Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG QUẦN ÁO TẠI CÔNG TY TNHH VÂN TRANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (666 KB, 69 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
TÓM LƯỢC
Bán hàng là khâu quan trọng trong hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp
mà kế toán chính là công cụ quan trọng giúp nhà quản trị quản lý tình hình kinh doanh
dễ dàng hơn. Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế hiện nay sự cạnh tranh giá cả, thị
trường gay gắt thì việc hoàn thiện công tác kế toán cũng như tổ chức kế toán bán hàng
để có hiệu quả nhất là cần thiết đối với các doanh nghiệp thương mại.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán bán hàng, sau khoảng thời gian
thực tập tại đơn vị, em thấy được phần nào thực trạng kế toán bán hàng của đơn vị và
xin đưa ra đề tài nghiên cứu “Kế toán bán mặt hàng quần áo tại công ty TNHH Vân
Trang”. Dựa trên cơ sở những kiến thức đã được học ở trường lớp và một số kiến thức
thực tế em đưa ra một số ý kiến, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
tại đơn vị.
Do kiến thức chuyên ngành và thực tế cũng còn hạn chế nên bài khóa luận tốt
nghiệp của em vẫn còn nhiều hạn chế. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cô
giáo và các bạn để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
SVTH: Vũ Huyền Khánh i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp “Kế toán bán mặt hàng quần áo tại công ty
TNHH Vân Trang”, ngoài thời gian thực tập trong công ty em nhận được sự giúp đỡ,
dạy dỗ tận tình của thầy cô khoa kế toán- kiểm toán trường đại học thương mại và các
cô chú, anh chị trong công ty TNHH Vân Trang.
Thầy cô trong trường đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt cho em những kiến thức
chuyên ngành và những kinh nghiệm thực tế để em có một nền tảng kiến thức vững
chắc trong thời gian học tập tại trường
Ban giám đốc và các cô chú, anh chị đang công tác trong phòng kế toán tại
công ty TNHH Vân Trang đã tạo điều kiện, chỉ dẫn nhiệt tình trong quá trình thực tập
tại đơn vị đồng thời cũng cung cấp những số liệu kế toán cần thiết giúp em có thể hoàn
thành bài khóa luận
Đặc biệt, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến cô giáo PGS.TS Nguyễn Phú


Giang- Bộ môn Kế toán- Kiểm toán đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận trọn vẹn
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô giáo và mọi người trong công ty đã
giúp em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này. Vì thời gian thực tập ngắn nên việc
hoàn thành khóa luận cũng không tránh khỏi những sai sót, em mong nhận được sự
đóng góp ý kiến từ cô giáo và các bạn để bài khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Chúc cô giáo và các cô chú, anh chị trong công ty luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và công
tác tốt
SVTH: Vũ Huyền Khánh ii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
MỤC LỤC
Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị 27
SVTH: Vũ Huyền Khánh iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu số 01: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Biểu số 02:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký- Sổ cái
Biểu số 03:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Biểu số 04:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Công Ty TNHH Vân Trang
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Phục lục 2.1: Phiếu thu
Phục lục 2.2: Phiếu xuất kho
Phục lục 2.3: Hóa đơn GTGT
Phục lục 2.4: Phiếu nhập kho
Phục lục 2.5: Nhật ký chung
Phục lục 2.6: Sổ cái TK 111
Phục lục 2.7: Sổ cái TK 112
Phục lục 2.8: Sổ cái TK 131
Phục lục 2.9: Sổ cái TK 511

Phục lục 2.10: Sổ cái TK 3331
Phục lục 2.11: Sổ cái TK 632
Phục lục 2.12: Sổ cái TK 156
Phục lục 2.13: Sổ cái TK 138
Phục lục 2.14: Sổ cái TK 338
Phục lục 2.15: Sổ cái TK 133
Phục lục 2.16: Sổ chi tiết hàng hóa
Phục lục 2.17: Bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa
Phục lục 2.18: Sổ chi tiết thanh toán người mua-131 Bắc Á
Phục lục 2.19: Sổ chi tiết thanh toán người mua-131 Hồng Hà
SVTH: Vũ Huyền Khánh iv
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Tên đầy đủ
DN Doanh nghiệp
DNTM Doanh nghiệp thương mại
DTBH&CCDV Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
DTT Doanh thu thuần
GTGT Giá trị gia tăng
HTK Hàng tồn kho
TK Tài khoản
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
XK Xuất khẩu
BTC Bộ Tài Chính
BCTC Báo cáo tài chính
PXK Phiếu xuất kho
PNK Phiếu nhập kho
GBC Giấy báo có

