Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI ĐỊÊN TỬ TIN HỌC ĐỒNG HÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.16 KB, 40 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI
ĐỊÊN TỬ TIN HỌC ĐỒNG HÀNH
2.1-Đặc điểm chung của công ty TNHH dịch vụ và thương mại điện tửtin học
Đồng Hành.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH dịch vụ và thương mại điện tử tin học Đồng Hành được
thành lập vào năm 2003. Tuy công ty mới được thành lập nhưng công ty không
ngừng lớn mạnh và phát triển vững chắc về mọi mặt, công ty thương xuyên hoàn
thiện về công tác tổ chức, nâng cao năng lức chỉ huy, điều hành quản lý, mở rộng
địa bàn hoạt động trong cả nước.
Công ty được thành lập theo quyết định số:
Tên đăng ký: Công ty TNHH dịch vụ và thương mại điện tử tin học Đồng
Hành
Tên giao dịch bằng tiếng anh:ĐONG HANH JSC
Trụ sở chính:Số 237 Trần Quốc Hoàn -– Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
Công ty kinh doanh mặt hàng chủ yếu là các thiết bị liên quan đên máy tính,
phạm vi hoạt động của công ty rộng khắp trên cả nước.
Là một công ty vốn được huy động bởi các cổ đông , tổ chức bộ máy gọn
nhẹ với đội ngũ nhân viên đây năng lực.
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng kinh doanh Phòng kế toán Phòng kỹ thuật
2.1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
 Giám đốc công ty:
- Giám đốc công ty do các cổ đông trong công ty cử ra, là người điều hành
cao nhất trong kinh doanh và chịu trách nhiệm cao nhất về kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty.
- Giám đốc quyết định tổ chức, quản lý điều hành các biện pháp kinh doanh
có hiệu quả.


- Giám đốc ký các hoạt động kinh tế, giao dịch với các cơ quan và bạn hàng.
 Phó giám đốc:
Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc trong công tác chỉ đạo, kiểm
tra, điều hành kinh doanh của công ty.
 Phòng kinh doanh:
Là bộ phần chịu trách nhiệm về lượng hàng hóa bán ra.Tìm ra những bạn
hàng có tiềm năng.
 Phòng kỹ thuật:
Nhiệm vụ chính của phòng kỹ thuật là lắp đặt và bảo hành máy móc, đảm
nhiệm về mặt kỹ thuật.
 Phòng kế toán:
Chịu trách nhiệm toàn bộ về sổ sách, kế toán ghi chép đầy đủ kịp thời
chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng hoá, tiền vốn của
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ Kế toán thuế
công ty.Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về tài chính, giám sát việc chấp hành
các quy định của nhà nước về tài chính kế toán.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
 Kế toán trưởng:
- Chịu trách nhiệm chính về công tác kế toán.
- Tổ chức công tác kế toán.
- Tính toán chính xác, đầy đủ, kịp thời nộp các khoản phải nộp cho Nhà
Nước.
- Giúp giám đốc phân tích hoạt động kinh tế.
- Báo cáo và phân tích kịp thời các hoạt động tài chính cho ban giám đốc.
 Kế toán tổng hợp:
- Tổng hợp kiểm tra hạch toán các chứng từ ghi sổ lên bảng cân đối kế toán

