Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Kế toán giá thành sản phẩm phụ tùng lẻ tại Công ty cổ phần Công nghệ cơ khí và môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.77 KB, 59 trang )

Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
TÓM LƯỢC
Kế toán giá thành sản phẩm là một trong những phần hành quan trọng của
công tác kế toán với chức năng giám sát và phản ánh trung thực, kịp thời các thông
tin về chi phí sản xuất phát sinh giúp cho nhà quản trị đưa ra được các phương án
thích hợp về sản xuất kinh doanh, xác định giá bán sản phẩm và đảm bảo sản xuất
kinh doanh có hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán giá thành sản phẩm tại
doanh nghiệp sản xuất, cùng với sự tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần Công nghệ
cơ khí và môi trường, em đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Kế toán giá thành sản
phẩm phụ tùng lẻ tại Công ty cổ phần Công nghệ cơ khí và môi trường” trên cả
hai mặt lý luận và thực tiễn.
Về lý luận, đề tài tiến hành hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề mang tính lý
luận cơ bản liên quan đến kế toán giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Về thực tiễn, đề tài đã làm rõ thực trạng kế toán giá thành sản phẩm phụ tùng
lẻ tại Công ty cổ phần Công nghệ cơ khí và môi trường. Qua đó đề tài đã chỉ ra
những ưu điểm cũng như hạn chế trong kế toán giá thành sản phẩm mà Công ty cần
khắc phục. Đối chiếu giữa thực tế và lý luận, đề tài đã đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện kế toán giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp.

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thu – K7HK1C1
i
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài em luôn nhận được sự giúp đỡ
và chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn PGS. TS. Phạm Đức Hiếu. Em xin chân
thành cảm ơn thầy giáo.
Khi thực tập tại Công ty cổ phần Công nghệ cơ khí và môi trường, em cũng
được giúp đỡ rất nhiều. Em xin chân thành cảm ơn ban giám đốc, các anh chị trong
phòng kế toán và các cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Đồng thời em gửi lời cảm ơn đến trường Đại học thương mại và khoa Kế


toán – Kiểm toán đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt đề tài khóa luận tốt
nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Ngô Thị Thu
Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thu – K7HK1C1
ii
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
MỤC LỤC
Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thu – K7HK1C1
iii
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Biểu 2.2: Sổ Nhật ký chung
Biểu 2.3: Sổ chi tiết tài khoản 1541
Biểu 2.4: Sổ chi tiết tài khoản 1542
Biểu 2.5: Sổ chi tiết tài khoản 1547
Biểu 2.6: Sổ cái TK 154
Biểu 2.7: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Biểu 2.8: Bảng tính giá thành sản phẩm phụ tùng lẻ
Biểu 2.9: Phiếu nhập kho
Biểu 3.1: Mẫu sổ Nhật ký thu tiền
Biểu 3.2: Mẫu sổ Nhật ký chi tiền
Biểu 3.3: Mẫu sổ Nhật ký mua hàng
Biểu 3.4: Mẫu sổ Nhật ký bán hàng
Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thu – K7HK1C1
iv
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Trình tự tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa
thành phẩm
Sơ đồ 1.2: Trình tự tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành
phẩm
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo
phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo
phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán Nhật ký chung tại Công ty
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy kế toán mới của Công ty
Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thu – K7HK1C1
v
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ, cụm từ đầy đủ Từ, cụm từ viết tắt
Tài khoản TK
Tài sản cố định TSCĐ
Công nhân sản xuất CNSX
Nhân viên phân xưởng NVPX
Nguyên vật liệu NVL
Phân xưởng sản xuất PXSX
Sản xuất kinh doanh SXKD