PT Phiếu thu
SVTH: Vũ Huyền Khánh v
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện nay, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế độc
lập, doanh nghiệp cần chủ động trang bị cho mình một nguồn lực vững chắc để hoạt
động thật hiệu quả cũng như có một chỗ đứng nhất định trong nền kinh tế thị trường
cạnh tranh. Xã hội ngày càng phát triển thì càng đòi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về
số lượng, chất lượng các loại sản phẩm. Điều đó đặt ra câu hỏi lớn cho các doanh
nghiệp sản xuất là sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Vì thế các
doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm đến khách hàng, nhu cầu và thị hiếu của khách
hàng để sản xuất và cung ứng những sản phẩm phù hợp. Muốn tồn tại và phát triển,
các doanh nghiệp bằng mọi cách đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng, được người
tiêu dùng chấp thuận và thu được nhiều lợi nhuận nhất có nghĩa là doanh nghiệp phải
thực hiện tốt công tác bán hàng. Một trong những yếu tố quyết định điều đó là thực
hiện tốt công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng. Hạch toán kế toán nghiệp vụ
bán hàng giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình một cách cụ thể thông qua các chỉ tiêu doanh thu và kết quả lãi,
lỗ. Đồng thời còn cung cấp những thông tin quan trọng giúp cho các nhà quản lý phân
tích, đánh giá, lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh để đầu tư có hiệu quả nhất.
Sau một thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như bộ máy
quản lý của công ty, em nhận thấy rằng công tác kế toán nói chung và kế toán bán
hàng nói riêng là một bộ phận quan trọng rong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, nên nó luôn đòi hỏi phải được hoàn thiện. Vì vậy, em chọn đề tài
nghiên cứu “ Kế toán bán mặt hàng quần áo tại công ty TNHH Vân Trang”
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Về mặt lý luận:
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn, sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp rất gay gắt nên mỗi doanh nghiệp cần có những chiến lược kinh
doanh để thoát khỏi sự cạnh tranh quyết liệt ấy là điều cần thiết. Mục đích chính hàng

đầu của các doanh nghiệp vẫn là lợi nhuận, để duy trì được mức phát triển kinh doanh
bền vững thì các nhà quản trị tăng cường quản lý, giám sát, phân tích và kịp thời điều
chỉnh sao cho chi phí, doanh thu, lợi nhuận phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
SVTH: Vũ Huyền Khánh vi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
động doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thương mại, công tác bán hàng và tiêu thụ hàng hóa là
khâu quan trọng nhất, được doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Khâu bán hàng và tiêu
thụ sản phẩm là cầu nối giữa người tiêu dùng và nhà sản xuất. Thực hiện tốt công tác
bán hàng và tiêu thụ là tiền đề giúp doanh nghiệp vừa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng,
đáp ứng nhu cầu lưu thông hàng hóa cũng như tăng doanh thu, lợi nhuận và góp phần
vào sự phát triển chung của toàn xã hội. Vấn đề dặt ra trong các doanh nghiệp là làm
thế nào để thực hiện tốt công tác bán hàng, rút ngắn thời gian luân chuyển hàng hóa
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Vì vậy, việc tổ chức công tác kế
toán nói chung và công tác kế toán bán hàng nói riêng là việc làm cần thiết đối với các
nhà quản trị. Bởi những thông tin mà kế toán cung cấp là cơ sở giúp nhà quản trị phân
tích và đưa ra những định hướng, chính sách nhưng vẫn phải tuân thủ chế độ, chuẩn
mực kế toán hiện hành để nâng cao hiệu quả công tác bán hàng cũng như công tác
quản lý toàn doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn:
Trong tổ chức quản lý doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng, luôn gắn
liền với hoạt động tài chính, cung cấp đầy đủ thông tin tài chính giúp cho các nhà quản
trị đưa ra những quyết định kinh tế chính xác, kịp thời. Công ty TNHH Vân Trang là
một doanh nghiệp thương mại, kinh doanh chủ yếu là các mặt hàng quần áo. Trong
những năm gần đây xu hướng thời trang luôn có xu hướng thay đổi nên việc bán hàng
quần áo cũng bị ảnh hưởng nhiều. Vì vậy, tổ chức công tác bán hàng và tiêu thụ sản
phẩm là điều cần thiết. Trên cơ sở các thông tin do kế toán cung cấp, nhà quản trị sẽ
nắm được điểm mạnh, điểm yếu của đơn vị mình đồng thời đưa ra những đề xuất để
hoàn thiện công tác kế toán bán hàng nói riêng cũng như công tác quản lý nói chung
giúp đơn vị hoạt động kinh doanh có hiệu quả

Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Vân Trang, em nhận thấy công tác kế
toán bán hàng được chú trọng nhưng vẫn còn một số hạn chế. Vì vậy, em tiến hành
tìm hiểu công tác kế toán bán hàng tại đơn vị.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Để nghiên cứu và hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH Vân Trang
với các mục tiêu sau:
SVTH: Vũ Huyền Khánh vii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Về lý luận, làm rõ những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng theo chuẩn mực,
chế độ kế toán và các quy định tài chính liên quan.
Về thực tiễn, nghiên cứu phân tích và đánh giá thực trạng kế toán bán hàng tại
đơn vị. đồng thời chỉ ra những ưu, nhược điểm trong công tác kế toán từ đó, đề xuất
những giải pháp thực tiễn thiết thực giúp công ty nâng cao công tác kế toán, hiệu quả
kinh doanh. Các nguyên tắc hoàn thiện phải đảm bảo thực hiện đúng chuẩn mực kế
toán, chế độ và các quy định hiện hành.
3. Đối tượng và phạm vi văn hóa nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán mặt hàng quần áo tại công ty TNHH Vân Trang
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu kế toán bán hàng trong các doanh nghiêp
thương mại, cụ thể đi sâu vào nghiên cứu tại công ty TNHH Vân Trang. Số liệu minh
họa trong bài là số liệu thực tế của công ty là quý IV/2013.
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài
 Phương pháp thu thập dữ liệu:
Thu thập dữ liệu đóng vai trò quan trọng trong quá trình nghiên cứu. thông qua
các dữ liệu thu thập được có thể đánh giá chính xác thực trạng kế toán bán hàng của
đơn vị, từ đó đưa ra các phương hướng, đề xuất thích hợp. Phương pháp này bao gồm:
- Thu thập dữ liệu sơ cấp gồm: phiếu điều tra,phỏng vấn trực tiếp
- Thu thập dữ liệu thứ cấp: Đây là dữ liệu được lấy từ các nguồn thông tin như
văn bản luật, thông tư, nghị định hướng dẫn cụ thể, các chế độ, chuẩn mực ban hành liên
quan….Việc thu thập dữ liệu thứ cấp giúp bổ sung thêm thông tin cần thiết cho đơn vị.
 Phương pháp xử lý dữ liệu:

