Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Tổng Hợp và Thương Mại Hương Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.25 KB, 63 trang )

GVHD: Ths. Lưu Thị Duyên Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Tên viết tắt Tên đầy đủ
1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2 QĐ Quyết định
3 BTC Bộ tài chính
4 BCTC Báo cáo tài chính
5 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
6 VAS Chuẩn mực kế toán
7 NXB Nhà xuất bản
8 CM Chuẩn mực
9 TSCĐ Tài sản cố định
10 GTGT Giá trị gia tăng
11 ĐH Đại học
12 KQKD Kết quả kinh doanh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1
SV: Lại Thị Phương Loan Lớp: K7HK1B2
1
GVHD: Ths. Lưu Thị Duyên Khóa luận tốt nghiệp
ST
T
Phụ lục Tên
1 Phụ lục 2.1 Hóa đơn GTGT
2 Phụ lục 2.2 Phiếu xuất kho
3 Phụ lục 2.3 Nhật ký chung
4 Phụ lục 2.4 Sổ cái TK 511
5 Phụ lục 2.5 Sổ cái TK 632
6 Phụ lục 2.6 Sổ cái TK 642
7 Phụ lục 2.7 Sổ cái TK 515


8 Phụ lục 2.8 Sổ cái TK 635
9 Phụ lục 2.9 Sổ cái TK 811
10 Phụ lục 2.10 Sổ cái TK 821
11 Phụ lục 2.11 Sổ cái TK 911
12 Phụ lục 2.12 Sổ cái TK 421
2
SV: Lại Thị Phương Loan Lớp: K7HK1B2
2
GVHD: Ths. Lưu Thị Duyên Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận luôn là yếu tố quan trọng hàng
đầu cần được quan tâm đến. Mỗi doanh nghiệp luôn đề ra cho mình nhiều mục tiêu
khác nhau, nhưng tất cả những mục tiêu đó đều hướng về một mục đích cuối cùng đó
là làm sao cho doanh nghiệp mình đạt được lợi nhuận cao nhất với mức chi phí bỏ ra
tương ứng thấp nhất. Sự tồn tại, phát triển và thành công của doanh nghiệp đều được
phản ánh rõ qua kết quả lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được. Nhìn vào kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh có thể phân tích và đánh giá được hiệu quả hoạt động của
một doanh nghiệp. Vì vậy công tác kế toán kết quả kinh doanh là hết sức cần thiết, qua
đó doanh nghiệp có thể biết được kết quả hoạt động kinh doanh của mình như thế nào
và cụ thể hơn là biết mình lãi bao nhiêu, lỗ hay không? Trên cơ sở đó, doanh nghiệp
có thể tìm cho mình những giải pháp thích hợp để đảm bảo duy trì và phát triển mở
rộng hiệu quả hoạt động của công ty mình. Như vậy, công tác kế toán là phải cung cấp
những thông tin đáng tin cậy để nhà quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn nhằm
lựa chọn phương án tối ưu nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán kết quả kinh doanh, vận
dụng được lý luận đã được học tập tại trường kết hợp với thực tế thu nhận được từ
công tác kế toán tại công ty TNHH Tổng Hợp và Thương Mại Hương Giang em đã
chọn đề tài “ Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Tổng Hợp và Thương Mại
Hương Giang” để nghiên cứu và viết chuyên đề của mình.
Trong quá trình tìm hiểu cũng như viết bài, do trình độ chuyên môn còn hạn chế,

kinh nghiệm thực tế chưa có nên bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu
sót. Em mong được sự hướng dẫn, góp ý của các thầy cô trong bộ môn kế toán cùng
các anh chị trong phòng kế toán trong công ty TNHH Tổng Hợp và Thương Mại
Hương Giang để em có thể hoàn thành tốt hơn bài khóa luận của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Lưu Thị Duyên cùng ban lãnh đạo
và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty TNHH Tổng Hợp và Thương
Mại Hương Giang đã nhiệt tình hưỡng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em
hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lại Thị Phương Loan
3
SV: Lại Thị Phương Loan Lớp: K7HK1B2
GVHD: Ths. Lưu Thị Duyên Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài
a) Lý luận
Trong nền kinh tế thị trường hội nhập mạnh mẽ với sự cạnh tranh khốc liệt vốn
có, để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình các doanh nghiệp đều hướng tới
mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Do vậy nhu cầu sử dụng thông tin tài chính một cách
nhanh chóng, đầy đủ và chính xác càng trở nên cấp thiết. Vai trò của kế toán càng
được khẳng định rõ hơn trong xu thế phát triển kinh tế ngày nay, bởi kế toán là một
công cụ quản lý tài chính, cung cấp các thông tin tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý
và độ tin cậy cao, giúp doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn
tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị làm cơ sở để đưa ra các quyết định kinh tế
kịp thời.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính
xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từng thời kỳ. Tùy theo quy mô,
loại hình kinh doanh cũng như công tác tổ chức kế toán tại doanh nghiệp mà kế toán
kết quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp được hạch toán sao cho phù hợp nhất. Kế

