Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Vật Tư TBCN Long Khánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.8 KB, 41 trang )

Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kê Toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC
Trong thời buổi kinh tế thị trường ngày càng khó khăn như hiện nay, ta càng
nhận thấy được Kế toán giữ vai trò vô cùng quan trọng. Kế toán không chỉ là một
công cụ tài chính hữu hiệu đối với quy mô doanh nghiệp mà còn cả trong phạm vi
kinh tế của cả nhà nước.
Và qua các kiến thức được học ở trường, cùng với quá trình tìm hiểu về Công
Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Vật Tư TBCN Long Khánh, em thấy: Trong hoạt
động sản xuất kinh doanh , lợi nhuận luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu cần được
quan tâm đến. Mỗi doanh nghiệp luôn đề ra cho mình một mục tiêu khác nhau
nhưng tất cả các mục tiêu đó đều hướng đến mục tiêu cuối cùng đó là làm sao cho
doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao nhất. Sự tồn tại, phát triển và thành công của
một doanh nghiệp đều được phản ánh qua kết quả lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt
được. Nhìn vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể đánh giá được hiệu
quả hoạt động của một doanh nghiệp.
Từ những lý do trên em đã chọn đề tài “ Kế toán kết quả kinh doanh tại
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Vật Tư TBCN Long Khánh” làm khóa
luận tốt nghiệp.
Khóa luận gồm có 3 chương: Chương I ;Nêu một số lý luận chung về kế toán
xác định kết quả kinh doanh , như các khái niệm doanh thu , chi phí , kế quả kinh
doanh , các chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng. Chương II; Tình hình thực tế về
kế toán xác định kết quả kinh doanhtại công ty, bao gồm giới thiệu về công cổ phần
đầu tư thương mại thiết bị vật tư công nghiệp Long Khánh, bộ máy kế toán bộ máy
tổ chức và kế toán XDKQKD … Chương III. Các kết luận và đề xuất nghiên cứu;
trình bày về ưu điểm, hạn chế và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
SVTH: Lê Thị Thoa GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân
i
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kê Toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Những năm tháng trên giảng đường là những năm tháng vô cùng quý báu và


quan trọng đối với em. Thầy cô đã tận tâm giảng dạy và trang bị hành trang kiến
thức để em có đủ tự tin bước vào đời. Kỳ thực tập này chính là bước đi cuối cùng
trên con đường Đại học Thương mại. Để có được bước đi này em xin chân thành
cảm ơn quý thầy cô trong trường đặc biệt là các thầy cô trong khoa Kế toán – Kiểm
toán đã hết lòng truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho em trong những
năm tháng học tại trường.
Qua thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Vật Tư
TBCN Long Khánh giúp em tích lũy được những kiến thức khoa học về kinh tế và
nâng cao hiểu biết về thực tế. Để có được điều đó là nhờ sự tận tình chỉ dạy của anh,
chị, cô, chú trong phòng kế toán tài chính ở công ty, cùng với sự hướng dẫn nhiệt
tình của cô giáo của TS. Hà Thị Thúy Vân, người đã trực tiếp chỉ dạy em trong quá
trình nghiên cứu và viết khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới quý thầy cô và các cô, chú, anh
chị, trong phòng Kế toán – tài chính Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Vật Tư
TBCN Long Khánh.
Em xin kính chúc các thầy cô trong Trường Đại học Thương Mại, các cô chú
anh chị trong phòng kế toán công ty một lời chúc sức khỏe và công tác tốt!.
Hà Nội ngày 28/04/2012
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Thoa
SVTH: Lê Thị Thoa GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân
ii
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kê Toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC i
DANH MỤC VIẾT TẮT
- VAS : Chuẩn mực kế toán Việt Nam
- TK : Tài khoản
- BCTC : Báo cáo tài chính
- NXB: Nhà xuất bản

- BTC : Bộ tài chính
- QĐ : quyết định
- GTGT : Giá trị gia tăng
- TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
- TBCN: Thiết bị công nghiệp
- TSCĐ: Tài sản cố định
- XĐKQKD: xác định kết quả kinh doanh
SVTH: Lê Thị Thoa GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân
iii
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kê Toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài
- Tính cấp thiết
Trong thời buổi mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp có sự
cạnh tranh khốc liệt. Dưới sự điều tiết vĩ mô của nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tự chủ về mặt tài chính trên nguyên tắc lấy thu bù chi. Yêu cầu dặt ra cho các
doanh nghiệp phải tìm cho mình một hướng thích hợp để tồn tại và phát triển. Vậy
để có những quyết định kinh doanh hợp lý, phương án kinh doanh mang tính khả thi
đạt hiệu quả kinh tế cao thì phải có sự tác nghiệp của bộ phận kế toán. Chính bộ
phận kế toán sẽ cung cấp thực trạng tình hình tài chính của công ty, trên cơ sở đó
nhà quản trị sẽ đưa ra các giải pháp, có những quyết định kinh tế phù hợp nhằm
thực hiện mục tiêu quan trọng đã định, từ đó doanh nghiệp tìm ra hướng đi trong
việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh theo cả chiều rộng và chiều sâu, đủ sức
cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy bộ phận kế toán có vai trò vô cùng quan trọng và
trong đó phải kể đến kế toán . Kế toán kết quả kinh doanh có vai trò rất to lớn việc
đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Dựa vào kết quả kinh doanh
giúp ta có cái nhìn tổng quan về tình hình cụ thể của doanh nghiệp. Hiện nay hệ
thống các chuẩn mực, chế độ, và các quyết định có liên quan đến kế toán xác định
kết quả kinh doanh đã được ban hành và áp dụng đầy đủ ngày càng hoàn thiện để
phù hợp với trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên. Điều này đã tạo ra điều kiện cho