Trên cơ sở thu thập dữ liệu ở trên, tổng hợp các thông tin thu thập được, sắp
xếp, phân loại, đánh giá và chọn lọc các thông tin cần thiết để có thể đánh giá thực
trạng kế toán bán hàng tại đơn vị một cách tổng quát nhất.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng về kế toán bán mặt hàng quần áo tại công ty TNHH Vân Trang
Chương 3: Các kế luận và đề xuất hoàn thiện về kế toán bán mặt hàng quần áo
tại công ty TNHH Vân Trang
SVTH: Vũ Huyền Khánh viii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
- Bán hàng: là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hóa từ tay người bán sang tay người mua đề nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền
được đòi tiền ở người mua.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có).
- Doanh thu thuần: Là doanh thu thực tế về bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong kỳ kế toán, là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh.
- DTT = DT BH & CCDV – Các khoản giảm trừ doanh thu
- Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mai, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thanh toán và các khoản thuế liên quan
+ Chiết khấu thương mại: là các khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn

+ Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là bán hàng
hoàn thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
+ các khoản thuế liên quan như thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT(phương pháp
trực tiếp)
- Giá vốn hàng bán: là giá trị phản ánh lượng hàng hóa đã bán được của một
doanh nghiệp trong một khoảng thời gian, nó phản ánh được mức tiêu thụ hàng hóa
cũng như tham gia xác định lợi nhuận của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh.
-
1.1.2 Lý thuyết về kế toán bán hàng
 Đặc điểm
- Các phương thức bán hàng:
Phương thức bán hàng là cách thức mà các doanh nghiệp thương mại bán hàng
SVTH: Vũ Huyền Khánh 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
cho khách hàng. Có nhiều phương thức bán hàng khác nhau nhưng có 3 phương thức
chủ yếu: phương thức bán buôn hàng hóa, phương thức bán lẻ và phương thức bán
hàng đại lý.
 Phương thức bán buôn hàng hóa: là phương thức bán hàng cho các đơn vị
thương mại, các doanh nghiệp sản xuất…để thực hiện bán ra hoặc gia công chế biến
rồi bán ra.
Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông
chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được
thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn, giá bán biến
động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán.Bao gồm:
 Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho: bán buôn qua kho theo hình thức
giao hàng trực tiếp tại kho và bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng

 Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: bán buôn vận
chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức giao tay ba) và bán
buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng
 Phương thức bán lẻ hàng hóa: là phương thức bán hàng trực tiếp cho người
tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính
chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm của hàng hóa bán lẻ: Hàng hóa đã rời khỏi lĩnh vực lưu thông và đi
vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán
lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Bao gồm
 Hình thức bán lẻ tập trung thu tiền
 Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp
 Hình thức bán hàng tự phục vụ
 Hình thức bán hàng trả góp
 Phương thức bán hàng đại lý: là phương thức bán hàng hóa mà trong đó
doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở bán đại lý, ký gởi để các cơ sở trực tiếp
bán hàng. Sau khi bán được hàng cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp
thương mại và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển
giao cho cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào cơ sở đại lý
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn
thành. Bao gồm:
 Giao đại lý
 Nhận đại lý
- Các phương thức thanh toán
 Phương thức thanh toán trực tiếp: là phương thức thanh toán mà quyền sở
SVTH: Vũ Huyền Khánh 2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
hữu tiền tệ được chuyển từ người mua sang người bán ngay khi quyền sở hữu hàng
hóa bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có
thể bằng hàng hóa
 Phương thức thanh toán chậm trả: là phương thức thanh toán mà quyền sở

hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển
quyền sở hữu hàng hóa, do đó hình thành một khoản công nợ phải thu của khách hàng.
Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi
chép theo từng lần thanh toán.
 Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
 Quản lý về doanh thu bán hàng hóa: là cơ sở quan trọng để xác định nghĩa vụ
của doanh nghiệp đối với nhà nước đồng thời là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp thương mại. Bao gồm quản lý doanh thu thực tế, quản lý các khoản
giảm trừ doanh thu và quản lý doanh thu thuần.
 Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và tình hình thanh toán
công nợ phải thu ở người mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền
hàng kịp thời thu hồi tiền ngay khi đến hạn để tranh bị chiếm dụng vốn kinh doanh.
 Quản lý giá vốn hàng hóa đã tiêu thu: đây là cơ sở xác định kết quả bán hàng.
 Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng
 Ghi chép và phản ảnh chính xác kịp thời tình hình bán hàng của doanh
nghiệp cả về số lượng, cả về trị giá từng mặt hàng, nhóm hàng.
 Phản ánh chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nơ và thanh toán
công nợ phải thu ở người mua.
 Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định chính xác
kết quả bán hàng.
 Cung cấp thông tin cần thiết cho các bộ phận liên quan, từ đó có những biện
pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh, giúp ban giám đốc nắm được
thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp và kịp thời có chính sách điều
chỉnh phù hợp với thị trường
 Sự cần thiết và ý nghĩa của nghiệp vụ bán hàng
Bán hàng đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi doanh nghiệp
mà còn với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội.
- Đối với doanh nghiệp, hoạt động bán hàng là điều kiện tiên quyết giúp cho
doanh nghiệp tồn tại và phát triển, thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có
được doanh thu, nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận. lúc

này doanh nghiệp có điều kiện để thực hiện phân phối lợi ích vật chất giữa doanh
SVTH: Vũ Huyền Khánh 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
nghiệp với nhà nước, với người lao động hoặc giữa doanh nghiệp với chủ doanh
nghiệp…hay nói cách khác là sự phối hợp hài hòa giữa ba lợi ịch: lợi ích của nhà nước
thông qua các khoản thuế và lệ phí, lợi ích của doanh nghiệp thông qua lợi nhuận, lợi
nhuận của người lao động thông qua tiền lương và các khoản ưu đãi.
- Đối với nền kinh tế quốc dân thì thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện để
kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa với lưu thông tiền tệ, thực hiện chu chuyển
tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, là điều kiện ổn định và nâng cao đời
sống của người lao động nói riêng và của toàn xã hội nói chung.
1.2 Nội dung kế toán bán hàng trong DNTM
1.2.1 Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán VN
1.2.1.1Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ
bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của BCTC của doanh nghiệp. Các nguyên tắc,
yêu cầu kế toán cơ bản và các yếu tố cử BCTC quy định trong chuẩn mực này được
quy định cụ thể trong từng chuẩn mực kế toán, phải được áp dụng đối với mọi doanh
uảhiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong cả nước.
Kế toán bán hàng theo quy định của VAS 01 gồm
- Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
toán vào thời điểm thực tế phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực
tế chi tiền hoặc tương đương tiền. BCTC lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai
- Hoạt động liên tục: BCTC được lập trên cơ sở giả định doanh nghiệp đang
hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai
gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt
động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác
với giả định hoạt động liên tục thì BCTC phải lập trên một cơ sở khác và phải giải

thích cơ sở đã sử dụng để lập BCTC.
- Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được
tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp
lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản đó được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không
được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
- Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
SVTH: Vũ Huyền Khánh 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của
kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan
đến doanh thu của kỳ đó
- Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cán nhắc, phán đoán cần thiết để lập các
ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a. Phải lập khoản dự phòng nhưng không được lập quá lớn
b. Không được đánh giá cao hơn giá trị của tài sản và các khoản thu nhập
c. Không đánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ phải trả và chi phí
d. Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí.
1.2.1.2 Chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho
Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của HTK trong kỳ sản
xuất kinh doanh bình thường trừ (-) các chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá hiện hành: là khoản tiền phải trả để mua một loại HTK tương tự tại ngày
lập bảng cân đối kế toán
Việc tính giá HTK được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
(a)Phương pháp tính giá theo giá đích danh
(b)Phương pháp bình quân gia quyền
(c)Phương pháp nhập trước, xuất trước

(d)Phương pháp nhập sau, xuất trước
Phương pháp đích danh được áp dụng đối với các doanh nghiệp có ít loại mặt
hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được
Phương pháp bình quân gia quyền, giá trị từng loại HTK được tính theo giá trị
trung bình của từng loại HTK tương tự đầu kỳ và giá trị của từng loại HTK được mua
hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi
nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Phương pháp nhập trước, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là HTK được
mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và HTK còn lại cuối kỳ là HTK
được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì trị giá hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ,
giá trị HTK được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối
SVTH: Vũ Huyền Khánh 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
kỳ còn tồn kho
Phương pháp nhập sau, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là HTK được mua
sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và HTK còn lại cuối kỳ là HTK được mua
hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì trị giá hàng xuất kho được tính theo
giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của HTK được tính theo giá của
hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Việc lựa chọn phương pháp tính giá HTK phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu có sự thay đổi về phương pháp tính giá trong kỳ thì doanh
nghiệp cần nêu rõ lý do sự thay đổi đó trong bản thuyết minh BCTC
1.2.1.3 Chuẩn mực kế toán sô 14- Doanh thu và thu nhập khác
Theo VAS 14 thì doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được. các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi
ích nguồn kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được
coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở
hữu nhưng không là doanh thu.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau

(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa cũng như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng hóa
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch hàng hóa
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
SVTH: Vũ Huyền Khánh 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
nghĩa thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo
ra doanh thu. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để đổi lấy hàng hóa hoặc dịch
vụ không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
1.2.2 Kế toán bán hàng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành ( Theo quyết
định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
1.2.2.1 Chứng từ kế toán
- Hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (đối với doanh nghiệp nộp thuế theo
phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng không chịu thuế