phát sinh, lập báo cáo cuối kì.
- Lập nhật ký chung, vào sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản…
- Theo dõi các khoản thuế.
- Làm thủ túc hạch toán, viết phiếu thu chi.
 Kế toán thuế:
Theo dõi GTGT đầu vào và đầu ra.
Nhật ký chuyên dùng
Chứng từ gốc Sổ thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối TK
Báo cáo tài chính
Ghi chú:Ghi hàng ngàyCuối thángĐối chiếu
 Thủ quỹ:
Tiến hành thu chi khi có phiếu thu chi mang đến và ghi vào sổ quỹ.
2.1.4.Hình thức sổ kế toán.
Công ty sử dụng hình thức sổ kế toán: “Nhật ký chung”
Sơ đồ trình tự sổ kế toán theo hình thức nhật kí chung.
Giải thích quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí chung: Hàng ngày,
căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lập nhật kí chung, sau đó ghi vào các sổ thẻ kế
toán chi tiết, từ nhật kí chung lập vào sổ cái các tài khoản, từ sổ kế toán chi tiết,
cuối tháng lập bảng tổng hợp chi tiết và từ sổ cái cuối tháng lập bảng cân đối tài
khoản và bảng báo cáo tài chính.
*Chứng từ sổ sách sử dụng theo hình thức nhật kí chung.
- Chứng từ ghi sổ gồm chứng từ gốc.
+Phiếu xuất kho
+Phiếu thu
+Thẻ kho
+Hoá đơn GTGT

- Sổ sách sử dụng gồm:
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái.
+ Sổ quỹ tiền mặt.
+ Sổ kế toán chi tiết.
+ Sổ theo dõi thuế GTGT.
2.1.5.Hệ thống các tài khoản.
TK111 TK112 TK113 TK141
TK156
TK131 TK331 TK511 TK532
TK811
TK911 TK711 TK334 TK333
TK641
TK632 TK531
2.1.6.Phần mềm áp dụng tại công ty.
Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm BRAVO trong công tác kế toán.
Việc thực hiện công tác kế toán về kỹ thuật hạch toán, ghi chép chuyển sổ trên các
sổ kế toán phục vụ cho công tác hạch toán. Hoàn thành trên cơ sở phần mềm kế
toán BRAVO được mô phỏng theo sơ đồ sau:
Ghi thẳng vào các sổ chi tiết các TK liên quan vào bảng kê
Chứng từ gốc
Máy tính
Mã đối tượng Nội dung nghiệp vụ
Tổng hợp số liệu ghi vào sổ cái NKC, phiếu phân tích TK
Máy tự động kết chuyển dư nợ, dư có của TK bị kết chuyển sang TK được kết chuyển phản ánh trên mẫu có sẵn và ỉna báo cáo, sổ kế toán cần thiết
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN SỬ DỤNG PHẦN MỀM BRAVO.
Quy trình xử lí hệ thống hoá thông tin trên máy tính được hiểu như sau:
- Thông tin đầu vào: Hàng ngày hoặc định kì, kế toán căn cứ vào nội dung
nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên chứng từ gốc cập nhật dữ liệu vào
máy theo đúng đối tượng được mã hoá, đã được cài đặt trong phần mềm như hệ

thống chứng từ, hệ thống tài khoản, danh mục vật tư, đối tượng …máy sẽ tự động
ghi vào sổ chi tiết tài khoản theo từng đối tượng và tự động tổng hợp ghi vào sổ cái
các tài khoản có mặt trong định khoản, bảng kê liên quan. Đối với nghiệp vụ kết
chuyển được làm tự động qua các bút toán kết chuyển đã được cài đặt trong
chương trình mà người sử dụng lựa chọn. Khi người sử dụng bút toán kết chuyển
đúng, máy sẽ tự động kết chuyển toàn bộ giá trị dư nợ dư có hiện thời của tài
khoản được kết chuyển sang bên có, bên nợ của tài khoản nhận kết chuyển.
- Thông tin đầu ra: Kế toán có thể in ra bất cứ lúc nào các sổ chi tiết hoặc sổ
cái các tài khoản sau khi các thông tin từ các nghiệp vụ đã được cập nhật. Các sổ,
báo cáo là kết quả của bút toán kết chuyển chỉ có dữ liệu sau khi kế toán sử dụng
bút toán kết chuyển tự động. Kế toán không phải cộng dồn, ghi chép theo kiểu thu
công. Do đó, thông tin trên sổ cái tài khoản được ghi chép thường xuyên trên cơ
sở cộng dồn từ các nghiệp nghiệp vụ đã được cập nhật một cách tự động. Kế toán
không phải nhất thiết đến cuối kỳ mới có sổ cái. Các bảng biểu, mẫu sổ kế toán
theo hình thức nhật kí chung mà công ty đang áp dụng đã được mã hoá trong máy
và được ghi sổ theo đúng nguyên tắc ghi sổ.
2.1.7.Chế độ kế toán áp dụng tại công ty.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12.
- Đơn vị sử dụng ghi chép: VNĐ, USD
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: nhật ký chung.
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp KKTX.
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo giá thực tế…
2.1.8. Tài chính của công ty.
Vốn của công ty:1.000.000.000 VND
Trong đó: VCĐ: 600.000.000 VND
VLĐ: 400.000.000 VND
2.1.9. Thuận lợi và khó khăn của công ty.
- Thuận lợi:

