mà rất
nhiều nhà nhập khẩu muốn hớng đến. Tuy nhiên, để có thể thâm nhập thành
công vào thị trờng này đòi hỏi các nhà xuất khẩu, các thơng nhân và cả các
chính phủ của các quốc gia phải hiểu biết khá toàn diện về hệ thống luật pháp
Mỹ, thị hiếu ngời dân Mỹ, các yêu cầu và thủ tục pháp lý đối với hàng dệt
may nhập khẩu vào thị trờng Mỹ, hệ thống và cách thức phân phối hàng hoá
trên thị trờng này, Mặc dù những qui định từ phía Mỹ vô cùng phức tạp nhng
nếu hiểu và vận dụng tốt những qui định đó sẽ mở ra nhiều cơ hội cho hàng
hoá Việt Nam bớc chân vào thị trờng rộng lớn này. Đặc biệt, với những tiềm
năng phát triển sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam nh yếu tố nguồn nhân lực,

21
yếu tố truyền thống, cùng với những biến chuyển thuận lợi trên thị trờng thế
giới, hàng dệt may nớc ta có đủ cơ sở để phát triển lên tầm cao hơn và thâm
nhập mạnh mẽ hơn vào thị trờng này.
Ch ơng 2: Tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt nam
sang thị trờng Mỹ trong thời gian qua.
I/. MộT Số DOANH NGHIệP VIệT NAM CHủ YếU THAM GIA
XUấT KHẩU HàNG DệT MAY SANG THị trờng mỹ.
1. Tổng công ty dệt may Việt Nam.
Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam (Vinatex) đợc xem là đơn vị hàng
đầu trong ngành dệt may Việt Nam, đợc thành lập trên cơ sở sắp xếp lại các
doanh nghiệp dệt may thuộc sở hữu Nhà nuớc do Trung Ương quản lý.
22
Vinatex vừa là nhà sản xuất, nhà xuất khẩu, nhập khẩu vừa là nhà phân phối
(bán buôn, bán lẻ) các sản phẩm dệt may. Vinatex thực hiện các nhiệm vụ từ
đầu t, sản xuất, cung ứng, tiêu thụ đến kinh doanh, theo quy định của luật
pháp.
Với vai trò chủ đạo trong Hiệp hội Dệt May Việt Nam, Vinatex giúp
Nhà nuớc định hớng và phát triển ngành dệt may của cả nuớc. Đợc trang bị
những máy móc hiện đại và đồng bộ từ kéo sợi, dệt vải, nhuộm in hoàn tất đến
may mặc. Các công ty thành viên của Vinatex có khả năng cung cấp đầy đủ
những loại sản phẩm về sợi, vải và hàng may mặc cho các thị truờng khác
nhau. Thị trờng xuất khẩu chính là Nhật Bản, EU, úc, Đài Loan với các mặt
hàng xuất khẩu chính là: các loại xơ sợi, các loại vải; quần áo gồm: sơ mi, áo
choàng, jacket, quần áo thể thao, quần các loại, quần áo trẻ em, quần áo jean,
T-shirt, khăn mặt, thảm đay và len, găng tay, bít tất, khăn quàng cổ, rèm,
mành,
2. Công ty dệt Thành Công.
Công ty dệt Thành Công là doanh nghiệp Nhà nớc, trực thuộc Tổng
công ty dệt may Việt Nam - Bộ công nghiệp. Dệt Thành Công đợc Nhà nớc

tiếp quản 16/8/1976. Phát triển năng lực sản xuất với phơng châm Phát triển
để tồn tại, tồn tại để phát triển. Từ năm 86 Công ty đã liên tục đầu t máy móc
thiết bị, mở rộng nhà xởng để hiện đại hoá và nâng cao năng lực sản xuất.
Năng lực sản xuất từ không có, đến năm 1996 đạt 1.480 tấn, năm 1999 đạt
4.000 tấn. Sản phẩm vải từ 11,5 triệu mét năm 1986 tăng lên 21,3 triệu mét
năm 1996 và 30 triệu mét năm 1999. Sản phẩm may từ không có, đến năm
1996 đạt 5,17 triệu sản phẩm, năm 1999 đạt 5,6 triệu sản phẩm.
Về mở rộng thị trờng nội địa: thị trờng trong nớc dù bị cạnh tranh quyết
liệt nhng Công ty Thành Công đã từng bớc mở rộng thị trờng, hàng vải (với
nhãn hiệu T.C.TEX) và áo pull (với nhãn hiệu TCM) ngày càng đợc đa đạng
hoá và đợc khách hàng a chuộng. Doanh số tiêu thụ nội địa hàng năm đều
tăng, cụ thể là: năm 1986 đạt 32 tỷ đồng, năm 1996 đạt 156 tỷ đồng, năm
1999 đạt 230 tỷ đồng.
Về đẩy mạnh xuất khẩu: hiện nay công ty Thành Công có quan hệ buôn
bán với gần 60 công ty của 16 nớc thuộc 5 Châu lục, tỷ trọng các thị trờng nh
sau:
Nhật Bản: 65,3%
23
EU: 21%
Mỹ: 13,4%
Các nớc khác: 0,3%
Doanh thu ngoại tệ đạt từ 4,4 triệu USD năm 1986 tăng lên 18 triệu
năm 1999.
3. Công ty May 10.
Mục tiêu chung của Công ty May 10 là trở thành công ty hàng đầu của
Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng may mặc. Bằng nỗ lực và
sự phấn đấu của cán bộ nhân viên, công ty đã xuất khẩu hàng sang nhiều nớc
trên thế giới, chủ yếu là Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, với các sản phẩm chính
là: áo sơmi, T-shirt, quần áo thể thao,
Công ty đảm bảo rằng chính sách chất lợng và các qui trình kiểm soát