GTGT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Bảng kê hóa đơn bán lẻ
- Hóa đơn cước phí vận chuyển
- Hóa đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, báo có của ngân hàng….
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại thường sử dụng
các tài khoản sau:
 TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
DN trong kỳ
Kết cấu TK:
Bên nợ:
- Thuế XK, thuế TTĐB của số hàng tiêu thụ
- Thuế GTGT phải nộp của DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
- Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào TK xác định kết quả
Bên có: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
TK 511 chi tiết thành 4 TK cấp 2:
- TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5112- Doanh thu các thành phẩm
SVTH: Vũ Huyền Khánh 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
- TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 5118- Doanh thu khác

Nguyên tắc hạch toán:
- TK này chỉ phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã xác
định là tiêu thụ trong kỳ, không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay chưa thu tiền
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có
thuế. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối thượng chịu thuế GTGT
hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán. Đối vơi sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB hoặc thuế XK thì doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế TTĐB hoặc thuế XK).
- Những doanh nghiệp nhận gia công chế biến vật tư hàng hóa thì chỉ phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng không
bao gồm trị giá hang hóa vật tư nhận gia công
- Đối với hàng hóa nhận ký gửi, bán đại lý theo phương pháp bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng
mà doanh nghiệp được hưởng
- Trường hợp bán hàng theo phương pháp trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay, và ghi nhận doanh thu hoạt động
tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm
ghi nhận doanh thu được xác nhận
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ vì lý do chất
lượng, quy cách, chủng loại bị người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại hoặc yêu cầu
giảm giá được doanh nghiệp chấp thuận hoặc người mua mua hàng với khối lượng lớn
được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng được theo dõi
riêng trên TK 521- các khoản giảm trù doanh thu, cuối kỳ kết chuyển vào TK 511 để
tính doanh thu thuần.
- Trường hợp doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã nhận tiền hàng
nhưng cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì doanh thu của số hàng này vẫn
chưa được ghi nhận và số tiền đã thu coi như khách hàng ứng trước. Vì vậy, không
được ghi vào TK 511, mà chỉ hạch toán vào bên có TK 131- phải thu khách hàng về

khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực hiện giao hàng cho người mua sẽ hạch
SVTH: Vũ Huyền Khánh 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
toán vào TK 511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ về trị giá hàng đã giao, đã
thu trước tiền hàng, phù hợp với điều kiện ghi nhận doanh thu.
- Đối với hoạt động cho thuế tài sản, bất động sản đầu tư có nhận trước tiền cho
thuê của nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu cho thuê bất động sản
đầu tư ghi nhận của năm tài chính được xác định trên cơ sở lấy tổng số tiền nhận được
chia cho số kỳ nhận trước tiền.
- Không hạch toán vào TK 511 các trường hợp sau:
+ Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công
chế biến
+ Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho
khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán.
+ Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác
định là đã bán)
+ Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác không được coi là
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
 TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu .
TK này dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho khách hàng được tính
giảm trù vào doanh thu hoạt động kinh doanh. Các khoản giảm trừ doanh thu doanh
thu được phản ánh trong TK 521 bao gồm: TK 5211-chiết khấu thương mại, TK
5212- hàng bán bị trả lại, TK 5213- giảm giá hàng bán
Kết cấu TK:
Bên nợ:
- Trị giá hàng bán bị trả lại đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào các
khoản nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng
Bên có: Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ
sang TK 511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

TK này không có số dư cuối kỳ
TK 521 có 3 TK cấp 2:
- TK 5211- chiết khấu thương mại: Phản ánh số giảm giá cho người mua hàng
với khối lượng lớn được ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc các chứng từ khác có liên
quan đến bán hàng
- TK 5212- Hàng bán bị trả lại: Phản ánh trị giá bán của số sản phẩm, hàng hóa
SVTH: Vũ Huyền Khánh 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
đã bán bị khách hàng trả lại
- TK 5213- Giảm giá hàng bán: Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán so với
giá ghi trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông thường phát sinh trong kỳ.
Nguyên tắc hạch toán TK 5211- Chiết khấu thương mại
- Chỉ hạch toán khoản chiết khấu thương mại mà người mua được hưởng đã
thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách CKTM của doanh nghiệp đã quy định
- Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt lượng hàng mua được hưởng
chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại được ghi giảm trừ vào giá bán trên hóa
đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng lần cuối. Trường hợp khách hàng không tiếp tục
mua hàng hoặc số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán
hàng ghi trên hóa đơn lần cuối thì doanh nghiệp phải chi tiền chiết khấu thương mại
trả cho người mua.
- Trường hợp người mua hàng hóa với số lượng lớn được hưởng chiết khấu
thương mại và giá bán ghi trên hóa đơn bán hàng là giá đã trừ khoản chiết khấu thương
mại này không hạch toán vào TK 5211 mà doanh thu bán hàng phản ánh vào TK 511
theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
- Phải theo dõi chi tiết số chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách
hàng và từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Nguyên tắc hạch toán TK 5212- Hàng bán bị trả lại:
- Chỉ phản ánh vào TK 5212 doanh thu của số hàng đã xác định là tiêu thụ
nhưng bị trả lại trong kỳ
- Doanh thu của hàng bị trả lại phản ánh trên TK 5212 cần phân chia thành 2

