Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Kế toán Nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm MF hình tại Công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.91 KB, 73 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp
phải có biện pháp quản lý vật liệu một cách hợp lý phải tổ chức công tác nguyên vật
liệu từ quá trình thu mua vận chuyển liên quan đến khâu dự trữ vật tư cho việc thi
công sản xuất, phải kiểm tra giám sát việc chấp hành việc dự trữ tiêu hao nguyên vật
liệu tại công ty để từ đó góp phần giảm những chi phí không cần thiết trong xây dựng
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Muốn đạt được điều đó doanh nghiệp phải sử dụng
nguyên vật liệu một cách hợp lý và quản lý chúng một cách chặt chẽ từ khâu thu mua
đến khâu sử dụng vừa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất vừa tiết kiệm chổng mọi hiện
tượng xâm phạm tài sản của nhà nước và tài sản của đơn vị.
Vận dụng những kiến thức đã tiếp thu được ở trường kết hợp với thực tế công
tác hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng em chọn
đề tài nghiên cứu: “Kế toán Nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm MF hình tại
Công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng”
Về lý luận, đề tài đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề cơ bản về kế
toán Nguyên vật liệu theo quy định chuẩn mực kế toán số 02- quy định về hàng tồn
kho cũng như yêu cầu kế toán hiện hành.
Về thực tiễn, đề tài đã làm rõ được thực trạng Kế toán Nguyên vật liệu tại
công ty với các nội dung:
- Đặc điểm, yêu cầu quản lý nghiệp vụ
- Tổ chức hạch toán ban đầu
- Vận dụng tài khoản và tổ chức hệ thống sổ kế toán
Trên cơ sở đó, khóa luận tốt nghiệp chỉ ra những ưu điểm, hạn chế trong công
tác Kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng. Theo
đó, đưa ra các giải pháp có tính khả thi, phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh
của Công ty trong hiện tại và tương lai.
SVTH: Hà Thị Lý Lớp: K7 - HK1C2
i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
LỜI CẢM ƠN


Sau một thời gian ngắn thực tập tại Công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng
em đã có cái nhìn tổng thể về bộ máy quản lí nói chung và bộ máy kế toán công ty,
qua đó em cũng đã có những hiểu biết nhất định về một số phần hành kế toán chủ yếu
của công ty. Từ đó em có điều kiện để so sánh giữa lý thuyết em đựợc học trên lớp và
trong sách vở với kiến thức thực tế.
Để hoàn thành tốt khóa luận này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô
giáo hướng dẫn PGS. TS Đoàn Vân Anh cùng với tập thể cán bộ nhân viên phòng kế
toán của Công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng. Do thời gian thực tập ngắn và
đây là lần đầu tiên em tiếp xúc với việc tìm hiểu công việc thực tế nên em không thể
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế trong quá trình thực tập thực hiện khóa luận, và
trình bày đánh giá về Công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng. Nên em rất mong
nhận được sự thông cảm và những ý kiến đóng góp của thầy cô để giúp cho bài khóa
luận của em tốt hơn và hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Hà Thị Lý Lớp: K7 - HK1C2
ii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
MỤC LỤC
TÓM L CƯỢ i
L I C M NỜ Ả Ơ ii
M C L CỤ Ụ iii
DANH M C B NG BI U, S Ụ Ả Ể ƠĐỒ iv
DANH M C VI T T TỤ Ế Ắ v
PH N M UẦ ỞĐẦ 1
1. Tính c p thi t, ý ngh a c a t i nghiên c u ấ ế ĩ ủ đề à ứ 1
2. M c tiêu nghiên c u ụ ứ 2
3. i t ng ph m vi nghiên c uĐố ượ ạ ứ 2
4. Ph ng pháp nghiên c uươ ứ 2
5. K t c u khoá lu n t t nghi p ế ấ ậ ố ệ 2
CH NG I: C S LÝ LU N V K TOÁN NVL TRONG DOANH NGHI P ƯƠ Ở Ở Ậ Ề Ế Ệ 3

1.1. Nguyên v t li u, yêu c u qu n lý v nhi m v k toánậ ệ ầ ả à ệ ụ ế 3
1.1.1. c i m v phân lo i NVLĐặ đ ể à ạ 3
1.1.1.1 c i m NVL Đặ đ ể 3
1.1.1.2 Phân lo i NVLạ 3
1.1.2. Yêu c u qu n lý v nhi m v k toán NVL ầ ả à ệ ụ ế 4
1.1.2.1. Yêu c u qu n lý NVLầ ả 4
1.1.2.2. Nhi m v k toán NVLệ ụ ế 4
1.2. K toán NVL theo qui nh c a chu n m c v ch k toán doanh nghi p hi n ế đị ủ ẩ ự à ế độ ế ệ ệ
h nhà 5
1.2.1. K toán NVL theo quy nh c a VAS 02 “T n kho”ế đị ủ ồ 5
1.2.2. K toán NVL theo quy nh c a ch k toán doanh nghi p hi n h nhế đị ủ ế độ ế ệ ệ à 9
1.2.2.1 Ch ng t s d ngứ ừ ử ụ 9
1.2.2.2 K toán chi ti t NVL ế ế 9
1.2.2.3 K toán t ng h p NVL ế ổ ợ 11
1.2.2.4 S k toán t ng h p v s k toán chi ti t ổ ế ổ ợ à ổ ế ế 17
CH NG II: TH C TR NG K TOÁN NVL S N XU T S N PH M MF HÌNH T IƯƠ Ự Ạ Ế ĐỂ Ả Ấ Ả Ẩ Ạ
CÔNG TY CP CÔNG NGH I N T NG D NGỆ Đ Ệ Ử Ứ Ụ 18
2.1 T ng quan v Công Ty CP Công Ngh i n T ng D ngổ ề ệ Đ ệ ử Ứ ụ 18
2.1.1 c i m t ch c qu n lý ho t ng kinh doanh t i Công Ty CP Công Ngh i n TĐặ đ ể ổ ứ ả ạ độ ạ ệ Đ ệ ử
ng D ng Ứ ụ 18
2.1.2 c i m t ch c công tác k toán t i Công Ty CP Công Ngh i n T ng D ng Đặ đ ể ổ ứ ế ạ ệ Đ ệ ử Ứ ụ
19
2.2 Khái quát th c tr ng k toán NVL s n xu t s n ph m MF hình t i công ty CP Côngự ạ ế để ả ấ ả ẩ ạ
Ngh i n T ng D ng ệ Đ ệ ử Ứ ụ 22
2.2.1 c thù v qu n lí NVL t i công tyĐặ ề ả ạ 22
2.2.1.1 Các lo i NVL v phân lo i t i công tyạ à ạ ạ 22
2.2.1.2 Xác nh giá th c t NVL t i công ty đị ự ế ạ 23
2.2.1.3 Ph ng pháp xác nh giá tr NVL t i công ty Giá th c t NVL xu t kho.ươ đị ị ạ ự ế ấ 23
2.2.2 Th c tr ng k toán NVL t i công tyự ạ ế ạ 24
2.2.2.1 Ch ng t s d ngứ ừ ử ụ 24