công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp được tiến hành một
cách khoa học hợp lý, từ đó cung cấp các thong tin về tình hình tài chính, kế quả
kinh doanh của doanh nghiệp một cách nhanh chóng, chính xác. Tuy nhiên bên
cạnh đó vẫn còn tồn tại một số quy định hướng dẫn chưa thực sự rõ rang dễ hiểu
làm cho các doanh nghiệp vẫn còn lung túng trong quá trình thực hiện. Bên cạnh đó
kế toán kết quả kinh doanh vẫn còn khó xác định một cách chính xác do việc khó
khăn trong việc hạch toán chi phí thực tế phát sinh vì không có hóa đơn, chứng từ
hợp lệ. Những phần này đã gây khó khăn cho bộ phận kế toán trong việc xác định
kết quả kinh doanh. Các doanh nghiệp vẫn gặp một số khó khăn trong việc áp dụng
chuẩn mực, chế độ kế toán kết quả kinh doanh vào điều kiện thực tế của từng doanh
nghiệp. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại
SVTH: Lê Thị Thoa GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân
1
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kê Toán – Kiểm toán
Vật Tư TBCN Long Khánh, qua các tài liệu thu thập được từ phiếu đầu tư đã phát
ra, kết quả điều tra cho thấy (4/5 tổng số phiếu đã phát ra) nhân viên kế toán của
công ty trăn trở băn khoăn về thực tế công tác kế toán còn gặp những hạn chế khó
khăn nhất định đặc biệt là kế toán kết quả kinh doanh. Do điều kiện đặc thù của
hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp và các yếu tố khách quan cũng như chủ
quan khác dẫn đến việc hạch toán phức tạp và con số kết quả kinh doanh đưa ra còn
chưa chính xác. Kế toán kết quả kinh doanh thực sự còn là vấn đề còn tồn tại trong
doanh nghiệp. Qua nghiên cứu sự quan trọng về mặt lý luận và tình hình thực tế tại
đơn vị nên việc hoàn thiện và khắc phục hạn chết về công tác kế toán xác định kết
quả kinh doanh là cần thiết.
- Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu ta xác định được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
lỗ hoặc lãi. Thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán. Qua quá trình nghiên
cứu giúp chúng ta nhận thức được kiến thức đã học vào thực tế, nhằm hoàn thiện
kiến thức hơn cho chúng ta. Mặt khác sẽ thấy được ưu, nhược điểm của hệ thống kế
toán để giúp góp phần làm cho hệ thống kế toán ngày càng hoàn thiện và phù hợp

hơn với nên kinh tế hiện nay giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu cuối cùng đó
là tối đa hóa lợi nhuận.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Về mặt lý luận của kế toán kết quả kinh doanh: Luận văn sẽ nghiên cứu hệ
thống hóa lý luận về kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán hiện hành.
- Về mặt thực tiễn về kế toán kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Đầu
Tư Thương Mại Vật Tư TBCN Long Khánh: Luận văn sẽ đi vào khảo sát thực trạng
và phân tích tình hình kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty từ đó đưa ra những
đánh giá ưu điểm, nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại cần giải quyết trong công
tác kế toán của công ty, đưa ra những giải pháp kiến nghị góp phần nhằm hoàn
thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu
SVTH: Lê Thị Thoa GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân
2
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kê Toán – Kiểm toán
Không gian: Công ty cổ phần đầu tư thương mại thiết bị vật teu công nghiệp
Long Khánh có trụ sở chính: Số 114 Lê Gia Định, phường Phố Huế, quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội.
Thời gian: 15/02/2013 đến 03/05/2013
Số liệu kế toán: Tháng 12 năm 2012
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Phương pháp điều tra phỏng vấn
Phương pháp điều tra phỏng vấn là phương pháp thu thập dữ liệu được thực
hiện thông qua việc đối thoại đặt câu hỏi trực tiếp cho các cán bộ nhân viên kế toán
tại công ty Cổ phần đầu tư thương nại thiệt bị vặt tư công nghiệp Long Khánh về

những nội dung chi tiết, cụ thể, cần làm rõ, thuộc công việc kế toán nguyên vật liệu
- Nội dung của cuộc phỏng vấn : Là các vấn đề liên quan đến bộ máy tổ
chức của công tác kế toán của doanh nghiệp, đội ngũ nhân viên kế toán, thực tế
công tác kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị. Các câu hỏi đặt ra xoay quanh vấn
đề liên quan đến công tác kế toán kết quả kinh doanh: cách hạch toán doanh thu và
cách ghi nhận doanh thu, chi phí … và trong quá trình hạch toán tại đơn vị đã gặp
những khó khăn gì từ đó đưa ra những phương hướng khắc phục.
 Phiếu điều tra phỏng vấn( phụ lục 01)
- Kết quả thu được: Sau khi thực hiện điều tra phỏng vấn kết quả thu được là
bản ghi chép ý kiến trả lời của cán bộ nhân viên phòng kế toán Công Ty Cổ Phần
Đầu Tư Thương Mại Vật Tư TBCN Long Khánh
 Bảng tổng hợp kết quả điều tra (phụ lục 02)
4.1.2. Phương pháp quan sát
Là phương pháp thu thập dữ liệu bằng việc quan sát theo dõi quá trình làm
việc của nhân viên kế toán, các khâu trong việc hạch toán một nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, khâu chứng từ, luân chuyển chứng từ, vào sổ kế toán và lên BCTC.
4.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
SVTH: Lê Thị Thoa GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân
3
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kê Toán – Kiểm toán
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp thu thập dữ liệu thông qua
tìm hiểu và nghiên cứu hệ thống chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam, các thông tư
có liên quan, báo, tạp chí, internet…. Hệ thống sổ sách kế toán tại công ty.
Trình tự tiến hành: Khi thực hiện phương pháp này sinh viên đã dựa vào nội
dung thông tin cần thu thập để xác định loại tài liệu cần nghiên cứu sau đó đọc để
chọn lọc và ghi chép lại các số liệu cần thiết cho quá trình thực hiện đề tài khoá
luận.
Kết quả: Thông qua việc nghiên cứu tài liệu, các dữ liệu thu thập được bao
gồm các thông tin về chế độ kế toán mà công ty áp dụng, các thông tin về hệ thống
chứng từ, sổ sách tại phòng kế toán của công ty; một số thông tin tham khảo trên