Sản phẩm SP
Khoản mục chi phí KMCP
Chi phí sản xuất dở dang CPSXDD
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPNVLTT
Chi phí nhân công trực tiếp CPNCTT
Chi phí sản xuất chung CPSXC
Công cụ dụng cụ CCDC
Kinh phí công đoàn KPCĐ
Bảo hiểm xã hội BHXH
Bảo hiểm y tế BHYT
Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thu – K7HK1C1
vi
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong cơ chế thị trường như hiện nay mà đặc biệt là khi nước ta đã gia nhập
vào tổ chức WTO thì lĩnh vực kinh doanh ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Sự
cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt, do đó các nhà kinh doanh muốn thể hiện được
một chỗ đứng vững chắc thì sự năng động, nhạy bén được đặt lên hàng đầu. Đối với
các doanh nghiệp sản xuất muốn kinh doanh bền vững, lâu dài và ổn định thì phải
không ngừng tăng cường đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng và
mẫu mã sản phẩm, mặt khác các doanh nghiệp còn phải biết quản lý chặt chẽ các
yếu tố chi phí sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành nhưng vẫn đảm bảo
chất lượng góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu nhất có khả năng cung cấp và
xử lý các thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách
chính xác, đầy đủ và hiệu quả. Trong đó kế toán giá thành sản phẩm luôn luôn là
mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, đồng thời cũng là mối quan tâm của
các cơ quan chức năng Nhà nước nhằm thực hiện tốt công tác quản lý của các
doanh nghiệp. Kế toán giá thành sản phẩm chiếm vị trí then chốt, có ảnh hưởng

quyết định đến hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính doanh nghiệp.
Tổ chức tốt công tác kế toán tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa to lớn trong
công tác quản lý giá thành và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nó cung cấp
thông tin về giá thành sản phẩm cho nhà quản trị doanh nghiệp, giúp nhà quản trị có
thể đưa ra các quyết định chính xác trong công việc hoạch định các chiến lược kinh
doanh và các biện pháp giảm giá thành thích hợp. Chính vì vậy mà việc tổ chức
công tác kế toán tính giá thành sản phẩm trong mỗi doanh nghiệp là một tất yếu.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Công nghệ cơ khí và môi
trường, em nhận thấy doanh nghiệp còn nhiều hạn chế trong kế toán giá thành sản
phẩm. Qua tìm hiểu tình hình Công ty cho thấy nhiều vấn đề mà doanh nghiệp còn
vướng mắc đòi hỏi phải giải quyết. Lãnh đạo Công ty cũng như các cán bộ công
nhân viên phòng kế toán luôn có mong muốn hoàn thiện công tác tổ chức kế toán
nói chung và kế toán giá thành sản phẩm nói riêng sao cho khoa học và hợp lý nhất.
Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thu – K7HK1C1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
Như vậy xét về cả hai mặt lý luận và thực tiễn, việc nghiên cứu và tìm hiểu về giá
thành sản phẩm là việc làm cần thiết, quan trọng đối với Công ty trong thời điểm
hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài trước tiên là hệ thống hóa các lý luận về giá
thành, các khái niệm có liên quan giúp tiếp cận và làm rõ hơn cho vấn đề nghiên
cứu. Thứ hai, dựa trên nền tảng cơ sở lý luận, áp dụng cụ thể vào doanh nghiệp,
phân tích thực trạng vấn đề kế toán giá thành sản phẩm tại Công ty thông qua một
sản phẩm đặc trưng của Công ty. Thứ ba là đánh giá, nhận xét thực trạng vấn đề tại
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về công tác kế toán giá
thành sản phẩm và nhận ra những vấn đề còn tồn tại cũng như đặt ra yêu cầu, hướng
hoàn thiện. Để từ đó đưa ra những giải pháp giúp hoàn thiện hơn công tác kế toán
giá thành ở doanh nghiệp, cụ thể là tổ chức công tác kế toán giá thành hợp lý hơn,
thông tin về giá thành sản phẩm được kế toán tổng hợp và cung cấp nhanh hơn,
chính xác hơn. Nhờ đó mà các cấp quản lý có thể đưa ra các quyết định, chiến lược