2.2.2.2 K toán chi ti t NVL t i công tyế ế ạ 24
2.2.2.3 K toán t ng h p NVL t i công tyế ổ ợ ạ 25
2.2.2.4 S k toán t ng h p v s k toán chi ti t ổ ế ổ ợ à ổ ế ế 28
2.2.2.4.1 S k toán t ng h pổ ế ổ ợ 28
2.2.2.4.2 S k toán chi ti t ổ ế ế 29
CH NG III: CÁC K T LU N VÀ GI I PHÁP HOÀN THI N K TOÁN NGUYÊN V T ƯƠ Ế Ậ Ả Ệ Ế Ậ
LI U T I CÔNG TY CP CÔNG NGH I N T NG D NGỆ Ạ Ệ Đ Ệ ỬỨ Ụ 29
SVTH: Hà Thị Lý Lớp: K7 - HK1C2
iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
3.1 Nh ng nh n xét, ánh giá v k toán NVL t i công ty CP Công Ngh i n T ng ữ ậ đ ề ế ạ ệ Đ ệ ử Ứ
D ng ụ 29
3.3.1 Nh ng k t qu t cữ ế ả đạ đượ 29
3.3.2 Nh ng t n t i v nguyên nhânữ ồ ạ à 31
3.3.2.1 Nh ng t n t i ữ ồ ạ 31
3.3.2.2 Nguyên nhân c a nh ng t n t iủ ữ ồ ạ 32
3.2 Các gi i pháp ho n thi n k toán NVL t i công ty CP Công Ngh i n T ng D ngả à ệ ế ạ ệ Đ ệ ử Ứ ụ
32
3.3 i u ki n th c hi nĐ ề ệ ự ệ 34
K T LU NẾ Ậ 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Phụ lục 1.1: Quy trình hạch toán chi tiết VL theo phương pháp thẻ song song
Phụ lục 1.2: Quy trình hạch toán chi tiết VL theo PP sổ đối chiếu luân chuyển
Phụ lục 1.3: Quy trình hạch toán chi tiết VL theo phương pháp sổ số dư
Phụ lục 1.4: Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK
Phụ lục 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý Công Ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng
Phụ lục 2.2: Bộ máy kế toán công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng
Phụ lục 2.3: Hình thức bộ sổ kế kế toán Nhật ký - chứng từ
Phụ lục 2.4: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi thẻ song song
Phụ lục 2.5: Hóa đơn giá trị gia tăng

Phụ lục 2.6: Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
Phụ lục 2.7: Phiếu nhập kho nguyên vật liệu.
Phụ lục 2.8: Hóa đơn giá trị gia tăng
Phụ lục 2.9: Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
Phụ lục 2.10: Phiếu nhập kho nguyên vật liệu.
Phụ lục 2.11: Phiếu xuất kho
Phụ lục 2.12: Phiếu xin cấp vật tư
Phụ lục 2.13: Phiếu xuất kho
Phụ lục 2.14: Bảng kê số
Phụ lục 2.15: Nhật ký – chứng từ số 7
Phụ lục 2.16: Sổ cái
Phụ lục 2.17: Thẻ kho
SVTH: Hà Thị Lý Lớp: K7 - HK1C2
iv
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Phụ lục 2.18: Thẻ kho
Phụ lục 2.19: Sổ chi tiết vật liệu
Phụ lục 2.20: Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn
Phụ lục 2.21: Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Phụ lục 2.22: Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
DANH MỤC VIẾT TẮT
CP : Cổ Phần
NVL : Nguyên Vật Liệu
CCDC : Công Cụ Dụng Cụ
DN : Doanh Nghiệp
HĐQT : Hội Đồng Quản Tri
GTSP : Giá Thành Sản Phẩm
TK : Tài Khoản
HTK : Hàng Tồn Kho
BCTC : Báo Cáo Tài Chính

