Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm thép tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.33 KB, 77 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh

TÓM LƯỢC
Xuất phát từ tầm quan trọng của kế toán CPSX và đứng trước những yêu cầu
cấp thiết đặt ra đối với Công ty là phải tìm mọi cách để giảm thiểu chi phí sản xuất,
nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Một trong những cách thức đó là
doanh nghiệp phải ngày càng hoàn thiện và tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán
mà đặc biệt là công tác hạch toán chi phí sản xuất. Nhận thấy điều đó em đã chọn đề
tài “Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm thép tại Công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và thương mại Cửu Long” làm chuyên để tốt nghiệp cho mình.

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình làm bài khóa luận, ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản
thân, em còn nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy, cô giáo và các
bạn. Trước hết, em xin tỏ long biết ơn sâu sắc đến thầy cô giáo trong khoa và bộ
môn Kế Toán – Kiểm Toán, đặc biệt là PGS.TS Đoàn Vân Anh đã nhiệt tình hướng
dẫn em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Qua đây em cũng xin cảm ơn các cô chú, anh chị cán bộ nhân viên phòng Kế
toán – Tài chính và các phòng ban trong Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và
thương mại Cửu Long đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình thu thập tài liệu,
số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.

Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: K7 -
HK1D1
i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
ơ
MỤC LỤC
Phụ lục 6: Sơ đồ 2.1: bộ máy quản lý 58
Kế toán tổng hợp 59
Phụ lục 9: biểu 01: Bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tháng 2/


2013 61
Phụ lục 16: Biểu 08 68
Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định 68
Phụ lục 17 Biểu 09 Bảng kê số 4 Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng
(Dùng cho TK 627 tháng 2/2013) 69

Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: K7 -
HK1D1
ii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
PHỤ LỤC
Phụ lục 6: Sơ đồ 2.1: bộ máy quản lý 58
Kế toán tổng hợp 59
Phụ lục 9: biểu 01: Bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tháng 2/
2013 61
Phụ lục 16: Biểu 08 68
Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định 68
Phụ lục 17 Biểu 09 Bảng kê số 4 Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng
(Dùng cho TK 627 tháng 2/2013) 69
Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: K7 -
HK1D1
iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Ký hiệu viết tắt
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
CPSX: Chi phí sản xuất
CPSXC: Chi phí sản xuất chung

CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
NVL: Nguyên vật liệu
CCDC: Công cụ dụng cụ
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
CTGS: Chứng từ ghi sổ
NKCT: Nhật ký chứng từ
GTGT: Thuế giá trị gia tăng
TK: Tài khoản
TCVN: Tài chính việt nam
QĐ: Quyết định
K/c: Kết chuyển
PXCKCT: Phân xưởng cơ khí chế tạo
KCS: Kết cấu sắt
QĐ-BXD: Quyết định bộ xây dựng
NSD: Người sử dụng
TSCĐ: Tài sản cố định
BCTC: Báo cáo tài chính
Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: K7 -
HK1D1
iv
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
Trong suốt quá trình hình thành, tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp
sản xuất, kế toán chi phí sản xuất là một bộ phận không thể thiếu và có ý nghĩa to
lớn, chi phối chất lượng công tác kế toán toàn doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản
xuất cung cấp thông tin tổng hợp về CPSX phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm, là một công cụ quan trọng giúp nhà quản trị phân tích, đánh giá tình hình

thực hiện kế hoạch chi phí, quản lý và giám sát một cách chặt chẽ việc sử dụng chi
phí sao cho thật hiệu quả và tiết kiệm, tránh lãng phí nguồn lực. Mặt khác, phần
hành kế toán CPSX còn góp phần đảm bảo cho các phần hành kế toán khác trong
doanh nghiệp hoạt động tích cực và hiệu quả hơn. Tổ chức tốt kế toán CPSX giúp
doanh nghiệp đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều
kiện để doanh nghiệp phát triển và tồn tại trong nền kinh tế thị trường.
Việc tính đúng tính đủ và chính xác chi phí sản xuất là hết sức cần thiết để từ
đó doanh nghiệp có thể xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đề ra
những biện pháp kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,
tạo điều kiện cho sản phẩm sản xuất ra có được tính cạnh tranh cao. Muốn làm được
điều đó thì trong quá trình hạch toán cần phải quản lý chặt chẽ, hạch toán chính xác
và đầy đủ chi phí bỏ ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Có như vậy mới đảm bảo bù đắp được chi phí về lao động sống và lao động vật hoá
trong quá trình hoạt động và đem lại lợi nhuận cho đơn vị.
Vấn đề này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc hạch toán chi phí sản
xuất, giúp cho bộ máy quản lý của đơn vị thường xuyên nắm được tình hình thực
hiện các định mức hao phí về lao động sống, nguyên liệu và các chi phí khác của
đơn vị, nắm được tình hình lãng phí và tổn thất trong quá trình sản xuất…trên cơ sở
đó đánh giá được hiệu qủa kinh tế, không ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá
thành sản phẩm.
Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: K7 -
HK1D1
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Hiện nay, trên cơ sở Chuẩn mực và chế độ kế toán được nhà nước ban hành,
mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một hình thức kế toán phù hợp nhất với
điều kiện sản xuất kinh doanh và định hướng phát triển của doanh nghiệp. Song vẫn
còn tồn tại nhiều bất cập và khó khăn trong quá trình áp dụng. Công ty cổ phần đầu
tư xây dựng và thương mại Cửu Long là một đơn vị rất quan tâm chú trọng, không
ngừng hoàn thiện tổ chức kế toán CPSX. Tuy nhiên, qua thời gian thực tập tại công

