Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm Đường tại Công ty cổ phần mía đường Sơn Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.01 KB, 52 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2007, đánh dấu thời kỳ hội nhập kinh tế Việt Nam với kinh tế thế giới, Việt
Nam trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO, trải qua 7 năm
phát triển và hội nhập, tính đến nay công cuộc hội nhập đã mang lại cho chúng ta
nhiều cơ hội phát triển kinh tế nhằm thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh”
nhưng đồng thời cũng có không ít những thách thức rủi ro khó lường. Đặc biệt,
những năm gần đây kinh tế thế giới lại đang đối mặt với suy thoái khủng hoảng khiến
việc sản xuất kinh doanh trì trệ khó phát triển. Do đó việc quản lý một cách khoa học
và hiệu quả các hoạt động kinh tế nói chung và ngành sản xuất mía đường nói riêng
trở thành yêu cầu cấp thiết để duy trì sự tồn tại phát triển không những của các doanh
nghiệp chế biến đường mà còn liên quan trực tiếp đến đời sống của hàng chục vạn hộ
nông dân trồng mía trong cả nước.
Để quản lý hiệu quả các hoạt động kinh tế, công tác kế toán trong các doanh
nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng. Thực hiện tốt cong tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng
sản xuất của mình từ đó đưa ra những biện pháp phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí sản
xuất cũng như tìm mọi biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm để đạt mức lợi
nhuận cao nhất.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng trong quản lý chi phí và giá thành sản phẩm
nên Công ty cổ phần mía đường Sơn Dương đã tổ chức xây dựng phương án sản xuất
kinh doanh và kế hoạch giá thành hàng năm một cách chặt chẽ và khoa học nhằm đáp
ứng yêu cầu công tác quản trị điều hành doanh nghiệp.
Vì vậy qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần mía đường Sơn Dương em nhận
thấy kế toán chi phí sản xuất trong Công ty giữ vai trò quan trọng và có nhiều vấn đề
cần quan tâm, em đã chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm Đường tại
Công ty cổ phần mía đường Sơn Dương”.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45D4
i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần mía đường Sơn Dương, em đã nhận
được sự giúp đỡ của các đồng chí trong Ban lãnh đạo công ty, các anh chị trong
phòng kế toán và đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo PGS.TS Phạm
Đức Hiếu đã giúp em định hướng và tìm hiểu những vấn đề có liên quan để hoàn
thành đề tài nghiên cứu.
Mặc dù rất cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo cũng
như các đồng chí trong Ban lãnh đạo công ty và phòng kế toán nhưng do nhận thức
và trình độ của bản thân có hạn nên bài viết không tránh khỏi những sai sót và hạn
chế. Em rất mong nhận được ý kiến sửa chữa, bổ sung để bài viết của em được hoàn
thiện hơn và em được nâng cao nhận thức phục vụ tốt hơn cho quá trình công tác của
em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn
Hà nội, ngày 16 tháng 04 năm 2013
Sinh viên
SVTH: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45D4
ii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45D4
iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Kế toán Chi phí NVL trực tiếp
Sơ đồ 1.2: Kế toán Chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 1.3: Kế toán Chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 1.4: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần mía đường Sơn Dương
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất sản phẩm Đường tại Công ty cổ phần mía đường
Sơn Dương
Sơ đồ 2.3 Bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần mía đường Sơn Dương

Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật kí chứng từ
Phụ lục 1: Sổ tổng hợp chi phí sản xuất (TK 621- nguyên liệu mía)
Phụ lục 2: Bảng phân bổ NVL, CCDC
Phụ lục 3: Phiếu xuất kho số 167
Phụ lục 4: Sổ tổng hợp chi phí sản xuất (TK 621 – NVL phụ)
Phụ lục 5: Bảng tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
Phụ lục 6: Sổ tổng hợp chi phí sản xuất (TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp)
Phụ lục 7: Bảng tính tiền lương và các khoản trích theo lương
Phụ lục 8: Phiếu xuất kho số 203 về xuất củi đốt lò
Phụ lục 9: Sổ tổng hợp chi phí sản xuất (TK 627)
Phụ lục 10: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 12 năm 2012
Phụ lục 11: Bảng trích bổ sung chi phí sửa chữa lớn năm 2012
Phụ lục 12: Phiếu chi số 523 – chi vệ sinh bùn mía
Phụ lục 13: Bảng kê số 4
Phụ lục 14: Nhật ký Chứng từ số 7
Phụ lục 15: Bảng tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
SVTH: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45D4
iv
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết
tắt
Nguyên nghĩa STT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
1 CTCP Công ty cổ phần 15 LNST Lợi nhuận sau thuế
2 BHXH Bảo hiểm xã hội 16 TNDN Thu nhập doanh
nghiệp
3 BHYT Bảo hiểm y tế 17 PXSX Phân xưởng sản
xuất
4 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 18 TP Trưởng phòng
5 KPCĐ Kinh phí công đoàn 19 GTGT Giá trị gia tăng