SVTH: Hà Thị Lý Lớp: K7 - HK1C2
v
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
SVTH: Hà Thị Lý Lớp: K7 - HK1C2
vi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế mở cửa, đổi mới các doanh nghiệp có rất nhiều cơ hội để
vươn lên và khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Tuy nhiên, bên cạnh đó các DN
cũng luôn phải đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách bởi quy luật cạnh tranh khốc
liệt. Muốn đứng vững trên thị trường, các DN buộc phải tìm cho mình những phương
án kinh doanh hợp lý cũng như có được một bộ máy quản lý hiệu quả. Khi xã hội ngày
càng phát triển, mức sống được nâng cao, kéo theo nhu cầu khách quan của con người
được nâng lên. Chính vì vậy, DN cần phải quan tâm nhiều hơn đến các khâu trong quá
trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các yếu tố đầu vào trong đó phải kể đến nguyên
vật liệu.Vì NVL cấu thành nên thực thể sản phẩm, nó chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm, do vậy chỉ cần có thay đổi nhỏ về số lượng, giá cả,
chủng loại, chất lượng… cũng có tác động lớn đến chất lượng và giá thành sản phẩm,
ảnh hưởng tới lợi nhuận của DN. Vì vậy, muốn cho hoạt động sản xuất diễn ra ổn định
và liên tục thì trước hết phải đảm bảo cung cấp các loại NVL đầy đủ, kịp thời, đúng
quy cách phẩm chất.
Chính vì NVL có vai trò quan trọng như vậy nên công tác hạch toán và quản lý
NVL là một trong những khâu quan trọng của công tác kế toán trong DN. Nó có ý
nghĩa rất lớn để tiết kiệm chi phí đầu vào, giảm GTSP, nâng cao hiệu quả sản xuất
nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng (Tên viết tắt Công ty ADT )
chuyên sản xuất những sản phẩm kỹ thuật phức tạp đòi hỏi độ chính xác cao: MF hình,
bàn kiểm định công tơ điện, biến dòng hạ thế, trung thế….Đặc điểm của các sản phẩm
này là cấu thành từ nhiều chi tiết khác nhau, chính vì vậy NVL cho sản xuất phải đáp

ứng được đặc thù và yêu cầu cao của công nghệ sản xuất và danh mục vật tư phong
phú về chủng loại, quy cách. Tuy nhiên, việc sử dụng sổ sách, chứng từ kế toán liên
quan đến vấn đề nhập - xuất - tồn, xử lý phế liệu vẫn còn nhiều bất cập nên công tác
hạch toán NVL tại công ty chưa phản ánh kịp thời những vấn đề phát sinh liên quan
đến NVL. Nhận thấy tầm quan trọng của NVL trong quá trình sản xuất cũng như xuất
phát từ tình hình thực tế tại công ty, vì vậy em đã quyết định chọn nghiên cứu đề tài:
“Kế toán Nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm MF hình tại Công ty CP Công
Nghệ Điện Tử Ứng Dụng”
SVTH: Hà Thị Lý Lớp: K7 - HK1C2
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu tổ chức công tác kế toán NVL để sản xuất sản phẩm MF hình tại Công ty
CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng .
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán NVL.
- Tìm hiểu thực trạng tổ chức công tác kế toán NVL để sản xuất sản phẩm MF hình tại
Công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng.
- Đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
- Tìm hiểu về tổ chức công tác kế toán NVL tại Công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng.
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung chủ yếu vào tổ chức công tác kế toán NVL để sản
xuất sản phẩm MF hình tại Công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng.
- Đề tài được nghiên cứu tại Công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng.
4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: số liệu được thu thập từ các nguồn có sẵn như sách báo, tạp chí,
internet, đặc biệt là từ các phòng ban trong công ty.
- Số liệu sơ cấp: số liệu thu được thông qua quan sát thực tiễn hoạt động kinh doanh
của công ty.
* Phương pháp xử lý số liệu

Sau khi thu thập được các số liệu thứ cấp và sơ cấp thì tiến hành sắp xếp chúng thành
một hệ thống phù hợp với đề tài và được xử lý bằng phần mềm Excel.
* Phương pháp phỏng vấn
- Phỏng vấn trực tiếp kế toán trưởng bà: Nguyễn Thị Thanh Tâm
- Các câu hỏi trao đổi liên quan đến: Tổng quan công ty, đặc thù quản lý NVL, các loại
sổ kế toán được sử dụng trong công ty.
* Phương pháp quan sát trực tiếp: Tìm hiểu quy trình thực hiện nghiệp vụ ở đơn vị ở tất cả
các khâu: lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết
5. K ết cấu khoá luận tốt nghiệp
Chương I: Cơ sở lí luận về kế toán NVL trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng kế toán NVL để sản xuất sản phẩm MF hình tại
Công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng
Chương III: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán NVL tại Công ty
CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng
SVTH: Hà Thị Lý Lớp: K7 - HK1C2
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
CHƯƠNG I: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NVL TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Nguyên vật liệu, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán
1.1.1. Đặc điểm và phân loại NVL
1.1.1.1 Đặc điểm NVL
• Khái niệm:
NVL trong doanh nghiệp là đối tượng lao động do mua ngoài hoặc tự chế biến dùng
cho mục đích sản xuất kinh doanh, tạo ra sản phẩm mới cho doanh nghiệp
• Đặc điểm:
NVL được mua sắm bằng vốn lưu động, được hình thành từ các nguồn khác nhau
trong đó chủ yếu là mua ngoài. Khác với tư liệu lao động NVL chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất nhất định, giá trị NVL được dịch chuyển một lần vào giá trị sản phẩm
mới làm ra. Chi phí NVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm.