ty, cá nhân em nhận thấy bên cạnh những kết quả đã đạt được, kế toán CPSX vẫn
còn tồn tại nhiều điểm chưa hợp lý và cần phải khắc phục.
Với thực tế kể trên, hoàn thiện kế toán CPSX đang là một vấn đề cấp thiết
cần được nhanh chóng khắc phục, đảm bảo cho bộ máy kế toán của công ty ngày
càng được kiện toàn.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Việc nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần đầu tư
xây dựng và thương mại Cửu Long nhằm mục tiêu:
• Hệ thống hóa lý thuyết về chi phí sản xuất.
• Tìm hiểu về hoạt động, cơ cấu tổ chức của công ty, đặc biệt là bộ máy kế toán.
• Nghiên cứu quy trình kế toán chi phí sản xuất, các tài khoản sử dụng,
phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí.
• Đề ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi p hí
sản xuất của đơn vị.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất thép
tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Cửu Long.
- Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Do phạm vi hoạt động của Công ty rộng thi công
nhiều công trình , hạng mục công trình nên trong khuôn khổ đề tài này em xin
nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm thép của công ty cổ phần đầu tư
xây dựng và thương mại Cửu Long.
- Phạm vi về không gian: Việc nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất
được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương
mại Cửu Long.
Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: K7 -
HK1D1
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
- Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu và thực tập tại Công ty từ Ngày

27/01/2013 đến ngày 20/04/2013, số liệu trong chuyên đề được lấy trong khoảng
thời gian là quý I năm 2013 và do phòng kế toán cung cấp.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài:
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Phương pháp điều tra
Phương pháp điều tra được thực hiện trong thời gian thực tập tổng hợp. Phiếu
điều tra được phát ra gồm 8 phiếu cho các nhân viên phòng kế toán và các nhà quản
lý, nhằm tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, về bộ
máy kế toán, công tác kế toán CPSX của công ty. Sau khi phát phiếu điều tra, các
phiếu điều tra này sẽ được tổng hợp lại để đưa ra các nhận định chung nhất.
4.1.2. Phương pháp phỏng vấn
Sử dụng phương pháp này em xin được phỏng vấn ông Trần Quang Minh kế
toán trưởng của công ty. Trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng nội dung nghiên cứu của
đề tài, em đã chuẩn bị nội dung một số câu hỏi phỏng vấn cụ thể như sau :
- Công ty đang thực hiện chế độ kế toán ban hành theo quyết định nào?
- Niên độ kế toán của công ty bắt đầu và kết thúc tại ngày, tháng nào?
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty là hình thức nào?
- Hình thức kế toán được công ty áp dụng là hình thức nào? Phương pháp
tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ hay trực tiếp? Phương pháp hạch toán
hàng tồn kho như thế nào?
- Phương pháp khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp ?
- Hiện nay công ty tổ chức phân loại chi phí sản xuất theo tiêu chí nào ?
- Công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất như thế nào ?
- Chi phí sản xuất chung để sản xuất sản phẩm thép được phân bổ theo tiêu
thức nào ?
Cũng trong buổi phỏng vấn, em đã được sự đồng ý của ông Trần Quang
Minh cho phép sử dụng những chứng từ, số liệu cần thiết của công ty để phục vụ
cho viết chuyên đề này.
Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: K7 -
HK1D1

