Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Công nghiệp Dezen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.45 KB, 42 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế Thế giới, kinh tế Việt
Nam cũng đang dần thể hiện sự phát triển của một nền kinh tế hỗn hợp nhiều thành
phần và được thị trường hóa. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp nói
chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng bị chi phối và nó đóng vai trò hết
sức to lớn cho sự phát triển, khi nền kinh tế càng phát triển thì sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp càng trở nên gay gắt nhất là trong thời kỳ hội nhập. Như vậy một
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trước hết hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp ấy phải có hiệu quả, có lợi nhuận và có tích lũy.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng đánh giá chính xác hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, dựa trên cơ sở tổng hợp tất
cả kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Việc xác
định đúng kết quả hoạt động kinh doanh với các số liệu kế toán càng chi tiết, chính
xác nhanh chóng và kịp thời; Đảm bảo tính trung thực, hợp lý, chính xác và khách
quan của các thông tin về kết quả kinh doanh trên các Báo cáo tài chính sẽ giúp các
nhà quản trị dễ dàng thấy được những mặt đạt được, những vấn đề còn tồn tại từ đó
đưa ra các giải pháp khắc phục kịp thời.
Trong những năm qua công ty TNHH Công nghiệp Dezen đã nhận thức được
tầm quan trọng của công tác kế toán kết quả kinh doanh trong công ty, về cơ bản đã
tuân thủ đúng Chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành; Đồng thời phương pháp kế
toán, hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng tại công ty cũng tương đối đầy
đủ và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị. Tuy nhiên, công tác
kế toán kết quả kinh doanh của công ty vẫn còn nhiều điểm tồn tại cần khắc phục
như: Do ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp là sản xuất kinh doanh
nhiều chủng loại mặt hàng nên việc theo dõi trên sổ sách kế toán khá phức tạp và
khó khăn. Ngoài ra kế toán chỉ ghi nhận nghiệp vụ phát sinh vào sổ cái TK 632 mà
không mở sổ chi tiết để tiện cho công tác quản lý.
Như vậy, nhìn chung công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty chưa
thực sự tốt, còn nhiều hạn chế. Nắm bắt được tầm quan trọng của công tác kế toán


1
SV: Phùng Thị Loan Lớp: K45D8
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
kết quả kinh doanh, qua quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế cùng với sự giúp đỡ
nhiệt tình của ban lãnh đạo với sự gợi ý của bộ phận kế toán tại công ty TNHH Công
nghiệp Dezen đã cho thấy công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty là một
vấn đề cấp thiết cần được giải quyết. Chính vì vậy khóa luận đã tập trung nghiên
cứu đề tài:
“Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Công nghiệp Dezen”
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Về mặt lý luận
Đề tài được nghiên cứu nhằm mục đích hoàn thiện các vấn đề lý luận về kết
quả kinh doanh và kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại, hệ
thống hóa cơ sở lý luận liên quan về kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh
nghiệp theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán hiện hành (Ban hành
theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC).
2.2. Về mặt thực tiễn
Đề tài nêu ra thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH Công nghiệp Dezen.
Qua tìm hiểu, phân tích thực trạng để tim ra những ưu điểm và những hạn
chế còn tồn tại trong công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
Trên cơ sở đối chiếu so sánh thực tiễn với lý luận, đưa ra các dự báo và các
quan điểm hoàn thiện, từ đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện kế toán kết quả
kinh doanh tại doanh nghiệp theo hướng hiệu quả, phù hợp với chuẩn mực và chế
độ kế toán hiện hành.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.
3.1 Đối tượng nghiên cứu.
Khóa luận đi sâu vào nghiên cứu nội dung và phương pháp kế toán kết quả
kinh trên cơ sở lý luận từ đó giải quyết các vấn đề thực tiễn tại công ty TNHH Công

nghiệp Dezen.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: Khóa luận được nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Công nghiệp Dezen. Địa chỉ: Lô 5 - CN 17 - KCN Khai Quang -
Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc, trong điều kiện áp dụng Chế độ kế toán ban hành theo quyết
2
SV: Phùng Thị Loan Lớp: K45D8
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
định 15/2006/QĐ – BTC và Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam trên góc độ kế
toán tài chính
Về mặt thời gian: số liệu được lấy nghiên cứu tại quý IV năm 2012.
4. Cách thức thực hiện đề tài.
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
A, Phương pháp nghiên cứu dữ liệu: Đề tài được thực hiên trên cơ sở nghiên
cứu các chứng từ, sổ tổng hợp, sổ và thẻ chi tiết, các BCTC của công ty TNHH
Công nghiệp Dezen.
Ngoài ra khóa luận còn tham khảo một số tài liệu: Giáo trình kế toán tài
chính của Trường Đại học Thương Mại – NXB Thống kế - 2010, 26 chuẩn mực kế
toán Việt Nam – NXB Lao Động - 2011, Hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán doanh
nghiệp – NXB Tài chính – 2010, cùng một số tài liệu sách báo có liên quan.
B, Phương pháp quan sát: Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Công
nghiệp Dezen, được quan sát thực tế công việc kế toán của bộ phận kế toán tài vụ
và biết được việc phân công công việc, thực hiện kế toán của cán bộ, nhân viên kế
toán công ty, công tác hạch toán kế toán kết quả kinh doanh tại công ty, theo dõi từ
khâu nhập dữ liệu vào máy vi tính, lên bảng cân đối tài khoản, lập BCTC. Qua các
chứng từ, báo cáo tài chính, nghiệp vụ phát sinh thực tế tại công ty, từ đó thu thập
được những thông tin cần thiết giúp phần nào đánh giá được quy trình các công
việc, để làm các dữ liệu sử dụng trong đề tài.
C, Phương pháp điều tra - phỏng vấn:

