Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Kế toán bán mặt hàng cao su tại công ty cổ phần cao su miền Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.09 MB, 63 trang )

Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề tồn tại và phát triển vững mạnh đang
là bài toán khó đối với các doanh nghiệp. Do đó việc tiêu thụ hàng hóa ngày càng trở
lên quan trọng, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của công ty thương mại.
Mỗi công ty phải nghiên cứu và tìm hướng đi, nắm bắt nhu cầu của mỗi thị trường để
tìm hướng kinh doanh phù hợp nhất.
Kế toán với chức năng phản ánh, giám đốc và tổ chức thông tin phục vụ đắc lực
cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh của công ty cũng phải ngày càng được hoàn thiện
phù hợp với cơ chế quản lí kinh tế mới do đó việc nghiên cứu, và hiểu công tác kế toán
bán hàng để từ đó đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa quá trình tiêu thụ
hàng hóa.
Xuất phát từ tầm quan trọng của kế toán bán hàng, cùng với những kiến thức đã
học tại trường và qua quá trình thực tập tìm hiểu thực tiễn tại công ty cổ phần cao su
miền Trung em chọn đề tài: “Kế toán bán mặt hàng cao su tại công ty cổ phần cao
su miền Trung”.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa những vấn đề chung về kế toán
bán hàng làm cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng đối với
mặt hàng cao su tại Công ty. Qua đó tìm hiểu những ưu điểm, nhược điểm trong công
tác kế toán bán hàng và đưa ra những ý kiến đề xuất nhằm phát huy những điểm mạnh,
hoàn thiện những hạn chế, tồn tại để đáp ứng nhu cầu xử lý thông tin nhanh hơn, chính
xác hơn trong công tác kế toán bán mặt hàng cao su tại công ty cổ phần cao su Miền
Trung.
Sinh viên: Trần Thị Nụ GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên
i
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế tại công ty cổ phần cao su
miền Trung, em đã hoàn thành xong đề tài khóa luận tốt nghiệp:” Kế toán bán mặt
hàng cao su tại công ty cổ phần cao su miền Trung”.
Để hoàn thành tốt bài khóa luận, ngoài sự cố gắng của bản thân, em còn nhận


được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình giáo viên hướng dẫn Th.S Lưu Thị Duyên cùng
các anh chị phòng kế toán tài chính của công ty cổ phần cao su miền Trung. Qua đây
cho em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất và lời chúc sức khỏe cô giáo Th.S Lưu Thị
Duyên cùng các anh chị phòng kế toán tài chính của công ty cổ phần cao su miền
Trung đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận
Mặc dù thời gian qua em đã cố gắng học hỏi kinh nghiệm nhưng do điều kiện
chưa cho phép và thời gian trải nghiệm thực tế chưa nhiều vì thế bài khóa luận không
tránh khỏi những sai sót, thiếu hụt và hạn chế nhất định về kiến thức. Do vậy em rất
mong nhận được sự chỉ dạy nhiệt tình của cô giáo Th.S Lưu Thị Duyên và những ý
kiến góp ý của toàn thể anh chị em trong Công ty giúp đỡ em cho bài khóa luận của
em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên: Trần Thị Nụ GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên
ii
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI 4
1.1. Một số khái niệm cơ bản và lý thuyết về kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp thương mại 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 4
1.1.2. Những vấn đề lý thuyết liên quan về kế toán bán hàng trong các DNTM 4
1.1.2.1. Các phương thức bán hàng 4
1.1.2.2. Các phương thức thanh toán 6

1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại 7
1.2.1. Nội dung của chuẩn mực kế toán có liên quan đến kế toán bán hàng 7
1.2.2. Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại theo QĐ48/2006/QĐ-BTC
của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 14/09/2006 10
1.2.2.1. Chứng từ kế toán 10
1.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng 11
1.2.2.3. Trình tự kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại 13
1.2.2.4. Hình thức sổ kế toán áp dụng 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG CAO SU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CAO SU MIỀN TRUNG 17
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng
trong các doanh nghiệp thương mại 17
2.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
thương mại 17
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
thương mại 19
2.1.2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần cao su miền Trung 19
2.1.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
thương mại 21
2.2. Thực trạng kế toán bán hàng 23
2.2.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần cao su miền Trung 23
Sinh viên: Trần Thị Nụ GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên
iii
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
2.2.2. Đặc điểm nghiệp vụ bán mặt hàng cao su tại CTCP cao su miền Trung 25
2.2.3. Kế toán bán mặt hàng Cao su tại công ty cổ phần cao su miền Trung 26
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU MIỀN TRUNG 32
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu 32
3.1.1. Những kết quả đã đạt được 32