báo tạp chí về Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Vật Tư TBCN Long Khánh
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.
Là phương pháp sử dụng các phép biện chứng lịch sử, cụ thể là phương pháp
nghiệp vụ kỹ thuật. Đặc biệt đó là phương pháp so sánh là một trong những phương
pháp phổ biến được sử dụng trong phương pháp phân tích dữ liệu(so sánh các chỉ
tiêu này với chỉ tiêu khác, giữa năm này với năm khác để đánh giá đc kết quả kinh
doanh). Bên cạnh đó còn kết hợp với các phương pháp khác để nghiên cứu vấn đề
có hiệu quả như phân tích đối chiếu.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu với kết luận đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận chung về kế toán xác định kết quả kinh doanh
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán Xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty cổ phần đầu tư thương mại thiết bị vật tư công nghiệp Long Khánh.
Chương 3: Một số kết luận và kiến nghị về vấn đề nghiên cứu.
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VẦ KẾ TOÁN
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
SVTH: Lê Thị Thoa GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân
4
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kê Toán – Kiểm toán
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sản suất tiêu thụ hàng hóa,
dịch vụ của các nghành sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu đạt
được và tổng chi phí bỏ ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Kết quả hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính là hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư tài chính ngắn hạn
và dài hạn với mục đích sinh lời.
Kết quả hoạt động tài chính là khoản chênh lệch giữa thu nhập về hoạt động
tài chính và chi phí hoạt động tài chính

- Kết quả hoạt động khác
Là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và chi phí khác như:
thanh lý nhượng bán TSCĐ, vi phạm hợp đồng , nợ phải thu khó đòi …
1.1.2.Nhóm chỉ tiêu doanh thu và thu nhập
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh,
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.(VAS-14)
- Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là doanh thu bán hàng
hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ sau khi đã trừ đi các
khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu thuế GTGT doanh nghiệp đã nộp theo phương
pháp trực tiếp)trong kỳ báo cáo làm cơ sỏ tính kết quả hoạt động kinh doanh cho
doanh nghiệp.
- Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. (VAS – 14).
- Doanh thu hoạt động tài chính: Là số tiền thu được từ các hoạt động tài
chính như tiền lãi, tiền cổ tức lợi nhuận được chia ( Giáo trình Kế toán tài chính2 –
ĐHTM)
1.1.3.Nhóm chỉ tiêu về các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua với khối lượng lớn (VAS -14)
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu. thị hiếu(VAS – 14)
- Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán (VAS – 14)
SVTH: Lê Thị Thoa GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân
5
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kê Toán – Kiểm toán
1.1.4.Nhóm chỉ tiêu về chi phí
- Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao

động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình
tiêu thụ hàng hóa.(Giáo trình Kế toán tài chính 2 – Đại Học Thương Mại)
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộc ác hao
phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong
quá trình quản lý kinh doanh quản lý hành chính và các chi phi chung khác liên
quan đến toàn bộ doanh nghiệp.
- Chi phí tài chính: Là các khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các
khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí
cho vay đi vay vốn , chi phí góp vốn liên doanh, liên kết lỗ do chuyển nhượng
chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán.
- Chi phí khác: Là các khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do các
sự kiện hoặc nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp
mang lại. ngoài ra còn những chi phí bỏ sót từ năn trước nay phát hiện bổ xung
(Giáo trình kế toán tài chính 2 – Đại Học Thương Mại).
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiêp: Là tổng hợp chi phí thuế thu nhập
hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế hiện hành và thu
nhập thuế hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ(VAS–17)
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Là toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập
chịu thuế TNDN, được xác định theo quy định của luật thuế TNDNHH (VAS–17).
1.1.5.Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh số chênh lệch
giữa doanh thu thuần về bán hàng hóa, dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong
kỳ báo cáo.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là phần còn lại của lợi nhuận
gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi cộng với doanh thu hoạt động tài
chính và trừ đi các khoản chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp.
1.2. Một số vấn để cơ bản về kế toán xác định kết quả kinh doanh.
1.2.1.Các quy định của chuẩn mực kế toán việt nam có liên quan
Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định

trong chuẩn mực kế toán VAS 01 – Chuẩn mực chung, VAS 02-Hàng tồn kho, VAS
14 Doanh thu và thu nhập khác, VAS 17 Thuế thu nhập doanh nghiệp.
SVTH: Lê Thị Thoa GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân
6
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kê Toán – Kiểm toán
1.2.1.1. VAS 01 – Chuẩn mực chung (ban hành và công bố theo quyết
định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc, các yêu cầu cơ bản, các yếu tố của
BCTC. Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định đó khi thực hiện kế toán xác
định kết quả kinh doanh.
- Mục đích của chuẩn mực này đối với kế toán kết quả kinh doanh:
Với bất kỳ một hoạt động kế toán nào cũng phải tuân thủ các chuẩn mực
chung. Kế toán kết quả kinh doanh cũng vậy. Để không bị sai sót trong quá trình
hạch toán,lên sổ và lập báo cáo tài chính, và có được kết quả kinh doanh chính xác
và liệu với kết quả đó doanh nghiệp có hoạt động liên tục đươc hay không. Thì kết
toán kết quả kih doanh phải tuân thủ các chuẩn mực chung sau:
- Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên
quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được
ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích
phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Để phản ánh chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì việc theo
dõi chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách ghi sổ kế toán ngay
tại thời điểm kinh tế phát sinh.
Hoạt động liên tục: Kế toán kết quả kin doanh,Báo cáo tài chính phải được
lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt
động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có
ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy
mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì
báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để

lập báo cáo tài chính.
- Giá gốc: Trong quá trình kế toán kết quả kih doanh tại đơn vị, thì tài sản
phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc
khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó
vào thời điểm tài sản đợc ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi
có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ
- Phù hợp: Để có kết quả kinh doanh thì việc ghi nhận doanh thu và chi phí
phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
SVTH: Lê Thị Thoa GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân
7
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kê Toán – Kiểm toán
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương
ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước
hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán kết quả kinh doanh
doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán
năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải
giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài
chính.
- Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để
lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận
trọng đòi hỏi:
(a) Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
(b)Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
(c)Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
(d)Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí.
- Trọng yếu: Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phản anhd hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp, giúp các nhà quản trị ra quyết định.Vì vậy thông tin