1.1.1.2 Phân loại NVL
Trong quá trình sản xuất kinh doanh hay thi công công trình NVL sử dụng trong
các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có vai trò và tính năng khác nhau, có sự biến
động tăng giảm thường xuyên liên tục.
Đặc trưng dùng để phân loại NVL thông dụng đó là căn cứ vào vai trò và tác dụng của
NVL trong sản xuất, NVL được chia làm các loại:
• NVL chính: Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực tế sản phẩm
• Vật liệu phụ: Là loại NVL chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất kinh
doanh như là kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị,
hình dáng bên ngoài, tăng thêm chất liệu sản phẩm, hàng hóa hoặc tạo điều kiện
cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho
nhu cầu công nghệ, kỹ thuật phục vụ cho quá trình lao động.
• Nhiên liệu: Là thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất,
kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình
thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, khí hoặc rắn.
• Phụ tùng thay thế: Là những vật tư, sản phẩm dùng thay thế, sửa chữa máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất.
SVTH: Hà Thị Lý Lớp: K7 - HK1C2
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
• Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản như thiết bị cần lắp, không cần lắp, công
cụ, khí đốt và vật kết cầu dùng để lắp vào công trình xây dựng
• Vật liệu khác: Là các vật liệu thuộc các loại vật tư đặc chủng, phế liệu
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán NVL
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý NVL
Công tác quản lý NVL là nhiệm vụ quan trọng nhằm giảm bớt sự hao phí mang lại
hiệu quả cao nhất. Công tác hạch toán vật liệu ảnh hưởng đến việc tính giá thành nên
muốn tính giá thành được chính xác thì việc tính chi phí NVL phải chính xác. Do vậy đòi
hỏi phải quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu mua đến khâu dự trữ, bảo quản và sử dụng.

Trong khâu mua vật liệu phải được quản lý về khối lượng, quy cách, chủng loại,
giá cả, phương thức vận chuyển Bộ phận kế toán tài chính cần phải hạch toán đúng,
sử dụng chứng từ, hoá đơn rõ ràng, minh bạch. Trong khâu dự trữ đòi hỏi doanh
nghiệp xác định mức dự trữ tối đa, tối thiểu nhằm đằm bảo cho quá trình sản xuất
được hoạt động bình thường, liên tục, không bị gián đoạn.
Sử dụng phải hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức tiêu hao và dự toán chi
phí, doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể tại khâu mua, dự trữ đầy đủ, kịp thời các
loại vật tư về số lượng, chất lượng nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
thuận lợi.
1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán NVL
Tổ chức kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện những nhiệm
vụ:
• Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ, sử dụng vật
liệu thừa, thiếu hoặc gây ứ đọng nhằm hạn chế tối đa mọi thiệt hại có thể xảy
ra.
• Xác định chính xác, phản ánh kịp thời số lượng và giá trị thực tế NVL sử dụng,
tiêu hao trong qua trình sản xuất kinh doanh, phân bổ giá trị vật liệu sử dụng
cho từng đối tượng tính giá thành phải chính xác, phù hợp.
• Phân tích kiểm tra, giám sát tình hình bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu trong
doanh nghiệp nhằm phát huy những mặt làm được và khắc phục những mặt còn
tồn tại góp phần nâng cao hiệu quả quản lý.
SVTH: Hà Thị Lý Lớp: K7 - HK1C2
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
1.2. Kế toán NVL theo qui định của chuẩn mực và chế độ kế toán doanh nghiệp
hiện hành
1.2.1. Kế toán NVL theo quy định của VAS 02 “Tồn kho”
4 phương pháp tính giá trị HTK:
- Phương pháp tính theo giá đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền

- Phương pháp nhập trước, xuất trước
- Phương pháp nhập sau, xuất trước.
• Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
• Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có
thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
• Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính
theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
• Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần
sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Quy định về giá gốc HTK trong chuẩn mực số 02
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
SVTH: Hà Thị Lý Lớp: K7 - HK1C2
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
• Chi phí mua
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại,
chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có

liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và
giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi
chi phí mua.
• Chi phí chế biến
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản
phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi
phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu
thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng, và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng
sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay
đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí
nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình
thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất
bình thường.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi
phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế
phát sinh.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi
phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ
được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
SVTH: Hà Thị Lý Lớp: K7 - HK1C2
6

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
• Chi phí liên quan trực tiếp khác
Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi
phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc
thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể.
• Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho
Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:
(a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh
khác phát sinh trên mức bình thường;
(b) Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần
thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo
(c) Chi phí bán hàng;
(d) Chi phí quản lý doanh nghiệp.
• Chi phí cung cấp dịch vụ
Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác liên quan trực
tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, như chi phí giám sát và các chi phí chung có liên quan.
Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh nghiệp
không được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ.
Quy định ghi nhận giá trị thuần HTK trong chuẩn mực số 02:
Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá
bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá
gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với
nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán
hay sử dụng chúng.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ
hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng
tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần
có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực
hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dỡ dang, việc lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.

Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa trên
bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính này phải tính
SVTH: Hà Thị Lý Lớp: K7 - HK1C2
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau
ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác nhận với các điều kiện hiện
có ở thời điểm ước tính.
Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục đích của việc
dự trữ hàng tồn kho. Ví dụ, giá trị thuần có thể thực hiện được của lượng hàng tồn
kho dự trữ để đảm bảo cho các hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không thể
hủy bỏ phải dựa vào giá trị trong hợp đồng. Nếu số hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng
cần cho hợp đồng thì giá trị thuần có thể thực hiện được của số chênh lệch giữa hàng
đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng được đánh giá trên cơ sở giá bán ước
tính.
Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản
xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp
phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi
có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mà giá thành sản xuất sản
phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, thì nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện
được của chúng.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể
thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm nay,
nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải
được hoàn nhập (Theo quy định ở đoạn 24) để đảm bảo cho giá trị của hàng tồn kho
phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có
thể thực hiện được) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá gốc lớn hơn
giá trị thuần có thể thực hiện được).

Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản
phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo
nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm
giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm cao
hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, thì nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn
kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
SVTH: Hà Thị Lý Lớp: K7 - HK1C2
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
1.2.2. Kế toán NVL theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến việc nhập - xuất vật liệu đều phải lập chứng từ đầy đủ, kịp
thời, hợp lệ, đúng chế độ quy định và chứng từ kế toán bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01 – VT)
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02 – VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá ( Mẫu 05 – VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá ( Mẫu 08 – VT)
- Bảng kê mua hàng ( Mẫu 06 – VT)
- Thẻ kho ( Mẫu 08 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03 PXK – 3LL)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà
Nước các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn.
1.2.2.2 Kế toán chi tiết NVL
Kế toán chi tiết NVL là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập xuất tồn kho của
từng thứ vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin chi tiết
để quản trị từng danh điểm danh vật tư.
Các phương pháp kế toán chi tiết NVL:
- Phương pháp thẻ song song

- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư
• Phương pháp thẻ song song
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng
thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày khi nhận được chứng từ
nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi
ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó. Cuối tháng, thủ
kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại vật liệu trên thẻ kho và
đối chiếu số liệu
SVTH: Hà Thị Lý Lớp: K7 - HK1C2
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến động
nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ
sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm
tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ và vào sổ chi tiết vật liệu.
Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu, đồng
thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho tương ứng.
Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn vật liệu.
Phụ lục 1.1: Quy trình hạch toán chi tiết VL theo phương pháp thẻ song song
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu, dễ
phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho của từng danh
điểm nguyên vật liệu kịp thời, chính xác.
Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số lượng, làm tăng
khối lượng công việc của kế toán, tốn nhiều công sức và thời gian.
Điều kiện vận dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện công tác kế toán máy
và các doanh nghiệp thực hiện kế toán bằng tay trong điều kiện doanh nghiệp có ít
danh điểm vật tư, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
• Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp thẻ song song.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu theo từng
kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu theo từng
danh điểm và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập vật liệu, Bảng kê xuất vật liệu.
Rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu thẻ kho với sổ đối chiếu luân
chuyển.
Phụ lục 1.2: Quy trình hạch toán chi tiết VL theo PP sổ đối chiếu luân chuyển
Ưu điểm: Tiết kiệm công tác lập sổ kế toán so với phương pháp thẻ song song, giảm
nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán, tránh việc ghi chép trùng lặp.
Nhược điểm: Khó kiểm tra, đối chiếu, khó phát hiện sai sót và dồn công việc vào cuối
kỳ nên hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên, liên tục, hơn nữa làm ảnh hưởng
đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
SVTH: Hà Thị Lý Lớp: K7 - HK1C2
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều
danh điểm vật tư nhưng số lượng chứng từ nhập xuất không nhiều, không có điều kiện
bố trí riêng từng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu để theo dõi tình hình nhập xuất
hàng ngày.
• Phương pháp sổ số dư
Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn ngoài ra
cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho vào Sổ số dư.
Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ kho chuyển
đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán lập Bảng luỹ kế nhập
xuất tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên Sổ số dư do thủ kho chuyển đến và đối chiếu
tồn kho từng danh điểm nguyên vật liệu trên sổ số dư với Bảng luỹ kế nhập xuất tồn.
Phụ lục 1.3: Quy trình hạch toán chi tiết VL theo phương pháp sổ số dư
Ưu điểm: Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp và dàn đều công việc
ghi sổ trong kỳ nên không bị dồn công việc vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Sử dụng phương pháp này sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm tra, đối

chiếu và phát hiện sai sót.
Điều kiện vận dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật tư và
số lần nhập xuất của mỗi loại nhiều, đồng thời nhân viên kế toán và thủ kho của doanh
nghiệp phải có trình độ chuyên môn cao
1.2.2.3 Kế toán tổng hợp NVL
• Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên
Là phương pháp theo dõi thường xuyên, liên tục sự biến động nhập, xuất, tồn vật liệu
trên sổ kế toán.
Sử dụng phương pháp này có thể tính được trị giá vật tư nhập, xuất, tồn tại bất kỳ thời
điểm nào trên sổ tổng hợp.
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152 "Nguyên vật liệu"
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm của các loại
nguyên vật liệu theo giá thực tế. Kết cấu TK 152:
-Bên Nợ:
SVTH: Hà Thị Lý Lớp: K7 - HK1C2
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
+ Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia
công chế biến, nhận góp vốn liên doanh, được cấp hoặc nhập từ nguồn khác.
+ Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
-Bên Có:
+ Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất, xuất bán, thuê ngoài gia
công chế biến hoặc góp vốn liên doanh.
+ Trị giá NVL được giảm giá, CKTM hoặc trả lại người bán.
+ Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
-Dư Nợ:
+ Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho
Tài khoản 152 có thể mở chi tiết theo từng loại NVL tuỳ theo yêu cầu quản lý của