kinh doanh kịp thời, đúng đắn hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Công nghệ cơ khí và môi
trường, thông qua các kết quả điều tra phỏng vấn sơ bộ ban đầu, xuất phát từ tình
hình thực tế công tác kế toán và quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty, em đã lựa
chọn và đi sâu vào nghiên cứu đề tài kế toán giá thành sản phẩm phụ tùng lẻ tại
Công ty.
Đề tài được hoàn thành trên cơ sở khảo sát thực tế công tác kế toán giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần Công nghệ cơ khí và môi trường từ ngày 04/03/2313
đến ngày 20/04/2013. Số liệu minh họa trong luận văn được lấy trong thời gian đầu
năm 2013.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Trong quá trình tìm hiểu để đảm bảo thông tin thu thập nhanh chóng, chính
xác đáp ứng nhu cầu phân tích và tìm hiểu đề tài em đã sử dụng các phương pháp
sau:
Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thu – K7HK1C1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: là những dữ liệu do người sử dụng
thông tin tự điều tra, thu thập được.
• Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: là phương pháp mà người thu thập
thông tin trực tiếp phỏng vấn những người có liên quan.
Quy trình tiến hành phương pháp phỏng vấn được bắt đầu từ khâu xây dựng
kế hoạch phỏng vấn, bao gồm mục tiêu phỏng vấn và các đối tượng được tham gia
phỏng vấn. Tiếp đó, là phải chuẩn bị các câu hỏi có chất lượng tốt, phục vụ trực tiếp
cho việc nghiên cứu kế toán tính giá thành tại Công ty. Chuẩn bị những tình huống
phỏng vấn phù hợp với môi trường làm việc và thời gian phỏng vấn.
Qua phương pháp này thông tin thu thập được sát thực với vấn đề nghiên cứu
do các câu hỏi được người phỏng vấn chuẩn bị trước. Và hơn nữa trong quá trình
điều tra phỏng vấn tùy thuộc vào vấn đề phát sinh mà người trực tiếp phỏng vấn có
thể xử lý để có được thông tin đầy đủ và phù hợp nhất. Có nhiều cách phỏng vấn

như trực tiếp qua điện thoại, tổ chức buổi phỏng vấn. Tuy nhiên kết quả thông tin
thu được phụ thuộc nhiều vào trình độ của người phỏng vấn cũng như sự hợp tác
của người được phỏng vấn.
Trong quá trình thu thập thông tin để phục vụ cho việc viết khóa luận em đã
trực tiếp phỏng vấn một số người trong Công ty như: Giám đốc: Ông Đoàn Ngọc
Anh, Trưởng phòng kế toán: Bà Nguyễn Thị Thu Hường và một số nhân viên khác
của Công ty. Nội dung của cuộc phỏng vấn nhằm tìm hiểu sâu hơn về công tác quản
lý, tình hình sản xuất kinh doanh, công tác kế toán nói chung và kế toán giá thành
sản phẩm nói riêng của Công ty.
• Phương pháp thực nghiệm: là phương pháp mà người thu thập thông tin
trực tiếp tham gia công việc, quan sát và thu thập thông tin. Phương pháp này được
sử dụng trong trường hợp đối tượng nghiên cứu từ chối trả lời hay có xu hướng trả
lời sai sự thật khi được hỏi trực tiếp. Thông tin thu thập được là bằng chứng để
kiểm nghiệm tính xác thực, đúng đắn của các thông tin điều tra được từ phỏng vấn
trực tiếp.
• Phương pháp thu thập tài liệu:
Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thu – K7HK1C1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
Phương pháp này dùng để thu thập thông tin về việc sử dụng NVL, CCDC…
phục vụ cho sản xuất sản phẩm. Thông tin được thu thập từ các chứng từ, sổ sách kế
toán có liên quan đến kế toán tính giá thành sản phẩm.
Trong quá trình thu thập tài liệu và tìm hiểu thực tế tại Công ty đã giúp em
nhận biết được thực trạng kế toán tính giá thành sản phẩm phụ tùng lẻ tại Công ty,
phát hiện ra những ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân.
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: là những tài liệu không do tác giả
tự tổng hợp mà lấy từ các nguồn khác.Các thông tin thu thập được từ phương pháp
này là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng giúp cho việc đối chiếu tìm hiểu sâu hơn
trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Đặc điểm của doanh nghiệp với quy mô nhỏ nên khó có thể tìm các thông tin từ
báo chí mà chủ yếu là các thông tin thứ cấp như nghiên cứu chuẩn mực kế toán số 02