3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
4.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Đây là phương pháp cho phép thu thập những thông tin sâu rộng hơn từ nhiều
mặt, nhiều khía cạnh. Các tài liệu nghiên cứu gồm: các tài liệu bên ngoài như các
chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam, giáo trình kế toán CPSX, tạp chí kế toán….;
các tài liệu bên trong công ty như chứng từ, sổ sách kế toán, BCTC…liên quan đến
đề tài và tham khảo các luận văn của khóa trước.
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu.
Sau khi thực hiện các phương pháp để thu thập các dữ liệu cần thiết cho việc
nghiên cứu, ta sẽ tiến hành phân tích các dữ liệu thu thập được bằng các phương
pháp như phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp đối chiếu các
dữ liệu,…
Sử dụng phương pháp này cho phép biến đổi những thông tin tài liệu ban đầu
mang tính rời rạc thành những tài liệu mang tính chất tổng hợp phục vụ cho việc
nghiên cứu.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp:
Kết cấu khóa luận gồm 3 phần:
ChươngI: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty cổ
phần cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Cửu Long
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Cửu Long.
Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: K7 -
HK1D1
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP

1.1. Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất là quá trình chuyển hóa
của nguyên vật liệu để tạo ra sản phẩm mới dưới sự tác động của máy móc thiết bị
cùng sức lao động của công nhân. Nói cách khác các yếu tố về tư liệu lao động, đối
tượng lao động (hao phí lao động vật hóa) dưới sự tác động có mục đích của sức lao
động (hao phí về lao động sống) qua quá trình chế tạo sẽ trở thành sản phẩm mới.
Những hao phí này được thể hiện dưới hình thức giá trị thì đó là chi phí sản xuất.
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra để
tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
 Theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ các chi phí sản xuất của doanh nghiệp được
chia thành các yếu tố khác nhau, phản ánh cùng một nội dung kinh tế. Bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu: gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế mà doanh nghiệp sử dụng cho
các hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm xã
hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) theo tỷ lệ 23%
tiền lương công nhân viên
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ giá trị khấu hao phải trích của
các tài sản cố định sử dụng trong doanh nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả về các
dịch vụ mua từ bên ngoài: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: K7 -
HK1D1
5

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
- Chi phí khác bằng tiền: gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí kể trên như chi phí tiếp khách, hội họp, hội nghị
Ý nghĩa: cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản
xuất, nó cho biết tính nguyên thủy của chi phí, biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố
chi phí sản xuất để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất.
Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính; cung
cấp số liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư,
kế hoạch quỹ lương tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau; cung cấp tài liệu để
tính toán thu nhập quốc dân
 Theo khoản mục chi phí
Cách phân loại này dựa trên công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất
sản phẩm và phương pháp tập hợp chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sản
xuất trong doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị thực tế của các loại nguyên, vật
liệu sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản tiền lương phải trả và các
khoản tính theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Các khoản phụ
cấp lương, tiền ăn ca, tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài cũng được hạch
toán vào khoản mục này.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí phát sinh ở phân xưởng, bộ
phận sản xuất ngoài các chi phí sản xuất trực tiếp như:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm lương chính, lương phụ và các
khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu: gồm giá trị nguyên, vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng
tài sản cố định, các chi phí công cụ dụng cụ, ở phân xưởng.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng tại phân xưởng, bộ phận sản xuất
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí điện, nước, điện thoại sử dụng cho
sản xuất và quản lý ở phân xưởng
+ Các chi phí bằng tiền khác

- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: K7 -
HK1D1
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Ý nghĩa: cách phân loại này là cơ sở để thiết lập tài khoản, sổ sách kế toán để
tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất.
 Theo quan hệ chi phí với đối tượng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí sản xuất liên quan tới một đối
tượng tính giá thành. Đối với loại chi phí này, kế toán căn cứ vào quy mô phát sinh
chi phí để tính trực tiếp vào giá trị của đối tượng gánh chịu chi phí (phân bổ trực
tiếp).
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng
chịu chi phí. Những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng
có liên quan theo một tiêu chuẩn phân bổ thích hợp (phân bổ gián tiếp)
Ý nghĩa: cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định phương
pháp tập hợp chi phí, phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan một cách chính xác
để phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm
 Theo mối quan hệ giữa chi phí với kết quả sản xuất.
Kết quả sản xuất của các doanh nghiệp thường được biểu hiện bằng chi tiêu
số lượng sản phẩm. Khi sản lượng sản phẩm tăng trong một giới hạn năng lực sản
xuất nhất định thì có những loại chi phí tăng lên và có những loại chi phí không
thay đổi. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành 2 loại:
- Chi phí cố định (chi phí bất biến) :là những chi phí mà sự biến động về quy
mô của chúng không bị phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Chi phí biến đổi (chi phí khả biến): là những chi phí mà quy mô của chúng
có những thay đổi tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm
sản xuất trong kỳ