+ Là một doanh nghiệp tư nhân.
+ Có con dấu riêng và hạch toán độc lập.
+ Thị trường bạn hàng phong phú.
+ Cán bộ công nhân viên có trình độ, nhiều kinh nghiệm.
+ Có đầy đủ thiết bị hiện đại.
- Khó khăn: Bên cạnh nhiều thuận lợi như trên, công ty còn có những khó
khăn sau:
+ Khách hàng lẻ chưa nhiều.
+ Trình độ năng lực của một số cán bộ nhân viên không đều
2.2.Đặc điểm và các phương thức bán hàng:
2.2.1. Đặc điểm của bán hàng:
Công ty Đồng Hành la một công ty TNHH nên doanh thu của công ty chủ
yếu phụ thuộc vào lượng hàng bán ra. Do vậy việc bán hàng là nhu cầu chủ yếu đòi
hỏi công ty luôn phải có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hàng hoá bán
ra.
Bộ phận bán hàng của công ty là phòng kinh doanh là những nhân viên có
trình độ bán hàng cao luôn giúp cho GĐ và PGĐ trong công tác bán hàng ngày
càng có hiệu quả, giảm lượng hàng tồn trong kho.
Một trong công tác bán hàng được thuận lợi là cán bộ của phòng kỹ thuật,
khách hàng luôn được đảm bảo, khi mua hàng. Bởi đội ngũ nhân viên kỹ thuật lành
nghề giúp các công việc lắp đặt máy, cài đặt chương trình và bảo hành các thiết bị
một cách nhanh nhất. Không những vậy khách hàng còn luôn được sự hướng dẫn
cặn kẽ khi có thắc mắc của phòng kĩ thuật.
2.2.2. Các phương thức bán hàng.
Công ty áp dụng phương thức bán hàng chủ yếu là hai phương thức:
- Bán buôn qua kho.
- Bán lẻ hàng hoá.
2.3. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và XĐKQKD tại công ty.
2.3.1. Kế toán bán hàng.
Bán hàng là khâu quan trọng của công ty nên việc bán thế nào đảm bảo cho

khách hàng vừa lòng nhất đó là phương châm của công ty.
Hạch toán chi tiết bán hàng là công việc kết hợp giữa các phòng kinh doanh,
kế toán và kĩ thuật nhằm theo dõi chặt chẽ quá trình chu chuyển của hàng hoá. Do
vậy, kế toán chi tiết bán hàng là vô cùng quan trọng.
2.3.1.1.Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho
Phiếu thu
Hoá đơn GTGT
Thẻ kho
*Sổ sách
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK
Bảng kê chứng từ
2.3.1.2- TK sử dụng:
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512 – Doanh thu nội bộ
TK 521 – Triết khấu thương mại
TK 531 – Hàng bán bị trả lại
TK 532 – Giảm giá hàng bán
TK 157 – Hàng gửi đi bán
TK 632 – Giá vốn hàng bán
TK 641 – Chi phí bán hàng
TK642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
2.3.1.3- Phương pháp hạch toán
1. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511( doanh thu bán hàng)
Có TK 911(xác định kết quả kinh doanh)
2. Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn của hàng đã bán:
Nợ TK 911(xác định kết quả kinh doanh)