“Hàng tồn kho”, chế độ kế toán và luận văn các khóa trước thực hiện tại Công ty.
 Phương pháp phân tích dữ liệu:
Sau khi đã thu thập được dữ liệu cần thiết, em đã tổng hợp dữ liệu, sau đó
phân tích và đánh giá dựa trên các kết quả đã thu thập được. Em đã dùng những
phương pháp cụ thể như tổng hợp số liệu, tính toán và so sánh chi phí, giá thành để
có được các dữ liệu cần thiết cho luận văn.Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu
không chỉ xem xét ở thời điểm hiện tại mà còn xem xét trong quá khứ và các định
hướng trong tương lai của Công ty để đưa ra những kiến nghị mang tính khả thi cao
nhất.
Phân tích các dữ liệu liên quan đến tính giá thành sản phẩm nhằm mục đích
nhận thức và đánh giá chính xác, toàn diện, khách quan tình hình quản lý và sử
dụng chi phí sản xuất, qua đó thấy được tác động của nó đến giá thành sản phẩm.
Qua phân tích có thể thấy được kế toán tính giá thành sản phẩm có hợp lý hay
không? Phù hợp với nguyên tắc quản lý tài chính, kinh tế và mang lại hiệu quả hay
không? Tìm ra những mặt tồn tại và bất hợp lý trong kế toán tính giá thành sản
phẩm, từ đó đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tính giá thành sản phẩm
tại đơn vị.
Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thu – K7HK1C1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
Để thu được kết quả tốt thì cần phải kết hợp thu thập thông tin từ các nguồn
khác nhau và bằng nhiều biện pháp khác nhau. Sau đó tiến hành chọn lựa và xử lý
thông tin để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của người sử dụng.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu của đề tài gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công
nghệ cơ khí và môi trường.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán giá thành sản phẩm tại Công
ty cổ phần Công nghệ cơ khí và môi trường.

Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thu – K7HK1C1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho một
khối lượng sản phẩm (công việc, lao vụ) nhất định đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất, kết quả sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất
của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thước đo bù đắp
chi phí và chức năng lập giá.Toàn bộ các chi phí sản xuất mà doanh nghiệp chi ra để
sản xuất sản phẩm sẽ được bù đắp bởi số tiền thu về tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời,
căn cứ vào giá thành sản phẩm doanh nghiệp mới có thể xác định được giá bán sản
phẩm hợp lý đảm bảo doanh nghiệp có thể trang trải chi phí đầu vào và có lãi.
1.1.1.2. Các loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý, lập kế hoạch giá thành và để công tác tính
giá thành được thuận lợi, nhà quản lý cần phải hiểu được các loại giá thành.
• Theo thời gian và cơ sở số liệu tính thì giá thành chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch, sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của
doanh nghiêp tính trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở
các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành sản
phẩm định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm thực tế: là giá thành sản phẩm được tính toán và xác
định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ.

Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm.
Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thu – K7HK1C1
1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
• Theo phạm vi chi phí tính vào giá thành thì giá thành sản phẩm được chia
thành:
- Giá thành sản xuất: là giá thành chỉ bao gồm các khoản chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Giá thành sản xuất lại được chia thành:
+ Giá thành công xưởng: là giá thành bao gồm toàn bộ các chi phí sản xuất
như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung.
+ Giá thành sản xuất theo biến phí: là giá thành chỉ bao gồm các biến phí sản
xuất kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp.
+ Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định: là giá thành bao gồm
toàn bộ biến phí sản xuất và phần định phí sản xuất chung cố định được phân bổ
trên cơ sở công suất hoạt động thực tế so với công suất hoạt động chuẩn theo công
suất thiết kế và định mức.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất tính cho
số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát
sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này.
1.1.1.3. Đối tượng và kỳ tính giá thành
a. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng,
yêu cầu quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể.
Do đó đối tượng tính giá thành cụ thể trong các doanh nghiệp có thể là:

- Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành.
- Từng chi tiết, bộ phận sản phẩm.
b. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thu – K7HK1C1
2
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm mà việc
tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp có thể áp dụng 1 trong 3 trường hợp sau:
- Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục
thì kỳ tính giá thành là hàng tháng.
- Trường hợp sản xuất mang tính chất thời vụ, chu kỳ sản xuất dài thì kỳ tính
giá thành là hàng năm hay kết thúc mùa, vụ.
- Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc theo đơn đặt hàng chỉ hoàn
thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm mà
sản phẩm hoặc đơn hàng đã hoàn thành.
1.1.1.4. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
a. Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp tính giá thành giản đơn thích hợp với các doanh nghiệp sản
xuất có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu
vào sản xuất cho tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng sản phẩm ít, khối lượng
lớn, chu kỳ ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất đã tập hợp trong kỳ, chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Công thức tính:
Tổng giá
thành sản =
phẩm
Chi phí của sản

phẩm dở dang +
đầu kỳ
Chi phí sản
xuất trong -
kỳ
Chi phí của sản
phẩm dở dang cuối
kỳ

Giá thành đơn vị sản phẩm =
Tổng giá thành sản phẩm
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
b. Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ
sản xuất, dử dụng một loại nguyên vật liệu đồng thời thu được nhiều loại sản phẩm
khác nhau. Trong trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy
trình công nghệ, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm.
Trình tự thực hiện:
Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thu – K7HK1C1
3
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Căn cứ đặc điểm kinh tế hoặc kỹ thuật quy định cho mỗi loại sản phẩm một
hệ số. Trong đó chọn loại sản phẩm có đặc trưng tiêu biểu nhất có hệ số = 1 (sản
phẩm chuẩn).
- Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm ra sản lượng sản phẩm
chuẩn.
Tổng sản lượng sản
phẩm chuẩn
=
∑ sản lượng thực

tế sản phẩm i
x Hệ số sản phẩm i
- Tính tổng giá thành liên sản phẩm theo phương pháp giản đơn:
Tổng giá
thành liên sản
phẩm
=
Chi phí sản
phẩm dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
- Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm.
Hệ số phân bổ chi
phí sản phẩm i
=
Sản lượng chuẩn sản phẩm i
Tổng sản lượng sản phẩm chuẩn
- Tính giá thành từng loại sản phẩm.
Tổng giá thành sản
phẩm i
=
Tổng giá thành liên
sản phẩm
x

Hệ số phân bổ chi
phí sản phẩm i
Sau đó tính giá thành từng loại sản phẩm.
c. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ
sản xuất thu được một nhóm sản phẩm với chủng loại, phẩm cấp, quy cách khác
nhau. Trong trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm
còn đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó.
Trình tự tính giá thành sản phẩm:
- Chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ thường được sử
dụng là giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch.
- Tính tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm theo phương pháp giản đơn.
- Tính tỷ lệ giá thành
Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thu – K7HK1C1
4
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
Tỷ lệ giá thành =
Tổng giá thành của nhóm sản phẩm
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
- Tính giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm:
Tổng giá thành thực tế
từng quy cách sản phẩm
theo khoản mục
=
Tiêu chuẩn phân bổ của
từng quy cách sản phẩm
x
Tỷ lệ giá
thành
d. Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản phẩm phụ

Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ
sản xuất đồng thời thu được sản phẩm chính và sản phẩm phụ. Đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, đối tượng tính giá thành là
sản phẩm chính đã hoàn thành.
Giá thành thực tế của sản phẩm chính được tính theo công thức:
Tổng giá
thành thực
tế của sản
phẩm chính
=
Chi phí
sản xuất dở
dang đầu
kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong
kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
-
Chi phí
sản xuất
sản
phẩm
phụ
Để tính chi phí sản xuất sản phẩm phụ theo từng khoản mục chi phí cần tính