6 SXKD Sản xuất kinh doanh 20 NKCT Nhật kí chứng từ
7 CB-CNV Cán bộ công nhân
viên
21 TSCĐ Tài sản cố định
8 KHSX Kế hoạch sản xuất 22 HSCV Hệ số cương vị
9 KTT Kế toán trưởng 23 SXC Sản xuất chung
10 NVL Nguyên vật liệu 24 Pc Phụ cấp
11 CCDC Công cụ dụng cụ 25 QĐ Quyết định
12 Q.đốc Quản đốc 26 BTC Bộ tài chính
13 x.Đường Xưởng Đường
14 DNSX Doanh nghiệp sản
xuất
SVTH: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45D4
vi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững phải
luôn đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Theo phương trình kinh tế, kết quả
của hoạt động kinh doanh được xác định bằng tổng doanh thu trừ đi các khoản chi
phí. Như vậy một trong những biện pháp để tăng lợi nhuận là giảm chi phí hợp lý,
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Việc đánh giá kết quả sản xuất phụ thuộc phần lớn vào việc xác định giá thành sản
xuất sản phẩm. Mặt khác, tính đúng đắn của giá thành sản xuất lại chịu sự chi phối
lớn của quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải biết sử
dụng kê toán chi phí nói chung và kế toán chi phí sản xuất nói riêng như một công cụ
đặc biệt.
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất mía đường là nhiệm vụ quan trọng của hoạt động sản xuất kinh

doanh. Qua đó em nhận thấy đề tài “Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm Đường tại
Công ty cổ phần mía đường Sơn Dương” là một đề tài khá cấp thiết và quan trọng
cần đi sâu tìm hiểu.
- Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
Xuất phát từ lý do đó mà Công ty luôn quan tâm và tìm mọi biện pháp, chính sách
để hạn chế tối thiểu chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc thực hiện
tốt công tác kế toán chi phí sản xuất sẽ giúp cho các nhà quản lý Công ty nhìn nhận
đúng đắn thực trạng quá trình sản xuất. Từ đó có những chiến lược, chính sách và các
biện pháp đúng đắn nhằm hạn chế tối thiểu chi phí, hạn giá thành sản phẩm thúc đẩy
tiêu thụ, tăng doanh thu dẫn đến tăng lơi nhuận.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Mục tiêu chủ yếu cần giải quyết trong đề tài phát hiện được những kết quả đã đạt,
những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân. Từ đó hoàn thiện thêm mặt lý luận và đề
xuất các giải pháp hoàn thiện về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty
trong điều kiện nền kinh tế thị trường đang gặp nhiều khó khăn, khủng hoảng.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45D4
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu đề tài kế toán chi phí
sản xuất sản phẩm đường tại Công ty cổ phẩn mía đường Sơn Dương.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: nghiên cứu phương pháp kế toán chi phí sản xuất sản phẩm Đường
tại Công ty cổ phần mía đường Sơn Dương
+ Thời gian: Sử dụng và phân tích dựa trên số liệu của Tháng 12 năm 2012
4. Phương pháp thực hiện đề tài
• Phương pháp thu thập dữ liệu
+ Phương pháp phỏng vấn: Mục đích của phương pháp này là phỏng vấn trực tiếp
nhằm thu thập các thông tin cần thiết để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề sử dụng chi phí
tại Công ty. Sử dụng phương pháp này, em đã tiến hành phỏng vấn kế toán trưởng và