Để làm rõ các vấn đề nghiên cứu, thực hiên thu thập thêm thông tin bằng
hình thức phỏng vấn trực tiếp hoặc thông qua các phiếu điều tra trắc nghiệm.
Đối tượng tham gia phỏng vấn gồm kế toán trưởng và các nhân viên phòng
kế toán, địa điểm tại phòng kế toán.
Nội dung phỏng vấn: là các vấn đề tổ chức bộ máy kế toán tại công ty, đội
ngũ nhân viên kế toán, thực tế công tác kế toán về kế toán KQKD, những thuận lợi
và khó khăn mà bộ máy kế toán của công ty gặp phải trong quá trình kế toán
KQKD.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Dựa vào các thông tin thu thập được, tập hợp thành dữ liệu, phân loại và
chọn lọc các thông tin có thể sử dụng được. Sau khi đã xử lý các thông tin được
3
SV: Phùng Thị Loan Lớp: K45D8
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
dùng làm cơ sở cho việc tổng hợp, phân tích, so sánh các số liệu từ đó đánh giá mặt
mạnh, mặt yếu, chỉ ra những sai lệch đã mắc phải và đánh giá ảnh hưởng của những
sai lệch ấy, đưa ra các đề xuất kiến nghị mang tính khả thi cao cho công ty trong
tương lai
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận kết cấu của khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3
chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh.
Nội dung chương I là tóm lược một số vấn đề lý luận về kế toán kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp. Những vấn đề lý luận đuợc quy định trong chuẩn mực
cũng như chế độ kế toán hiện hành liên quan đến nghiệp vụ xác định kết quả kinh
doanh được đề cập tới với vai trò là nền tảng cho việc nghiên cứu thực trạng tại
doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Công nghiệp Dezen.

Trên cơ sở lý luận đã nêu ra ở chương I, nội dung chương II là các phương
pháp nghiên cứu được sử dụng để thu thập dữ liệu, những đánh giá tổng quan về sự
ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến đối tượng nghiên cứu, những kết quả thu
thậo được và thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Công nghiệp
Dezen trên tất cả các mặt: chứng từ ban đầu, tài khoản sử dụng, trình tự hạch toán,
sổ sách kế toán.
Chương III: Các kết luận và các đề xuất kế toán kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH Công nghiệp Dezen.
Dựa trên những kết quả thu thập dữ liệu ở chương II để đưa ra những đánh
giá ưu điểm và những tồn tại trong kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Công nghiệp Dezen. Từ đó có những quan điểm hoàn thiện và đề xuất kiền nghị
nhằm hoàn thiện những vấn đề đó.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán kết quả kinh doanh.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
 Khái niệm kết quả kinh doanh:
4
SV: Phùng Thị Loan Lớp: K45D8
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Kết quả kinh doanh: Là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và
chi phí của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. [1, trang 319]
Như vậy, có thể hiểu kết quả kinh doanh là khoản tiền thu được sau khi trừ đi
chi phí bỏ ra để kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả khác.
- Kết quả hoạt động kinh doanh: là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. [1, trang 320]
- Kết quả hoạt động khác: Là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên
hoặc doanh nghiệp không dự kiến trước được như: thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tài

sản tổn thất,…[1, trang 320]
 Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu
nhập chịu thuế TNDN, được xác định theo quy định của Luật thuế TNDN hiện
hành. [2, trang 196]
Thuế TNDN là thuế trực thu, chỉ tiêu này phụ thuộc vào kết quả hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp, nên chỉ khi doanh nghiệp hay các nhà đầu tư kinh
doanh có lợi nhuận thì mới phải nộp thuế TNDN.
Chi phí thuế TNDN: là tổng chi phí thuế hiện hành và chi phí thuế thu nhập
hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ. [2, trang 196]
Trong doanh nghiệp, chi phí thuế TNDN bao gồm:
- Thuế TNDN hiện hành: là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế
trong năm và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành. [2, trang 197]
- Thuế TNDN hoãn lại là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính thuế khác giá trị ghi sổ của
tài sản và công nợ làm phát sinh chênh lệch tạm thời. [1, trang 322]
Thuế TNDN hoãn lại bao gồm thuế TNDN hoãn lại phải trả hoặc tài
sản thuế TNDN
+Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: là thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai
tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành. [2,
trang 197]
+Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được
hoàn lại trong tương lại tính trên các khoản: chênh lệch tạm thời được khấu trừ; giá
trị được khấu trừ được chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử
dụng; giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế
khác chưa sử dụng. [2, trang 197]
1.1.2. Nội dung và phương pháp xác đinh kết quả kinh doanh.
5
SV: Phùng Thị Loan Lớp: K45D8
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán

 Kết quả kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động
khác, nhưng trước hết ta đi nghiên cứu phương pháp xác định kết quả kinh doanh
trước thuế TNDN và kết quả kinh doanh sau thuế TNDN.
1.KQKD trước thuế
TNDN
= Kết quả HĐKD + Kết quả hoạt
động khác
2.KQKD sau
thuế TNDN
= KQKD trước thuế
TNDN
- Chi phí thuế TNDN
3.Chi phí thuế
TNDN
= Thu nhập chịu
thuế
x Thuế suất thuế TNDN
Trong đó:
Thu nhập chịu thuế: là thu nhập chịu thuế TNDN của 1 kỳ được xác định
theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở để tính thuế TNDN phải
nộp.[2, trang 196]
Thuế suất thuế TNDN: Tùy vào từng loại hình doanh nghiệp và ngành kinh
doanh mà nhà nước có các mức thuế suất khác nhau.
6
SV: Phùng Thị Loan Lớp: K45D8
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
 Kết quả hoạt động kinh doanh:
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo công thức:
1.Kết