Có TK 632(giá vốn hàng bán)
3. Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911(xác định kết quả kinh doanh)
Có TK 641(chi phí bán hàng)
4. Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911(xác định kết quả kinh doanh)
Có TK642(chi phí quản lý doanh nghiệp)
5. Cuối kỳ kết chuyển lãi thuần trước thuế:
Nợ TK 911(xác định kết quả kinh doanh)
Có TK 421(lãi chưa phân phối)
Kết chuyển lỗ kinh doanh(nếu có):
Nợ TK 421(lãi chưa phân phối)
Có TK 911(xác định kết quả kinh doanh).
Hình thức bán hàng của công ty là bán buôn hàng hoá qua kho và bán lẻ
hàng hoá. Thủ tục bán hàng là như nhau. Theo hai hình thức này khi khách hàng là
công ty hay khách lẻ đến mua hàng tại công ty, công ty sẽ viết phiếu xuất kho kiêm
bảo hành in ra làm ba liên với sự giúp đỡ của phần mềm. Thủ kho căn cứ vào phiếu
xuất xuất hàng từ kho cho người mua được uỷ nhiệm đến nhận hàng. Ba liên được
giao như sau:
- Một liên lưu lại kho.
- Một liên đưa cho khách hàng.
- Một liên giao cho kế toán.
Hàng hoá được coi là bán khi người mua đã nhận hàng và kí xác nhận trên
phiếu xuất kho . Việc thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt hay trả chậm tuỳ thuộc
vào sự thoả thuận của khách hàng với công ty.
2.3.2. Các bút toán và trình tự ghi sổ.
- Khi có các nghiệp vụ phát sinh về hàng hoá xuất bán hàng ngày kế toán
phản ánh vào bút toán:
Nợ TK111 “Khách hàng trả ngay bằng tiền mặt”.
Nợ TK112 “Khách hàng trả tiền bằng phương thức chuyển khoản”

Nợ TK131 “Số tiền phải thu của khách hàng”
Có TK156.1 “Hàng hoá”.
Có TK641 “Chi phí bán hàng”.
Khi hàng hóa được coi là tiêu thụ và doanh thu được xác định, kế toán phản
ánh bằng bút tóan:
Nợ TK111 “Khách hàng trả ngay bằng tiền mặt”.
Nợ TK112 “Khách hàng trả tiền bằng phương thức chuyển khoản”
Nợ TK131 “Số tiền phải thu của khách hàng”
Có TK511 “Doanh thu”.
Có TK333.1 “Thuế VàT đầu ra”.
Đồng thời ghi bút toán giá vốn hàng bán
Nợ TK632 “Giá vốn hàng bán”
Có TK156.1 “hàng hoá”
- Nếu có giảm gía hoặc hàng bán bị trả lại, kế toán phản ánh bút toán:
Nợ TK532 “Giảm giá hàng bán”.
Nợ TK531 “Hàng bán bị trả lại”.
Nợ TK133.1 “Thuế VàT đầu vào”.
Có TK131 “Số tiền phải thu của khách hàng”.
Đồng thời ta sẽ nhập lại kho số hàng bị trả lại kế toán phản ánh bút toán:
Nợ TK156.1 “Hàng hoá”.
Có TK111 “Tiền mặt”.
Có TK112 “Tiền gửi ngân hàng”.
- Cuối kỳ hạch toán kế toán tiến hành kết chuyển doanh thu bán hàng sang TK911,
kết chuyển giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Nợ TK511 “Doanh thu”.
Có TK911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Nợ TK511 “Doanh thu”.
Có TK531 “ Hàng bán bị trả lại”.
Có TK532 “Giảm gía hàng bán”.
*Phương pháp ghi sổ.