được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của
thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết
định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ
lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể.
Tính trọng yếu của thông tin phải đợc xem xét trên cả phương diện định lượng và
định tính.
1.2.1.2. VAS 02 – Hàng tồn kho (ban hành theo quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31tháng 12 năm 2001 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính)
Mục đích chuẩn mực chuẩn mực kế toán VAS 02 quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho đối với kế toán kết quả kinh
doanh. Để có kết quả kinh doanh chính xác thì các yếu tố liên quan và quá trình
hạch toán kết quả kinh doanh phải chính xác, muố quá trình đánh giá đó được chính
xác thì cần phải quan tâm tới các quy định có ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh đó
là chỉ tiêu hàng tồn kho. Khi mà công ty phản ánh không đúng giá trị của hàng tồn
SVTH: Lê Thị Thoa GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân
8
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kê Toán – Kiểm toán
kho sẽ dẫn đến sai lệch Giá vốn hàng bán -> sai lệch chi phí và ảnh hưởng tới kế
quả kinh doanh của công ty. Vì thế mà kế toán kết quả kinh doanh cần quan tâm tới
chuẩn mực VAS 02 quy định với giá gốc hàng tồn kho như sau:
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến: Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có
liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí

sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình
chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
- Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm: Chi phí nguyên
liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh
trên mức bình thường; Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo
quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy
định ở đoạn; Chi phí bán hàng; Chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.1.3. Chuẩn mực VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác(ban hành và
công bố theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của bộ
tài chính).
Trong quá trình hạch toán kết quả kinh doanh tại công ty ngoài giá gốc hàng
tồn kho thì chỉ tiêu doanh thu đóng vai trò rất quan trọng.
- Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
(a)Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hàng hóa cho người mua
(b)Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hay quyền kiểm soát hàng hóa
(c)Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
SVTH: Lê Thị Thoa GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân
9
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kê Toán – Kiểm toán
(d)Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc giao dịch bán
hàng
(e)Xác định được chi phí liên quan đến giao.
- Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
Doanh thu cung cáp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được
xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ được
xác định khi thõa mãn tất cả 4 điều kiện sau:
(a)Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
(b)Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó

(c)Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối
kế toán
(d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp.
Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải theo dõi riêng biệt theo từng loại
doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh thu
nhằm phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng nhu cầu quản lý và lập báo
cáo tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1.4. Chuẩn mực VAS 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp ( ban hành
theo quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng
BTC)
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế
toán thuế thu nhập doanh nghiệp. các nội dung cơ bản của chuẩn mực liên quan đến
kế toán kết quả kinh doanh.
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
nộp trong quý. Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp trong quý được tính vào chi
phí thuế TNDN hiện hành của quý đó.
Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải
nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN
hiện hành. Thuế thu nhập doanh nghiệp thực phải nộp trong năm được ghi nhận là
chi phí thuế TNDN hiện hành trong báo cáo kết quả tài chính của năm đó.
SVTH: Lê Thị Thoa GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân
10
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kê Toán – Kiểm toán
1.2.2.Nội dung kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán hiện
hành( theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006 của bộ
trưởng BTC)

1.2.2.1. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt
động kinh
doanh
=
Lợi nhuận gộp
về bán hàng và
cung cấp dịch
vụ
+
Doanh
thu hoạt
động tài
chính
-
Chi phí
tài
chính
-
CP bán hàng,
CP quản lý
doanh nghiệp
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
=
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
-

Trị giá vốn
hàng bán
Doanh thu
thuần về bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
=
Doanh thu
bán hàng và
cung cấp
dịch vụ
-
Chiết
khấu
thương
mại
-
DT
hàng
bán bị
trả lại
-
Giảm
giá
hàng
bán
-
Thuế
TTĐB,

thuế
XK
Kết quả khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Kết quả kinh doanh
trước thuế TNDN
=
Kết quả hoạt động
kinh doanh
+ Kết quả khác
Kết quả kinh
doanh sau
thuế TNDN
=
Kết quả
các hoạt
động trước
thuế
-
Chi phí
thuế
TNDN
hiện hành
-(+)
Cp thuế TNDN
hoãn
lại(TNTDNHL)
1.2.2.2. Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là các chứng từ bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế đã phát
sinh và thực sự hoàn thành, là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi trong sổ kế toán
đồng thời là cơ sở xác minh trách nhiệm vật chất. Vì vậy chứng từu kế toán phải