quả
HĐKD
= Lợi nhuận
gộp về BH &
CCDV
+ Doanh thu
hoạt động
tài chính
- Chi phí
tài chính
- Chi phí
BH &
QLDN
Trong đó:
Doanh thu hoạt động tài chính: Là doanh thu phát sinh từ các giao dịch
thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp. [1, trang 290]
Chi phí tài chính: Là những khoản chi phí phát sinh từ các giao dịch thuộc
hoạt động tài chính như lãi tiền vay dùng cho hoạt động kinh doanh, chi phí liên
doanhh, liên kết, chi phí sử dụng bản quyền, lỗ từ đầu tư chứng khoán,…[1, trang
254]
Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. [1, trang 258]
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong
quá trình quản lý hành chính, quản lý kinh doanh và các hoạt động chung khác liên
quan đến toàn doanh nghiệp. [1, trang 258]
2.Lợi nhuận gộp về
BH & CCDV
= Doanh thu thuần về

BH & CCDV
- Trị giá vốn hàng
bán
Trong đó:
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là phần còn lại của
doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của
doanh nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. [3, trang 636]
Giá vốn hàng bán: là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá thực tế của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ. [1, trang 250]
3.Doanh
thu
thuần về
BH &
CCDV
= Doanh
thu BH
&
CCDV
- Chiết
khấu
thương
mại
- Doanh
thu
hàng
bán bị
trả lại
- Giảm

giá
hàng
bán
- Thuế
TTĐB,
thuế
7
SV: Phùng Thị Loan Lớp: K45D8
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trong đó:
Doanh thu BH & CCDV: Là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ
các hoạt động từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có). [4, trang 308]
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. [2, trang 46]
Doanh thu hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. [2, trang 46]
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. [2, trang 46]
Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế gián thu đánh, vào một số hàng hóa dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
[ tapchithue.com]
Thuế xuất khẩu: là loại thuế đánh vào hàng hóa theo quy định của luật thuế
xuất nhập khẩu. [tapchithue.com]
 Kết quả khác:
Kết quả khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Trong đó:
Thu nhập khác: là khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt

động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. [1, trang 321]
Chi phí khác: là những khoảng chi phí phát sinh do các sự kiện hay các
nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp. [1, trang
321]
1.2. Nội dung nghiên cứu
1.2.1. Quy định về kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam.
Kế toán cần tuân thủ các chuẩn mực đã được quy đinh do bộ tài chính ban
hành, đối với kế toán kết quả kinh doanh có các chuẩn mực liên quan như sau: VAS
01: Chuẩn mực chung; VAS 02: Hàng tồn kho; VAS 14: Doanh thu và thu nhập
khác; VAS 17: Thuế thu nhập doanh nghiệp. Cụ thể:
 Theo VAS 01, kế toán kết quả kinh doanh cần tuần thủ các nguyên tắc sau:
8
SV: Phùng Thị Loan Lớp: K45D8
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Cơ sở dồn tích: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ
vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi
tiền hoặc tương đương tiền. Kết quả thu được từ kế toán kết quả kinh doanh được
thể hiện trên BCTC, do vậy BCTC lập trên cơ sở dồn tích sẽ phản ánh chính xác
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Hoạt động liên tục: Kế toán kết quả kinh doanh phải được thực hiện trên cơ
sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh
doanh bình thường trong tương lai gần, nhờ đó kết quả hoạt động kinh doanh kỳ
này sẽ mang tính kế thừa và nối tiếp logic với các kỳ kế toán trước và sau.
Giá gốc: Tài sản (Hàng tồn kho) phải được ghi nhận theo giá gốc và được
tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền.
Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Kế
toán kết quả kinh doanh khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một

khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán kết quả kinh doanh mà
doanh nghiệp đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế
toán năm. Có như vậy KQKD mới được phản ánh một cách chính xác, nhanh chóng
và kịp thời.
Thận trọng: Nguyên tắc thận trọng trong kế toán kết quả kinh doanh đòi
hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng cho kỳ tiếp theo nhưng không lập quá lớn,
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập,
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Trọng yếu: Để các nhà quản trị doanh nghiệp có những nhìn nhận và đánh
giá chính xác nhất phục vụ cho những quyết định, những chiến lược kinh doanh cuả
doanh nghiệp thì số liệu kế toán KQKD phải chính xác và trung thực, không được
có sai lệch so với thực tế. Nếu những thông tin trên BCTC thiếu chính xác thì sẽ
làm ảnh hưởng đến việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng BCTC của đơn vị.
 Theo VAS 02 kế toán kết quả kinh doanh tuân thủ các quy định:
Gía trị của HTK: được xác định bằng 1 trong 4 phương pháp:
9
SV: Phùng Thị Loan Lớp: K45D8
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp
có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
+ Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại HTK được
tính theo giá trị trung bình của từng loại HTK tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính
theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của

DN.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là HTK
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và HTK còn lại cuối kỳ là
HTK được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời
điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là HTK được
mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và HTK còn lại cuối kỳ là HTK
được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện của HTK nhỏ hơn giá gốc
thì phải lập dự phòng giảm giá HTK. Số dự phòng giảm giá HTK được lập là số chênh
lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
 Theo VAS 14 kế toán kết quả kinh doanh tuân thủ các quy định:
- Xác định kết quả kinh doanh:
+ Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được.
+ Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tại sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
+ Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành.
10
SV: Phùng Thị Loan Lớp: K45D8