3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân 34
3.2. Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng cao su miền Trung
36
KẾT LUẬN 40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
Phụ lục 2
Sinh viên: Trần Thị Nụ GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên
iv
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Thứ tự
Tên sơ đồ, bảng biểu
Sơ đồ 2.1
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 2.2
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Biểu 2.1
Phiếu xuất kho XK 00160
Biểu 2.2
Hóa đơn GTGT số 0000113
Biểu 2.3
Phiếu chi số 160
Biểu 2.4
Phiếu xuất kho XK 00173
Biểu 2.5
Hóa đơn GTGT số 0000126
Biểu 2.6
Sổ nhật ký chung
Biểu 2.7
Sổ cái tài khoản 131

Biểu 2.8
Sổ cái tài khoản 632
Biểu 2.9
Sổ cái tài khoản 511
Sơ đồ 3.1
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
Biểu 3.1
Sổ chi tiết tài khoản 5111
Biểu 3.2
Hóa đơn GTGT số 0000106
Sinh viên: Trần Thị Nụ GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên
v
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Sinh viên: Trần Thị Nụ GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên
Từ viết tắt Tên đầy đủ
CTCP Công ty cổ phần
DNTM Doanh nghiệp thương mại
TSCĐ Tài sản cố định
TK Tài khoản
BCTC Báo cáo tài chính
GTGT Giá trị gia tăng
vi
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
a. Lý luận
Trong cơ chế kinh tế thị trường đầy biến động các doanh nghiệp đang phải đối mặt
với không ít những khó khăn và nhiệm vụ của nhà kinh doanh, lãnh đạo doanh nghiệp
là tập trung mọi trí lực vào những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của

doanh nghiệp. Chính trong điều kiện mới đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng vươn
lên để tự khẳng định vị trí của mình trên thương trường.
Bán hàng đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà với
cả sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Đối với doanh nghiệp, hoạt động bán
hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Thông qua
hoạt động bán hàng doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi được vốn kinh doanh đồng thời
tạo ra lợi nhuận. Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là
điều kiện kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, thực hiện chu
chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, là điều kiện để ổn định nâng cao
đời sống của người lao động nói riêng và toàn xã hội nói chung.
Công tác kế toán bán hàng chính xác và đầy đủ sẽ cung cấp được thông tin kinh tế chính
xác, kịp thời cho nhà quản lý, giúp cho các doanh nghiệp xây dựng được phương án sản xuất
tối ưu, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường. Còn đối
với Nhà nước, nó là cơ sở để Nhà nước kiểm soát quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp và
thu vốn. Vì vậy, hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng là vấn đề thường xuyên đặt ra
đối với các doanh nghiệp thương mại.
Trong thực tế việc hiểu thấu đáo nội dung, ý nghĩa và áp dụng các chuẩn mực, chế
độ kế toán vào từng doanh nghiệp không phải đơn giản. Có những điều khoản quy
định trong chuẩn mực, chế độ nhưng khi áp dụng lại gây khó khăn cho doanh nghiệp
hay tại doanh nghiệp có những nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhưng trong chế độ, chuẩn
mực lại không quy định rõ ràng.
b. Thực tiễn
Tuy nhiên, qua thời gian nghiên cứu em nhận thấy trong tổ chức kế toán bán hàng
của Công ty vẫn còn một số điểm hạn chế và tồn tại nhất định cần phải khắc phục như:
Sinh viên: Trần Thị Nụ GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên
1
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
Do đặc thù kinh doanh của Công ty là giao hàng theo yêu cầu của khách hàng nên
việc tập hợp chi phí cũng như giao nhận chứng từ còn nhiều bất cập, khó có thể kiểm
tra khi trực tiếp khi viết và giao hóa đơn cũng có thể biển thủ tiền của công ty như tăng