Ý nghĩa: Cách phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có ý nghĩa trong
công tác quản lý chi phí, cung cấp thông tin cho nhà quản trị trong quá trình hoạch
định mức chi tiêu kinh doanh của doanh nghiệp
Ngoài một số tiêu thức phân bổ kể trên, tùy theo yêu cầu quản lý, công tác
hạch toán kế toán của doanh nghiệp mà có thể chọn một số cách thức phân bổ khác
như: phân loại theo nội dung cấu thành chi phí (chi phí đơn nhất, chi phí tổng hợp);
Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: K7 -
HK1D1
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
phân loại theo khả năng kiểm soát; theo cách thức kết chuyển chi phí (Chi phí theo
sản phẩm và chi phí theo thời kỳ)
1.1.2.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất sản phẩm.
Chỉ tiêu chi phí sản xuất là chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh chất
lương công tác hoạt động của Đơn vị.
* Yêu cầu của công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất là phải tính đúng,
tính đủ chính xác các khoản mục chi phí trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong
kỳ. Trên cơ sở đó giúp cho công tác tính giá thành được thuận lợi và đạt được độ
chính xác cao nhất.
* Nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất là phản ánh đầy
đủ , kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh; kiểm tra tình hình thực hiện các định
mức chi phí vật tư, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung; phát hiện kịp thời
các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản
thiệt hại, mất mát, hư hỏng trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn
kịp thời.
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất:
1.2.1 Kế toán CPSX theo quy định của một số chuẩn mực kế toán Việt Nam.
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán chi phối
Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho
Theo VAS số 02, hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị

thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được.
Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Giá gốc hàng tồn kho được xác định theo chi phí chế biến. Đó là những chi
phí liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp,
CPSX chung cố định và CPSX chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa
nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm. Trong đó:
- CPSX chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: K7 -
HK1D1
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
- CPSX chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến mỗi đơn vị sản phẩm
dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số
lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện SX bình thường.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế SX ra cao hơn công suất bình thường thì CPSX
chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát
sinh. Trường hợp mức sản phẩm thực tế SX ra thấp hơn công suất bình thường thì
CPSX chung cố định chỉ được phân bổ cào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản CPSX chung không được phân bổ
được ghi nhận là CPSX kinh doanh trong kỳ.
Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh
một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo
tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
Chuẩn mực kế toán số 03 – Tài sản cố định hữu hình
Theo VAS số 03, giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ

một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu
hao phải phài phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số
khấu hao của từng thời kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác, như: khấu hao TSCĐ
hữu hình dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí
cấu thành nguyên giá TSCĐ vô hình (theo quy định của chuẩn mực TSCĐ vô hình),
hoặc chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế
các tài sản khác.
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả
bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
TSCĐ hữu hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục
đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, gồm: Nhà
Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: K7 -
HK1D1
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
cửa, vật kiến trúc; Máy móc, thiết bị; Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; Thiết
bị, dụng cụ quản lý; Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm; TSCĐ
hữu hình khác.
Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ
thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù
hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp.
Các TSCĐ hữu hình dùng vào mục đích sản xuất sản phẩm như trang thiết bị
máy móc, nhà xưởng Chi phí khấu hao TSCĐ được tính vào chi phí sản xuất
chung, nó là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình do doanh nghiệp xác định chủ

yếu dựa trên mức độ sử dụng ước tính của tài sản. Tuy nhiên, do chính sách quản lý
tài sản của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản có thể
ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích thực tế của nó. Vì vậy, việc ước tính thời gian
sử dụng hữu ích của một TSCĐ hữu hình còn phải dựa trên kinh nghiệm của doanh
nghiệp đối với các tài sản cùng loại.
Chi phí khấu hao TSCĐ phụ thuộc vào từng phương pháp tính khấu hao cụ
thể do đơn vị áp dụng, có ba phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, gồm:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng;
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không thay
đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Theo phương pháp khấu hao
theo số dư giảm dần, số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng
hữu ích của tài sản. Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số
đơn vị sản phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra. Phương pháp khấu hao do doanh
nghiệp xác định để áp dụng cho từng TSCĐ hữu hình phải được thực hiện nhất
quán, trừ khi có sự thay đổi trong cách thức sử dụng tài sản đó.
Doanh nghiệp không được tiếp tục tính khấu hao đối với những TSCĐ hữu hình
đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: K7 -
HK1D1
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Chuẩn mực kế toán số 04 – Tài sản cố định vô hình
Theo VAS số 04, giá trị phải khấu hao của TSCĐ vô hình được phân bổ một
cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ước tính hợp lý của nó. Thời
gian tính khấu hao của TSCĐ vô hình tối đa là 20 năm. Việc trích khấu hao được
bắt đầu từ khi đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Chi phí khấu hao cho
từng thời kỳ phải được ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh trừ khi
chi phí đó được tính vào giá trị của tài sản khác.