toán kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng sản xuất
kinh doanh đồng thời nó còn là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho công tác
quản trị: dựa vào kết quả kinh doanh giúp ta có cái nhìn vừa tổng quan vừa chi tiết về
tình hình cụ thể tại đơn vị. Thông qua việc theo dõi thực trạng, đánh giá các vấn đề
thực tế nhà quản trị đưa ra những giải pháp, những quyết định kinh tế phù hợp nhằm
thực hiện những mục tiêu quan trọng đã định ra. Điều đó đòi hỏi kế toán kết quả kinh
doanh phải được thực hiện một cách kịp thời và chính xác, đây là nhiệm vụ của kế
toán kết quả kinh doanh.
b) Thực tiễn
Với sự phát triển ngày nay, đòi hỏi công tác kế toán không ngừng đổi mới và
hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu
quản lý ngày càng cao của nền kinh tế nói chung cũng như đối với các doanh nghiệp
nói riêng. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp tới mỗi đơn vị cũng như công ty TNHH Tổng
Hợp và Thương Mại Hương Giang.
Công ty TNHH Tổng Hợp và Thương Mại Hương Giang thành lập năm 2007
với chức năng buôn bán phụ kiện kim khí gia công cửa nhựa, thanh profile, máy gia
4
SV: Lại Thị Phương Loan Lớp: K7HK1B2
GVHD: Ths. Lưu Thị Duyên Khóa luận tốt nghiệp
công cửa nhựa uPVC. Qua quá trình hình thành và phát triển công ty đã khắc phục
những khó khăn cơ bản để hoàn thành mục tiêu kinh tế đặt ra, tạo dựng uy tín với
khách hàng trong đó phải kể đến công tác kế toán, công cụ là kế toán kết quả kinh
doanh. Hiện nay thị trường cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi thông tin kế toán cần được cung
cấp đầy đủ, cụ thể hơn đáp ứng yêu cầu những thay đổi của công ty phù hợp với sự
vận động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh. Hơn nữa, thực hiện tốt kế toán kết quả
kinh doanh góp phần giúp cho doanh nghiệp thực hiện được các mục tiêu chung: tăng
doanh thu, lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, nâng cao uy tín của
công ty trên lĩnh vực kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Tổng Hợp và Thương Mại Hương
Giang cũng như qua các tài liệu tham khảo, trao đổi với bộ phận kế toán em nhận thấy

mức độ quan trọng của kế toán kết quả kinh doanh đối với sự tồn tại và phát triển, sự
ảnh hưởng to lớn đến hiệu quả kinh tế của công ty. Bên cạnh đó, trong thực tế công tác
kế toán còn gặp những hạn chế khó khăn nhất định làm ảnh hương không nhỏ đến kết
quả kinh doanh như việc áp dụng chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán ( không trích lập
các khoản dự phòng…). Đó là những vấn đề còn tồn tại cần được hoàn thiện,khắc
phục trong công tác kế toán đặc biệt là kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong tương lai.
2. Mục tiêu
Đây là cơ hội tốt để áp dụng những kiến thức đã học được tại giảng đường vào
thực tiễn, nhằm vận dụng lý thuyết vào thực tế. Xác định doanh thu và chi phí là một
quá trình trong công tác kế toán, đòi hỏi sự chính xác và cẩn thận, đây là công việc cần
thiết của kế toán viên. Những thông tin cần thiết cho việc đánh giá và phân tích tình
hình hoạt động tài chính để giúp nhà quản lý đưa ra sự lựa chọn tối ưu. Qua đó thấy
được ưu và nhược điểm của phương pháp hạch toán kế toán tại công ty, đưa ra những
đề xuất sửa đổi giúp công ty ngày càng hoàn thiện hơn về công tác kế toán nói chung
cũng như công tác kế toán kết quả kinh doanh nói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng
Khóa luận tập chung chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu công tác kế toán kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Tổng Hợp và Thương Mại Hương Giang.
b) Phạm vi
5
SV: Lại Thị Phương Loan Lớp: K7HK1B2
GVHD: Ths. Lưu Thị Duyên Khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tập trung đi sâu nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH Tổng Hợp và Thương Mại Hương Giang trong điều kiện doanh nghiệp áp dụng
Chế độ kế toán ban hành theo quyết định 48/QĐ – BTC ngày 14/9/2006 và nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
c) Thời gian nghiên cứu

Khóa luận nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Tổng Hợp
và Thương Mại Hương Giang năm 2012.
4. Phươngpháp thực hiện đề tài:
Trong quá trình tìm hiểu kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Tổng
Hợp và Thương Mại Hương Giang để đảm bảo thông tin được thu thập nhanh chóng,
chính xác, đáp ứng được nhu cầu phân tích và nghiên cứu đề tài, em đã sử dụng chủ
yếu hai phương pháp nghiên cứu: thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu. Số liệu sau khi được
thu thập tại công ty( từ sổ chi tiết, sổ tổng hợp, BCTC, các chứng từ tự lập khác) sẽ trải qua
quá trình phân tích để đưa ra kết quả cuối cùng về thực trạng vấn đề nghiên cứu.
• Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Phương pháp phỏng vấn: thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhân viên kế toán
và nhà quản trị công ty. Các câu hỏi phỏng vấn được chuẩn bị trước. Nội dung các câu
hỏi tập trung vào tình hình tổ chức, thực hiện công tác kế toán nói chung và kế toán
kết quả kinh doanh nói riêng tại công ty.
+ Thời gian và địa điểm phỏng vấn được thỏa thuận trước. Việc phỏng vấn
được tiến hành theo phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực tiếp. Địa điểm phỏng vấn
là tại phòng kế toán của công ty. Những người được phỏng vấn đã trả lời các câu hỏi
với thái độ nhiệt tình, cởi mở.
+ Nội dung của các cuộc phỏng vấn nhằm tìm hiểu sâu hơn về tình hình kinh
doanh, công tác kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng tại đơn vị.
Kết quả thu được là khá khả quan, số lượng thông tin thu được nhiều, việc trao đổi
trực tiếp giúp làm sáng tỏ kịp thời những vấn đề còn khúc mắc về số liệu kế toán trên
các chứng từ sổ sách của công ty.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các
chứng từ, sổ sách ( sổ tổng hợp, sổ chi tiết), các BCTC của công ty…Ngoài ra, việc
tham khảo các tài liệu liên quan bên ngoài như các chuẩn mực kế toán số 01, 02, 14,
17, các sách chuyên ngành kế toán, các luận văn của khóa trước cũng giúp ích rất
nhiều cho việc nghiên cứu. Qua đây, cũng giúp có được những thông tin cụ thể hơn về
6
SV: Lại Thị Phương Loan Lớp: K7HK1B2