chi phí giao nhận hàng hóa mà kế toán khó phát hiện và quản lý.
Công ty chưa áp dụng thường xuyên bán hàng có giảm giá chiết khấu cho khách
hàng do đó doanh thu sản phẩm cao su chưa thật sự là cao và hiệu quả.
Ngoài ra, do Công ty thương mại mua bán các loại hàng hóa nên trong quá trình
hạch toán và kiểm kê có thể xảy ra rất nhiều sai sót và nhầm lẫn trong quá trình mã
hóa hàng hóa để hạch toán, kiểm soát.
Xuất phát từ tính cấp thiết đồng thời từ những lý luận cơ bản và thực tiễn của công
tác kế toán bán hàng nói chung và kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần cao su Miền
Trung nói riêng, em chọn: “ Kế toán bán mặt hàng cao su tại Công ty cổ phần cao
su Miền Trung’’ làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Khóa luận lần lượt đi nghiên cứu về kế toán bán hàng nói chung từ cơ sở này em
đi sâu vào nghiên cứu kế toán bán mặt hàng cao su tại Công ty, để tìm ra mặt mạnh
cần phát huy cũng như mặt hạn chế cần khắc phục và xin đề xuất ý kiến nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của bộ máy kế toán tại Công ty.
1.2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề chung về kế toán bán hàng tại Công ty làm cơ sở
nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng đối với mặt hàng cao su tại
Công ty. Qua đó tìm hiểu những ưu điểm, nhược điểm trong công tác kế toán bán hàng
và đưa ra những ý kiến đề xuất nhằm phát huy những điểm mạnh, hoàn thiện những
hạn chế, tồn tại để đáp ứng nhu cầu xử lý thông tin nhanh hơn, chính xác hơn trong
công tác kế toán bán mặt hàng cao su tại công ty cổ phần cao su Miền Trung.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng: Tập trung nghiên cứu về kế toán bán hàng tại CTCP cao su miền
Trung
Không gian nghiên cứu: Công ty cổ phần cao su miền Trung
Thời gian nghiên cứu: Số liệu do Công ty cung cấp từ năm 2012 đến nay.
Sinh viên: Trần Thị Nụ GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên
2
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
1.4. Phương pháp thực hiện đề tài

Phương pháp thu thập dữ liệu
Đối với các tài liệu thứ cấp: tham khảo sách báo, internet, các luận văn, báo cáo khoa
học có liên quan, các bản báo cáo kết quả kinh doanh, các hợp đồng của Công ty…
Đối với các tài liệu sơ câp: Trực tiếp phỏng vấn nhằm thu thập thông tin dựa trên
cơ sở quá trình giao tiếp bằng lời nói có tính đến mục đích đặt ra đồng thời để thống
kê số liệu các mặt hàng được bán và kết hợp với phương pháp nghiên cứu các tài liệu
liên quan đến đề tài nghiên cứu của mình
Phương pháp phân tích dữ liệu
Từ những số liệu kế toán cung cấp về báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán,
Báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,… hay các chứng từ, sổ kê
toán có liên quan tiến hành phân tích, so sánh và đánh giá các tài liệu phục vụ cho bài
nghiên cứu thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, hiệu quả
trong công tác kế toán bán hàng,…
1.5. Kết cấu của khóa luân tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán mặt hàng cao su tại CTCP cao su miền Trung.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán mặt hàng cao su
tại Công ty cổ phần cao su Miền Trung.
Sinh viên: Trần Thị Nụ GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên
3
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Một số khái niệm cơ bản và lý thuyết về kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp thương mại
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm bán hàng: Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh
doanh của một doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở
hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ

hoặc quyền được đòi tiền ở người mua. Đây là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị
của hàng hóa, tức là để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang
hình thái giá trị ( H – T )( Nguồn trích dẫn: Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp
thương mại của trường Đại học thương mại Hà Nội xuất bản năm 2010)
Khái niệm doanh thu bán hàng: Doanh thu được hiểu là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
( Nguồn trích dẫn: Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – VAS 14: “ Doanh thu và thu
nhập khác”)
Khái niệm giá vốn hàng bán: Giá vốn được hiểu là toàn bộ chi phí thực tế cấu
thành nên sản phẩm, hàng hóa và là biểu hiện về mặt giá trị của sản phầm hàng hóa.
Đối với doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng hóa bao gồm giá mua thực tế và chi
phí thu mua số hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ, đó là cơ sở để xác định giá bán
và tính hiệu quả kinh doanh ( Nguồn trích dẫn: Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 –
VAS 02 “ Hàng tồn kho”).
1.1.2. Những vấn đề lý thuyết liên quan về kế toán bán hàng trong các DNTM
1.1.2.1. Các phương thức bán hàng
Trong các doanh nghiệp thương mại, việc tiêu thụ hàng hóa có thể thực hiện theo
các phương thức sau:
- Phương thức bán buôn hàng hóa;
- Phương thức bán lẻ hàng hóa;
- Phương thức bán hàng đại lý.
Sinh viên: Trần Thị Nụ GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên
4
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
a. Phương thức bán buôn hàng hóa
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất,…để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra.
Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong khâu lưu thông, chưa
đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được