Công ty hạch toán theo phương pháp ghi sổ số dư. Phương pháp này như
sau:
o Nguyên tắc hạch toán:
Theo phương pháp này, ở kho sẽ theo dõi về mặt số lượng hàng hoá
còn phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị của hàng hoá.
o Trình tự ghi chép ở kho:
Hàng ngày kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi vào sổ chi tiết xuất nhập hàng
hoá. Thủ kho có trách nhiệm ghi số tồn và số xuất hàng hoá hàng ngày và phải
o Trình tự ghi chép ở phòng kế toán:
Khi nhận được chứng từ xuất kho, kế toán kiểm tra chứng từ, đối chiếu với
các chứng từ có liên quan rồi ghi giá hạch toán của hàng hoá và tính giá tiền ghi
vào từng chứng từ. Sau đó tổng hợp gía trị hàng hoá xuất theo từng nhóm hàng hoá
vào bảng kê luỹ kế xuất. Căn cứ vào bảng này lập bảng kê tổng hợp xuất hàng hoá,
đồng thời tính ra giá trị của từng nhóm hàng hoá tồn kho cuối tháng trên bảng tổng
hợp xuất hàng hoá. Kế toán ghi nhận số dư do thủ kho chuyển đến. Song song với
việc hạch toán trên sổ kế toán bằng ghi chép, kế toán còn cập nhật dữ liệu vào máy
theo đúng mã đối tượng liên quan, đúng nội dung kinh tế phát sinh. Theo quy trình
xử lí hệ thống hoá thông tin của phần mềm bravo thì máy sẽ tự động ghi vào các
bảng kê xuất, sổ chi tiết các tài khoản liên quan, chương trình cho phép tự động
tổng hợp số liệu và ghi vào bảng tổng hợp xuất hàng hoá. Giữa kế tóan và thủ kho
luôn có sự đối chiếu, nếu có gì sai sót, kế tóan sẽ sửa cho phù hợp, đảm bảo tính
chính xác của số liệu trước khi lập báo cáo cho từng tháng.
Đơn vị: CtyTNHH DV&TMĐTTH Đồng Hành PHIẾU NHẬP KHO Số:…. Mẫu số:02-VT
Địa chỉ: 237 Trần Quốc Hoàn –Hà Nội ngày…5. tháng…7..năm 2006… Nợ: TK 156 QĐ:số:1141-TC/QĐ/CĐKT
Có: TK 111 Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính

Họ, tên người giao hàng:…Trần Mạnh Cường…………………………………… ……………………………………...……
Theo …………số………………ngày…5…tháng…7……năm 2006………của…………………………………………….
Nhập tại kho:…TDC ( Đồng Hành )……………………………………………………………… …………………………

Nhập, ngày…5..tháng 7..năm 2006…..
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
Số
T
T
Tên,nhãn hiệu,quy cách phẩm chất
vật tư (sản phẩm ,hàng hóa)

số
đơn vị
tính
Số lượng đơn giá Thành tiền
Theo CT Thực nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Case ATX Cái 10 10 1.970.00 1.970.000
Cộng 1.970.000
VD: Ngày 9/7/2004 anh Khanh đến mua một case công ty lập phiếu xuất kho
như sau:
Đơn vị: CtyTNHH DV&TMĐTTH Đồng Hành PHIẾU XUẤT KHO Số:…. Mẫu số:02-VT
Địa chỉ: 237 Trần Quốc Hoàn –Hà Nội ngày…9. tháng…7..năm 2006 Nợ:TK 632 QĐ:số:1141-TC/QĐ/CĐKT
Có:TK 156… Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính
Họ, tên người nhận hàng:……Anh Khanh………………………………… …………………………………………………
Lý do xuất kho:……Bán…………………………………………….. ………………………………………………………..
Xuất tại kho:……TDC ( Đồng Hành )…………………………………………………………… …………………………
Xuất,ngày…9..tháng…7..năm 2006.
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
Số

T
T
Tên,nhãn hiệu,quy cách phẩm chất
vật tư (sản phẩm ,hàng hóa)

số
đơn vị
tính
Số lượng đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Case ATX Cái 10 10 204.880 2.048.800
Cộng 2.048.800

×