doanh nghiệp. Chi tiết theo công dụng có thể chia thành 5 tài khoản cấp 2:
-TK 1521 - Nguyên vật liệu chính
-TK 1522 - Vật liệu phụ
-TK 1523 - Nhiên liệu
-TK 1524 - Phụ tùng thay thế
-TK 1528 - Vật liệu khác
Phương pháp hạch toán
Kế toán tăng NVL:
- Khi mua nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phương pháp thuế khấu trừ kế toán ghi: tăng TK 152: Nguyên
vật liệu, tăng TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ, giảm các TK liên quan TK 111,
112: Tổng giá trị thanh toán ( hoặc tăng TK 331: Ph ải trả người bán)
- Khi mua NVL dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không
chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp thuế trực tiếp kế toán ghi:
Tăng TK 152: nguyên vật liệu, giảm TK, 111, 112 ( hoặc tăng TK 331: Ph ải trả
người bán)
- Khi nhập khẩu NVL kế toán phản ánh giá trị hàng nhập khẩu gồm số tiền phải thanh
toán cho người bán, thuế nhập khẩu phải nộp, chi phí vận chuyển: kế toán ghi tăng TK
152: Nguyên vật liệu, ghi tăng TK 3333 đồng thời ghi giảm các TK liên quan, TK 111,
112, (hoặc tăng TK 331: Ph ải trả người bán)
SVTH: Hà Thị Lý Lớp: K7 - HK1C2
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
- Mua NVL được dùng hóa đơn đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT kế
toán hạch toán: Ghi tăng TK 152: Nguyên vật liệu, tăng TK 133: Thuế GTGT được
khấu trừ đồng thời ghi giảm TK111, 112: Tổng giá trị thanh toán ( hoặc tăng TK 331:
Ph ải trả người bán)
- Mua NVL mà hóa đơn về hàng chưa về thì kế toán lưu hóa đơn vào tệp hồ sơ “ hàng
chưa về”, cuối tháng hàng về thì hạch toán bình thường như trường hợp hàng và hóa
đơn cùng về

- Nếu cuối tháng hàng chưa về thì kế toán hạch toán : Tăng TK 151: hàng mua dang đi
đường, tăng TK 133: thuế GTGT được khấu trừ, ghi giảm các tài khoản liên quan TK
112, 111: Tổng giá thanh toán. (hoặc tăng TK 331: Phải trả người bán) . Nếu đơn vị hach
toán theo phương pháp thuế trực tiếp h ạch toán tăng TK 151: Hàng đang đi trên đường,
giảm TK 112, 111: Tổng giá trị thanh toán (hoặc tăng TK 331: Ph ải trả người bán)
- Nếu NVL về nhập kho thiếu so với hóa dơn mà chưa xác định được nguyên nhân,
phải chờ xử lý:
+ Nếu đơn vị áp dụng phương pháp khấu trừ: Tăng TK 152: NVL ( giá thực tế nhập kho)
Tăng TK 1381 : Tài sản thiếu chờ xử lý ( giá gốc vật liệu thiếu) Tăng TK 133: Thuế
GTGT được khấu trừ, tăng TK 331: Phải trả người bán hoặc giảm các TK 111, 112
+ Nếu đơn vị áp dụng phương pháp trực tiếp: Tăng TK 152: NVL (giá thực tế nhập
kho) Tăng TK 1381 : Tài sản thiếu chờ xử lý (giá gốc vật liệu thiếu) tăng TK 331: Phải
trả người bán hoặc giảm các TK 111, 112
Khi xác định nguyên nhân được bồi thường kế toán hạch toán : Tăng TK 1388:
Phải thu khác (giá gốc của vật liệu thiếu) , giảm TK 1381: Tài sản thiéu chờ sử lý.
- Nếu nguyên vật liệu thừa so với hóa đơn:
- Khi nhập số thừa: DN áp dụng phương pháp thuế khấu trừ: tăng TK 152:
NVL (Trị giá thực tế của NVL) tăng TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ, tăng TK
331: Phải trả người bán ( Theo hoá đơn), giảm TK 3381 – Giá trị NVL thừa
DN áp dụng theo phương pháp thuế trực tiếp: tăng TK 152: NVL (Trị giá thực
tế của NVL) tăng TK 331: Phải trả người bán ( Theo hoá đơn) giảm TK 3381 – Giá trị
NVL thừa
- Số thừa coi như nhận, giữ hộ người bán: phản ánh vào TK 002
SVTH: Hà Thị Lý Lớp: K7 - HK1C2
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
- NVL về không đúng phẩm chất theo hợp đồng, yêu cầu trả lại, hoặc giám giá, kế
toán hạch toán DN áp dụng phương pháp thuế khấu trừ: giảmTK 331: Phải trả người
bán giảm TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ giảm TK 152: NVL
DN áp dụng phương pháp thuế trực tiếp: giảm TK 331: Phải trả người bán,