tỷ trọng của chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
Tỷ trọng chi phí sx sản phẩm phụ =
Chi phí sx sản phẩm phụ
Tổng chi phí sản xuất
e. Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức
tạp kiểu liên tục, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục kế tiếp nhau, nửa
thành phẩm giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục sản phẩm ở giai đoạn sau.
Trong trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí là từng giai đoạn, phân xưởng,
đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm hay nửa thành phẩm. Do sự khác nhau về
đối tượng tính giá thành nên phương pháp này có hai phương án như sau:
- Phương án tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm.
Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thu – K7HK1C1
5
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
Theo phương án này kế toán phải lần lượt tính giá thành nửa thành phẩm của
giai đoạn trước kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tiếp tục tính giá
thành nửa thành phẩm ở giai đoạn sau, căn cứ như vậy cho đến khi tính được giá
thành thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
Trình tự tính giá thành thể hiện qua sơ đồ sau:
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
+ + +


Sơ đồ 1.1: Trình tự tính giá thành phân bước có tính giá thành
nửa thành phẩm.
Trong đó:
Giá thành
NTP giai
đoạn i

=
Giá thành
NTP giai
đoạn i-1
chuyển sang
+
CPSX dở
dang đầu kỳ
giai đoạn i
+
CPSX
phát sinh
trong kỳ
giai đoạn i
-
CPSX dở
dang cuối
kỳ giai
đoạn i
Việc kết chuyển tuần tự chi phí từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau có thể
theo số tổng hợp hoặc theo từng khoản mục giá thành.
- Phương án tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm.
Theo phương án này đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn công
nghệ cuối cùng. Do vậy để tính giá thành chỉ cần tính toán, xác định chi phí sản
Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thu – K7HK1C1
6
Chi phí NVL
chính
(Trực tiếp)
Chi phí sản xuất

khác ở giai đoạn
1
Tổng giá thành và
giá thành đơn vị
nửa thành phẩm ở
giai đoạn 1
Giá thành nửa
thành phẩm giai
đoạn 1 chuyển
sang
Giá thành nửa
thành phẩm giai
đoạn (n-1)
chuyển sang
Chi phí sản xuất
khác ở giai đoạn 2
Chi phí sản xuất
khác ở giai đoạn n
Tổng giá thành và
giá thành đơn vị nửa
thành phẩm ở giai
đoạn 2
Tổng giá thành và
giá thành đơn vị của
thành phẩm
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm. Trình tự tính giá thành thể hiện qua
sơ đồ sau:
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
Sơ đồ 1.2: Trình tự tính giá thành phân bước không tính giá thành

nửa thành phẩm.
f. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất
đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ theo đơn đặt hàng. Trong trường hợp này đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là từng đơn
đặt hàng đã hoàn thành. Như vậy kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo.
Theo phương pháp này kế toán tính giá thành phải mở cho mỗi đơn đặt hàng
một bảng tính giá thành. Hàng tháng căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng
phân xưởng trong sổ kế toán chi tiết để ghi vào bảng tính giá thành có liên quan.
Khi hoàn thành việc sản xuất kế toán tính giá thành sản phẩm bằng cách cộng toàn
bộ chi phí sản xuất đã tập hợp trên bảng tính giá thành.
g. Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phương pháp này thích hợp với các DN có quy trình công nghệ sản xuất ổn
định, có hệ thống các định mức kỹ thuật, định mức chi phí hợp lý, có trình độ tổ
chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cao.
Phương pháp tính giá thành định mức được thực hiện theo trình tự:
- Tính giá thành định mức của sản phẩm
Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thu – K7HK1C1
7
Chi phí sản xuất
giai đoạn 1
Chi phí sản xuất
của giai đoạn 1
trong thành phẩm
Chi phí sản xuất
giai đoạn 2
Chi phí sản xuất
giai đoạn n
Chi phí sản xuất
của giai đoạn 2