thực hiện. Hàng hóa thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn, giá bán
biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Trong bán
buôn hàng hóa, thường bao gồm 2 phương thức sau:
- Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho:
Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng bán phải được xuất ra từ
kho bảo quản của doanh nghiệp, bao gồm: Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng
trực tiếp tại kho và bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng;
- Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng:
Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ
nhà cung cấp không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc
chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức này có thể thực hiện theo 2 cách: Bán
buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp và bán buôn vận chuyển
thẳng theo hình thức gửi hàng.
b. Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dung hoặc các
tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm của phương thức bản lẻ hàng hóa là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu
thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được
thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn
định. Phương thức bán lẻ hàng hóa thường có các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp
- Hình thức bán hàng tự phục vụ
- Hình thức bán hàng trả góp
Sinh viên: Trần Thị Nụ GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên
5
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
c. Phương thức bán hàng đại lý
Bán hàng đại lý là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại
giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau

khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và
được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho cơ sở đại
lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thương mại, đến khi nào cơ sở đại lý
thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn
thành.
1.1.2.2. Các phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể
nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào sự tín nhiệm, thỏa
thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các
doanh nghiệp thương mại thường áp dụng các phương thức thanh toán sau:
a. Phương thức thanh toán ngay, thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người
mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh toán
trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hóa ( nếu bán
theo phương thức hàng đổi hàng). Ở hình thức này, sự vận động của hàng hóa gắn liền
với sự vận động của tiền tệ
b. Phương thức thanh toán trả chậm, trả góp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình
thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán, quản
lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Ở hình
thức này, sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về thời gian và không
gian.
Sinh viên: Trần Thị Nụ GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên
6
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Nội dung của chuẩn mực kế toán có liên quan đến kế toán bán hàng
Để đi sâu nghiên cứu kế toán bán hàng và hoàn thiện kế toán bán hàng, chúng ta
phải nghiên cứu những vấn đề lý luận chung nhất của chuẩn mực kế toán Việt Nam về

kế toán bán hàng, mà tiêu biểu là chuẩn mực số 01 “Các nguyên tắc cơ bản về kế
toán”; chuẩn mực số 02 “ Hàng tồn kho” và chuẩn mực số 14 “ Doanh thu và thu nhập
khác”.
- Chuẩn mực kế toán số 01 – VAS 01:
Chuẩn mực kế toán số 01 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế
toán cơ bản đối với doanh nghiệp trong việc tổ chức công tác kế toán và hạch toán kế
toán, lập báo cáo tài chính, nguyên tắc liên quan đến việc ghi nhận doanh thu như
nguyên tắc cơ sở dồn tích, nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc thận
trọng…
Theo nguyên tắc cơ sở dồn tích : Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí
phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế
thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Theo nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng
liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Theo nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp
có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Theo nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận
trọng đòi hỏi:
• Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
• Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập
Sinh viên: Trần Thị Nụ GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên
7
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp

• Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí
• Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
- Chuẩn mực kế toán số 02 – VAS 02:
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng, gồm
có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp thương mại: Về cơ bản, phương pháp đánh giá hàng hoá
nhập kho cũng được áp dụng tương tự như đánh giá vật tư. Nhưng khi nhập kho
hàng hoá, kế toán ghi theo giá trị mua thực tế của từng lần nhập hàng cho từng
thứ hàng hoá. Các chi phí thu mua thực tế phát sinh liên quan trực tiếp đến quá
trình mua như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho, bãi… đều hạch toán
riêng (mà không tính vào giá thực tế của từng hàng hoá), đến cuối tháng mới tính
toán phân bổ cho hàng hoá xuất kho để tính cho giá trị vốn thực tế của hàng xuất
kho.
Hàng hoá trong doanh nghiệp được xuất, nhập từ những nguồn khác nhau, ở
những thời điểm khác nhau. Do đó, khi xuất kho hàng hoá tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt
động, yêu cầu trình độ quản lý và điều kiện trang thiết bị, phương tiện kĩ thuật tính
toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp tính giá hàng tồn kho cho thích
hợp.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02): Quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho gồm: Xác định giá trị và kế toán
hàng tồn kho vào chi phí, ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần
có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế
toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo
nguyên tắc giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc
thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Việc xác định giá hàng tồn kho
được áp dụng theo một trong 4 phương pháp sau:
Sinh viên: Trần Thị Nụ GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên

8
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
- Phương pháp tính theo giá đích danh:
Phương pháp được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt
hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng
loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính
theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước:
Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được
mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
- Chuẩn mực kế toán số 14 – VAS 14:
Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu
nhập khác bao gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp
kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được. Các khoản thu nội bộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế,

không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận chỉ khi thỏa mãn 5 điều kiện sau:
Sinh viên: Trần Thị Nụ GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên
9
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
1.2.2. Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại theo QĐ48/2006/QĐ-
BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 14/09/2006.
1.2.2.1. Chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài
chính đã phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh ở
đơn vị đều phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực khách quan vào chứng từ
kế toán.
Đối với nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại thường sử dụng
một số các chứng từ quan trọng sau:
Hóa đơn GTGT ( Mẫu số: 01 GTKT-3LT): Khi doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, DN sẽ cung cấp cho khách hàng hóa đơn đỏ (liên 2). Trên hóa
đơn GTGT ghi rõ các chỉ tiêu như giá bán hàng hóa chưa thuế GTGT; các khoản phụ
thu và phí tính thêm ngoài hàng hóa (nếu có); thuế suất thuế GTGT và số thuế GTGT;
tổng giá trị thanh toán.
Hoá đơn bán hàng (Mẫu số: 02GTGT-3LL): Khi doanh nghiệp thuộc đối tượng
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT, doanh nghiệp sẽ cung cấp cho khách hàng hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn

kiêm phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho (Mẫu số: 02-VT): dùng để theo dõi số lượng hàng hóa xuất kho.
Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên: Liên 1 để lưu gốc; Liên 2 giao cho khách hàng;
Liên 3 thủ kho giữ để ghi thẻ rồi giao cho phòng kế toán để làm căn cứ hạch toán.
Phiếu thu (Mẫu số 01 – TT): là chứng từ ghi nhận doanh thu bán hàng mà khách
hàng thanh toán (bằng tiền mặt). Phiếu thu được lập làm 3 liên: Liên 1 để lưu gốc;
Liên 2 giao cho người nhận tiền; Liên 3 làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Sinh viên: Trần Thị Nụ GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên
10
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT): là chứng từ ghi nhận các chi phí phát sinh trong quá
trình kinh doanh của DN. Phiếu chi được lập làm 3 liên tương tự như phiếu thu.
Ngoài ra còn có các chứng từ khác có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng như:
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá và dịch vụ
- Chứng từ ngân hàng ( giấy báo Nợ, Có của ngân hàng )
- Hóa đơn cước phí vận chuyển, thuê kho bãi, bốc dỡ hàng hóa
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng,
1.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại sử dụng các tài khoản
chủ yếu sau:
- TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Dùng phản ánh doanh thu của khối lượng hàng hóa đã bán, dịch vụ đã cung cấp
không phân biệt đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ TK 511: phản ánh thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt của số hàng tiêu
thụ; thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp; Các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ; Cuối
kỳ kết chuyển Doanh thu thuần để xác định kết quả.
Bên có TK 511: phản ánh Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát
sinh trong kỳ.

TK này cuối kỳ không có số dư.
TK 511 có 4 TK cấp 2:
TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”
TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”
TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
K 5118 “Doanh thu khác”
- TK 632 “Giá vốn hàng bán”:
Tài khoản này được dùng để phản ánh giá trị thực tế của một số sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ
Sinh viên: Trần Thị Nụ GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên
11
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ TK 632: phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ, số
trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn năm trước, trị giá sản
phẩm, hàng hóa hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân phải bồi thường
Bên có TK 632: kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ trong
kỳ để xác định kết quả kinh doanh, hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn
kho của năm nay thấp hơn năm trước, trị giá vốn sản phẩm đã tiêu thụ bị khách hàng
trả lại
TK này cuối kỳ không có số dư
- TK 131 “Phải thu của khách hàng”:
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải thu của
khách hàng do bán chịu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ và tình hình thanh toán các
khoản phải thu của khách hàng. Ngoài ra tài khoản 131 còn được sử dụng để phản ánh
số tiền mà doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ TK 131: phản ánh số tiền phải thu khách hàng về bán hàng hóa đã cung
cấp trong kỳ, số tiền thừa phải trả lại cho khách hàng.
Bên có TK 131: phản ánh số tiền khách hàng thanh toán trong kỳ, số tiền doanh