GVHD: Ths. Lưu Thị Duyên Khóa luận tốt nghiệp
vấn đề nghiên cứu như: doanh thu, giá vốn, các khoản chi phí, tình hình nhập xuất tồn
hàng tồn kho của doanh nghiệp. Các thông tin thu thập được góp phần bổ sung và
kiểm nghiệm các thông tin thu thập được từ các phương pháp khác đồng thời giúp tìm
ra ưu nhược điểm của kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
• Phương pháp phân tích dữ liệu
Tất cả các thông tin thu thập sau các cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn thận,
sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại có hệ thống. Các thông tin thu được từ các
phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra các thông tin có thể sử dụng
được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý được dùng làm cơ sở cho việc tổng hợp,
phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và thực trạng công tacs kế toán kết
quả kinh doanh.
Thông qua các kết luận đó cùng với việc xem xét những thành công trong quá
khứ và các định hướng trong tương lai của công ty để đưa ra những kiến nghị mang
tính khả thi cao.
5. Kết cấu: Khóa luận nghiên cứu gồm ba chương
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Nội dung của chương này trình bày những lý luận cơ bản về vấn đề nghiên cứu
bao gồm: các định nghĩa, khái niệm cơ bản có liên quan đến kế toán kết quả kinh
doanh, nêu nội dung chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành liên quan .
- Chương 2: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Tổng Hợp và
Thương Mại Hương Giang.
Khóa luận nêu ra tình hình và nhân tố môi trường ảnh hưởng đến kế toán kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH Tổng Hợp và Thương Mại Hương Giang. Trên cơ
sở lý thuyết, khóa luận đưa ra thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Tổng Hợp và Thương Mại Hương Giang gồm: chứng từ và tài khoản sử dụng cũng
như trình tự hạch toán và sổ kế toán kết quả kinh doanh.
- Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Tổng Hợp và Thương Mại Hương Giang.
Từ kết quả khảo sát, đánh giá về công tác kế toán kết quả kinh doanh tại doanh

nghiệp, khóa luận đưa ra những nhận xét, đánh giá về thực trạng kế toán kết quả kinh
doanh: những điểm đã làm được và những điểm cần khắc phục. Từ đó khóa luận đưa
ra các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị.
7
SV: Lại Thị Phương Loan Lớp: K7HK1B2
GVHD: Ths. Lưu Thị Duyên Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản và lý thuyết về kế toán kết quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh tế đã được thực hiện
trong một kỳ nhất định, được xác định trên cơ sở tổng hợp tất cả các kết quả
của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp được xác định theo từng kỳ kế toán, là phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán đó.
Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí
thì doanh nghiệp bị lỗ.
1
- Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
2
8
SV: Lại Thị Phương Loan Lớp: K7HK1B2
GVHD: Ths. Lưu Thị Duyên Khóa luận tốt nghiệp
- Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán
phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu
3

( VAS 14).
- Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ
đông và chủ sở hữu.
4
( VAS 01 )
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu
thuế TNDN, được xác định theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành.
5
(VAS 17)
- Chi phí thuế TNDN: là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu thuế
trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
6
1
Ths. Nguyễn Phú Giang, Kế toán thương mại và dịch vụ, NXB Tài chính, năm 2006, trang 322.
2
Học viện Tài chính, Kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê, năm 2004, trang 302.
3
Bộ Tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, năm 2006, trang 56.
4
Bộ tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Tài chính, năm 2006, trang 78.
5
Bộ tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Tài chính, năm 2006, trang 238.
6
Bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXBThống Kê, năm 2006, trang 382.
1.1.2. Những vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định, là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với toàn bộ chi phí của các

hoạt động đã thực hiện được biểu hiện dưới chỉ tiêu lãi hay lỗ.
Hoạt động trong các doanh nghiệp gồm hoạt động kinh doanh và hoạt động
khác trong đó hoạt động kinh doanh gồm hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và
hoạt động tài chính. Do đó, tương ứng với hai loại hoạt động trên kết quả tài chính của
doanh nghiệp gồm hai bộ phận là kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả khác.
Nội dung của kết quả kinh doanh bao gồm:
+ Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Kết quả từ hoạt động bán hàng hóa, sản phẩm và cung cấp dịch vụ
- Kết quả hoạt động tài chính như: tiền lãi cho vay hoặc gửi ngân hàng; lãi bán hàng trả
chậm trả góp; chiết khấu thanh toán được hưởng; lãi tỷ giá hối đoái; cổ tức, lợi nhuận
được chia…
+ Kết quả khác bao gồm: kết quả từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ;
được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ…
a) Kết quả hoạt động kinh doanh: là kết quả từ các hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch
vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp thương mại thì đó là
kết quả từ hoạt động bán hàng và hoạt động tài chính:
9
SV: Lại Thị Phương Loan Lớp: K7HK1B2
GVHD: Ths. Lưu Thị Duyên Khóa luận tốt nghiệp
Kết quả hoạt
động kinh
doanh
=
Lợi nhuận
gộp về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
+
Doanh thu
hoạt động tài

chính
-
Chi phí
tài chính
-
Chi phí
quản lý
kinh
doanh
Trong đó:
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
=
Doanh thu thuần
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
-
Trị giá vốn
hàng bán
Doanh thu thuần
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
-
Các khoản
giảm trừ

doanh thu
-
Thuế TTĐB, thuế xuất
khẩu, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp
b) Kết quả khác: là kết quả từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên, hoạt động bất
thường mà doanh nghiệp không dự kiến trước được nên đó là các hoạt động ngoài các
hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp như: thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tài sản
tổn thất…
Kết quả khác =
Thu nhập
khác
-
Chi phí
khác
Tóm lại:
Kết quả trước
thuế TNDN
=
Kết quả hoạt
động kinh doanh
+ Kết quả khác
Chi phí thuế
TNDN
=
Kết quả trước
thuế TNDN
x
Thuế suất thuế
TNDN