Doanh nghiệp nắm quyền kiểm soát một tài sản nếu doanh nghiệp có quyền
thu lợi ích kinh tế trong tương lai mà tài sản đó đem lại, đồng thời cũng có khả năng
hạn chế sự tiếp cận của các đối tượng khác đối với các lợi ích đó. Khả năng kiểm
soát của doanh nghiệp đối với lợi ích kinh tế trong tương lai từ TSCĐ vô hình,
thông thường có nguồn gốc từ quyền pháp lý.
Tri thức thị trường và hiểu biết chuyên môn có thể mang lại lợi ích kinh tế
trong tương lai. Doanh nghiệp có thể kiểm soát lợi ích bằng quyền pháp lý, ví dụ:
Bản quyền, giấy phép khai thác thủy sản. Doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên lành
nghề và thông qua việc đào tạo, doanh nghiệp có thể xác định được sự nâng cao
kiến thức của nhân viên sẽ mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai nhưng doanh
nghiệp không đủ khả năng kiểm soát lợi ích kinh tế đó, vì vậy không được ghi nhận
là TSCĐ vô hình. Tài năng lãnh đạo và kỹ thuật chuyên môn cũng không được ghi
nhận là TSCĐ vô hình trừ khi tài sản này được bảo đảm bằng các quyền pháp lý để
sử dụng nó và để thu được lợi ích kinh tế trong tương lai đồng thời thỏa mãn các
quy định về định nghĩa TSCĐ vô hình và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Doanh nghiệp có danh sách khách hàng hoặc thị phần nhưng do không có quyền
pháp lý hoặc biện pháp khác để bảo vệ hoặc kiểm soát các lợi ích kinh tế từ các mối
quan hệ với khách hàng và sự trung thành của họ, vì vậy không được ghi nhận là
TSCĐ vô hình
Lợi ích kinh tế trong tương lai
Lợi ích kinh tế trong tương lai mà TSCĐ vô hình đem lại cho doanh nghiệp
có thể bao gồm: tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí hoặc lợi ích khác xuất phát từ việc
sử dụng TSCĐ vô hình
Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: K7 -
HK1D1
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất theo quy định của chế độ kế toán hiện
hành(Quyết định số 15/2006/QD- BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng
BTC )

1.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán được sử dụng làm căn cứ để phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh, đồng thời để ghi sổ kế toán. Kế toán CPSX tại các doanh nghiệp sản
xuất sử dụng rất nhiều chứng từ, trong đó sử dụng chủ yếu các chứng từ sau:
 Bảng chấm công.
Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc,
nghỉ hưởng BHXH,… để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho từng
người và quản lý lao động trong đơn vị.
Hàng ngày tổ trưởng ( trưởng ban, phòng , nhóm ) hoặc người được ủy quyền căn
cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày.
Cuối tháng, người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm
công và chuyển bảng chấm công và các giấy tờ khác liên quan về bộ phận kế toán
kiểm tra , đối chiếu quy ra công để tính lương và BHXH.
 Bảng thanh toán tiền lương.
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương,
phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho người lao động, kiểm
tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp đồng
thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương.
Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng. Cơ sở để lập bảng thanh
toán tiền lương là các chứng từ liên quan như: bảng chấm công, phiếu xác nhận sản
phẩm hoặc công việc hoàn thành…
Cuối mỗi tháng căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán tiền lương lập bảng
thanh toán tiền lương rồi chuyển cho kế toán trưởng soát xét xong trình cho giám đốc
hoặc người được ủy nhiệm ký duyệt, chuyển cho kế toán lập phiếu chi và phát lương.
 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH .
Dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương, tiền công thực tế phải tra, BHXH,
BHYT, BHTN và kinh phí công đoàn phải trích nộp trong tháng cho các đối tượng
sử dụng lao động.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương, thanh toán là đêm , là thêm giờ,…kế toán
tập hợp, phân loại chứng từ theo từng đối tượng sử dụng tính toán số tiền để ghi và