giảmTK 152: NVL
- Với chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua NVL kế toán hạch toán: Tăng TK
111, 112, hoặc giảm TK 331: Phải trả người bán, tăng TK 515: Doanh thu hoạt động
tài chính.
- Chi phí NVL kế toán căn cứ vào biên lai cước phí vận chuyển để hạch toán: tăng TK
152: NVL, giảmTK : 111, 112, hoặc tăng 331 : Tổng giá trị thanh toán
- NVL nhận góp vốn liên doanh, liên kết: giá trị NVL góp vốn liên doanh phải được hội
đồng liên doanh góp vốn đánh giá xác định là vốn góp: tăng TK 152: NVL, tăng TK 411:
Nguồn vốn kinh doanh, giảmTK 111, 112, hoặc tăng TK331: Chi phí DN bỏ thêm
NVL thuê ngoài gia công:
- Khi xuất NVL cho đơn vị nhận gia công kế toán hạch toán tăng TK 154: Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang, giảm TK 152: NVL
- Căn cứ chứng từ phản ánh chi phí bốc dỡ vận chuyển từ nới chế biến: tăng TK
154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang , tăng TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
giảm TK 111, 112, hoặc tăng TK 331: Phải trả người bán.
- Căn cứ vào phiếu nhập vật tư: tăng TK 152: NVL, giảm TK 154: Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang
NVL tự gia công chế biến : tăng TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang giảm
TK; 152, 111, 112, hoặc tăng các khoản phải trả như TK 331, 334, khi nhập kho NVL
tự gia công chế biến hạch toán tăng TK 152: NVL, giảm TK 154:
Tất cả các trường hợp NVL thừa thiếu DN phải tìm nguyên nhân và người phạm lỗi để
sử lý kịp thời:
- Nếu thiếu trong định mức: tăng TK 632: Giá vốn hàng bán, giảm Có TK 152: NVL
- Nếu thiếu ngoài định mức chưa xác định được nguyên nhân tăng TK 1381- Tài sản
thiếu chờ xử lý, giảm TK 152: Nguyên vật liệu
SVTH: Hà Thị Lý Lớp: K7 - HK1C2
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
- Căn cứ vào biên bản xử lý về hàng tồn kho hao hụt mất mát kế toán hạch toán: tăng
TK 111 hoặc giảm TK 334 ( Do cá nhân, tổ chức bồi thường) tăng TK 632, giảm TK

1381 : Tài sản thiếu chờ sử lý
- Kiểm kê phát hiện thừa trong định mức kế toán hạch toán: tăng TK 152: NVL, giảm
TK 632: Giá vốn hàng bán
- Khi có biên bản xử lý: tăng TK 411, 632. 3388, 642, giảm TK 3381
Kế toán giảm NVL:
- Xuất kho NVL dùng sản xuất kinh doanh kế toán hạch toán tăng TK 621, 627,
641, 642, giảm TK 152
- Xuất NVL để góp vốn liên doanh kế toán hạch toán tăng TK 222 – Góp vốn
liên doanh, tăng TK 128 – Đầu tư tài chính ngắn hạn , tăng TK 811 hoặc tăng
TK 711 đồng thời ghi giảm TK 152 – NVL
- Xuất kho nguyên vật liệu để gia công chế biến hạch toán : tăng TK 154 – Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang, giảm TK 152 – NVL
- Xuất bán NVL kế toán hạch toán: Tăng TK 632: Giá vốn, giảm TK: 152
Nguyên vật liệu, đồng thời phản ánh doanh thu: tăng TK 111, 112, 131: giá bán
bao gồm cả VAT, tăng TK 511: Doanh thu, TK 3331: Thuế GTGT đầu ra.
• Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra trị giá vật tư, hàng hoá đã xuất.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để
phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra trị giá
vật tư, hàng hoá đã xuất.
Trị giá vật tư
xuất kho
=
Trị giá vật tư tồn
đầu kỳ
+
Tổng giá vật tư mua
vào trong kỳ
-

Trị giá vật tư tồn
cuối kỳ
Theo phương pháp này, mọi biến động về vật tư không được theo dõi, phản ánh trên
tài khoản 152, giá trị vật tư mua vào được phản ánh trên tài khoản "Mua
hàng".Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều chủng
loại vật tư, giá trị thấp và được xuất thường xuyên.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 611 "Mua hàng":
SVTH: Hà Thị Lý Lớp: K7 - HK1C2
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế của số vật liệu mua vào, xuất trong kỳ.
Kết cấu TK 611:
-Bên Nợ:
+ Kết chuyển trị giá vật tư tồn đầu kỳ
+ Trị giá vật tư nhập trong kỳ
-Bên Có:
+Kết chuyển trị giá vật tư tồn cuối kỳ
+Kết chuyển trị giá vật tư xuất trong kỳ
Tài khoản 611 cuối kỳ không có số dư, chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
-TK 6111 "Mua nguyên vật liệu"
-TK 6112 "Mua hàng hoá"
Tài khoản 152 "Nguyên vật liệu", 151 "Hàng mua đi đường"
-Bên Nợ:
+ Giá trị vật tư tồn, vật tư đi đường đầu kỳ
+ Giá trị vật tư tồn, vật tư đi đường cuối kỳ
-Bên Có:
+ Kết chuyển giá trị vật tư tồn, vật tư đi đường đầu kỳ
Phương pháp hạch toán
-Đầu kỳ, kết chuyển giá trị vật tư tồn đầu kỳ: hạch toán tăng TK 611, giảm TK 152,
giảm TK 151

-Trong kỳ, phản ánh giá trị vật tư tăng hạch toán: ghi tăng TK 611, tăng TK 133 đ ồng
thời ghi giảm TK 111, 112 hoặc tăng TK 331: phải trả người bán
+ Nếu được chiết khấu thương mại, giảm giá: ghi tăng TK 111, 112, 331, giảm TK
133, giảm TK 611
+ Nếu được hưởng chiết khấu thanh toán: hạch toán tăng TK 111, 112, 331, tăng TK 515
-Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định được giá trị tồn cuối kỳ và kết chuyển:
hạch toán tăng TK 151, 152, giảm TK 611
+ Sau khi có đầy đủ các bút toán trên, kế toán tính ra được giá trị vật liệu xuất dùng
trong kỳ và ghi: tăng TK 621, 627, 641, 642 tăng TK 128, 222, giảm TK 611
Phụ lục 1.4: Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK
SVTH: Hà Thị Lý Lớp: K7 - HK1C2
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
1.2.2.4 Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
• Hình thức kế toán Nhật Ký Chung gồm các loại sổ :
- Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt
- Sổ cái
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Sổ kế toán phản ánh NVL theo hình thức Nhật Ký Chung:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ nhật ký mua hàng
- Sổ nhật ký bán hàng
- Sổ cái NVL
- Sổ chi tiết TK 152: Nguyên Vật Liệu
• Hình thức kế toán Chứng Từ Ghi Sổ gồm các loại sổ:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ dăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ kế toán phản ánh NVL theo hình thức Chứng Từ Ghi Sổ :