Kết quả kinh
doanh sau thuế
=
Kết quả kinh
doanh trước thuế
-
Chi phí thuế
TNDN
1.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt
Nam.
Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định
trong các Chuẩn mực kế toán liên quan như: VAS 01 – Chuẩn mực chung, VAS 02 –
10
SV: Lại Thị Phương Loan Lớp: K7HK1B2
GVHD: Ths. Lưu Thị Duyên Khóa luận tốt nghiệp
Hàng tồn kho, VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác, VAS 17 – Thuế thu nhập doanh
nghiệp.
VAS 01- Chuẩn mực chung: Kế toán kết quả kinh doanh đều phải tuân thủ các
nguyên tắc được quy định trong CM 01
- Cơ sở dồn tích: để kết quả kinh doanh được phản ánh một cách chính xác, trung thực
và hợp lý thì phải theo dõi chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách
ghi sổ kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu,
doanh thu, chi phí phải được ghi sổ vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời
điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Kết quả thu được từ kế
toán kết quả kinh doanh được thể hiện trên BCTC, do vậy BCTC lập trên cơ sở dồn
tích sẽ phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại
và tương lai.
- Hoạt động liên tục: Kế toán kết quả kinh doanh phải được thực hiện trên cơ sở giả

định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, nhờ đó kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này sẽ mang tính
kế thừa và nối tiếp logic với các kỳ kế toán trước và sau.
- Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Kế toán kết quả
kinh doanh khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí
tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán kết quả kinh doanh mà doanh
nghiệp đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Có
như vậy kết quả kinh doanh mới được phản ánh một cách chính xác, nhanh chóng và
kịp thời.
- Thận trọng: Kết quả kinh doanh cần được xác định một cách nhanh chóng và kịp thời
nhưng phải đảm bảo được tính chính xác và trung thực của số liệu trên BCTC của
doanh nghiệp. Do đó, kế toán cần phải xem xét, cân nhắc và phán đoán kỹ lưỡng khi
lập các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Nguyên tặc thận trọng áp
dụng trong kế toán kết quả kinh doanh đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng cho kỳ tiếp theo nhưng không lập quá lớn, làm
ảnh hưởng đến kết quả thực tế thu được từ hoạt động kinh doanh trong kỳ hiện tại.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, vì nếu
làm như vậy thì kết quả kinh doanh cuối kỳ sẽ không chính xác và trung thực.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí để việc xác định kết
11
SV: Lại Thị Phương Loan Lớp: K7HK1B2
GVHD: Ths. Lưu Thị Duyên Khóa luận tốt nghiệp
quả kinh doanh cuối kỳ đảm bảo tính chính xác.
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí. Có như vậy kế toán kết quả kinh doanh mới thật sự hiệu
quả và chính xác.
- Trọng yếu: Kết quả kinh doanh phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Đây chính là cơ sở để các nhà quản trị

doanh nghiệp có những nhìn nhận và đánh giá chính xác nhất phục vụ cho những
quyết định, những chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp. Dô đó số liệu kế toán kết
quả kinh doanh phải chính xác và trung thực, không được có sai lệch so với thực tế.
Nếu những thông tin trên BCTC thiếu chính xác thì sẽ ảnh hưởng đến việc ra quyết
định của các đối tượng sử dụng BCTC của đơn vị.
VAS 02 – Hàng tồn kho:
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc.
- Kết quả kinh doanh muốn được xác định và phản ánh một cách chính xác thì phải xác
định được chính xác các yếu tố tham gia vào quá trình này. Trong đó yếu tố giá gốc
hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng đối với kế toán kết quả kinh doanh ở các
doanh nghiệp.
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Trong đó:
+ Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được
trừ (-) khỏi chi phí mua.
+ Chi phí chế biến bao gồm: những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất
sản phẩm.
+ Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: chi phí nguyên liệu,
vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức
bình thường, một số chi phí bảo quản hàng tồn kho, chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp.
- Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp
sau:
12
SV: Lại Thị Phương Loan Lớp: K7HK1B2
GVHD: Ths. Lưu Thị Duyên Khóa luận tốt nghiệp