bảng phân bổ.
Căn cứ vào tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ và tổng số tiền lương phải trả
Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: K7 -
HK1D1
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
theo từng đối tượng sử dụng tính ra số tiền phải trích để ghi vào bảng.
Số liệu của bảng phân bổ này được sử dụng để ghi vào các bảng kê, Nhật ký
chứng từ và các sổ kế toán có liên quan tùy theo hình thức kế toán áp dụng ở đơn vị.
Đồng thời được sử dụng để tính giá thành thực tế sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
 Phiếu nhập kho.
Nhằm xác định số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa nhập
kho làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có
liên qua và ghi sổ kế toán.
Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng hoặc bộ phận sản xuất lập thành 2 liên
hoặc 3 liên, và người lập phiếu ký, người giao hàng mang phiếu nhập kho đến kho
để nhập vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa.
Nhập kho xong thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho và cùng với người giao
hàng ký vào phiếu, thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng
kế toán để ghi sổ kế toán và liên 1 lưu ở lơi lập phiếu liên 3 người giao hàng giữ.
 Phiếu xuất kho.
Theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ , sản phẩm, hàng hóa
xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong doanh nghiệp, làm căn cứ để hạch toán chi
phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, dịch vụ và khiểm tra việc sử dụng, định mức
tiêu hao vật tư.
Phiếu nhập kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc bộ phận quản lý, bộ phận kho
lập thành 3 liên. Sauk hi lập xong người lập phiếu và kế toán trưởng ký xong
chuyển cho giám đốc hoặc người ủy quyền duyệt giao cho người nhận cầm phiếu
xuống kho để nhận hàng.
 Phiếu chi.

Nhằm xác định các khoản tiền mặt, ngoại tệ thực tế xuất quỹ và làm căn cứ
để thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ kế toán.
Phiếu chi phải được lập thành 3 liên và chỉ sau khi có đủ chữ ký của người
lập phiếu, kế toán trưởng, giám đốc, thủ quỹ mới được xuất quỹ. Sauk hi nhận đủ số
tiền người nhận tiền phải ghi đủ số tiền đã nhận bằng chữ, ky tên và ghi rõ họ tên
vào phiếu chi.
 Giấy đề nghị tạm ứng .
Là căn cứ để xét duyệt tạm ứng, làm thủ tục lập phiếu chi và xuất quỹ cho
tạm ứng.
Giấy đề ghị tạm ứng được chuyển cho kế toán trưởng xem xét và ghi ý kiến
đề ghị giám đốc duyệt chi. Căn cứ quyết định của giám đốc, kế toán lập phiếu chi
kèm theo giấy đề ghị tạm ứng và chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục xuất quỹ.
Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: K7 -
HK1D1
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ .
Dùng để phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ số khấu hao đó
cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng.
Số khấu hao phải trích hàng tháng trên bảng phân bổ khấu hao TSCĐ được
sử dụng để ghi vào bảng kê, Nhật ký- chứng từ và sổ kế toán có liên quan, đồng
thời được sử dụng để tính giá thành thực tế sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
 Hóa đơn giá trị gia tăng.
1.2.2.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí
* Đối tượng tập hợp chi phí
CPSX trong các doanh nghiệp sản xuất gồm nhiều loại với nội dung kinh tế,
công dụng, địa điểm phát sinh khác nhau. Do đó để hạch toán đúng đắn CPSX cần
xác định những phạm vi, giới hạn mà CPSX cần tập hợp - đối tượng tập hợp CPSX.
Xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên, cần thiết cho công tác kế
toán tập hợp CPSX. doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức tốt công tác kế toán CPSX nếu

xác định đối tượng tập hợp CPSX phù hợp với đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý
CPSX của doanh nghiệp.
Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp CPSX cần căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm địa điểm
phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí, yêu cầu và trình độ quản lý của
kinh doanh.
Từ những căn cứ trên, đối tượng tập hợp CPSX có thể là: từng phân xưởng,
bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ hoặc
toàn quy trình công nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc
bộ phận, chi tiết sản phẩm.
* Phương pháp tập hợp chi phí:
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thường phát sinh
nhiều loại CPSX khác nhau. Những chi phí này có thể liên quan đến một hay nhiều
đối tượng tập hợp chi phí. Để tập hợp CPSX chính xác chúng ta có thể sử dụng một
trong hai phương pháp sau:
- Phương pháp trực tiếp: là phương pháp tập hợp chi phí khi CPSX phát sinh
liên quan trực tiếp đến đối tượng nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Phương
pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo từng đối tượng liên quan
Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: K7 -
HK1D1
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng. Phương pháp ghi trực tiếp đảm
bảo việc hạch toán CPSX chính xác.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: là phương pháp tập hợp khi CPSX phát
sinh có liên quan với nhiều đối tượng tập hợp CPSX mà không thể tập hợp trực tiếp
cho từng đối tượng được. Theo phương pháp này doanh nghiệp phải tổ chức ghi
chép ban đầu cho các CPSX theo địa điểm phát sinh để kế toán tập hợp chi phí. Sau
đó phải chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính toán, phân bổ CPSX đã tập hợp cho các đối
tượng có liên quan một cách hợp lý nhất và đơn giản thủ tục tính toán phân bổ.