kế toán giá thành, kế toán tổng hợp của công ty một số câu hỏi liên quan đến công tác
kế toán nói chung và kế toán chi phí nói riêng tại công ty
+ Phương pháp nghiên cứu trực tiếp thực tế tại phân xưởng: thu thập số liệu liên
quan đến chi phí sản xuất sản phẩm đường tại công ty bao gồm: các chứng từ liên
quan đến tình hình tăng giảm chi phí. Sau khi thu thập số liệu tiến hành tổng hợp và
phân tích các số liệu đó kết hợp với điều tra phỏng vấn để tìm ra những tồn tại trong
kinh doanh, từ đó làm cơ sở dưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán chi phí sản xuất sản phẩm đường tại công ty.
• Phương pháp phân tích dữ liệu
Trên cơ sở những dữ liệu đã thu thập được tại Công ty cổ phần mía đường Sơn
Dương, tiến hành phân tích các dữ liệu đó để làm sáng tỏ vấn đề bằng phương pháp
sau:
- Phương pháp tiếp cận hệ thống quan sát thực tiễn: Thu thập những số liệu,
những chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm Đường tại công ty cổ phần
mía đường Sơn Dương.
- Phương pháp tổng hợp: tổng hợp các thông tin kế toán và các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm đường tại công ty
SVTH: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45D4
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
- Phuong pháp phân tích: từ những số liệu đã tổng hợp được tiến hành phân tích
sao cho phù hợp và chính xác.
- Phương pháp so sánh: Sau khi phân tích ta cần so sánh với kỳ trước để thấy
được việc sử dụng chi phí có tiết kiệm và hiệu quả hơn không.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp (gồm 3 chương)
Chương I: Lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sẩn phẩm Đường tại Công ty cổ
phần mía đường Sơn Dương
Chương III: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản phẩm ở

Công ty cổ phần mía đường Sơn Dương.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45D4
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN
PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Lý luận chung về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm các quá trình: dự
trữ - sản xuất – tiêu thụ. Trong quá trình đó doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí
nhất định gồm nhiều yếu tố chi phí khác nhau, nhưng không ngoài chi phí lao động
sống, lao động vật hóa bằng tiên mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình hoạt động
kinh doanh trong một kỳ nhất định.
Như vậy, chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và
các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm
và đạt được mục đích là tạo ra được sản phẩm ở mọi dạng có thể có được của nó.
Xét về thực chất thì chi phí sản xuất là sự dịch chuyển giá trị của các yếu tố sản
xuất vào sản phẩm và được biểu hiện trên hai mặt:
- Về mặt định tính, đó là bản than các yếu tố vật chất phát sinh và tiêu hao tạo
nên quá trình sản xuất và đạt được mục đích là tạo nên sản phẩm
- Về mặt định lượng, đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất tham gia
vào quá trình sản xuất và được biểu hiện qua các thước đo khác nhau mà thước đo
chủ yếu là thước đo tiền tệ.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm nhiều loại, nhiều dạng khác
nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục
vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo
những tiêu thức phù hợp, cụ thể có những cách phân loại sau:

a. Phân loại chi phí sản xuất theo hoạt động và công dụng kinh tế (phân loại chi
phí sản xuất theo khoản mục)
SVTH: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45D4
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử
dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ…
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản trả cho công nhân sản xuất
sản phẩm (tiền lương, tiền công, BHXH, BHYT, KPCĐ, tiền ăn ca….) của công
nhân sản xuất sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục
vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng. Chi phí sản xuất chung lại
phân chia theo các yếu tố: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí
dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng
tiền.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí (phân
loại chi phí theo yếu tố)
Theo cách phân loại này, người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và tính
chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí mà không phân biệt chi phí đó phát
sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Theo cách này, chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí nguyên liệu khác.
- Chi phí nhân công: là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người lao
động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tiền
lương của người lao động.
- Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị: chi phí này bao gồm khấu hao của tất cả
TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá

trình sản xuất ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
c. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất kinh
doanh được chia làm 2 loại:
SVTH: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45D4
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
- Chi phí hoạt động kinh doanh: gồm tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp (chi phí vật tư, chi phí vận chuyển, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền,…)
- Chi phí khác: là những chi phí của các hoạt động ngoài các hoạt động sản xuất
kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp như các khoản lỗ bất thường, chi phí
bị bỏ sót…
d. Căn cứ vào quan hệ tính chi phí vào giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất
kinh doanh được chia làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: là chi phí có quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm
gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí không liên quan trực tiếp đến việc chế tạo
sản phẩm mà có quan hệ đến hoạt động sản xuất chung của phân xưởng, của doanh
nghiệp nên được tính vào giá thành sản phẩm một cách gián tiếp, phải phân bổ theo
những tiêu chuẩn thích hợp, gồm chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp
e. Căn cứ vào mức độ phụ thuộc của chi phí vào sản lượng và doanh thu, chi phí
sản xuất kinh doanh được chia thành:
- Chi phí cố định: là những chi phí không bị biến đổi hoặc ít bị biến đổi theo sự
biến đổi của sản lượng, doanh thu gồm chi phí khấu hao, tiền thuê đất, chi phí quản
lý, lãi vay, thuế môn bài,…
- Chi phí biến đổi là chi phí thay đổi theo sự thay đổi của sản lượng, doanh thu
như chi phí vật tư, chi phí nhân công.
1.1.2 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất; nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất
sản phẩm

• Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
- Kế toán chính xác chi phí sản xuất phát sinh không chỉ là tổ chức ghi chép,
phản ánh chính xác từng loại chi phí mà cả về mặt tính toán các chi phí theo đúng giá
trị thực tế của chi phí đó ở thời điểm phát sinh chi phí. Vì vậy đòi hỏi phải tổ chức bộ
SVTH: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45D4
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
máy ghi chép, tính toán và phản ánh từng loại chi phí theo đúng thời điểm phát sinh
chi phí và đúng đối tượng chi phí.
- Tính toán chính xác và hạch toán đúng nội dung kinh tế chi phí đã hao phí để
sản xuất sản phẩm.
• Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với điều kiện thực tế và
đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản để hạch toán chi phí sản xuất phù hợp với
phương pháp kế toán hàng tồn kho đã lựa chọn.
- Tổ chức và phân bổ chi phí sản xuất đúng đối tượng đã xác định, theo đúng
yếu tố và khoản mục chi phí.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố: định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản
xuất ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học và hợp
lý.
- Phân tích tình hình thực hiện các định mức dự toán chi phí sản xuất để cung
cấp thông tin kịp thời cho việc tính giá thành sản phẩm và ra các quyết định quản trị.
Kế toán chi phí sản xuất phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí sản xuất
của sản phẩm hoàn thành.
1.2 Kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
1.2.1 Quy định của chuẩn mực kế toán
Chuẩn mực kế toán số 01 – VAS01 – Chuẩn mực chung
Chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả

hoạt động kinh doanh khi các chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai
có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải được
xác định một cách đáng tin cậy
Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân
thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu
được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến doanh thu và thu nhập khác được xác
định một cách gián tiếp thì các chi phí liên quan được ghi nhận trong Báo cáo kết quả
SVTH: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45D4
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ. Một khoản
chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ chi
phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
Theo chuẩn mực kế toán số 02 – VAS02 – Hàng tồn kho, giá gốc hàng tồn kho đã
bán được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu
liên quan đến chúng. Giá vốn hàng bán được xác định theo một trong 4 phương pháp:
phương pháp đích danh, bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau-xuất
trước. Ngoài ra, trong giá vốn hàng bán còn bao gồm phần định phí sản xuất chung
dưới công suất bình thường của máy móc thiết bị.
Xác định giá gốc hàng tồn kho qua các khoản chi phí:
• Các khoản chi phí chế biến:
- Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên
liệu, vật liệu thành thành phẩm
- Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao, chi phí bảo
dưỡng máy móc, thiết bị, nhà xưởng,… và chi phí quản lý hành chính tại các phân
xưởng sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất trực tiếp, thường

thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi
phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
• Về chi phí sản xuất chung
- Chi phí sản xuất chung cố định: phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất
bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản
xuất bình thường.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45D4
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
- Trường hợp mức sản xuất thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi
phí thực tế phát sinh.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn mức công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung
không phaann bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
• Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh
một cách tách biệt thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu
thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
• Các chi phí sản xuất không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, bao gồm
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường.
- Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho
quá trình sản xuất.
Theo VAS 03 – Tài sản cố định hữu hình, VAS 04 – Tài sản cố định vô hình, khấu
hao tài sản cố định được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, trừ khi

chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác như: chi phí khấu hao TSCĐ hữu
hình dùng cho quá trình xây dựng hoặc tự chế các tài sản. Các khoản chi phí phát
sinh để tạo ra các loại tài sản cố định vô hình nhưng không thỏa mãn định nghĩa
TSCĐ vô hình thì phải ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc chi phí
trả trước.
Theo VAS 16 – chi phí đi vay, chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hóa theo quy định.
1.2.2 Kế toán chi phí sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành
1.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
SVTH: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45D4
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
Nội dung của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là
toàn bộ những chi phí về nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản
xuất, chế biến sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp sản xuất đường thì nguyên vật
liệu đó là mía nguyên liệu, lưu huỳnh, vôi, bao bì, cá hóa chất chế biến khác; Về
nhiên liệu động lực là dầu, củi đốt, than…
Nguyên tắc chung về tập hợp chi phí: Đối với vật liệu sử dụng cho một đối tượng
kế toán thì chi phí vật liệu được ghi trực tiếp cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất. Đối với vật liệu sử dụng cho nhiều đối tượng kế toán thì chi phí nguyên
vật liệu được tập hợp chung, cuối kỳ, thực hiện việc kết chuyển, phân bổ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng liên quan theo tiêu thức phân bổ hợp lý.
Chi phí nguyên vật liệu chính có thể chọn tiêu thức phân bổ là chi phí vật liệu định
mức, chi phí vật liệu kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất…. Chi phí vật liệu phụ,
nhiên liệu có thể chọn các tiêu thức trên hoặc chọn tiêu thức chi phí vật liệu chính.
a. Chứng từ kế toán
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Các chứng từ thu – chi.

b. Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK
621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí
nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất.
Và các tài khoản liên quan:
TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
TK 331 – Phải trả người bán
TK 111 – Tiền mặt
TK 112 – Tiền gửi ngân hang
SVTH: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45D4
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
c. Trình tự kế toán nguyên vật liệu trực tiếp:
- Sơ đồ 1.1: Quy trình hạch toán Chi phí NVL trực tiếp(phụ lục đính kèm)
- Xuất kho NVL trực tiếp dùng cho sản xuất trong kỳ, căn cứ vào phiếu xuất
kho, kế toán ghi tăng Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621) đồng thời ghi
giảm nguyên liệu, vật liệu (TK 152)
- Mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất chế biến, không qua kho, căn
cứ các chứng từ thanh toán, hóa đơn của người bán, bảng kê thanh toán tạm ứng kế
toán ghi sổ hạch toán tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621), tăng thuế
GTGT được khấu trừ (TK 133) (nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ), đồng thời ghi giảm tiền (TK 111, 112) hoặc tăng
công nợ phải trả (TK 331) theo tổng giá thanh toán đã có thuế.
- Trường hợp cuối kỳ có NVL sử dụng chưa hết, không nhập lại kho, căn cứ
vào biên bản kiểm kê vật tư còn lại cuối kỳ, kế toán hạch toán giảm chi phí NVL
trong kỳ bằng bút toán (Ghi số âm)
Sang đầu kỳ sau, kế toán ghi tăng chi phí NVL bằng bút toán thường ghi tăng Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp (Nợ TK 621) đồng thời ghi giảm nguyên vật liệu (ghi
Có TK 152).

- Trường hợp cuối kỳ có nguyên vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho, căn
cứ phiếu nhập kho kế toán ghi tăng tài khoản nguyên vật liệu (TK 152) đồng thời ghi
giảm Chi phí NVL trực tiếp (TK 621).
- Cuối kỳ, căn cứ các tài liệu tính toán, xác định chi phí NVL trực tiếp sử dụng
cho các dối tượng, kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp cho các đối tượng ghi
tăng Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154), tăng Giá vốn hàng bán (TK 632)
(đối với chi phí NVL trực tiếp vượt quá hạn mức cho phép), đồng thời ghi giảm Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621).
1.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung của chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là những
khoản tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, gồm tiền lương
SVTH: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45D4
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
chính, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương (theo quy định hiện hành) gồm
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
Phương pháp tập hợp: Chi phí tiền lương được xác định căn cứ vào Quỹ lương
khoán sản phẩm của doanh nghiệp, trên cơ sở đơn giá khoán và số lượng sản phẩm
sản xuất hoàn thành. Số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất thể hiện trên bảng
thanh toán lương.
a. Chứng từ kế toán
- Bảng thanh toán tiền lương và Bảo hiểm xã hội
- Hợp đồng giao khoán
- Chứng từ ngân hàng thu chi
b. Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “chi phí
nhân công trực tiếp”
Và một số tài khoản liên quan khác:
TK 334 – Phải trả người lao động
TK 335 – Chi phí phải trả

TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
c. Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
- Sơ đồ 1.2: Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (TK 622)(phụ lục
đính kèm)
- Căn cứ bảng phân bổ tiền lương trong kỳ, phản ánh số tiền lương sản phẩm,
lương thời gian và các khoản phụ cấp, các khoản khác có tính chất lương phải trả
công nhân sản xuất trong kỳ, kế toán hạch toán ghi tăng Chi phí nhân công trực tiếp
(TK 622) đồng thời ghi tăng khoản Phải trả người lao động (TK 334).
- Trường hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của
công nhân sản xuất, căn cứ kế hoạch trích trước tiền lương của công nhân nghỉ phép,
kế toán hạch toán ghi tăng Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622) đồng thời ghi tăng
khoản Chi phí phải trả (TK 335)
SVTH: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45D4
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
- Căn cứ bảng phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN, kế
toán hạch toán ghi tăng Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622) đồng thời ghi tăng
khoản Phải trả phải nộp khác (TK 338), chi tiết từng khoản KPCĐ (TK 3382), BHYT
(TK 3383), BHXH (TK 3384) và BHTN (TK 3389)
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm, kế
toán ghi tăng Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154) và ghi giảm Chi phí
nhân công trực tiếp (TK 622)
1.2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
Nội dung chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí
cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ
phận sản xuất, bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, Chi phí vật liệu dung cho
nhu cầu văn phòng phân xưởng, Chi phí khấu hao TSCĐ của tất cả các TSCĐ sử
dụng ở phân xưởng sản xuất, Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền
khác….