+ Phương pháp tính theo giá đích danh
+ Phương pháp bình quân gia quyền
+ Phương pháp nhập trước xuất trước
+ Phương pháp nhập sau xuất trước
- Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận.
Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở
cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở
cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi
trừ phần bồi thường trách nhiệm do cá nhân gây ra và chi phí sản xuất chung không
phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước thì số chênh
lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
- Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc phù
hợp giữa chi phí và doanh thu.
VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác:
- Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập đóng một vai trò rất quan trọng trong kế toán kết quả
kinh doanh. Do vậy, doanh thu phải được xác định một cách chính xác. Doanh thu chỉ
bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu
được.
- Xác định doanh thu: doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu
hoặc sẽ thu được.
- Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: theo mục 10 chuẩn mực số 14, doanh thu bán
hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi cihs kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi
nhận khi thỏa mãn tất cả bốn điều kiện:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
13
SV: Lại Thị Phương Loan Lớp: K7HK1B2
GVHD: Ths. Lưu Thị Duyên Khóa luận tốt nghiệp
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Đối với doanh thu hoạt động tài chính: theo mục 24 của chuẩn mực số 14, doanh
thu hoạt động tài chính là doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận
được chia. Việc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phải thõa mãn đồng thời hai
điều kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích từ các giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
- Đối với thu nhập khác: theo mục 30 chuẩn mực số 14, thu nhập khác bao gồm: thu về
thanh lý, nhượng bán TSCĐ; thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; thu tiền
bảo hiểm được bồi thường; thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí
kỳ trước; khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập; thu các khoản thuế
được giảm, được hoàn lại và các khoản thu khác.
VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp: Theo chuẩn mực số 17 và chế độ kế
toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, thuế TNDN được hạch toán là một khoản chi phí khi
xác định kết quả tài chính của doanh nghiệp. Chi phí thuế TNDN là số thuế TNDN
phải nộp được tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế doanh nghiệp
hiện hành.
- Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Hàng quý, kế toán xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm

nộp trong quý. Thuế thu nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế
TNDN hiện hành của quý đó.
+ Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải
nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN hiện
hành.Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện
hành trong Báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.
+ Trường hợp số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm lớn hơn số thuế phải nộp
cho năm đó thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế phải nộp được
ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế TNDN phải nộp.
+ Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan
đến khoản thuế TNDN phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng
14
SV: Lại Thị Phương Loan Lớp: K7HK1B2
GVHD: Ths. Lưu Thị Duyên Khóa luận tốt nghiệp
(hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm phát hiện sai sót.
Trên đây là một số nội dung của một số chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh, là nền tảng cho quá trình thực hiện
công tác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo quy định của chế độ
kế toán hiện hành.( chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ - Quyết định
48 )
1.2.2.1. Chứng từ kế toán
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu là các chứng từ tự lập bao gồm:
- Bảng tính kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động khác trong kỳ.
- Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí tài chính và hoạt động khác
như: phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho…
- Các chứng từ khác như: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân
hàng…
1.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng:

- Kế toán kết quả kinh doanh chủ yếu sử dụng các tài khoản sau:
• TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
+ Chi phí tài chính trong kỳ
+ Chi phí khác trong kỳ
+ Chi phí quản lý kinh doanh trong kỳ
+ Chi phí thuế TNDN
+ Kết chuyển lãi từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
Bên Có:
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Doanh thu thuần hoạt động tài chính trong kỳ
+ Thu nhập thuần khác trong kỳ
+ Kết chuyển số lỗ từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
TK 911 Không có số dư cuối kỳ.
• TK 821 – Chi phí thuế TNDN
Bên Nợ:
+ Chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm
+ Chi phí thuế TNDN của các năm trước phải bổ sung do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế TNDN của năm hiện tại
Bên Có:
15
SV: Lại Thị Phương Loan Lớp: K7HK1B2
GVHD: Ths. Lưu Thị Duyên Khóa luận tốt nghiệp
+ Chi phí thuế TNDN được điều chỉnh giảm do số đã ghi nhận trong năm lớn
hơn số phải nộp theo số quyết toán thuế TNDN năm.
+ Chi phí thuế TNDN được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của
các năm trước.
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí thuế TNDN vào bên nợ TK 911 – Xác định kết
quả kinh doanh.

TK 821 không có số dư cuối kỳ.
- Ngoài ra còn có các tài khoản liên quan khác như:
+ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
+ TK 632 – Giá vốn hàng bán.
+ TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính.
+ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh.
+ TK 711 – Thu nhập khác.
+ TK 811 – Chi phí khác.
+ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế
1.2.2.3. Trình tự kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
a) Kế toán kết quả kinh doanh trước thuế TNDN:
Kết chuyển các khoản giảm trừ để xác định doanh thu thuần bán hàng và cung
cấp dịch vụ:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyến giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
16
SV: Lại Thị Phương Loan Lớp: K7HK1B2

GVHD: Ths. Lưu Thị Duyên Khóa luận tốt nghiệp
Kết chuyến chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 - Chi phí tài chính
Kết chuyển thu nhập khác phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển chi phí khác để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 811 - Chi phí khác
b) Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Hàng quý, khi xác định thuế TNDN tạm phải nộp theo quy định:
Nợ TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Khi nộp thuế thu nhập vào NSNN, kế toán ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 111, 112,…
Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế TNDN thực tế phải nộp kế toán ghi:
+ Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế TNDN tạm nộp, kế
toán phản ánh bổ sung số thuế TNDN còn phải nộp:
Nợ TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
• Khi nộp thuế TNDN vào NSNN:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 111, 112,…
+ Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN tạm nộp thì
số chênh lệch kế toán ghi giảm chi phí số thuế TNDN hiện hành:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Cuối năm tài chính, kế toán kết chuyển chi phí thuế TNDN:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
17
SV: Lại Thị Phương Loan Lớp: K7HK1B2
GVHD: Ths. Lưu Thị Duyên Khóa luận tốt nghiệp
c) Kế toán lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp:
Cuối năm tài chính nếu thu nhập lớn hơn chi phí kế toán kết chuyển số lợi nhuận
sau thuế
TNDN của hoạt động kinh doanh trong kỳ:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Nếu thu nhập nhỏ hơn chi phí kế toán kết chuyển số lỗ của hoạt động kinh doanh
trong kỳ:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
1.2.2.4. Các hình thức sổ kế toán
Công tác tổ chức sổ kế toán phụ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp
đang áp dụng. Nếu công tác tổ chức sổ kế toán và hình thức kế toán hợp lý sẽ phát huy
được chức năng giám đốc của kế toán, cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các chỉ
tiêu cần thiết cho quản lý kinh doanh, đồng thời cũng góp phần nâng cao hiệu quả của
công tác kế toán.
Mỗi hình thức kế toán có số lượng và kết cấu các sổ là khác nhau. Hiện nay,
các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể vận dụng một trong bốn hình thức kế toán sau:
hình thức kế toán nhật ký chung, hình thức kế toán nhật ký sổ cái, hình thức chứng từ
ghi sổ, hình thức nhật ký chứng từ.
• Hình thức nhật ký chung:
Các loại sổ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh: Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký
đặc biệt, sổ cái các TK 911 và TK 421, các sổ và thẻ kế toán chi tiết khác.
Trình tự ghi sổ:
+ Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra, kế toán ghi nghiệp vụ

kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ vào nhật ký chung để ghi sổ cái
theo các tài khoản phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với
việc ghi sổ nhật ký chung, các nhiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi
tiết liên quan.
+ Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu số khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết ( được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài
chính.
18
SV: Lại Thị Phương Loan Lớp: K7HK1B2
GVHD: Ths. Lưu Thị Duyên Khóa luận tốt nghiệp
• Hình thức nhật ký sổ cái:
Các loại sổ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh: Sổ nhật ký sổ cái, các sổ
và thẻ kế toán chi tiết các TK 911, TK 421 và các sổ chi tiết khác.
Trình tự ghi sổ:
+ Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán
đã kiểm tra ghi vào nhật ký sổ cái, sau đó ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
+ Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng cột số liệu của cột số phát sinh ở phần
Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần sổ Cái để ghi vào dòng cột
phát sinh cuối tháng. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết phải được khóa sổ để cộng số phát
sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối kỳ của từng đối tượng, sau đó lập bảng
tổng hợp chi tiết cho từng tài khoản. Căn cứ vào số liệu trên Nhật ký sổ cáivà bảng
tổng hợp chi tiết để lập Báo cáo tài chính.
• Hình thức chứng từ ghi sổ:
Các loại sổ sử dụng trong kế toán xác định kết quả kinh doanh: Chứng từ ghi
sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, các sổ và thẻ kế toán chi tiết các TK 911, TK
421 và các sổ chi tiết khác
Trình tự ghi sổ:
+ Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để

vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ Cái. Các chứng từ
sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có
liên quan.
+ Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tinh ra tổng số phát sinh Nợ,
tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ vào sổ cái lập
Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và
Bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết ) dùng để lập Báo cáo
tài chính.
• Hình thức nhật ký chứng từ:
Các loại sổ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh: Nhật ký chứng từ, bảng
kê, sổ cái, các sổ và thẻ kế toán chi tiết các TK 911, TK 421 và các sổ chi tiết khác.
Trình tự ghi sổ:
+ Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toan đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiệp vào các Nhật ký chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
+ Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, kiểm tra đối
chiếu số liệu trên các Nhật ký chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp
19
SV: Lại Thị Phương Loan Lớp: K7HK1B2
GVHD: Ths. Lưu Thị Duyên Khóa luận tốt nghiệp
chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký chứng từ ghi trực tiệp
vào sổ Cái. Số liệu tổng hợp ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng
từ, Bảng kê và Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH TỔNG HỢP VÀ THƯƠNG MẠI HƯƠNG GIANG
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán kết
quả kinh doanh
2.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế toán kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về công tác kế toán kết quả kinh doanh

em thấy đề tài này đã có một số công trình nghiên cứu về nó như sau:
+ Luận văn “ Kế toán xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH Công nghệ
và thiết bị hàn” của sinh viên Nguyễn Thị Thu Thủy – trường ĐH Điện Lực, năm
2011. Ở luận văn này, sinh viên Thủy đã đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn
thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh trên hai phương diện kế toán tài chính và kế
toán quản trị. Luận văn đi sâu vào hoàn thiện kế toán trên các nghiệp vụ trên các tài
khoản tổng hợp, hoàn thiện sổ kế toán và hoàn thiện kế toán quản trị. Luận văn đã giải
quyết triệt để đối với việc hoàn thiện việc ghi nhận TSCĐ trên tài khoản kế toán cũng
như việc trích lập các khoản dự phòng.
Luận văn đã chỉ ra việc ghi nhận TSCĐ phục vụ cho kinh doanh của doanh
nghiệp là sai quy định kế toán hiện hành, chưa thống nhất, liên quan đến các loại tài
khoản tài sản khác nhau, làm ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn trên Bảng cân đối kế toán, từ đó đưa ra giải pháp ghi nhận TSCĐ theo chuẩn mực kế
toán Việt Nam VAS 03, 04, 06 và chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ hiện
hành. Kiến nghị này là rất cần thiết đối với công ty TNHH Công nghệ và thiết bị hàn.
Còn để đảm bảo nguyên tắc thận trọng trong kế toán, luận văn cũng đã đưa ra
các kiến nghị công ty nên trích lập các khoản dự phòng. Các lý do được đưa ra trong
luận văn này là khá thuyết phục và cụ thể đối với từng khoản dự phòng và TK sử dụng
liên quan.
20
SV: Lại Thị Phương Loan Lớp: K7HK1B2
GVHD: Ths. Lưu Thị Duyên Khóa luận tốt nghiệp
Tuy nhiên, giải pháp về việc hoàn thiện sổ kế toán của công ty mới ở mức nêu
ra vấn đề tồn tại mà chưa đưa được giải pháp cụ thể, chi tiết đối với vấn đề đang còn
tồn tại ở công ty đó là kế toán không mở các sổ Nhật ký đặc biệt mà chỉ phản ánh các
nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung.
+ Luận văn “ Hoàn thiện phương pháp kế toán xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần khai thác khoáng sản và thương mại Việt Nam” của sinh viên Đào Thị
Hằng trường Học viện Tài Chính năm 2012. Luận văn đã đưa ra các giải pháp hoàn
thiện về TK sử dụng theo hệ thống TK của quyết định 48 của Bộ tài chính, cách tính