trường hợp: Nếu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì doanh thu là giá bán chưa thuế. Nếu hàng hóa, sản phẩm,
dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp thì doanh thu là tổng giá thanh toán của số hàng bị trả lại.
Nguyên tắc hạch toán TK 5213- Giảm giá hàng bán:
Chỉ phản ánh số tiền giảm giá cho khách hàng ghi trên hoán đơn chứng từ bán
hàng. Trường hợp hai bên thỏa thuận giảm giá hàng bán và ghi trên hóa đơn theo giá
bán đã giảm thì khoản giảm không được phản ánh trên TK 5213.
 TK 157- Hàng gửi bán
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá của hàng hóa gửi cho người
mua, giao cho người mua, giao cho các cơ sở đại lý chưa chấp nhận thanh toán.
SVTH: Vũ Huyền Khánh 10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Phản ánh trị giá thực tế của hàng hóa gửi bán hoặc gửi đại lý bán
Bên có: Phản ánh trị giá thực tế của số hàng gửi cho người mua, cho các cơ sở
đại lý đã xác định tiêu thụ.
Số dư nợ: Phản ánh trị giá hàng hóa gửi bán chưa được xác định tiêu thu đến
cuối kỳ; Phản ánh trị giá hàng bị trả lại nhờ bên mua giữ hộ
 TK 632- Giá vốn hàng bán
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
- Số trích lập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho của năm nay cao hơn
năm trước
- Trị giá sản phẩm, hàng hóa hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân bồi thường
Bên có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm hàng hóa… đã tiêu thụ trong kỳ để xác định

kết quả
- Hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay thấp hơn năm trước
- Trị giá vốn của hàng hóa, sản phẩm… đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách
hàng trả lại
 TK 131- Phải thu khách hàng
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải thu
khách hàng do bán chịu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và tình hình thanh toán của các
khoản phải thu của khách hàng. Ngoài ra, TK 131 còn phản ánh số tiền doanh nghiệp
nhận trước của khách hàng
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng về việc bán chịu hàng hóa, sản phẩm trong kỳ
- Số tiền thừa trả lại khách hàng
SVTH: Vũ Huyền Khánh 11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Bên có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ
- Số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng
- Khoản giảm trừ tiền hàng cho khách hàng sau khi xác định tiêu thụ (giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại)
- Chiết khấu thanh toán cho người mua
Số dư bên nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng
Số dư bên có (nếu có): Số tiền nhận trước của khách hàng. Số tiền đã thu nhiều
hơn số phải thu
Khi lên bảng CĐKT, không được bù trừ số dư nợ và số dư có của TK 131, số
dư nợ được phản ảnh ở chỉ tiêu bên tài sản, còn số dư có phản ánh ở chỉ tiêu bên
nguồn vốn.
 Ngoài ra, còn sử dụng một số TK khác như TK 111- Tiền mặt, TK 112-
Tiền gửi ngân hàng, TK 138- phải thu khác, TK 338- Phải trả, phải nộp khác,TK 642-
Chi phí quản lý kinh doanh, TK 333- Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước…

1.2.2.3 Trình tự hạch toán
 Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở DNTM kế toán HTK theo phương pháp
kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
a. Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa
a.1 Kế toán bán buôn qua kho
(1) Kế toán nghiệp vụ bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng
- Kế toán ghi nhận doanh thu của hàng bán:
Nợ TK 111,112,131: Giá thanh toán của hàng hóa
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT
Có 333(33311): Thuế GTGT đầu ra
- Căn cứ vào phiếu xuất kho, phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: Trị giá thực tế hàng xuất kho
Có TK 156
- Nếu hàng hóa có bao bì đi kèm tính giá riêng:
Nợ TK 111,112,131: Giá bán bao bì đã có thuế
Có TK153: Trị giá thực tế xuất kho của bao bì
Có TK 333(33311): thuế GTGT đầu ra của bao bỉ
(2) Kế toán nghiệp vụ bán buôn theo hình thức gửi hàng
- Căn cứ vào phiếu xuất kho, phản ánh trị giá thực tế của hàng gửi bán
Nợ TK 157: Trị giá thực tế của hàng xuất kho gửi bán
Có TK 1563
- Nếu có bao bì kèm theo hàng gửi bán, tính giá riêng thì trị giá của bao bì phản ánh:
Nợ TK 138(1388): Trị giá bao bì theo giá xuất kho
Có TK 153(1532)
- Nếu phát sinh chi phí trong quá trình gửi bán:
Trường hợp doanh nghiệp chịu:
SVTH: Vũ Huyền Khánh 12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Nợ TK 6421: Chi phí chưa có thuế
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừu

Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán có thuế GTGT
Trường hợp chi phí gửi hàng bên mua phải chịu nhưng doanh nghiệp trả hộ:
Nợ TK 1388: Tổng giá thanh toán có thuế GTGT
Có TK 111,112,331
- Khi hàng gửi hàng được xác định là tiêu thu, đã thỏa mãn điều kiện ghi nhận doanh thu:
+ Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111,112,131: Giá bán đã có thuế GTGT
Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
+ Kết chuyển giá vốn hàng gửi bán đã được xác định là tiêu thụ
Nợ Tk 632: giá vốn của hàng gửi bán
Có TK 157
+ Lô hàng gửi bán được xác định tiêu thụ có bao bì kèm tính giá riêng:
Nợ TK 111,112,131: Giá bán đã có thuế GTGT
Có TK 138: TRị giá xuất kho của bao bì không có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra (nếu có)
+ Thu hồi tiền chi phí trả thay nếu có:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 138
a.2 Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng
(1) Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba
- căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán cử khách hàng:
Nợ TK 111,112,131: Giá bán đã có thuế GTGT
Có Tk 511: Doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
- Đồng thời, căn cứ vào hóa đơn GTGT (hóa đơn bán hàng) do nhà cung cấp
lập, phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: Giá mua chưa có thuế GTGT của số hàng bán
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vaò (nếu có)
Có TK 111,112,331: Giá mua đã có thuế GTGT

- Nếu hàng mua bán giao tay ba có bao bì đi kèm tính giá riêng:
Nợ TK 111,112,131: Giá thanh toán với khách hàng đã có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào của bao bì (nếu có)
Có TK 111,112,331: Giá thanh toán cho nhà cung cấp
Có TK 3331: Thuế đầu ra của bao bì (nếu có)
(2) Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng
- khi doanh nghiệp mua hàng sau đó chuyển thẳng đi bán. Căn cứ hóa đơn
GTGT (hóa đơn bán hàng) của nhà cung cấp và phiếu gửi hàng đi bán:
Nợ TK 157: Trị giá hàng mua chưa thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Có TK 111,112,331: Giá thanh toán cho nhà cung cấp
- Khi hàng gửi bán đã xác định là tiêu thụ
Nợ TK 111,112,131: Giá bán đã có thuế
SVTH: Vũ Huyền Khánh 13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
- Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632: Giá vốn hàng gửi bán
Có TK 157
a.3 Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn
(1) Kế toán chiết khấu có thanh toán
Khi thanh toán có phát sinh khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng do
khách hàng thanh toán tiền hàng sớm trước thời hạn ghi trong hợp đồng
Nợ TK 635: Số chiết khấu khách hàng được hưởng
Nợ TK 111,112: Số tiền thực thu của khách hàng
Có TK 131: Tổng số phải thu khách hàng
(2) Kế toán chiết khấu thương mại
Trường hợp bán buôn có phát sinh chiết khấu thương mại giảm trừ cho khách hàng:
Nợ TK 5211: Số chiết khấu thương mại cho khách hàng

Nợ TK 3331: Số thuế GTGT đầu ra tính trên khoản chiết khấu thương mại
Có TK 111,112,131: Tổng số tiền phải giảm trừ
(3) Kế toán giảm giá hàng bán
Trường hợp phát sinh giảm giá hàng bán
Nợ TK 5213: Khoản giảm giá cho khách hàng theo giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 3331: Thuế GTGT đầu ra tính trên khoản giảm giá
Có TK 111,112,131: Khoản giảm trừ theo giá thanh toán
(4) Kế toán hàng bán bị trả lại
- trường hợp bán buôn phát sinh hàng bán bị trả lại
Nợ TK 5212: Doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331: Thuế GTGT hàng bán bị trả lại
Có TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại
- Đơn vị chuyển hàng về nhập kho:
Nợ TK 156: Giá vốn của hàng bán bị trả lại
Có TK 632
- Nếu đơn vị chưa chuyển hàng về nhập kho: phản ánh thông qua TK 157
Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần
Nợ TK 511
Có TK 521
(5) Kế toán hàng thiếu, hàng thừa trong quá trình bán
- Trường hợp hàng gửi bán phát sinh thiếu hàng hóa chưa xác định rõ nguyên
nhân, chỉ phản ánh doanh thu theo số tiền bên mua chấp nhận thanh toán. Số hàng
thiếu chưa xác định nguyên nhân:
SVTH: Vũ Huyền Khánh 14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Nợ TK 138: Trị giá hàng hóa thiếu
Có TK 157:
- Trường hợp phát sinh thừa hàng hóa chưa xác định nguyên nhân, chỉ phản ánh
doanh thu theo hóa đơn bên mua đã chấp nhận thanh toán, phản ánh số hàng thừa:
Nợ TK 157: Trị giá hàng hóa thừa

Có TK 3381
b. Kế toán nghiệp vụ bán lẻ
- Hàng tháng hoặc định kỳ, khi nhận được bảng kê bảng kế bán lẻ hàng hóa của
mậu dịch viên. Kế toán xác định giá bán chưa thuế, thuế GTGT đầu ra của hàng hóa đã
tiêu thụ. Trường hợp, số tiền mậu dịch viên thực nộp phù hợp với doanh số bán ra:
Nợ TK 111,113: Số tiền thu theo tổng giá thanh toán
Có Tk 511: Số tiền thu chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
- Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp nhỏ hơn doanh số ghi trên bảng kê
bán lẻ hàng hóa, dịch vụ thì mậu dịch viên phải bồi thường:
Nợ TK 111,113: Số tiền mậu dịch viên thực nộp
Nợ TK 1388: Số tiền mậu dịch viên nộp thiếu
Có TK 511: Giá bán chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
- Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp lớn hơn doanh số ghi trên bảng kê bán
lẻ hàng hóa, dịch vụ thì khoản thừa được hạch toán vào thu nhập khác của doanh nghiệp:
Nợ TK 111,113: Số tiền mậu dịch viên thực nộp
Có TK 511: Giá bán chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Có TK 711: Số tiền thừa
- Xác định giá vốn số hàng đã tiêu thụ:
Nợ TK 632: Trị giá thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ
Có TK 156
c. Kế toán nghiệp vụ bán đại lý
c1. Kế toán ở đơn vị giao đại lý
- Khi đơn vị giao hàng hóa cho cơ sở nhận đại lý:
Nếu xuất kho để giao đại lý:
Nợ TK 157: trị giá thực tế xuất kho
Có TK 156
Nếu mua giao thẳng cho cơ sở nhận đại lý