10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu.
+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của
hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương
tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa
hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác đinh bằng giá trị hợp lý của hàng hóa
hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền
trả thêm hoặc thu thêm.
- Về thời điểm ghi nhận doanh thu:
• Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thõa mãn 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
• Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa mãn cả 4 điều kiện:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
• Ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính: phải thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
 VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán KQKD cần tuân thủ các quy định:
- Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Hàng quý, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạp phải nộp trong
quý. Thuế thu nhập tạm nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành
của quý đó.
+ Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định số và ghi nhận thuế TNDN thực
tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế
TNDN hiện hành.
11
SV: Phùng Thị Loan Lớp: K45D8
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN
hiện hành trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm đó.
+ Trường hợp số thuế TNDN tạm phải nộp lớn hơn số thuế phải nộp cho năm
đó, thì chênh lêch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế phải nộp được ghi
giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế TNDN phải nộp.
+ Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan
đến khoản thuế TNDN phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán
tang (hoặc giảm) số thuế TNDN phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu
nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót.
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC
a) Chứng từ sử dụng:
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các chứng từ tự lập như sau:
bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả khác, tờ khai tạm tính thuế TNDN,
tờ khai quyết toán thuế TNDN, bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả,…
Các chứng từ khác: hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu
thu, phiếu chi, giấy báo nợ, hóa đơn bán hàng, …
Quá trình luân chuyển chứng từ

- Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán và các bộ phận liên quan sẽ tiến
hành lập chứng từ. Chứng từ được lập theo đúng mẫu quy định, phải ghi đúng nội
dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được lập đủ số liên quy định. Chứng từ sẽ
được luân chuyển đến các phòng ban có trách nhiệm: kế toán, giám đốc để kiểm
tra và ký duyệt.
- Sau đó, một liên chứng từ sẽ được giao đến phòng kế toán, nhân viên kế
toán sẽ sắp xếp chứng từ và tiến hành ghi sổ kế toán tương ứng (sổ các tài khoản
TK511, TK632, TK 641, TK642, TK635, TK515, TK711, TK811, TK421, TK821,
TK911…).
- Sau khi kế toán vào sổ, các chứng từ sẽ được lưu trữ và bảo quản theo đúng
quy định của Nhà nước.
b) Tài khoản sử dụng:
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các tài khoản sau:
TK 511 Doanh thu BH & CCDV TK 711 Thu nhập khác
TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính TK 811 Chi phí khác
TK 632 Giá vốn hàng bán TK 821 Chi phí thuế TNDN
TK 641 Chi phí bán hàng TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
TK 642 Chi phí QLDN TK 421 Lợi nhuận chưa phân phối
TK 635 Chi phí tài chính TK 3334 Thuế TNDN
12
SV: Phùng Thị Loan Lớp: K45D8
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
TK 347 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả TK 243 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh: Tài khoản này dùng để xác
định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán năm.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh:
Bên nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư và dịch vụ đã bán;

- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế TNDN và chi phí khác
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển lãi
Bên có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư và dịch vụ đã bán
trong kỳ
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi
giảm chi phí thuế TNDN
- Kết chuyển lỗ
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối: Tài khoản này dùng để phản
ánh kết quả kinh doanh (lợi nhuận, lỗ) sau thuế TNDN và tình hình phân chia lợi
nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 421:
Bên nợ:
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp
- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư, các bên tham gia có liên
quan
- Bổ xung nguồn vốn kinh doanh
- Nộp lợi nhuận lên cấp trên
Bên có:
- Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
- Số lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh
Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có.
Số dư bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
Số dư bên Có: Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.
Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước: Phản ánh kết quả hoạt

động kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc năm trước.
13
SV: Phùng Thị Loan Lớp: K45D8
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Tài khoản 4211 còn dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư
đầu năm của TK 4211 khi áp dụng hồi tố do thau đổi chính sách kế toán và điều
chỉnh hồi tối các sai sót trọng yếu của năm trước, năm nay mới phát hiên.
Đầu năm sau, kế toán kết chuyển số dư đầu năm từ TK 4212 – “Lợi nhuận
chưa phân phối năm nay” sang TK 4211 – “Lợi nhuận chưa phân phối năm trước”.
- Tài khoản 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay: phản ánh kết quả kinh
doanh, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ năm nay.
Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: phản
ánh chi phí thuế thu nhập của doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế TNDN hiện hành
và chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả
HĐKD của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 821:
Bên nợ:
- Chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm, Thuế TNDN hiện
hành của các năm trước phải nộp bổ xung do sai sót không trọng yếu của các năm
trước được ghi tang chi phí thuế TNDN hiện hành của năm hiện tại.
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế
TNDN hoãn lại phải trả; ghi nhận thuế TNDN hoãn lại
- Kết chuyển chênh lệch bên Có TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK
8212 vào Tài khoản 911.
Bên có:
- Số thuế TNDN hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế
TNDN tạm phải nôp được giảm trừ vào chi phí thuế TNDN hiện hành đã ghi nhận
trong năm
- Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng

yếu của các năm trước.
- Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại
- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh
trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành vào Tài
khoản 911
- Kết chuyển số chênh lệch bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Có
TK 8212 vào Tài khoản 911.
Tài khoản 821 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 821 – Chi phí thuế TNDN, có 2 tài khoản cấo 2:
- Tài khoản 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
- Tài khoản 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại
c) Trình tự hạch toán
14
SV: Phùng Thị Loan Lớp: K45D8
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Cuối kỳ kinh doanh, kế toán căn cứ vào số liệu đã hạch toán trên các tài
khoản thu nhập và chi phí để kết chuyển xác định kết quả kinh doanh như sau:
- Kết chuyển doanh thu hàng bán trả lại, khoản giảm giá hàng bán, CKTM phát
sinh trong kỳ để xác định doanh thu thuần từ bên Có TK 521 về bên Nợ TK 511.
- Tính thuế GTGT phải nộp của hoạt động bán hàng theo phương pháp trực
tiếp, thuế XK, thuế TTĐB phải nộp của hàng bán từ bên Có TK 3331, TK 3332,TK
3333 về bên Nợ TK 511.
- Kết chuyển DTT về bán hàng và CCDV từ bên Nợ TK 511 về bên Có TK 911.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ từ bên Có TK 632 về bên Nợ TK 911.
- Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập khác từ bên Nợ TK
515, TK 711 về bên Có TK 911.
- Kết chuyển chi phí tài chính, chi phí quản lý kinh doanh và chi phí khác từ
bên Có TK 635, TK 642, TK 811 về bên Nợ TK 911.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành từ bên Có TK 8211 về