- Sổ cái NVL
- Sổ chi tiết TK 152: Nguyên Vật Liệu
• Hình thức Nhật Ký – Sổ Cái gồm các loại sổ kế toán:
- Nhật ký – sổ cái
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ kế toán phản ánh NVL theo hình thức Nhật Ký – Sổ Cái
- Sổ cái NVL
- Sổ chi tiết TK 152: Nguyên Vật Liệu
• Hình thức kế toán Nhật Ký – Chứng Từ gồm các sổ kế toán như :
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ cái
- Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ kế toán phản ánh NVL theo hình thức Nhật Ký – Chứng Từ
- Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
- Sổ cái NVL
- Sổ chi tiết TK 152: Nguyên Vật Liệu
SVTH: Hà Thị Lý Lớp: K7 - HK1C2
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NVL ĐỂ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
MF HÌNH TẠI CÔNG TY CP CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ ỨNG DỤNG
2.1 Tổng quan về Công Ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng
2.1.1 Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại Công Ty CP Công Nghệ
Điện Tử Ứng Dụng
Công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng được tổ chức và hoạt động theo Luật
doanh nghiệp các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty được Đại hội cổ đông nhất trí
thông qua.
Phụ lục 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý Công Ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng
Các phòng ban: Gồm phòng tổ chức - hành chính, phòng kế hoạch - kinh doanh, phòng

kế toán - tài chính, phòng kỹ thuật và giải pháp công nghệ, văn phòng Công ty
Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có thẩm
quyền cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề được Luật pháp
và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng
năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.
Hội đồng quản trị: Gồm 8 thành viên là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền
nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có
trách nhiệm giám sát Tổng Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền
và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công
ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định.
Tổng Giám đốc: Tổng Giám đốc điều hành quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến
hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Tổng Giám đốc là người giúp việc cho Tổng
Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động
giải quyết những công việc đã được Tổng Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ
chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty.
Các phòng ban nghiệp vụ: Các phòng, ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp
việc cho Ban Tổng Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của
Ban Giám đốc. Công ty hiện có 4 phòng nghiệp vụ với chức năng được quy định như sau:
- Phòng Tổ chức - Hành chính: Có chức năng xây dựng phương án kiện toàn bộ máy tổ
chức trong Công ty, quản lý nhân sự, thực hiện công tác hành chính quản trị.
SVTH: Hà Thị Lý Lớp: K7 - HK1C2
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
- Phòng Kế hoạch - Kinh doanh: Có chức năng trong việc xác định mục tiêu, phương
hướng hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất.
- Phòng Kế toán - Tài chính: Có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng và quản lý
nguồn tài chính của Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác hạch toán kế
toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.

- Phòng Kỹ thuật và giải pháp công nghệ: Có chức năng hoạch định chiến lược phát
triển khoa học công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ mới, nâng cấp hoặc thay thế máy
móc thiết bị hiện đại có tính kinh tế cao, tham gia giám sát các hoạt động đầu tư về máy móc,
thiết bị của Công ty và các công trình đầu tư xây dựng cơ bản. Lập kế hoạch sản xuất, theo
dõi các mã hàng, làm các thủ tục xuất hàng, vận chuyển hàng hoá, quản lý các kho hàng của
Công ty.
Ngoài ra có VPĐD khu vực miền Nam đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh
2.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công Ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng
•Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Các nghiệp vụ kế
toán chính phát sinh được tập trung ở phòng kế toán của công ty.
Phụ lục 2.2: Bộ máy kế toán công ty CP Công Nghệ Điện Tử Ứng Dụng
Tại Phòng Kế toán của công ty bao gồm có 5 nhân viên:
- Trưởng phòng Kế toán: là một Kế toán tổng hợp, có mối liên hệ trực tuyến với
các Kế toán viên thành phần, có năng lực điều hành và tổ chức. Kế toán trưởng liên hệ
chặt chẽ với Phó Tổng Giám đốc Kinh doanh, tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc về
các chính sách Tài chính - Kế toán của Công ty, ký duyệt các tài liệu kế toán, phổ biến
chủ trương và chỉ đạo thực hiện chủ trương về chuyên môn, đồng thời yêu cầu các bộ
phận chức năng khác trong bộ máy quản lý ở đơn vị cùng phối hợp thực hiện những
công việc chuyên môn có liên quan tới các bộ phận chức năng.
- Kế toán tiền lương và BHXH: tính toán và hạch toán tiền lương, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, các khoản khấu trừ vào lương, các khoản thu
nhập, trợ cấp cho cán bộ, công nhân viên trong công ty.
- Kế toán TSCĐ, NVL, CCDC, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: có
nhiệm vụ tổng hợp tài liệu từ các phần hành kế toán khác nhau để theo dõi trên các bảng
kê, bảng phân bổ làm cơ sở cho việc tính chi phí và giá thành sản phẩm. Theo dõi cả phần
công cụ, dụng cụ, phụ liệu. Khi có yêu cầu bộ phận kế toán nguyên vật liệu và các bộ
phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại kho vật tư, đối chiếu với sổ kế toán.
SVTH: Hà Thị Lý Lớp: K7 - HK1C2
19

×