nghiệp nhận ứng trước của khách hàng, số tiền giảm trừ công nợ phải thu của khách
hàng như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại hay chiết khấu
thanh toán cho khách hàng.
Số dư bên Nợ TK 131: Phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng.
Số dư bên Có TK 131: phản ánh số tiền thu trước hay thu thừa của người mua.
Khi lên bảng cân đối kế toán không được bù trừ số dư Nợ và số dư Có của TK
131. Số dư Nợ được phản ánh ở chỉ tiêu bên Tài sản còn số dư Có được phản ánh ở chỉ
tiêu bên Nguồn vốn.
Sinh viên: Trần Thị Nụ GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên
12
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
1.2.2.3. Trình tự kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại:
Với mỗi phương thức bán hàng chúng ta có cách hạch toán riêng, tuỳ theo doanh
nghiệp thương mại áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp nào. Theo quy
định thì kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp phải được tiến hành theo phương pháp
kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Đồng thời tuỳ theo doanh
nghiệp áp dụng thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế hay phương pháp
trực tiếp mà hạch toán cho phù hợp.
Khi khách hàng có nhu cầu về hàng hoá của Công ty thì giao dịch với Công ty
thông qua các đơn đặt hàng và căn cứ vào các đơn đặt hàng đó các nhân viên ở phòng
kinh doanh sẽ lập hợp đồng.
Khi khách hàng đồng ý mua hàng, kế toán tại phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn
GTGT. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên:
- Liên 1 (màu tím): Lưu tại cuống.
- Liên 2 (màu đỏ): Giao khách hàng.
- Liên 3 (màu xanh): Dùng để luân chuyển.
Sau đó, đồng thời kế toán ghi số lượng, đơn giá của hàng bán. Phiếu xuất kho
được lập, in thành 3 liên: một liên gia cho khách hàng, một liên lưu tại công ty và một
liên giao cho thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho.

Căn cứ vào nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán bán hàng phản ánh doanh thu
bán hàng và giá vốn hàng bán các tài khoản có liên quan.
- Kế toán ghi nhận doanh thu của hàng bán:
Nợ TK 111, 112, 131: Giá thanh toán của hàng hóa đã bao gồm VAT
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa có VAT
Có TK 33311: Thuế VAT đầu ra phải nộp
- Đồng thời căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán phản ánh giá vốn của hàng bán:
Nợ TK 632: Trị giá thực tế xuất kho
Có TK 156: Hàng hóa
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, hóa đơn GTGT, kế toán bán hàng kiểm tra tính hợp
lý, hợp pháp của hóa đơn, sau đó phân loại hóa đơn theo 2 hình thức thanh toán (bán
Sinh viên: Trần Thị Nụ GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên
13
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
hàng thanh toán ngay và bán hàng trả chậm). Tùy theo hình thức thanh toán, kế toán sẽ
lập các chứng từ liên quan và tiến hành ghi sổ thích hợp.
Kế toán các trường hợp khác phát sinh trong quá trình bán hàng
Chiết khấu thanh toán hàng bán: Khi thanh toán có phát sinh khoản chiết khấu
thanh toán cho khách hàng thanh toán tiền hàng sớm trước thời hạn ghi trong hợp
đồng, phù hợp với chính sách bán hàng mà doanh nghiệp đã quy định. Nếu trừ ngay
chiết khấu khi thanh toán, kế toán ghi Nợ TK 635, Có TK 131.Nếu thanh toán chiết
khấu sau, ghi Nợ TK 635, Có TK 111,112.
Chiết khấu thương mại: Nếu phát sinh ngay lúc bán hàng được thể hiện trên hóa
đơn GTGT, Nợ TK 111,112,131, Có TK 511- Doanh thu bán hàng, Có TK 3331- Thuế
GTGT tính trên giá bán đã trừ chiết khấu. Nếu chiết khấu sau lúc bán hàng, ghi Nợ TK
5211- Số chiết khấu thương mại cho khách, Nợ TK 33311- Số thuế GTGT đầu ra tính
trên khoản chiết khấu thương mại, Có TK 111,112,131- Tổng số tiền phải giảm trừ.
Cuối kỳ kết chuyển khoản chiết khấu thương mại, ghi Nợ TK 511- Giảm trừ doanh
thu, Có TK 5211- Chiết khấu thương mại.
Giảm giá hàng bán: Giảm giá ngay lúc bán hàng, doanh thu được tính trên giá đã