bên Nợ TK 911.
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số
phát sinh bên Có TK 8212: Nếu TK 8212 có số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát
sinh bên có thì số chênh lệch kết chuyển từ bên Có TK 8212 sang bên Nợ TK 911;
Nếu TK 8212 có số phát sinh bên nợ nhỏ hơn số phát sinh bên Có thì kế toán kết
chuyển số chênh lệch từ bên Nợ TK 8212 sang bên Có TK 911.
- Cuối kỳ, xác định lợi nhuận sau thuế, nếu lãi kế toán ghi vào bên Nợ TK
911 và bên Có TK 421. Nếu lỗ, kế toán ghi vào bên Nợ TK 421 và bên Có TK 911.
d) Sổ kế toán
Công tác tổ chức sổ kế toán phụ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh
nghiệp đang áp dụng. Hiện nay, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong những hình
thức sau:
1. Hình thức Nhật ký chung
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ
Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo
nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các
sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Các loại sổ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh: Sổ Nhật ký chung, sổ
Nhật ký đặc biệt, sổ cái các tài khoản: TK 511, TK 515, TK 632, TK 641, TK 642,
TK 711, TK 811, TK 911 và TK 421, và mở các sổ và thẻ kế toán chi tiết theo dõi
các tài khoản này theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
15
SV: Phùng Thị Loan Lớp: K45D8
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
( Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung)
2. Hình thức Nhật ký – Sổ cái
Các nghiệp vụ phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo
nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ duy nhất là Nhật ký – Sổ cái. Căn cứ để
ghi vào sổ này là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng

loại. Các sổ chi tiết bao gồm : Sổ chi tiết hàng tồn kho, chi tiết vật liệu , sản phẩm,
hàng hóa, sổ chi tiết thanh toán, sổ theo dõi thuế GTGT, sổ tiền gửi, chi tiết bán
hàng…
( Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái)
3. Hình thức Chứng từ ghi sổ
Các loại sổ sử dụng trong kế toán xác định kết quả kinh doanh: sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, sổ Cái các tài khoản: TK 511, TK 632, TK 641, TK 642, TK
911,TK 421…, mở các sổ chi tiết theo dõi các tài khoản này theo yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp.
(Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ)
4. Hình thức Nhật ký – Chứng từ
Các sổ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh: Nhật ký chứng từ, bảng kê,
sổ cái các tài khoản: TK 511, TK 515, TK 632, TK 641, TK 642, TK 711, TK 811
TK 821, TK 911 và TK 421, các sổ và thẻ chi tiết khác.
(Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký – chứng từ)
5. Hình thức Kế toán trên máy vi tính
Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán
trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có
các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống với các mẫu sổ
ghi bằng tay.
(Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ theo hình thức Kế toán trên máy vi tính)
16
SV: Phùng Thị Loan Lớp: K45D8
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP DEZEN.
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến vấn đề
nghiên cứu.
2.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại Việt

Nam.
Một số đề tài nghiên cứu về kế toán kết quả kinh doanh năm trước được
nghiên cứu cụ thể như sau:
 Đề tài: “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại và sản xuất Tân
Hoàn Phát” của sinh viên Hà Thị Hồi – năm 2011, Khoa Kế toán - Kiểm toán, Đại
học Thương Mại.
• Về mặt lý luận: Đề tài này đã tập trung làm rõ nội dung liên quan tới kế toán kết
quả kinh doanh theo QĐ48/2006/QĐ – BTC và chế độ hiện hành. Tác giả tiếp cận
đề tài từ kế toán tài chính và kế toán quản trị nhưng đi sâu vào mảng kế toán tài
chính hơn
• Về mặt thực tiễn đề tái để nêu cụ thể công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH Thương mại và sản xuất Tân Hoàn Phát. Sau đó tác giả đã trình bày
những tồn tại phát hiện được tại công ty như sau:
- Công ty TNHH Thương mại và sản xuất Tân Hoàn phát sản xuất và kinh doanh các
mặt hàng nông nghiệp lúa giống, ngô giống, gạo và các mặt hàng liên quan đến
nông nghiệp như thuốc trừ sâu, phân bón. Đây là các mặt hàng rất dễ bị hư hỏng,
mất giá do ẩm mốc hoặc do bảo quản vận chuyển tuy nhiên công ty lại không trích
lập dự phòng cho các mặt hàng này.
- Công tác luân chuyển chứng từ còn chậm, một số trường hợp công ty mua bán với
người dân với số lượng nhỏ thì không có hóa đơn do đó khó khăn trong việc kiểm
soát chi phí, doanh thu.
- Công ty hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chung vào TK
642 như vậy rất khó khăn trong việc quản lý chi phí.
- Các khoản giảm trừ doanh thu không được công ty sử dụng trong công tác hạch
toán cũng như chính sách bán hàng của công ty.
Từ đó tác giả đưa ra những đề xuất nhằm khắc phục những tồn tại trong công
tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty như sau:
17
SV: Phùng Thị Loan Lớp: K45D8
17