Phương pháp tập hợp: Chi phí sản xuất chung được kế toán tập hợp theo từng
phân xưởng, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Mặt khác, chi phí sản xuất
chung còn phải tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ, sau khi đã
tập hợp được chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, kế toán kết chuyển toàn
bộ vào chi phí sản xuất sản phẩm.
a. Chứng từ sử dụng
- Bảng thanh toán lương và Bảo hiểm xã hội
- Bảng tính khấu hao TSCĐ
- Phiếu xuất kho, công cụ dụng cụ
- Hóa đơn GTGT
- Chứng từ thanh toán
- …
b. Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và kết chuyển chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627
“Chi phí sản xuất chung” và các tài khoản liên quan khác. TK 627 được chi tiết thành
6 tài khoản cấp II:
SVTH: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45D4
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
TK 6271 – chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
TK 6272 – chi phí vật liệu
TK 6273 – chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 – chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 – chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 – chi phí bằng tiền khác
Và các tài khoản liên quan khác:
TK 334 – Phải trả người lao động
TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
TK 153 – Công cụ, dụng cụ

TK 214 – Khấu hao TSCĐ
c. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
- Sơ đồ 1.3: Quy trình hạch toán Chi phí sản xuất chung (Phụ lục 17)(phụ lục
đính kèm)
- Khi tính tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả nhân viên quản lý
phân xưởng, kế toán căn cứ Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và trích BHXH ghi
tăng Chi phí sản xuất chung (TK 6271), đồng thời ghi giảm khoản Phải trả công nhân
viên (TK 334).
- Tính trích BHXH, KPCĐ, BHYT của nhân viên quản lý phân xưởng, kế toán
ghi tăng Chi phí sản xuất chung (TK 6271) đồng thời ghi giảm khoản Phải trả phải
nộp khác (Chi tiết từng khoản KPCĐ (TK 3382), BHXH (TK 3383), BHYT (TK
3384), BHTN (TK 3389))
- Xuất nguyên vật liệu dùng chung cho phân xưởng, căn cứ phiếu xuất kho kế
toán ghi tăng Chi phí sản xuất chung (TK 6272) đồng thời ghi giảm NVL (TK 152).
- Xuất công cụ, dụng cụ dùng cho hoạt động ở phân xưởng:
+ Trường hợp công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ sử dụng phương pháp phân bổ 1 lần,
kế toán hạch toán trực tiếp vào Chi phí, ghi tăng Chi phí sản xuất chung (TK 6273)
đồng thời ghi giảm CCDC (TK 153)
SVTH: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45D4
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
+ Trường hợp công cụ dụng cụ xuất dùng một lần có giá trị lớn, sử dụng phương
pháp phân bổ nhiều lần, kế toán ghi tăng khoản Chi phí trả trước (TK 142 – nếu thời
gian phân bổ dưới 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh) và (TK 242 – nếu thời gian phân bổ
CCDC trên 1 năm hay trên 1 chu kỳ kinh doanh) đồng thời ghi giảm CCDC (TK 153)
Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, kế toán ghi tăng
Chi phí sản xuất chung (TK 6273) đồng thời ghi giảm khoản Chi phí trả trước (TK
142 – nếu là ngắn hạn, và TK 242 – nếu là dài hạn).
- Trích khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất, nhà của sử dụng trong sản xuất, kế
toán ghi tăng Chi phí sản xuất chung (TK 6274) đồng thời ghi tăng Khấu hao TSCĐ