trong thành phẩm
Chi phí sản xuất
của giai đoạn n
trong thành phẩm
Giá thành thành phẩm
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức
- Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức
-Tính giá thành thực tế của sản phẩm theo công thức
Tổng giá
thành thực
tế
=
Tổng giá thành
định mức
±
Chênh lệch do
thay đổi định
mức
±
Chênh lệch
do thoát ly
định mức
1.1.2. Yêu cầu của công tác quản lý tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
Kế toán có vai trò quan trọng trong công tác tính giá thành sản phẩm. Kế
toán với chức năng ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ trung thực giám sát một
cách thường xuyên liên tục sự biến động vật tư, tài sản và tiền vốn. Kế toán xác
định thước đo giá trị và thước đo hiện vật để quản lý chi phí, từ đó kế toán có thể
cung cấp những tài liệu cần thiết về những chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất

kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy tổ chức công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là một công việc cần thiết và quan trọng đối với công tác quản lý nói chung
và công tác tính giá thành sản phẩm nói riêng.Việc tổ chức tốt công tác tính giá
thành sản phẩm giúp cho các nhà quản lý biết được tình hình các yếu tố chi phí là
tiết kiệm hay lãng phí khi so sánh với chi phí định mức, với chi phí thực tế, từ đó đề
ra những biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm và có quyết định phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu
quản lý doanh nghiệp.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất,
kinh doanh và qui trình công nghệ sản xuất ở doanh nghiệp để tổ chức tính giá
thành sản phẩm.
Lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp để tính giá.
Thông qua ghi chép kế toán mà kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất,
kiểm tra việc tuân thủ các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, kiểm tra việc sử dụng
các nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh doanh. Lập báo cáo về giá thành sản
Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thu – K7HK1C1
8
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
xuất của sản phẩm, lao vụ sản xuất được trong kì nhằm cung cấp thông tin phục vụ
cho việc điều hành, quản lý hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung kế toán giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Quy định của các chuẩn mực kế toán liên quan
Theo VAS 01 “Chuẩn mực chung”: Có quy định các nguyên tắc kế toán cơ
bản đòi hỏi việc hạch toán các nghiệp vụ đều phải tuân thủ trong đó có cả các
nghiệp vụ kế toán giá thành. Các nguyên tắc đó bao gồm: Cơ sở dồn tích, phù hợp,
giá gốc, nhất quán, thận trọng, trọng yếu và hoạt động liên tục. Chuẩn mực cũng
đưa ra các yêu cầu cơ bản đối với kế toán: Trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời,
dễ hiểu, có thể so sánh.

Theo VAS 02 “Hàng tồn kho”:Hàng tồn kho bao gồm cả thành phẩm tồn kho
và thành phẩm gửi đi bán, nên đối với các doanh nghiệp sản xuất, trong quá trình
tính giá thành sản phẩm phải tuân thủ theo VAS 02, cụ thể:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Như vậy, trong các doanh nghiệp sản xuất, giá thành của thành phẩm bao
gồm: chi phí mua tức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; chi phí chế biến gồm chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung; chi phí liên quan trực tiếp khác phát
sinh nếu có.
Chuẩn mực cũng đưa ra cách tính cho từng loại chi phí để có thể xác định
được giá thành sản phẩm.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá mua, các loại thuế không
được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và
các chi phí khác có liên quan đến việc mua nguyên vật liệu. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến hàng tồn kho cụ thể là thành phẩm bao gồm những chi phí
có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá
trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành phẩm.
Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thu – K7HK1C1
9
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
+ Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng…và chi phí quản lý hành chính ở các phân
xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.
Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ỏ mức trung bình trong các

điều kiện sản xuất bình thường.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp
hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào
chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản
chi phí sản xuất chung không được phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi
phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.Chi phí sản xuất
chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo
chi phí thực tế phát sinh.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc thành phẩm bao gồm các
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong
giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng
cụ thể.
1.2.2. Kế toán giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất theo Quyết
định số 48/2006/QĐ – BTC
1.2.2.1. Đối với doanh nghiệp sản xuất tính giá thành sản phẩm theo phương
pháp kê khai thường xuyên
a. Chứng từ kế toán
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thu – K7HK1C1
10
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
- Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định

- Phiếu chi, báo nợ…
b. Vận dụng tài khoản kế toán
Theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng TK 154 “Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang” để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính
giá thành sản phẩm.
Kết cấu của TK 154:
Bên nợ: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có:
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng khống sữa chữa được.
- Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong chuyển đi bán hoặc nhập kho.
Số dư bên nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
TK 154 được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
TK 152, 153 TK 154 TK 111, 138, 152