Quá trình phân bổ gồm 2 bước:
+ Bước 1: Xác định hệ số phân bổ ( H )

1
n
i
i
C
H
T
=
=

Trong đó: C: Tổng số chi phí cần phân bổ
T
i
: Tiêu thức phân bổ của đối tượng i
+ Bước 2: Tính số chi phí phân bổ cho đối tượng (i) :
C
i
= T
i
x H
1.2.2.3 – Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
Theo quyết định 15 của chế độ kế toán Doanh nghiệp quy định về các tài
khoản sử dụng cho công tác hạch toán chi phí sản xuất đó là:
Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: K7 -
HK1D1
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh

* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Kết cấu của tài khoản:
Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ.
Bên có:
- Kết chuyển trị giá NL, VL thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong
kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” và chi tiết cho các đối tượng
để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
 Trình tự hạch toán:
- Khi xuất NL,VL sử dụng cho hoạt động sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho
kế toán ghi trị giá NVL xuất kho đồng thời vào bên nợ của TK 621 và bên có của
TK 152.
- Khi mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay (Không qua nhập kho).
Trường hợp DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. NVL sử dụng
cho sản xuất thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán
phản ánh trị giá NVL chưa có thuế GTGT vào bên nợ của TK 621, đồng thời phản
ánh phần thuế GTGT được khấu trừ vào bên nợ của TK 133 và phản ánh vào bên có
của các tài khoản thanh toán có liên quan (TK 111, 112, 331, …) theo tổng giá
thanh toán.
Trường hợp DN tính thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc NVL sử dụng cho
hoạt động kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, căn cứ vào hóa đơn
mua hàng kế toán ghi trị giá NVL vào bên nợ của TK 621 và bên có của các TK
thanh toán có liên quan (TK 111, 112, 331, …) theo tổng giá thanh toán.
- Cuối kỳ, nếu NL,VL xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động sản xuất sản
phẩm cuối kỳ nhập lại kho hoặc có phế liệu thu hồi, căn cứ vào phiếu nhập kho kế
toán phản ánh trị giá NVL nhập lại kho vào bên nợ TK 152 (với NVL không dùng

Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: K7 -
HK1D1
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
hết) hoặc ghi vào bên nợ TK 111 (trị giá phế liệu thu hồi) đồng thời phản ánh vào
bên có của TK 621 trị giá NVL, phế liệu thu hồi.
- Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào bảng phân bổ NVL tính cho từng đối tượng sử
dụng NL,VL theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ, ghi vào bên nợ TK 154;
đồng thời phản ánh vào bên nợ TK 632 giá vốn hàng bán (phần chi phí NL,VL trực
tiếp vượt trên mức bình thường) và phản ánh bên có TK 621 chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp.
Sơ đồ 1.1 : Hạch toán kế toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
 Kết cấu của tài khoản:
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm
bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương, tiền
công theo quy định phát sinh trong kỳ.
Bên có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 “Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang” .
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.
Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: K7 -
HK1D1
152
Xuất kho cho sản xuất sản phẩm,
thực hiện dịch vụ
Giá trị vật liệu dùnng không
hết nhập lại kho
154

Kết chuyển chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp(PPKKTX)
111, 112, 331
Giá trị vật liệu mua về dựng ngay
không qua kho
632
Kết chuyển chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp vượt định mứ
133
Thuế GTGT
611
Trị giá nguyên vật liệu xuất kho
sử dụng trong kỳ cho sản xuất(theo
PPKKĐK)
631
Kết chuyển chi phi nguyên vật
trực tiếp (PPKKĐK)
621
152
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
 Trình tự hạch toán:
- Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương để ghi nhận số tiền
lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm
vào bên nợ TK 622 và bên có của TK 334.
- Tính, trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm (phần tính vào chi phí doanh nghiệp phải chịu), căn cứ vào bảng phân bổ
tiền lương và BHXH kế toán phản ánh vào bên nợ của TK 622 và bên có của TK
338 (chi tiết cho TK 3382, 3383, 3384).

- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, kế toán phản
ánh tổng số tiền vào bên nợ của TK 622 đồng thời phản ánh vào bên có TK 335.
- Khi công nhân trực tiếp sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số
phải trả về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi vào bên nợ TK 335
đồng thời phản ánh vào bên có của TK 334.
- Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào
tài khoản liên quan theo đối tượng tập hợp chi phí, ghi nợ TK 154 và nợ TK 632
(phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường) đồng thời phản ánh
vào bên có TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ 1.2 : Hạch toán kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: K7 -
HK1D1
631
632
154 622334
Tiền lương, phụ cấp phải trả cho
CNTT sản xuất
K/c chi phí CNTT (theo phương
pháp KKTX
335
Trích trước tiền lương nghỉ
Phép của CNTT sản xuất
Các khoản trích về BHXH,
BHYT, KPCĐ
338
Chi phí nhânn công trực tiếp vượt
trên mức bình thường
K/c chi phí NCTT (theo phpp
KKĐK)
18

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
* Kế toán chi phí sản xuất chung.
 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung.
 Kết cấu của tài khoản:
Bên nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn
hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154 .
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
TK 627 - Chi phí sản xuất chung có 6 TK cấp 2
TK 6271
TK 6272
TK 6273
TK 6274
TK 6277
TK 6278
-
-
-
-
-
-
Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí vật liệu
Chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài

Chi phí bằng tiền khác
 Trình tự hạch toán:
- Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả nhân viên phân
xưởng kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH phản ánh vào bên nợ
của TK 627 (chi tiết 6271) đồng thời phản ánh vào bên có TK 334.
- Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của nhân viên phân xưởng, kế toán
căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH phản ánh vào bên nợ TK 627 (chi
tiết 6271) đồng thời phản ánh vào bên có TK 338 (chi tiết cho TK 3382, 3383,
3384).
- Khi xuất NVL dùng chung cho phân xưởng căn cứ vào phiếu xuất kho kế
toán phản ánh giá trị NVL vào bên nợ TK 627 (chi tiết 6272) và bên có TK 152.
- Khi xuất CCDC sản xuất có tổng giá trị nhỏ sử dụng cho phân xưởng, bộ
phận, tổ, đội sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán phản ánh trị giá CCDC
vào bên nợ TK 627 (chi tiết TK 6273) và vào bên có của TK 153.
Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: K7 -
HK1D1
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
- Khi xuất CCDC sản xuất có tổng giá trị lớn phải phân bổ dần, căn cứ vào
phiếu xuất kho, kế toán phản ánh giá trị CCDC vào bên nợ TK 142 hoặc TK 242
đồng thời phản ánh vào bên có TK 153. Hàng kỳ khi phân bổ kế toán kết chuyển từ
TK 142 hoặc TK 242 sang bên nợ TK 627 theo số phân bổ.
- Khi trích khấu hao MMTB, nhà xưởng sản xuất,… thuộc phân xưởng, bộ
phận, tổ, đội sản xuất, kế toán căn cứ vào bảng tính phân bổ khấu hao TSCĐ để
phản ánh vào bên nợ TK 627 (chi tiết TK 6274) và bên có TK 214 số khấu hao.
- Chi phí điện nước, thuê nhà xưởng và các chi phí dịch vụ mua ngoài khác
thuộc phân xưởng sản xuất, kế toán ghi nợ TK 627 (chi tiết TK 6277), ghi nợ TK
133, đồng thời ghi có cho các TK liên quan (TK 111, 112, 331…).
- Khi phát sinh chi phí bằng tiền dùng cho sản xuất, kế toán ghi nợ TK 627
(chi tiết cho 6278) đồng thời ghi giảm tiền.

- Nếu phát sinh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, kế toán ghi nợ
các TK liên quan (TK 111, 112, 138…) đồng thời ghi có TK 627.
- Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết
chuyển hoặc phân bổ vào tài khoản liên quan theo đối tượng tập hợp chi phí, ghi nợ
TK 154 (nếu DN áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên) hoặc TK 631 (nếu
DN áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ) và nợ TK 632 (phần chi phí sản xuất
chung cố định không phân bổ) đồng thời phản ánh vào bên có TK 627.

Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: K7 -
HK1D1
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Sơ đồ 1.3: hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung
1.2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Trên cơ sở chi phí sản xuất đã hạch toán theo từng khoản mục kế toán phải
tổng hợp chi phí sản xuất làm cơ sở tính giá thành sản phẩm. Hạch toán tổng hợp
chi phí sản xuất tùy thuộc vào phương pháp hạch toán của HTK mà DN áp dụng.
 Tài khoản sử dụng: Sử dung TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh để
tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ ở những
DN áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong việc hạch toán HTK.
 Kết cấu của tài khoản:
Nguyễn Thị Thu Thủy Lớp: K7 -
HK1D1
632
Chi phí SX chung vượt định mức
ko tính vào giá thành
k/c chi phí sx chung để tính

giá thành
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí

khác bằng tiền dùng ở PXSX
Khấu hao TSCĐ dùng ở phân xưởng
sản xuất
xuất
Giá trị CCDC xuất dùng và phân bổ
cho PXSX
Tiền lương phụ cấp và các khoản
trích theo lương
Giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ
sản xuất
627
334,338
152
153,142,242
214
111,112,141,331
154
21

×