(TK 214)
- Chi phí điện nước, thuê nhà xưởng và các chi phí dịch vụ mua ngoài khác
thuộc phân xưởng sản xuất, kế toán ghi tăng Chi phí sản xuất chung (TK 6277), tăng
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (TK 1331) (nếu có) đồng thời ghi tăng khoản
Phải trả người bán (TK 331) hoặc ghi giảm tiền (TK 111, 112).
- Trích trước chi phí sửa chữa lớn của tài sản cố định sử dụng ở bộ phận sản
xuất, chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch kế toán ghi tăng Chi phí sản xuất chung
(TK 627) đồng thời ghi tăng khoản Chi phí phải trả (TK 335).
- Khi phát sinh chi phí bằng tiền khác dùng cho sản xuất, kế toán ghi tăng Chi
phí sản xuất chung (TK 6278) đồng thời ghi giảm tiền (TK 111, 112).
- Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung, kế toán tăng tiền (TK
111, 112) đồng thời ghi giảm Chi phí sản xuất chung (TK 627).
- Cuối kỳ, tính phân bổ chi phí sản xuất chung được tính vào giá thành:
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX, phân bổ chi phí sản xuất chung
kế toán ghi tăng Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154) đồng thời ghi giảm
Chi phí sản xuất chung (TK 627 – chi tiết sản xuất chung cố định hay biến đổi).
+ Nếu áp dụng phương pháp KKĐK, kế toán ghi tăng Giá thành sản xuất (TK 631)
đồng thời ghi giảm Chi phí sản xuất chung (TK 627)
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì
kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định theo mức công suất bình
thường để tính vào giá thành. Khoản chi phí sản xuất chung cố định hoạt động dưới
SVTH: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45D4
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
công suất bình thường không tính vào giá thành sản phẩm mà ghi nhận vào giá vốn
hàng bán, ghi tăng Giá vốn hàng bán (TK 632) đồng thời ghi giảm Chi phí sản xuất
chung (TK 627).
1.2.2.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Vào cuối kỳ, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành của sản phẩm
hoàn thành trong kỳ.

• Tài khoản sử dụng
Để hạch toán kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.
• Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Sơ đồ 1.4: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất (Phụ lục đính kèm)
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi
phí, kế toán ghi tăng Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154) đồng thời ghi
giảm các khoản chi phí, Chi phí NVL trực tiếp (TK 621), Chi phí nhân công trực tiếp
(TK 622) và Chi phí sản xuất chung (TK 627)
- Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được bắt bồi thường kế toán ghi giảm
khoản Phải trả người lao động (nếu là do người lao động làm hỏng trừ vào lương),
ghi tăng khoản Phải thu khác (TK 1388) nếu sản phẩm hỏng chưa rõ nguyên nhân
đang chờ xử lý đồng thời ghi giảm Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154)
- Phản ánh giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ, kế
toán ghi tăng Thành phẩm (TK 155) đồng thời ghi giảm Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang (TK 154).
- Trường hợp sản phẩm sản xuất xong bán thẳng, kế toán ghi nhận tăng Giá vốn
hàng bán (TK 632) đồng thời ghi giảm Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154)
 Về sổ kế toán chi phí sản xuất:
Mỗi doanh nghiệp có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm. Sổ kế toán
có hai loại là sổ tổng hợp và sổ chi tiết. Sổ tổng hợp gồm các sổ Nhật ký và sổ cái, sổ
chi tiết gồm các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Doanh nghiệp cần căn cứ vào hệ thống tài
khoản kế toán áp dụng và yêu cầu quản lý tại doanh nghiệp để mở đủ các sổ tổng hợp
SVTH: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45D4
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
và chi tiết cần thiết, lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với tổ chức công tác kế toán
tại doanh nghiệp. Theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC có 5 hình thức kế toán, mỗi
hình thức có đặc điểm và trình tự ghi sổ khác nhau:

• Hình thức nhật ký chung:
Đặc trưng cơ bản của hình thức sổ kế toán này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký theo đúng trình tự thời gian phát
sinh nghiệp vụ và định khoản nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các nhật ký để ghi
sổ cái theo đúng trình tự nghiệp vụ phát sinh
Các loại sổ sử dụng: Sổ nhật ký chung, sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Hình thức này có thể vận dụng cho bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào.
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, thuận tiện cho việc sử dụng máy tính
Nhược điểm: việc kiểm tra, đối chiếu phải dồn đến cuối kỳ nên thông tin kế toán
cung cấp nhiều khi chưa được kịp thời.
• Hình thức nhật ký chứng từ
- Ưu điểm: Hình thức này phù hợp với các doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp
vụ nhiều. Việc kiểm tra đối chiếu được tiến hành ngay trên các sổ kế toán. Việc lập
báo cáo được kịp thời.
Nhược điểm: đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải cao, mẫu sổ phức
tạp không thuận tiện cho việc áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán
- Các loại sổ của hình thức này:
+ Nhật ký chứng từ (Ghi Có 1 Tài khoản đối ứng với Nợ của nhiều tài khoản): có
10 sổ nhật kí chứng từ từ NKCT số 1 đến số 10, đối với chi phí sản xuất, sử dụng
NKCT có liên quan: NKCT số 1, số 5, số 7.
+ Bảng kê: Ghi Nợ 1 Tài khoản đối ứng với Có của nhiều tài khoản, có 10 Bảng
kê (từ 1 đến 11, không có bảng kê số 7). Đối với kế toán chi phí sản xuất, sử dụng
Bảng kê số 4 là chủ yếu.
+ Sổ cái, sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
SVTH: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45D4
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
• Hình thức chứng từ ghi sổ
- Đặc trưng cơ bản của hình thức này là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng
hợp là chứng từ ghi sổ. Hình thức này có đặc điểm là tách rời việc ghi sổ theo thời