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Bộ máy kế toán cần hoàn thiện công tác hạch toán ban đầu, cần thường xuyên đôn
đốc, kiểm tra nhân viên kế toán, nhân viên mua hàng, nhân viên bán hàng,… luân
chuyển chứng từ một cách nhanh chóng.
- Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán sử dụng bằng cách mở thêm TK 159 - dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Đối với TK 642 thì chi tiết thành 2 tài khoản 6421- Chi phí bán hàng; tài khoản
6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Công ty cần có chính sách giảm giá hàng tồn kho, chiết khấu thương mại. Để phản
ánh các khoản này kế toán sử dụng tài khoản 521- Các khoản giảm trừ doanh thu,
chi tiết tời tài khoản cấp 2: TK 5211 – Chiết khấu thương mại, TK 5212 – Hàng bán
bị trả lại, TK 5213 – Giảm giá hàng bán.
 Đề tài: “ Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP Thương mại - Đầu tư Long
Biên” của sinh viên Trần Thị Nga – năm 2012, khoa Kế toán – Kiểm toán, Đại học
Thương Mại. Đề tài được triển khai trên cả 2 mặt lý luận và thực tiễn.
• Về mặt lý luận: đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận về kết quả kinh doanh và kế
toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại, hệ thống hóa cơ sở lý luận
liên quan về kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo Chuẩn mực kế
toán Việt Nam và Chế độ kế toán hiện hành (Ban hành theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC).
• Về mặt thực tiễn công tác kế toán kết quả kinh doanh của công ty có nhiều những
ưu điểm như: Tổ chức công tác kế toán khoa học hợp lý; Đội ngũ kế toán viên giỏi
và giàu kinh nghiệm; Công tác kế toán tại công ty tuân thủ theo chuẩn mực và thông
tư kế toán Việt Nam. Nhưng bên cạnh đó cũng còn nhiều những hạn chế như:
- Công tác xử lý số liệu và luân chuyển chứng từ còn chậm và còn mắc phải sai sót.
- Công ty không sử dụng TK 157 “ Hàng gửi bán” mà trong thực tế công ty có giao
hàng cho các cơ sở Cửa hàng, Hapromart chưa được chấp nhận thanh toán. Do đó
không phán ánh chính xác trị giá và tính chất hàng gửi cho người mua.
- Việc Công ty không mở sổ chi tiết TK 632 gây khó khăn cho công tác quản lý
khoản mục giá vốn hàng bán.

- Công ty không trích lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi
Những hạn chế được nhận thấy, tác giả đã đưa ra những đề xuất để hoàn
thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại
– Đầu tư Long Biên như sau:
18
SV: Phùng Thị Loan Lớp: K45D8
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Để khắc phục tình trạng luân chuyển chứng từ chậm các cán bộ kế toán trên công ty
cần phải thường xuyên đôn đốc việc luân chuyển chứng từ tới bộ phận kế toán để
xử lý, phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: như đôn đốc nhân viên bán
hàng gửi hóa đơn, chứng từ đúng thời hạn, đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho
việc hạch toán tổng hợp và chi tiết.
- Trong hoạt động sản xuất kinh doanh công ty nên sử dụng thêm tài khoản TK 157 -
Hàng gửi bán: Để phán ánh trị giá hàng gửi cho người mua, giao cho các cơ sở Cửa
hàng, Hapromart chưa được chấp nhận thanh toán.
- Bên cạnh đó cần trích lập các khoản dự phòng để có thể tránh những rủi ro kinh tế
bất thường xảy ra trong doanh nghiệp thì nên mở thêm TK 139 – Dự phòng phải thu
khó đòi phòng khi những rủi ro kinh tế bất ngờ xảy ra thì công ty khó có thể xử lý
kịp thời
- Để tiện cho việc theo dõi, kế toán có thể phân loại hàng hóa thành một số nhóm
hàng nhất định với từng đặc tính cụ thể như: điện máy và đồ điện gia dụng; May
mặc; Kim khí, xe đạp, xăm, lốp; Dụng cụ và đồ dùng gia đình; Văn phòng phẩm…
Khi đó kế toán nên mở sổ chi tiết TK 632 theo từng hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ. Như vậy, số lượng sổ kế toán chi tiết sẽ không quá lớn, mà việc theo
dõi hàng hóa mua bán, dịch vụ cung cấp cũng sẽ thuận tiện hơn, thỏa mãn tốt yêu
cầu của công tác quản lý.
Công ty có thể mở các sổ chi tiết TK 632 – Giá vốn hàng bán như sau:
TK 6321 – Giá vốn loại hàng điện máy
TK 6322 – Giá vốn loại hàng may mặc.

TK 6323 – Giá vốn loại hàng kim khí
……
2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh
2.1.2.1. Tông quan về công ty
a) Giới thiệu về công ty
 Giới thiệu chung về công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH Công nghiệp DEZEN.
- Tên tiếng anh: DEZEN INDUSTRIAL CO.,LTD
19
SV: Phùng Thị Loan Lớp: K45D8
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Trụ sở: Lô số 5, CN 17, khu công nghiệp Khai Quang, TP Vĩnh Yên, Tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Điện thoại: 0211.3844.222/3844233 Fax: 0211.3844.211
- Email:
- 100% vốn đầu tư của Đài Loan
- Tổng giám đốc: Ông Huang Ching His
- Vốn điều lệ: 2,500,000 USD
- Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất, lắp ráp, cung cấp phụ tùng xe máy. Cụ thể
là sản xuất dây gas, dây phanh, dây le, dây công tơ mét…
b) Chính sách kế toán tại công ty.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 dương lịch hàng
năm.
- Chế độ kế toán: Áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
- Hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng: Hình thức nhật ký chung (phần
mềm kế toán máy).
- Chính sách khấu hao:Phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp hạch toán và đánh giá hàng tồn kho: công ty sử dụng phương

pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho và tính giá bình quân sau mỗi
lần nhập xuất.
- Phương pháp tình thuế thuế GTGT: Tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, áp dụng luật thuế GTGT theo đúng quy định của Bộ tài chính.
- Đông tiền sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam (VNĐ)
- Nguyên tắc quy đổi tỷ giá hối đoái: Theo tỉ giá trên thị trường liên ngân hàng.
 Chứng từ kế toán sử dụng
- Chứng từ kế toán thanh toán (mua và bán hàng): Hóa đơn bán hàng,
hóa đơn GTGT, Phiếu mua hàng, bảng kê mua hàng, phiếu chi, Giấy báo nơ có của
ngân hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nhận hàng hóa, các
chứng từ khác có liên quan
20
SV: Phùng Thị Loan Lớp: K45D8
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Chứng từ ban đầu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Phiếu
xuất kho, bảng tính khấu hao TSCĐ, hóa đơn GTGT, bảng chấm công, bảng thanh
toán tiền lương, các chứng từ khác có liên quan
- Chứng từ ban đầu kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH, phiếu chi tiền,
- Khi tính và trích khấu hao, ghi tăng giảm tài sản cố định: Bảng tính và
trích khấu hao TSCĐ, hóa đơn GTGT,
- Chứng từ ban đầu kế toán kết quả hoạt động kinh doanh – phân phối
lợi nhuận: Phiếu kế toán xác định kết quả kinh doanh trong kỳ các hoạt động, quyết
định phân phối lợi nhuận, thông báo của cơ quan thuế,
 Hệ thống tài khoản kế toán
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Ngoài ra các tài khoản
cấp 3 được mở chi tiết linh hoạt theo đối tượng cần theo dõi bằng cách dựa trên tài
khoản cấp 2 cộng thêm các mã số theo từng đối tượng theo dõi .

 Hệ thống sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung. Hệ thống sổ bao gồm:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ nhật ký đặc biệt: Nhât ký thu tiền, Nhật ký chi tiền, Nhật ký mua
hàng, Nhật ký bán hàng.
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ cái các tài khoản sử dụng như: 111, 112, 131, 331
- Sổ thẻ kế toán chi tiết: sổ chi tiết chi phí bán hàng- quản lý, sổ chi tiết
doanh thu, sổ chi tiết thanh toán với nhà cung cấp, sổ chi tiết phải thu khách hàng,

(Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung )
 Hệ thống báo cáo tài chính
Công ty áp dung hệ thống BCTC năm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 – DN
- Báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu số B 02 – DN
21
SV: Phùng Thị Loan Lớp: K45D8
21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 – DN
- Thuyết minh báo ¬cáo tài chính Mẫu số B 09 – DN
2.1.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh.
a) Môi trường bên trong.
Công ty TNHH Công nghiệp Dezen được hình thành và đi vào hoạt động
được nhiều năm do đó trong công tác kế toán đã có sự hoạt động ổn định và đạt
hiệu quả cao. Tuy nhiên mặt hàng kinh doanh của công ty đa dạng phong phú về
chủng loại và mẫu mã khiến công tác kế toán gặp không ít khó khăn do đó công ty
luôn quan tâm xây dựng và phát triển bộ máy kế toán hoạt động một cách tốt nhất.
Các nhân tố bên trong công ty ảnh hưởng đến kế toán kết quả kinh doanh như sau:

 Trình độ nhân viên
Đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên. Cán bộ
công nhân viên có trình độ chuyên môn vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao. Bên
cạnh đó công ty còn thường xuyên cử nhân viên đi học các lớp đào tạo kế toán
chuyên sâu và cập nhật các chính sách kế toán, chính sách thuế mới thay đổi từ nhà
nước nhằm đảm bảo phán ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, xác định
chính xác kết quả kinh doanh và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước.
 Điều kiện cơ sở vật chất.
Nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho công tác kế toán, công ty trang bị đầy đủ các
trang thiết bị, máy móc, các phần mềm hiện đại như: máy tính, máy photo, fax, điện
thoại,….nhờ vậy mà công tác kế toán kết quả kinh doanh trở nên nhanh chóng,
chính xác, hiệu quả, chất lượng thông tin được nâng cao.
 Quan điểm nhà quản lý
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh, là mục đích quan tâm hàng đầu của chủ đầu
tư, do đó lãnh đạo luôn tạo điều kiện tốt nhất để phòng kế toán thực hiện tốt công
việc của mình. Lãnh đạo công ty tạo điều kiện cho nhân viên thực hiên đúng quy
định của luật kế toán, chuẩn mực kế toán và các quy định của nhà nước; tạo cho
nhân viên môi trường làm việc cởi mở, năng động. Hằng quý, năm có chế độ lương
thưởng phù hợp nhằm khuyến khích phát huy tối đa năng lực tập thể và năng lực cá
nhân.
22
SV: Phùng Thị Loan Lớp: K45D8
22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
b) Môi trường bên ngoài
Các nhân tố bên ngoài như chính sách của nhà nuớc, môi trường ngành, môi
trường kinh tế, môi trường văn hóa xã hội có ảnh hưởng trực đến kế toán kết quả
kinh doanh tại công ty như sau:
 Chính sách của nhà nước