Nợ TK 157: Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112,331: tổng giá thanh toán
- Nếu phát sinh các khoản chi phí trong quá trình gửi hàng đại lý:
+ Doanh nghiệp chịu
Nợ TK 6421: Chi phí chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
SVTH: Vũ Huyền Khánh 15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Có TK 111,112,331: tổng giá thanh toán
+ Nếu doanh nghiệp chi hộ cho cơ sở nhận đại lý
Nợ TK 1388: Số tiền đã chi theo gía thanh toán
Có TK 111,112,331
- Khi nhận được bảng thanh toán hàng bán đại lý, ký gửi do cơ sở nhận đại lý
lập và các chứng từ thanh toán, kế toán phản ánh doanh thu và hoa hồng đại lý dành
cho bên nhận bán hàng đại lý
+ Trường hợp bên nhận đại lý đã khấu trừ tiền hoa hồng
Nợ TK 111,112: Số tiền thực nhận theo giá thanh toán
Nợ TK 6421: Hoa hồng đại lý
Nợ TK 133: Thuế GTGT của hoa hồng đại lý
Có TK 511: Giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra (nếu có)
+ Trường hợp hoa hồng đại lý trả theo định kỳ (đơn vị nhận đại lý không khấu
trừ ngay tiền hoa hồng)
Nợ TK 111,112,131: Giá bán có thuế của hàng hóa đã bán
Có TK 511: Giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Khi tính và thanh toán tiền hoa hồng
Nợ TK 6421: Khoản hoa hồng phải trả
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào

Có TK 111,112: Tổng giá thanh toán
- Xác định giá vốn của số hàng gửi đại lý đã xác định tiêu thụ
Nợ TK 632: Trị giá thực tế của hàng gửi bán
Có TK 157
c2. Kế toán ở đơn vị nhận bán đại lý
- Khi nhận hàng hóa của cơ sở đại lý chuyển đến, căn cứ vào biên bản giao nhân:
Nợ TK 003: Trị giá hàng hóa nhận đại lý
- Khi bán được hàng hóa
+ Trường hợp, đơn vị khấu trừ ngay tiền hoa hồng
Nợ TK 111,112: Số tiền thu theo giá thanh toán
Có TK 51113: Khoản hoa hồng đươc hưởng
Có Tk 3331: Thuế GTGT tính trên hoa hồng
Có TK 331: Số tiền phải trả cho bên giao đại lý
SVTH: Vũ Huyền Khánh 16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Nguyễn Phú Giang
+ Trường hợp đơn vị chưa khấu trừ tiền hoa hồng
Nợ TK 111,112: Số tiền theo giá thanh toán
Có Tk 331: Số tiền phải trả bên giao đại lý
Khi tính và thanh toán tiền hoa hồng
Nợ TK 111,112:
Có TK 51113: Hoa hồng được hưởng
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra tính trên số hoa hồng
- Đồng thời ghi Có 003:Trị giá hàng hóa nhận đại lý đã tiêu thụ
- Khi thanh toán cho bên giao đại lý
Nợ TK 331: Số tiền đã thanh toán
Có TK 111,112:
d. Kế toán bán hàng trả góp và các trường hợp xuất khác được coi là hàng bán
d1. Kế toán bán hàng trả góp
Khi hạch toán bán hàng trả góp, doanh thu được ghi nhận theo giá bán trả ngay,
thuế GTGT được tính theo giá bán trả ngay, phần chênh lệch giữa giá giá bán trả góp

với giá bán trả ngay gọi là lãi do bán hàng trả góp và được hạch toán vào doanh thu
nhận trước. Định kỳ khi thu tiền, kế toán phản ánh phần lãi của từng kỳ vào doanh thu
hoạt động tài chính
- Khi xuất hàng giao cho khách, ghi nhận giá doanh thu trả góp, lãi trả
góp và số tiền phải thu ở người mua:
Nợ TK 111,112: Số tiền thu lần đầu
Nợ TK 131: Số tiền còn phải thu ở người mua
Có Tk 511: Doanh thu theo giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra
Có TK 3387: Lãi trả góp
- Giá vốn hàng hóa đã bán trả góp
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng xuất bán
Có TK 156
- Định kỳ thu nợ của khách hàng
Nợ TK 111,112: Số tiền thu từng kỳ
Có Tk 131:
- Đồng thời ghi nhận lãi trả góp từng kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 3387: Số lãi từng kỳ
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
d2. Trường hợp xuất hàng để trả lương cho cán bộ công nhân viên
Khi xuất hàng trả lương:
SVTH: Vũ Huyền Khánh 17

×