SVTH: Lê Thị Thoa GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân
11
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kê Toán – Kiểm toán
được ghi nhận đầy đủ các yếu tố theo quy định, không được sửa chữa tẩy xóa. Tất
cả chứng từ kế toán sau khi đã luân chuyển và sử dụng phải được bảo quản và lưu
giữ theo đúng quy định.
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác
- Các chứng từ gốc phản ánh doanh thu, chi phí tài chính và hoạt động khác
- Chứng từ tự lập phản ánh nghiệp vụ kế toán( phiếu kế toán)
- Các chứng từ khác có liên quan: phiếu thu, phiếu chi, giấy bào nợ báo có
của ngân hàng.
1.2.2.3. Tài khoản sử dụng
TK 5111: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 635: Chi phí tài chính
TK 711: Thu nhập khác
TK 811: Chi phí khác
TK 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
TK 911: Kết quả kinh doanh
Ngoài ra còn sử dụng tài khoản có liên quan TK 421- Lợi nhuận chưa phân
phối…
Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh: Tài khoản này dung để xác
định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán
Kết cấu, nội dung của TK 911
Bên Nợ:
- Giá vốn sản phẩm hàng hóa,bất động sản đầu tưu đã bán và dịch vụ đã

cung cấp;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác;
- Chi phí quản lý kinh doanh;
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Kết chuyển lãi
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ
đã bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính các khoản thu nhập khác;
- Kết chuyển lỗ;
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
1.2.2.4. Trình tự hạch toán
SVTH: Lê Thị Thoa GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân
12
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kê Toán – Kiểm toán
( Phụ lục số 03: sơ đồ trình tự hạch toán )
Cuối kỳ thực hiện các bút toán kết chuyển
(1)Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu: hàng bán bị trả lại, giảm giá
hàng bán, chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ trừ vào doanh thu thực tế trong
kỳ để xác định doanh thu thuần, ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu báng hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu
(2)Kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần phát sinh trong kỳ vào tài khoản
911 “xác định kết quả kinh doanh”
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
(3)Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ, dịch vụ đã
cung cấp trong kỳ và các khoản chi phí được ghi trực tiếp vào giá vốn;
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632- Giá vốn hàng bán

(4)Kết chuyển chi phí kinh doanh phát sinh trong kỳ
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
(5)Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác
Nợ TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711- Thu nhập khác
Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
(6)Kết chuyển chi phí tài chính và các khoản chi phí khác
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635- Chi phí tài chính
Có TK 811- Chi phí khác
(7)Kết chuyển chi phí thuế TNDN phát sinh
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 821- Thuế thu nhập doanh nghiệp
(8)Kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN trong kỳ ghi:
Nợ TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối
(9)Kết chuyển lỗ phát sinh trong kỳ ghi:
Nợ TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
1.2.2.5. Sổ kế toán
Mỗi doanh nghiệp đều có những đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau.
Vậy để đảm bảo cho việc quản lý và sử dụng thông tin tài chính cần chọn một hình
thức sổ sao cho phù hợp và đạt hiệu quả nhất. Sổ kế toán là nhừng tờ sổ được thiết
kế theo mẫu nhất định có mối liên hệ với nhau dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh
SVTH: Lê Thị Thoa GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân
13
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kê Toán – Kiểm toán
tế phát sinh theo đúng phương pháp kế toán. Các sổ được lập dựa trên cơ sở các
chứng từ hợp lệ hợp pháp theo quy định của bộ tài chính.

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng 1 trong 4 hình thức sau, và mỗi hình
thức kế toán thì kế toán xác định kết quả kinh doanh mở các sổ tổng hợp và chi tiết
cho thích hợp. Bốn hình thức đó là:
- Hình thức Nhật ký chung
Với hình thức này sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Sổ nhật ký chung, sổ cái các
tài khoản 511,515,632,642,711,811,911, đồng thời kế toán phải mở sổ chi tiết theo
dõi các tài khoản này theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Hình thức Nhật ký - sổ cái
Sử dụng sổ Nhật ký sổ cái, sổ cái của các tài khoản 511, 515,632, 642, 711,
811, 911,…và mở các sổ chi tiết theo dõi các Tk khoản này theo yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp.
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Sổ tổng hợp bao gồm các chứng từ ghi , sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái cá
c TK 511,515,632,642,711,811,911….đồng thời mở các
sổ chi tiết theo yêu cầu quản lý.
- Hình thức kế toán trên máy vi tính :
Là công việc được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên
máy vi tính phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có loại sổ
theo hình thức kế toán đó không bắt bộ hoàn toàn giống mẫu của kế toán bằng tay.
CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VẬT TƯ THIẾT BỊ CÔNG
NGHIỆP LONG KHÁNH
2.1.1.Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế
toán XDKQKD tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Vật Tư TBCN
Long Khánh
2.1.1.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty.
Để tồn tại và phát triển trên thương trường hiện nay, mọi doanh nghiệp cần
phải chú ý đến việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Nhằm giúp các doanh
nghiệp đạt được mục đích đó, Công ty Cổ phần đầu tư thương mại vật tư thiết bị
công nghiệp Long Khánh đã được thành lập vào ngày ngày 15 tháng 3 năm 2003 và

được Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp lại mã số doanh nghiệp từ số
0103003361 theo nghị định số 43/NĐ – CP của chính phủ ngày 15/04/2010.
SVTH: Lê Thị Thoa GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân
14
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kê Toán – Kiểm toán
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VẬT TƯ
THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP LONG KHÁNH.
Tên giao dịch: LONG KHANH INDUSTRY EQUIPMENT TRANDING
INVEST JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: LK.,JSC
Mã số doanh nghiệp:0101436988
Địa chỉ trụ sở chính : Số 114 Lê Gia Định, phường Phố Huế, quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội.
Địa điểm kinh doanh : có 2 địa điểm
Địa điểm 1: Số 40, phố Trần Cao Vân, phường Phố Huế, quận Hai Bà Trưng,
Thành phố Hà Nội.
Địa điểm 2: Số 13, phố Trần Cao vân, phường Phố Huế, quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội.
Vốn điều lệ của công ty : 4.800.000.000 đồng (Bốn tỷ tám trăm triệu đồng)
Mệnh giá cổ phần : 1.000.000 đồng
Số vốn cổ phần đã đăng ký mua: 4.800
Websites:
Số lượng cán bộ nhân viên 36 người
 Ngành nghề kinh doanh
Mua bán máy móc, thiết bị vật tư phục vụ ngành cơ khí;
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa
Sản xuất, bán buôn, sữa chữa, bảo dưỡng, cho thuê máy móc và thiết bị côn
nghiệp
 Chức năng
Công ty thực hiện theo chế độ hoạch toán độc lập tự chủ về tài chính, có tư