(1) (5)
TK 331,111,112 TK 155

(2) (6)
TK 133

TK 157

(7)
TK 334, 338
(3)
TK 632
TK 214
(4) (8)
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo

phương pháp kê khai thường xuyên.
Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thu – K7HK1C1
11
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chú thích:
(1) Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
(2) Chi phí phát sinh bằng tiền
(3) Chi phí nhân viên
(4) Chi phí khấu hao TSCĐ
(5) Các khoản làm giảm giá thành sản phẩm
(6) Giá thành sản xuất sản phẩm nhập kho
(7) Giá thành sản xuất sản phẩm gửi bán
(8) Giá thành sản xuất sản phẩm bán ngay không qua kho
1.2.2.2. Đối với doanh nghiệp sản xuất tính giá thành sản phẩm theo phương
pháp kiểm kê định kỳ
Kế toán sử dụng TK 631 “Giá thành sản xuất” để tổng hợp chi phí sản xuất
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm ở các đơn vị sản xuất hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kết cấu TK 631:
Bên nợ: - Giá trị của sản phẩm dở dang đầu kỳ
- Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: - Giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154
- Giá thành sản phẩm hoàn thành kết chuyển vào TK 632 “Giá vốn
hàng bán”
Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thu – K7HK1C1
12
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
TK 631 không có số dư cuối kỳ.
TK154 TK 631 TK 154
(1)

(6)
TK 611
(2) TK 111, 138, 611
TK 334, 338 (7)
(3)

TK 214 TK 632
(4)
(8)
TK 331,111,112
(5)
TK 133
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo
phương pháp kiểm kê định kỳ.
Chú thích:
(1) Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
(2) Chi phí nguyên liệu, công cụ dụng cụ
(3) Chi phí nhân viên
(4) Chi phí khấu hao TSCĐ
(5) Chi phí phát sinh bằng tiền
(6) Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
(7)Các khoản làm giảm giá thành sản phẩm
(8) Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thu – K7HK1C1
13
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán - Kiểm toán
1.2.2.3. Tổ chức sổ kế toán
a. Hình thức Nhật ký chung
Kế toán giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký chung sử dụng
các loại sổ chủ yếu sau: Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký thu tiền, Sổ nhật ký chi tiền,

Sổ cái; Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ; Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, công cụ
dụng cụ; Thẻ kho; Sổ chi tiết các TK liên quan.
Trình tự ghi sổ kế toán như sơ đồ 1.5.
b. Hình thức Nhật ký –Sổ cái
Kế toán giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái sử dụng
các loại sổ chủ yếu sau: Nhật ký – sổ cái; Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ; Bảng
tổng hợp chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ; Thẻ kho; Sổ chi tiết các TK liên quan.
Trình tự ghi sổ kế toán như sơ đồ 1.6.
c. Hình thức Chứng từ ghi sổ
Kế toán giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ sử dụng
chủ yếu các loại sổ chủ yếu sau: Chứng từ ghi sổ; Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; Sổ
cái; Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ; Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, công cụ
dụng cụ; Sổ chi tiết các TK liên quan.
Trình tự ghi sổ kế toán như sơ đồ 1.7.
d. Hình thức Nhật ký chứng từ
Kế toán giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ sử dụng
chủ yếu các loại sổ chủ yếu sau: Nhật ký chứng từ; Bảng kê; Sổ cái; Sổ chi tiết vật
liệu, công cụ dụng cụ; Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ; Sổ chi tiết
các TK liên quan.
Trình tự ghi sổ kế toán như sơ đồ 1.8
e. Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Là hình thức làm kế toán trên máy vi tính theo một trong các hình thức kế
toán đã nêu ở trên. Công ty lựa chọn hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của
hình thức kế toán đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi
bằng tay.
Trình tự ghi sổ kế toán như sơ đồ 1.9.
Khóa luận tốt nghiệp Ngô Thị Thu – K7HK1C1
14

×