Năm 2006 Bộ Tài Chính ban hành QĐ 15 và QĐ 48 cùng các thông tư
hướng dẫn giúp các doanh nghiệp có cơ sở xây dựng hệ thống kế toán tại công ty
một cách thuận lợi. Tuy nhiên nước ta đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế do đó
thường xuyên thay đổi về chính sách kế toán, thuế suất thuế TNDN, ưu đãi thuế, thu
nhập miễn thuế và thu nhập chịu thuế, chi phí được trừ và chi phí không được trừ,
… điều này có ảnh hưởng trực tiếp và tác động mạnh mẽ tới kế toán kết quả kinh
doanh. Những thay đổi này gây ra không ít khó khăn đến công tác xác định kết quả
kinh doanh tại doanh nghiệp. Do đó nhân viên kế toán thường xuyên phải cập nhật
chính sách để đảm bảo kết quả kinh doanh được xác định nhanh chóng, chính xác.
Từ 1/1/2009 giảm thuế TNDN từ 28% xuống còn 25%, theo dự thảo sửa đổi
luật thuế TNDN đến 1/1/2014 thuế TNDN sẽ giảm từ 25% xuống còn 23% sẽ góp
phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp phục hồi sản xuất sau khi bị suy thoái kinh tế
và thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
 Môi trường ngành
Một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực, ngành nghề nào thì sẽ chịu
tác động bởi những đặc trưng của môi trường ngành đó. Theo đó hệ thống tài
khoản, sổ sách kế toán, phương pháp kế toán ở các doanh nghiệp sẽ phải được xây
dựng để phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp
thương mại với nghiệp vụ chính là mua bán hàng hoá sẽ không sử dụng hệ thống
các tài khoản tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm, các sổ sách theo dõi chi phí sản
xuất như một doanh nghiệp sản xuất. Đối với một doanh nghiệp dịch vụ thì sẽ
không sử dụng TK 5212 – Hàng bán bị trả lại, bởi đặc trưng của sản phẩm dịch vụ
là không thể dự trữ, bởi vậy khi kế toán xác định kết quả thì sẽ không có nghiệp vụ
kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu thuần.
Như vậy, có thể thấy do ảnh hưởng của các đặc trưng khác nhau của từng
lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh mà hệ thống tài khoản sử dụng, phương pháp kế
23
SV: Phùng Thị Loan Lớp: K45D8
23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán

toán, trình tự kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng cũng khác
nhau.
 Môi trường kinh tế
Nước ta mở cửa hội nhập kinh tế năm 1986 và chính thức ra nhập tổ chức
Thương mại thế giới WTO năm 2007 đã tạo ra những bước tiến mới cho nên kinh tế
trong nước, tạo điều kiện cho nguồn vốn nước ngoài có hiệu quả kinh tế cao gia
tăng đầu tư vào Việt Nam. Công ty TNHH Công nghiệp Dezen là một trong những
công ty có vốn đầu tư 100% của nước ngoài tại Việt Nam, nhờ có những chính sách
ưu tiên của nhà nước nên đã đạt được kết quả kinh doanh khá tốt. Tuy nhiên những
năm gần đây nền kinh tế thế giới suy thoái cũng làm ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
 Môi trường văn hóa – tập quán
Việt Nam là nước đang phát triển, có tỉ lệ người sử dụng xe máy cao nhất trên
thế giới. Trong khi đó công ty TNHH Công nghiệp Dezen là công ty chuyên cung cấp
các phụ tùng như dây phanh, dây le, công tơ mét uy tín cho các hãng xe máy. Chính
vì đi đúng nhu cầu, thi hiếu, tập quán tiêu dùng của người dân Việt Nam mà công ty
đã đạt được kết quả kinh doanh tốt và còn phát triển trong tương lai.
2.2. Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Công
nghiệp Dezen.
2.2.1. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Công
nghiệp Dezen.
Qua tìm hiểu thực tế cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chủ
yếu là từ hoạt động bán hàng, hoạt động tài chính và thu nhập khác phát sinh ít hơn.
Do vậy, kết quả hoạt động bán hàng ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty.
Hiện nay, công ty đang thực hiện theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện
hành về phương pháp xác định kết quả kinh doanh theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC như sau:
Cuối kỳ căn cứ xác định kết quả kinh doanh là sổ cái các tài khoản 511, 521,
632, 635, 641, 642, 711, 811. Số liệu sẽ được tổng hợp từ các tài khoản doanh thu,

thu nhập, chi phí ( TK 511, 521, 632, 635, 641, 642, 711, 811) kết chuyển sang tài
24
SV: Phùng Thị Loan Lớp: K45D8
24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
khoản xác định kết quả kinh doanh ( TK 911) để xác định lợi nhuận trước thuế. Từ
đó tiến hành xác định chi phí thuế TNDN hiện hành trên cơ sở lợi nhuận trước thuế
và thuế suất thuế TNDN hiện hành. Ghi nhận chi phí thuế TNDN vào bên Nợ TK
821 và kết chuyển chi phí thuế TNDN sang TK 911 .
 Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
KQKD trước thuế TNDN = Kết quả HĐKD + Kết quả hoạt động khác
KQKD sau thuế TNDN = KQKD trước thuế TNDN - Chi phí thuế TNDN
Chi phí thuế TNDN = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế TNDN
 Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả
HĐKD
= Lợi nhuận
gộp về BH
& CCDV
+ Doanh
thu hoạt
động tài
chính
- Chi phí
tài chính
- Chi phí
BH &
QLDN
Trong đó:
Lợi nhuận gộp về

BH & CCDV
= Doanh thu thuần
về BH & CCDV
- Trị giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần về
BH & CCDV
= Doanh thu
BH & CCDV
- Các khoản giảm trừ
doanh thu
- Trị giá vốn hàng bán trong kỳ: là tổng trị giá vốn thực tế của tất cả các mặt hàng
xuất kho trong kỳ. Được tính theo phương pháp bình quân gia quyền, căn cứ vào số
lượng hàng hóa xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền:
Đơn giá bình quân gia quyền trong kỳ = ( Trị giá HTK đầu kỳ + Trị giá hàng
nhập trong kỳ )/ (Số lượng HTK đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ)
Trị giá vốn hàng xuất kho trong kỳ = Số lượng hàng hóa xuất kho X Đơn giá
bình quân gia quyền trong kỳ
25
SV: Phùng Thị Loan Lớp: K45D8
25

×