cách pháp nhân được mở tài khoản tại ngân hàng nhà nước, được sử dụng con dấu
riêng theo thể thức nhà nước quy định.
 Nhiệm vụ
- Công ty tiến hành nhập khẩu trực tiếp hàng hóa từ các nhà sản xuất từ
Trung Quốc, Nhật Bản Cộng Hòa Séc bằng phường thức mua tận gốc để tiết kiệm
chi phí một cách tối đa nhất.
SVTH: Lê Thị Thoa GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân
15
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kê Toán – Kiểm toán
- Đại lý mua đại lý bán, thực hiện các hợp đồng sửa chữa cho thuê máy móc
thiết bị nhằm tối đa hóa lợi nhuận
- Nghiên cứu thị trường nắm vững nhu cầu thị trường từ đó tìm kiếm khách
hàng mở rộng thị trường
- Tổ chức triển khai sử dụng hợp lý các nguồn hàng
- Tổ chức quá trình mua và lưu trữ hàng hóa để đảm bảo cho khâu tiêu thụ
- Không ngừng hoàn thiện cơ cấu, tổ chức quản lý mạng lưới kinh doanh
của công ty theo hướng gọn nhẹ hiệu quả.
- Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vự pháp luật cho phép, thực hiện các
thống kê kế toán theo pháp lệnh của nhà nước, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước
và đối với xã hội.
 Tổ chức bộ máy quản lý công ty
(Phụ lục số 2.1)
- Hội đồng cổ đông :
Là cơ quan thẩm quyền cao nhất của công ty, có nhiệm vụ thông qua các báo
cáo của Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động kinh doanh, quyết định các chiến
lược phương án nhiệm vụ, sản xuất, kinh doanh, đầu tư, sửa đổi điều lệ bãi nhiệm
Hội đồng quả trị.
- Hội đồng quản trị:
Nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của cổ
đông công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng cổ đông, và giám

sát hoạt động ban giám đốc.
- Ban kiểm soát:
Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp trong hoạt động của Hội đồng
quản trị, hoạt động của ban giám đốc và các BCTC. Ban kiểm soát hoạt động độc
lập với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.
- Ban giám đốc
+ Ban giám đốc:
Giám đốc và phó giám đốc
+ Giám đốc: Là người đại diện cho toàn bộ công nhân viên, đại diện pháp
nhân và chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động kinh doanh cũng như kết quả
hoạt động của công ty. Giám đốc là người quyết định và trực tiếp lãnh đạo các bộ
phận chức năng, hướng dẫn cấp dưới về mục tiêu thực hiện và theo dõi quá trình
thực hiện của đơn vị trực thuộc.
+ Phó giám đốc: Là người có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các ban trong
các mặt kinh tế, là người triển khai các quyết định của giám đốc về nghiệp vụ
SVTH: Lê Thị Thoa GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân
16
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kê Toán – Kiểm toán
chuyên môn, xây dựng các kế hoạch tổ chức quản lý các hoạt động kinh doanh
thương mại, và các hoạt động dịch vụ như là đại lý, ký gửi hàng hóa , sửa chữa và
cho thuê máy móc thiệt bị. Phó giám đốc còn phải viết báo cáo định kỳ để trình bày
lên giám đốc.
- Phòng kế toán-tài chính: Có chức năng lập kế hoặc và sử dụng nguồn tài
chính của công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác hạch toán theo
đúng chuẩn mực và chế độ kế toán nhà nước quy định.
- Phòng kinh doanh: Có chức năng xác định mục tiêu, phương hướng hoạt
động sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn, tổ chức nghiên cứu thị trường,
khách hàng và nhà cung cấp nhằm tăng sản lượng tiêu thụ tối đa hóa lợi nhuận.
- Phòng hành chính nhân sự: Có nhiệm vụ thực hiện công việc hành chính
như, tiếp nhận phát hành và lưu trữ công văn, giấy tờ tài liệu Quản trị tiếp nhận lưu

trữ công văn từ trên xuống chuyển giao cho các bộ phận liên quan. Quản lý nhân sự
chức năng xắp xếp tổ chức bộ máy nhân sự sao cho hợp lý gọn nhẹ và hiệu quả
nhất, tìm kiếm và đào tạo nhân tài cho công ty.
- Bộ phận sản xuất: Tiến ành sản xuất sản phẩm theo đúng định hướng của
ban giám đốc đề ra, áp dụng khoa học kỹ thuật đề sản xuất để đảm báo được mục
tiêu chi phí thấp nhất.
2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy công tác kế toán của công ty
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
+ Kế toán trưởng:
Giúp giám đốc trong việc tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài
chính, thông tin kinh tế trong toàn đơn vị theo cơ chế quản lý mới và
Theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ tổ chức kế toán nhà nước và
điều lệ kế toán trưởng hiện hành. Hướng dẫn công tác hạch toán kế toán, ghi chép
sổ sách chứng từ kế toán, chỉ đạo lập kế hoạch tín dụng.
+ Kế toán tổng hơp:
SVTH: Lê Thị Thoa GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ
TOÁN
TSCĐ
KẾ TOÁN
TỔNG
HỢP
KẾ
TOÁN
NVL
KẾ TOÁN
TIỀN
LƯƠNG
KẾ TOÁN