giảm, ghi Nợ TK 111,112,131, Có TK 511, Có TK 33311. Nếu phát sinh sau lúc bán
hàng, ghi Nợ TK 532- Khoản giảm giá cho khách hàng theo giá chưa thuế GTGT, Nợ
TK 3331- Thuế GTGT được tính trên khoản giảm giá, Có TK 111,112,131- Khoản
giảm giá theo giá thanh toán. Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm giá hàng bán, ghi Nợ TK
511, Có TK 5213- Giảm giá hàng bán.
Hàng bán bị trả lại: Kế toán phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại, ghi Nợ TK
531- Doanh thu hàng bán bị trả lại chưa có thuế GTGT, Nợ TK 33311, Có TK
111,112,131- Giá thanh toán của hàng bị trả lại. Đơn vị chuyển hàng về nhập kho ghi
Nợ TK 156, Có TK 632. Nếu chưa chuyển về nhập kho ghi Nợ TK 157, Có TK 632.
Cuối kỳ kết chuyển khoản hàng bán bị trả lại, ghi Nợ TK 511, Có TK 5212- Doanh thu
hàng bán bị trả lại.
Sinh viên: Trần Thị Nụ GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên
14
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
1.2.2.4. Hình thức sổ kế toán áp dụng.
Tuỳ thuộc từng hình thức kế toán áp dụng ở doanh nghiệp mà hệ thống sổ kế toán
được mở để ghi chép, theo dõi, tính toán xử lý và tổng hợp số liệu lên các báo cáo kế
toán. Dưới đây là các loại sổ sách được tổ chức theo 4 hình thức kế toán.
a. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán)
của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký bán hàng, sổ nhật ký thu tiền, nhật ký tiền gửi ngân hàng
- Sổ cái: TK 511, TK632, TK642, TK911
- Sổ chi tiết: TK511, TK632, TK642
b. Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi

sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số
thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được
kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ: ghi theo trật tự thời gian các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh đã lập chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái: TK511, TK632, TK642, TK911
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết: TK511, TK632, TK642
Sinh viên: Trần Thị Nụ GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên
15
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
c. Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh
tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ
Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký sổ cái: Sổ này phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
theo trật tự thời gian.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
d. Hình thức sổ kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được
thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế

toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp
các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy
trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo
quy định.
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết
kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không
bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Sinh viên: Trần Thị Nụ GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên
16
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG CAO SU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU MIỀN TRUNG.
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng
trong các doanh nghiệp thương mại
2.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp thương mại
Khi nền sản xuất xã hội càng phát triển, hạch toán kế toán càng trở nên cần thiết
và trở thành công cụ quan trọng không thể thiếu được trong hệ thống các công cụ quản
lý kinh tế tài chính. Trong cơ chế thị trường đầy biến động ấy các doanh nghiệp đang
phải đối mặt với không ít những khó khăn và nhiệm vụ của nhà kinh doanh là tập
trung mọi trí lực vào những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp và mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, mang lại
hiệu quả kinh tế cao nhất. Chính trong điều kiện đó đòi hỏi các doanh nghiệp không
ngừng vươn lên để tự khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Để đạt được điều
đó đòi hỏi các nhà quản lý phải có những biện pháp thiết thực trong chiến lược kinh
doanh của mình. Một trong những mũi nhọn của các doanh nghiệp thương mại là tập
trung vào khâu bán hàng.
Công tác kế toán nói chung, công tác kế toán bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại
nói riêng hiện nay đã và đang đòi hỏi không ngừng bổ sung và hoàn thiện. Muốn tồn tại và
phát triển được thì bản thân mỗi doanh nghiệp phải nhận thức được tầm quan trọng của bán

hàng vì chỉ có kế toán bán hàng mới có thể cung cấp được thông tin kinh tế chính xác, kịp
thời cho quản lý, giúp cho các doanh nghiệp xây dựng được phương án sản xuất tối ưu, tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường. Đối với Nhà nước,
nó là cơ sở để Nhà nước kiểm soát quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp và thu vốn. Vì
vậy, hoàn thiện tổ chức công tác Kế toán bán hàng là vấn đề thường xuyên đặt ra đối với các
doanh nghiệp thương mại.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của công tác bán hàng của các doanh nghiệp nói
chung cũng như của công ty cổ phần cao su miền Trung nói riêng thì kế toán bán hàng
quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Để đạt được kết quả kinh doanh cao
nhất thì hạch toán bán hàng là điều kiện tốt nhất để cung cấp các thông tin cần thiết
giúp cho chủ doanh nghiệp, Giám đốc điều hành có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn
Sinh viên: Trần Thị Nụ GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên
17
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
phương án sản xuất kinh doanh, đầu tư có hiệu quả nhất. Để đạt được mục tiêu đó
khâu bán hàng cần phải hạch toán chặt chẽ, khoa học, xác định kết quả kinh doanh của
từng bộ phận và trong Công ty. Kế toán bán hàng phải cung cấp thông tin chính xác,
kịp thời cho lãnh đạo để từ đó có được những quyết định sát với tình hình thực tế bán
hàng tại Công ty.
Qua quá trình tìm hiểu em nhận thấy có rất nhiều công trình nghiên cứu về đề tài “
Kế toán bán hàng”. Đề tài rất phổ biến trong các chuyên đề, luận văn tốt nghiệp của
các bạn sinh viên các trường khối kinh tế. Tuy nhiên vấn đề còn tồn tại ở phần lớn các
doanh nghiệp thương mại hiện nay là chưa hoàn toàn tuân thủ chế độ kế toán hiện
hành trong quá trình thực hiện kế toán bán hàng tại doanh nghiệp mặc dù công tác kế
toán bán hàng đã được quy định trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Em xin
nêu ra một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài sau:
Đề tài: “ Kế toán bán hàng phân bón đầu trâu tại công ty TNHH Quang Linh” của
sinh viên Đinh Thị Hằng thực hiện năm 2012, do TS. Trần Hải Long hướng dẫn
Đề tài: “ Kế toán bán hàng nhóm hàng gạch ốp lát tại công ty TNHH quốc tế Minh
Hoa” của sinh viên Bùi Thị Thơm thực hiện năm 2012, do Th.S Đỗ Minh Thành