giá vốn, việc trích lập các khoản dự phòng và hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh
doanh cho từng công trình. Qua tìm hiểu, em thấy bài luận văn đã đưa ra được công
tác kế toán kết quả kinh doanh theo Chế độ và Chuẩn mực kế toán Việt Nam. Luận
văn cũng đã đi sâu tìm hiểu về công tác kế toán của công ty và đưa ra các giải pháp
hoàn thiện cho đơn vị. Những giải pháp này là rất khả thi và phù hợp với đặc điểm và
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp.
+ Ngoài ra, trong bài viết “ Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp – thực tế có
rắc rối như lý thuyết” của tác giả Trần Đức Nam trên website: kiemtoan.com.vn đã chỉ
ra những nguyên nhân khiến cho các doanh nghiệp gặp khó khăn khi áp dụng chuẩn
mực kế toán số 17 – thuế thu nhập doanh nghiệp: “ nguyên nhân chủ yếu là do chuẩn
mực số 17 đưa ra nhiều khái niệm mới đối với các doanh nghiệp Việt Nam, trong khi
thông tư hướng dẫn vẫn còn trừu tượng và có phần làm cho vấn đề trở nên phức tạp
hơn thực tế, khiến cho doanh nghiệp lúng túng trong quá trịnh thực hiện, ví dụ như
khái niệm về chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn…, một trong những lý do
chính là do các doanh nghiệp chưa được trang bị một phương pháp phù hợp để hạch
toán thuế TNDN”… Nhưng theo tác giả, những lúng túng này sẽ có thể tránh được nếu
người làm công tác kế toán phân biệt được rõ giữa nguyên tắc kế toán thuế và phương
pháp kế toán thuế TNDN. Và tác giả kết luận nguyên tắc của kế toán thuế TNDN là
phải xác định được chênh lệch tạm thời( giữa thu nhập kế toán và lợi nhuận tính thuế)
và phương pháp để xác định được những chênh lệch đó là dựa vào Bảng cân đối kế
toán. Tiếp theo, bằng việc liệt kê những khoản mục tài sản và công nợ thường phát
sinh chênh lệch tạm thời, giải thích các chênh lệch, kết hợp với đưa ra các nhận xét cụ
thể, tác giả đã cho thấy sự tương đồng giữa luật thuế TNDN hiện hành với các Chuẩn
21
SV: Lại Thị Phương Loan Lớp: K7HK1B2
GVHD: Ths. Lưu Thị Duyên Khóa luận tốt nghiệp
mực kế toán Việt Nam đã giảm thiểu khả năng phát sinh các chênh lệch giữa số dư kế
toán và cơ sở tính thuế của các khoản mục tài sản và công nợ của doanh nghiệp.
Những trình bày cũng như kết luận của tác giả đã cho chúng ta cái nhìn đơn giản hơn
đối với việc xác định chênh lệch tạm thời để xác định thuế thu nhập hoãn lại, từ đó có

thể xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác hơn.
Hai luận văn và bài viết trên đã cho chúng ta thấy được thêm phần nào những
tồn tại cũng như những khó khăn liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh đồng thời
đưa ra các ý kiến và giải pháp của các tác giả đối với những vấn đề đó. Đây sẽ là
những tài liệu tham khảo có ích cho các doanh nghiệp cũng như các chuyên gia trong
quá trình hoàn thiện chế độ kế toán.
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh
2.1.2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Tổng Hợp và Thương Mại Hương Giang.
- Tên công ty: Công ty TNHH Tổng Hợp và Thương Mại Hương Giang.
Địa chỉ: Số 120, Phường Ngọc Hà, Quận Ba Đình, Hà Nội.
Mã số thuế: 0105196374
Điện thoại: 04 379 212 45
Fax: 04 379 212 46
Email:
Website:
- Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Tổng Hợp và Thương Mại Hương Giang:
+ Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình thực
hiện kinh doanh và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với bạn
hàng.
+ Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm báo có lãi.
+ Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người lao
động, vệ sinh và an toàn lao động, đảm bảo phát triển bền vững.
- Ngành nghề kinh doanh: Phân phối và cung cấp phụ kiện kim khí gia công
cửa nhựa, thanh profile, lõi thép gia cường và máy gia công cửa nhựa uPVC từ các
công ty nổi tiếng và uy tín.
22
SV: Lại Thị Phương Loan Lớp: K7HK1B2
GVHD: Ths. Lưu Thị Duyên Khóa luận tốt nghiệp

- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức bộ máy kinh
doanh, quản lý với quy mô nhỏ, phạm vi hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
nên công ty đã lựa chọn tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Mọi công việc của kế toán
đều được tập trung giải quyết ở phòng kế toán theo từng phần hành, mọi chứng từ đều
được tập trung tại đây để các nhân viên kế toán phân loại, hạch toán đầy đủ và thực
hiện ghi sổ kế toán, cuối cùng là lên BCTC.
- Chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
+ Chế độ kế toán: áp dụng theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC ngày
14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
+ Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: khấu hao theo đường thẳng.
+ Phương pháp tính giá hàng tồn kho: nhập trước xuất trước.
+ Phương pháp tính thuế: theo phương pháp khấu trừ.
+ Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
+ Kỳ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc ngày 31/12.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam ( VND )
2.1.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh
a) Nhân tố vĩ mô:
Một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực, ngành nghề nào thì sẽ chịu tác
động bởi những đặc trưng của môi trường ngành đó. Theo đó hệ thống tài khoản, sổ
sách kế toán, phương pháp kế toán ở các doanh nghiệp sẽ phải được xây dựng để phù
hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp thương mại với
nghiệp vụ chính là mua bán hàng hóa sẽ không sử dụng các hệ thống các tài khoản tập
hợp chi phí sản xuất sản phẩm, các sổ sách theo dõi chi phí sản xuất như một doanh
nghiệp sản xuất. Như vậy có thể thấy rằng, do ảnh hưởng của các đặc trưng khác nhau
của từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh mà hệ thống tài khoản sử dụng, phương pháp
kế toán, trình tự kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng cũng khác
nhau.
Việc ban hành Quyết định 48/2006/QĐ – BTC đã đánh dấu sự hoàn thiện

hơn của chế độ kế toán đồng thời làm cơ sở cho việc ra đời các chuẩn mực kế toán.
23
SV: Lại Thị Phương Loan Lớp: K7HK1B2
GVHD: Ths. Lưu Thị Duyên Khóa luận tốt nghiệp
Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ (quyết định 48) được xây dựng trên cơ sở áp
dụng đầy đủ 7 chuẩn mực kế toán thông dụng trong đó kế toán kết quả kinh doanh sẽ
áp dụng đầy đủ 2 chuẩn mực VAS 01 – Chuẩn mực chung và VAS 14 – Doanh thu và
thu nhập khác; áp dụng không đầy đủ 12 chuẩn mực kế toán trong đó kế toán kết quả
kinh doanh áp dụng không đầy đủ 2 chuẩn mực VAS 02 – Hàng tồn kho và chuẩn mực
VAS 17; không áp dụng 7 chuẩn mực kế toán do không phát sinh ở doanh nghiệp vừa
và nhỏ hoặc do quá phức tạp không phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
b) Nhân tố vi mô:
Công ty TNHH Tổng Hợp và Thương Mại Hương Giang có thời gian hoạt động
chưa lâu nhưng đã có sự phát triển ổn định và kinh doanh khá hiệu quả. Công ty đã xây
dựng được một mạng lưới khách hàng sâu rộng và số lượng mặt hàng kinh doanh phong
phú, đa dạng, đáp ứng được nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng. Chính vì vậy, công ty
luôn chú trọng đến hiệu quả hoạt động quản lý, đặc biệt là công tác kế toán
Với mong muốn đạt được nền tài chính lành mạnh và hiệu quả cao, công ty
luôn tạo điều kiện đầu tư cơ sở vật chất làm việc cho bộ phận kế toán. Các trang thiết
bị như máy tính , mạng internet, máy in, máy photo… được công ty trang bị đầy đủ.
Nhờ vậy, các nhân viên kế toán làm việc hiệu quả hơn và kéo theo kế toán kết quả
kinh doanh cũng được thực hiện tốt hơn. Đồng thời, việc công ty đầu tư phần mềm kế
toán hiện đại đã tiết kiệm được sức lao động đồng thời nâng cao chất lượng của thông
tin và số liệu kế toán rất nhiều.
Mặt khác, hiện nay công tác kế toán tại công ty đang được thực hiện theo đúng
các quy định của luật kế toán, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán theo quyết định số
48. Lãnh đạo công ty luôn tạo điều kiện để các nhân viên kế toán thực hiện đúng luật,
phản ánh đúng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, xác định đúng kết quả hoạt động của
công ty trong từng kỳ kế toán. Chính vì vậy mà công ty luôn đạt được kết quả kinh
doanh là tốt nhất.

2.2. Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Tổng Hợp và
Thương Mại Hương Giang.
2.2.1. Đặc điểm về kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Tổng Hợp và Thương Mại
Hương Giang.
24
SV: Lại Thị Phương Loan Lớp: K7HK1B2
GVHD: Ths. Lưu Thị Duyên Khóa luận tốt nghiệp
Qua tìm hiểu thực tế cho thấy, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu
là từ hoạt động tiêu thụ hàng hóa, hoạt động tài chính. Do vậy, kết quả hoạt động tiêu
thụ hàng hóa ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Hiện nay, công ty đang thực hiện đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành về
phương pháp xác định kết quả kinh doanh theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC như sau:
Trong công ty, kết quả kinh doanh gồm kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả
hoạt động khác.
KQKD trước
thuế TNDN
=
KQ hoạt động
kinh doanh
+
KQ hoạt
động khác
KQKD sau thuế
TNDN
=
KQKD trước
thuế TNDN
-
CP thuế
TNDN

KQ hoạt động
kinh doanh
=
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
+
Doanh thu
hoạt động
tài chính
-
Chi phí
hoạt động
tài chính
-
Chi phí
quản lý
kinh doanh
Kết quả hoạt
động khác
=
Thu nhập
khác
- Chi phí khác
Trong đó:
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
=
Doanh thu thuần

về bán hàng và
cung cấp dịch
vụ
-
Trị giá vốn
hàng bán
Doanh thu thuần
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
=
Tổng doanh thu
bán hàng và
cung cấp dịch
vụ
-
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
Trị giá vốn hàng bán được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước, căn cứ
vào số lượng hàng xuất kho và đơn giá của hàng nhập trước.
Trị giá vốn hàng bán: là tổng trị giá vốn thực tế của tất cả các mặt hàng xuất
kho trong kỳ.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là giá bán chưa bao gồm
thuế GTGT.
25
SV: Lại Thị Phương Loan Lớp: K7HK1B2

×