BÁN
HÀNG
THỦ
QUỸ
17
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kê Toán – Kiểm toán
Kế toán tổng hợp là người cố vấn đắc lực trong việc điều khiển doanh
nghiệp, kế toán tổn hợp phải có kiến thức rộng rãi về nhiều lĩnh vưc khác như lý
thuyết thống kê, luật thương mại, quản trị tài chính. Tập hợp và lưu trữ chứng từ
liên quan. Lâp báo cáo trình lên cấp trên về các vấn đề trọng điểm.
+ Kế toán thủ quỹ:
Theo dõi côn việc thu chi của công ty. Chịu trách nhiệm thu – chi tiền mặt tại
công ty có chứng từ hợp lệ. Chi trả lương cho công nhân đúng thời hạn, Theo dõi
việc giao dịnh qua ngân hàng để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được hoạt động
liên tục.
+ Kế toán nguyên vật liệu:
Theo dõi nhập xuất tồn kho vật liệu cho công ty. Hàng ngày ghi nhận lại và
tổng hợp cuối ngày về cho kế toán thanh toán, theo dõi chi tiết từng khách hàng,
cuối tháng kiểm kê định kỳ hàng tồn kho.
+ Kế toán tiền lương :
Có nhiệm vụ lập bảng thanh toán lương nhân viên toàn công ty. Là người
trích các bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định của
nhà nước.
+ Kế toán TSCĐ :
Có nhiêm vụ chủ yếu là phản ánh số liệu hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ,
kể cả về số lượng, chất lương, và giá trị TSCĐ. Từ đó hạch toán vào số chi tiết quản
lý chặt chẽ việc sử dụng mua sắm, sữa chữa, khấu hao, thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
+ Kế toán bán hàng:
Cập nhật các hóa đơn bán hàng bao gồm hóa đơn hàng hóa và hóa đơn dịch
vụ. theo dõi tổng hợp và chi tiết bán hàng ra. Theo dõi bán hàng theo của hàng, theo

hợp đồng. Tính thuế GTGT của hàng hóa bán ra. Theo dõi công nợ phải thu, báo
cáo kết quả bán hàng cho kế toán trưởng
 Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
- Chuẩn mực và chế độ áp dụng
+ Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết Định
số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài Chính,vàThông tư 138/2011/TT-
BTC ngày 4 tháng 10 năm 2011 thông tư này hướng dẫn sữa đổi và bổ xung cho
Quyết Đinh 48/2006/QĐ- BTC.
+ Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán:
+ Doanh nghiệp áp dụng kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc
ngày 31/12
SVTH: Lê Thị Thoa GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân
18
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kê Toán – Kiểm toán
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là: Đồng Việt Nam(VNĐ)
(Khi cáo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đồng Ngoại tệ thì phải chuyển
đổi ra đồng Việt Nam theo tỉ giá của Ngân hàng tại thời điểm chuyển đổi).
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho: Theo giá gốc
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Đơn giá bình quân
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
+ Phương pháp khấu hao tài sản cố định đang áp dụng: Khấu hao đường thẳng
+ Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: Ghi nhận vào chi phí tài chính trong năm
+ Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả: Căn cứ vào hóa đơn, chứng từ.
+ Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái: Theo tỷ giá giao dịch thực tế.
+Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Theo VAS 14
+ Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
+ Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung.
2.1.2.Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến Kế toán kết

quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Vật Tư TBCN
Long Khánh.
2.1.2.1. Môi trường bên ngoài
Mọi doanh nghiệp đều chịu sự quản lý vĩ mô của nhà nước và tác động của
nền kinh tế nói chung. Cũng như tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế Việt
Nam, Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Vật Tư TBCN Long Khánh cũng chịu
tác động của các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài như sau:
- Môi trường chính trị pháp luật:
Tác động tích cực: Hệ thống pháp luật của nước ta ngày càng được cũng cố
vững chắc tạo cho các doanh nghiệp có một môi trường hoạt động an toàn. Luật kế
toán Việt Nam ra đời và được thay đổi phù hợp với từng thời kỳ điều này giúp cho
công tác kế toán trong các doanh nghiệp làm việc thuận lợi hơn và phần hành kế
toán kết quả kinh doanh cũng được thực hiện dễ dàng hơn. Bộ tài chính đã ban hành
nhiều thông tư và quyết định như Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC và quyết định
48/2006/QĐ- BTC áp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tác động tiêu cực: Bên cạnh những tác động tích cực môi trường chihs tri
pháp luật còn có những ảnh hưởng tiêu cực tới bộ phận kế toán như là: Các bộ luật
kế toán ra đời còn chưa chặt chẽ, có một số doanh nghiệp hay lách luật. Mặt khác xã
hội luân thay đổi nhưng các chính sách luật định có thay đổi nhưng vẫn chưa kịp
thời để đáp ứng cho công tác kế toán cũng như nhu cầu quản lý.
- Môi trường kinh tế tài chính
SVTH: Lê Thị Thoa GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân
19
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kê Toán – Kiểm toán
Tác động tích cực: Kế toán kết quả kinh doanh của công ty chịu ảnh hưởng
của các nhân tố thuộc môi trường kinh tế tài chính đó là:
Cơ sở hạ tầng của nước ta ngày càng hoàn thiện giúp các doanh nghiệp tiết
kiệm được chi phí trong các khâu như vận chuyển tìm kiếm khác hàng tăng doanh
thu, áp dụng được công nghiệp thông tin vào khâu kế toán như là các phần mêm kế
toán cắt giảm một khối lượng lớn công việc, Giúp cho các kế toán viên tiết kiệm