hướng dẫn.
Đề tài: “ Kế toán bán hàng bulong, đai ốc, vòng đệm tại công ty TNHH Kim Khí
Đường Sáng” của sinh viên Lê Thị Hồng thực hiện, do Th.S Lưu Thị Duyên hướng
dẫn.
Đánh giá một cách tổng quát thì các nghiên cứu trước đây đã đi vào giải quyết các
vấn đề chính sau: Lý luận về kế toán bán hàng ( Các khái niệm cơ bản về kế toán bán
hàng; các chuẩn mực, chế độ có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng, nghiên cứu từng
phương thức bán hàng, phương thức thanh toán và các trường hợp phát sinh cụ thể có
liên quan và giới thiệu khá đầy đủ về các hình thức ghi sổ kế toán). Nghiên cứu thực
trạng công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty thực tập, chỉ ra những ưu điểm ,
nhược điểm về bộ máy kế toán, hạch toán ban đầu, tổ chức sổ sách, chứng từ sử dụng,
quản lý xuất nhập kho và hoạt động tiêu thụ hàng hóa.
Sinh viên: Trần Thị Nụ GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên
18
Trường Đại học Thương mại Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp thương mại
2.1.2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần cao su miền Trung
a. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần Cao su Miền Trung là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, tự
chủ về tàì chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, hoạt động theo
điều lệ của Đại hội đồng cổ đông và pháp luật.
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Cao su MiềnTrung
- Tên giao dịch:MIDLAND RUBBER JOINT STOCK COMPANY.
- Loại hìnhdoanhnghiệp:Công ty cổ phần.
- Địa chỉ: Số 18/23, ngõ 82, Phố Chùa Láng – Phường Láng Thượng – Quận
Đống Đa – Hà Nội
- Giám đốc: Tống Hưng Hải
- Số điện thoại:04 6292 8096
- Email:i n f o @midla n dru bb e r . c o m

- Websitte: www.midlandru bbe r.c om
- Vốn điều lệ công ty:9800000000VNĐ (chín tỷ tám trăm triệu đồng).
- Mã số thuế: 0102524475
Công ty cổ phần Cao su Miền Trung được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh lần đầu với số 0103020742 ngày 19/11/2007 và đăng ký kinh doanh thay đổi
lần thứ 4 với mã số doanh nghiệp là 0102524475 ngày 01/09/2011 do Sở Kế hoạch và
đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Qua gần 5 năm đi vào sản xuất kinh doanh và phát triển, công ty cổ phần cao su
miền Trung đã cho ra đời nhiều sản phẩm mang tính xã hội hóa cao, đáp ứng được nhu
cầu thị trường, tạo được uy tín cho thương hiệu cũng như đá pứng quy trình ISO trong
sản xuất kinh doanh và đã đạt được nhiều bằng khen của Nhà nước như: Chứng chỉ
ISO 9001: 2008 doViện Tiêu Chuẩn Anh– BSI cấp ngày 21/09/2010.
Trong những năm tiếp theo, với những chiến lược kinh doanh đúng đắn, Công ty
vẫn sẽ không ngừng phát triển và vươn xa hơn nữa, tiếp tục khẳng định mình trên thị
trường trong nước và quốc tế.
b. Chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh chủ yếu
Tiếp tục khai thác và trồng mới các diện tích cao su tại khu vực phía Bắc và Bắc
Trung bộ theo kế hoạch đã đề ra trong kế hoạch phát triển ngắn hạn.
Sinh viên: Trần Thị Nụ GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên
19

×