đợc phổ biến và thấu hiểu tới mọi thành viên và coi chất lợng sản phẩm là yếu
tố quyết định để khách hàng đến với Công ty cũng nh để mở rộng thị trờng
xuất khẩu.
4. Công ty may Thăng Long.
Là một trong những công ty phát triển mạnh của ngành dệt may Việt
Nam với giá trị xuất khẩu hàng năm tơng đối lớn vào các thị trờng nh Hàn
Quốc, EU, Canada Các sản phẩm ngày càng đợc cải tiến về mẫu mã và chất
lợng. Công ty hy vọng rằng sẽ chiếm đợc thị phần lớn hơn cho các mặt hàng
xuất khẩu.
5. Công ty may Bắc Giang.
Là một trong những công ty may mặc phát triển mạnh ở Việt Nam.
Trong năm 2003, số lợng áo jacket xuất khẩu sang Mỹ của Công ty đã tăng
40%. Bên cạnh đó, Công ty vừa ký hợp đồng xuất khẩu 350.000 sản phẩm áo
jacket sang thị trờng Mỹ trong quí 2/2003 với tổng giá trị đạt khoảng 5 triệu
USD, tăng 40% so với cùng kỳ năm ngoái.
Quí 1/2003, Công ty đã xuất khẩu đợc 300.000 sản phẩm với tổng giá
trị đạt 1,1 triệu USD, tăng 20% so với cùng kỳ năm trớc. Trong đó có tới 90%
sản phẩm quần âu đợc xuất khẩu sang Mỹ, các sản phẩm khác nh áo jacket,
ghilê vào thị trờng EU, Ba Lan. Các hợp đồng đã ký với khách hàng năm nay
của công ty ớc đạt 10,4 triệu USD với tổng lợng sản phẩm 940.000 sản phẩm.
24
Công ty tiếp tục đầu t 19,5 tỷ đồng xây dựng mới xí nghiệp may 4 với công
suất đạt từ 320.000 đến 350.000 áo jacket/năm, thu hút 700 lao động.
II/. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt nam sang
THị TRƯờng Mỹ trong thời gian qua.
1. Khối lợng và kim ngạch xuất khẩu.
Trong 2 năm trở lại đây, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
sang Mỹ hầu nh không thay đổi với gần 50 triệu USD. Trớc khi Hiệp định th-
ơng mại Việt - Mỹ có hiệu lực ngày 10/12/2001, hàng dệt may Việt Nam xuất
sang Mỹ phải chịu thuế suất phi tối huệ quốc cao hơn rất nhiều so với hàng

hoá các nớc khác. Dệt may lại là nhóm hàng có thuế suất thuộc loại cao, từ
40%-90% nên hạn chế rất lớn đến việc phát triển mặt hàng này vào Mỹ trong
những năm qua. Kể từ tháng 12/2001 đến hết quí 1/2002 đã có biến chuyển
tăng mạnh xuất khẩu vào Mỹ với mức thuế Tối huệ quốc mới thấp hơn nhiều
so với trớc đây. Mặc dù năm 2002, kim ngạch xuất khẩu có tăng mạnh 234%
so với đầu năm, nhng thực tế, tỷ trọng hàng dệt may Việt Nam vào Mỹ mới
chiếm thị phần khiêm tốn là 0,7% và đứng thứ 26 trong tổng số các nớc xuất
khẩu hàng dệt may vào Mỹ.
So sánh hàng dệt may xuất khẩu của các nớc ASEAN với Việt Nam, ta
thấy tổng xuất khẩu của các nớc ASEAN vào Mỹ chiếm tới 14%, đạt gần 10 tỷ
USD hàng năm. Các nớc nh Thái Lan, Indonesia, Philippines xuất khẩu 2 đến
3 tỷ USD vào thị trờng này. Thái Lan xếp thứ 13 trong số những nớc xuất khẩu
hàng dệt may vào thị trờng Mỹ, chiếm 2,8% thị phần, Philippines xếp thứ 11,
chiếm 3,1%, Indonesia xếp thứ 8, chiếm 3,7%. Một nớc mới đợc hởng thuế tối
huệ quốc vào Mỹ nh Campuchia cũng đã tăng từ vài chục triệu USD mấy năm
trớc đây lên hàng trăm triệu USD trong vòng 2 năm gần đây và đạt 953 triệu
USD năm 2001, chiếm gần 10% xuất khẩu của các nớc ASEAN vào Mỹ và
gấp 20 lần doanh số Việt Nam năm 2001, trở thành nớc xuất khẩu thứ 17 vào
thị trờng Mỹ. Thị phần của Việt Nam chỉ bằng 1/10 của Trung Quốc.
Tuy nhiên trong 6 tháng đầu năm 2002, trong khi xuất khẩu cả nớc nói
chung sụt giảm thì xuất khẩu hàng dệt may tiếp tục tăng trởng 3% và chiếm
khoảng 20% tổng giá trị xuất khẩu của cả nớc. Theo Tổng cục thống kê, hàng
dệt may Việt Nam tiếp tục đứng thứ 2 trong các mặt hàng xuất khẩu của Việt
Nam sau dầu thô với kim ngạch 900 triệu USD trong năm 2002. Mỹ tuy là
25

×