được thời gian trong công tác kế toán nói chung và trong kế toán xác định kết quả
kinh doanh nói riêng.
Tác động tiêu cực: Hiện nay vào cuối năm 2012 và đầu 2013 tình hình kinh
tế nước ta đang trong tình trạng khó khăn rất nhiều các doanh nghiệp đã phải đóng
cửa vì không đủ sức cạnh tranh dẫn đến mất khả năng thanh toán và bị phá sản. Chỉ
số giá lạm phát vào đầu năm 2013 là 7% , đây là tình trạng chung của cả nước nên
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Vật Tư TBCN Long Khánh không thể tránh
khỏi tình trạng này và gặp phải không ít khó khăn chi phí tăng cao sức tiêu thụ sản
phẩm kém là cho công tác xác định kết quả kinh doanh không được thuận lợi.
2.1.2.2. Môi trường bên trong
Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh tác động đến công tác kế toán xác
định kết quả kinh doanh gồm: Chế độ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng, chính sách
kế toán của công ty, trình độ chuyên môn của đôi ngũ nhân viên kế toán, sự đầu tư
vào công cụ hỗ trợ cho công tác kế toán như: hệ thống máy vi tính, máy in, máy
photo, phần mềm kế toán… Nhờ vậy các nhân viên kế toán được làm việc thoải
mái, hiệu quả công việc được tăng lên kéo theo kế toán kết quả kinh doanh cũng
được thực hiện tốt hơn. Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán
theo Quyết định 48/2006/QĐ- BTC rất phù hợp.Lãnh đạo công ty tạo điều kiện cho
nhân viên kế toán thực hiện đúng luật phản ánh đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
xác định đúng kết quả kinh doanh trong từng kỳ kế toán. Bên cạnh đó còn có một số
hạn chế như là bộ phận kế toán có nhiều người nên công tác tập hợp chứng từ số
liêu để xác định kết quả kinh doanh tốn rất nhiều thời gian. Như vậy môi trường bên
trong có ảnh hưởng rất lớn đến công tác kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh
doanh nói riêng.
2.2. Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công
Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Vật Tư TBCN Long Khánh
SVTH: Lê Thị Thoa GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân
20
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kê Toán – Kiểm toán
2.2.1. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại Công

Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Vật Tư TBCN Long Khánh
 Nội dung
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Vật Tư TBCN Long Khánh là
một doanh nghiệp hoạt đông trong lĩnh vưc thương mại dịch vụ chuyên mua bán
các mặt hàng vật tư, thiết bị công nghiệp như: xich công nghiệp, nhông,
coupling, mâm cặp, phụ tùng…. Các phương thức bán hàng gồm bán buôn, bán
lẻ, bán đại lý. Hoạt động bán hàng là điều kiện tiên quyết cho doanh nghiệp tồn
tại và phát triển, nhanh chóng thu hồi vốn đồng thời tao ra lợi nhuận. Kết quả
kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá một cách chính xác hiệu quả hoạt
động thương mại của doanh nghiệp sau một kỳ kế toán.
Kế toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
theo Quyết Định 48/2006/QĐ-BTC. Tuy nhiên vẫn có một số đặc trưng riêng:
- Doanh thu gồm có doanh thu bán các sản phẩm hàng hóa và doanh thu cung
cấp dịch vụ cho thuê thiết bị, trông giữ phương tiện…Doanh thu được ghi nhận
là doanh thu chư bao gồm thuế GTGT do công ty áp dụng phương pháp khấu
trừ
- Giá vốn hàng bán: là tổng giá vốn hàng hóa bán ra thực tế trong kỳ kế toán xác
định theo phương pháp bình quân gia quyền
- Chi phí kinh doanh; gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Thu nhập khác: Từ thanh lý nhượng bán TSCĐ gồm cả giá trị còn lại số tiền
thu từ hàng hóa dư thừa trong kiểm kê, khách hàng trả thừa, thu từ tiền phạt do
khách hàng vi phạm hợp đồng.
- Chi phí khác: chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ là chủ yếu của công ty, số
tiền doa vi phạm hơp đồng, phạt thuế …
- Thuế TNDN : Hàng quý doanh nghiệp nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính cho chi
cục thuế. Đến cuối năm doanh nghiệp quyết toán thuế nếu hoạt động kinh
doanh có lãi thì kê khai và nộp Thuế TNDN theo tỉ lệ 25% /lợi nhuận đạt được.
Nếu kinh doanh thu lỗ thì được miễn thuế TNDN.
 Phương pháp
Kết quả hoạt

động kinh
doanh
=
Lợi nhuận gộp
về bán hàng và
cung cấp dịch
vụ
+
Doanh
thu hoạt
động tài
chính
-
Chi phí
tài
chính
-
CP bán hàng,
CP quản lý
doanh nghiệp
SVTH: Lê Thị Thoa GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân
21
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kê Toán – Kiểm toán
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
=
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ

-
Trị giá vốn
hàng bán
Doanh thu
thuần về bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
=
Doanh thu
bán hàng và
cung cấp
dịch vụ
-
Chiết
khấu
thương
mại
-
DT
hàng
bán bị
trả lại
-
Giảm
giá
hàng
bán
-
Thuế

TTĐB,
thuế
XK
Kết quả khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Kết quả kinh doanh
trước thuế TNDN
=
Kết quả hoạt động
kinh doanh
+ Kết quả khác
Kết quả kinh
doanh sau
thuế TNDN
=
Kết quả
các hoạt
động trước
thuế
-
Chi phí
thuế
TNDN
hiện hành
-(+)
Cp thuế TNDN
hoãn
lại(TNTDNHL)
2.2.2. Thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần
Đầu Tư Thương Mại Vật Tư TBCN Long Khánh
2.2.2.1. Chứng từ và luân chuyển chứng từ

• Chứng từ
Kế toán kết quả kinh doanh không sử dụng trực tiếp những chứng từ gốc mà
tổng hợp số liệu từ các sổ cái Tk 511, 515,632, 635, 642, 821, 811…Cuối kỳ thực
hiện các bút toán kết chuyển, kế toán tiến hành lập các chứng từ ghi sổ để phản ánh
các bút toán này.
Kế toán hạch toán dựa trên các ghiệp vụ kinh tế phát sinh trước đó, nên
chứng từ chủ yếu là tự lập và một số chứng từ liên quan:
- Phiếu nhập kho (phụ lục 2.2): Mẫu số 01- VT
- Phiếu xuất kho (phụ lục 2.3): Mẫu số 02 – VT
- Hóa đơn giá trị gia tăng (phụ lục 2.4): Mẫu số 02- GTGT3-001
- Phiếu thu (phụ lục 2.5): Mẫu số 01-TT
- Phiếu chi (phụ lục 2.6): Mẫu số 02-TT
SVTH: Lê Thị Thoa GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân
22

×