gian và việc ghi sổ theo tài khoản trên hai loại sổ khác nhau.
- Các loại sổ thường dùng: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ và thẻ kế toán
chi tiết
- Ưu điểm: thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp dụng máy tính.
- Nhược điểm: việc ghi chép bị trùng lặp nhiều do chứng từ ghi sổ phải lập
nhiều, số lượng công tác kế toán ghi chép nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị chậm trễ.
• Hình thức nhật ký sổ cái
- Đặc trưng cơ bản: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi theo trình tự thời gian
và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký sổ
cái. Căn cứ để ghi chép là cá chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc
- Ưu điểm: đơn giản, dễ ghi chép, không đòi hỏi trình độ chuyên môn cao
- Nhược điểm: chỉ phù hợp với doanh nghiệp ít nghiệp vụ kế toán, doanh
nghiệp nhỏ.
• Hình thức kế toán trên máy vi tính
- Công việc kế toán được thực hiện trên phần mềm máy vi tính. Phần mềm kế toán
được thiết kế theo một trong bốn hình thức kế toán trên hoặc kết hợp các hình thức
- Các loại sổ sử dụng: phần mềm thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có sổ
của hình thức kế toán ấy
SVTH: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45D4
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
ĐƯỜNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SƠN DƯƠNG
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán
chi phí sản xuất
2.1.1 Đặc điểm chung về công ty cổ phần mía đường Sơn Dương
CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SƠN DƯƠNG
- Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SƠN DƯƠNG
(SON DUONG SUGAR AND SUGARCANE JOINT STOCK COMPANAY)
- Địa chỉ: xã Hào Phú, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

- Website/email: www.sonsuco.com.vn /
Điện thoại: 0273.832.148
Fax: 0273.832.144
- Tổng số CBCNV: 646 người (tính đến ngày 31/10/2012)
- Ngành nghề kinh doanh
+ Sản xuất chế biến đường và các sản phẩm sau đường (cồn, bánh kẹo, nước
giải khát).
+ Trồng mía và dịch vụ kỹ thuật trồng mía, vật tư, phân bón ngành đường.
+ Sản xuất thức ăn gia súc, sản xuất điện
+ Bán lẻ xăng dầu, máy móc thiết bị ngành mía đường
+ Bán buôn, bán lẻ nông sản, lương thực, thực phẩm
+ Dịch vụ kho vận, sửa chữa máy móc, thiết bị công nghiệp, sửa chữa thiết bị điện
+ Tư vấn lắp đặt thiết bị ngành mía đường
Công ty được cấu trúc theo mô hình công ty cổ phần, bao gồm Đại hội đồng cổ
đông công ty, Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Ban Giám đốc, các trung tâm phát
triển và các phòng ban.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45D4
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Đức Hiếu
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần mía đường Sơn Dương
2.1.1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần mía đường Sơn Dương hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực chế biến
nông sản, cụ thể là chế biến mía nên sản xuất có tính thời vụ, vụ sản xuất của công ty
trùng với kỳ thu hoạch mía nguyên liệu của nông dân. Vụ sản xuất thường bắt đầu
vào tháng 10 năm trước và kết thúc vào cuối tháng 3 năm sau (từ tháng 3 trở đi, nông
dân tập trung vào chăm sóc mía). Sản xuất theo mùa vụ nên khi lập các kế hoạch sản
xuất kinh doanh ngoài việc lập cho cả năm còn phải căn cứ vào mùa vụ.
Trong số các doanh nghiệp sản xuất, thì việc SXKD ở Công ty cổ phần Mía đường
Sơn Dương là thuận lợi hơn cả. Với phương châm liên kết công - nông, nhà máy gắn
với vùng nguyên liệu, thực hiện mối liên kết sâu, thu mua nguyên liệu thông qua hợp

SVTH: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45D4
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban tổng giám đốc
Ban
kiểm
soát
Phòng kỹ thuật KCS
Phòng nguyên liệu
Phòng kế hoạch KD
Phòng tài vụ
Xưởng đường
Xưởng động lực
Xưởng cơ điện
Xưởng vi sinh
Phòng tổ chức HC
20

×