Phần I : lý luận chung về công tác hạch
toán kế toán quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá trong các doanh nghiệp.
I. ý nghĩa của hạch toán kế toán.
1. Khái niệm hạch toán kế toán.
Hoạt động kinh tế tạo ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã
hội loài ngời. Xã hội loài ngời càng phát triển thì mức độ phức tạp và đa dạng của các
hoạt động kinh tế càng tăng, mối quan tâm của con ngời đến hoạt động kinh tế cũng
càng tăng. Điều này đặt ra nhu cầu tất yếu phải thực hiện chức năng quản lý kinh tế.
Để quản lý đợc các hoạt động kinh tế thì cần thiết phải có số liệu, để có đợc các số
liệu phục vụ cho hoạt động quản lý, đòi hỏi phải thực hiện việc quan sát, đo lờng, tính
toán và ghi chép các hoạt động đó. Tất cả những công việc này nhằm thực hiện chức
năng giám sát các hoạt động kinh tế tài chính gọi là hạch toán kế toán. Vậy hạch toán
kế toán đợc hiểu nh sau :
Hạch toán kế toán là một hệ thống thông tin và kiểm tra về tài sản trong các doanh
nghiệp, các tổ chức bằng hệ thống phơng pháp khoa học nh chứng từ, tính giá, đối
ứng tài khoản và tổng hợp - cân đối kế toán.
2. Đặc điểm hạch toán kế toán.
Hạch toán kế toán với chức năng phản ánh và giám đốc các mặt hoạt động kinh
tế tài chính trong tất cả các doanh nghiệp và các tổ chức nên có những đặc điểm sau :
Thứ nhất, Hạch toán kế toán nghiên cứu tài sản trong mối quan hệ với nguồn hình
thành và quá trình vận động của tài sản trong các tổ chức, các đơn vị nhờ đó mà hạch
toán kế toán thực hiên đợc sự giám đốc liên tục cả trớc, trong và sau quá trình sản
xuất kinh doanh và sử dụng vốn.
1
Thứ hai, Hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế đều đợc ghi chép theo giá trị và
biểu hiện bằng tiền. Nhờ đó mà hạch toán kế toán cung cấp đợc các chỉ tiêu tông hợp
phục vụ cho việc giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế tài chính.
Thứ ba, Hạch toán kế toán sử dụng hệ thống phơng pháp nghiên cứu khoa học nh
chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá, tổng hợp - cân đối kế toán để nghiên cứu đối t-
ợng của mình. Trong đó phơng pháp lập chứng từ kế toán là thủ tục hạch toán đầu
tiên và bắt buộc phải có đối với mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nhờ đó mà số liệu
do kế toán phản ánh bảo đảm đợc tính chính xác và có cơ sở pháp lý vững chắc.
3. ý nghĩa của hạch toán kế toán trong hoạt động quản
lý.
Sản phẩm của hạch toán kế toán là thông tin kế toán. Trong đó để ra các quyết
định quản lý các nhà quản lý sử dụng rất nhiều nguồn thông tin khác nhau, nhng
thông tin kế toán là quan trọng nhất và không thể thiếu đợc. Bởi vì nghiên cứu bản
chất của hạch toán kế toán ta thấy chức năng chính của hạch toán kế toán là phản ánh
và giám đốc các mặt hoạt động kinh tế tài chính ở tất cả các doanh nghiệp, tổ chức.
Do đó toàn bộ bức tranh về hoạt động sản xuất kinh doanh từ khâu đầu tiên, là cung
cấp vật t cho sản xuất, qua khâu sản xuất đến khâu cuối cùng là tiêu thụ đều đợc phản
ánh thật đầy đủ và sinh động qua thông tin kế toán. Hơn thế nữa hạch toán kế toán
còn thực hiện chức năng phản ánh và giám đốc một cách liên tục, toàn diện có hệ
thống mọi hoạt động kinh tế qua hai mặt của mỗi hiện tợng, mỗi quá trình : vốn và
nguồn, tăng và giảm, chi phí và kết quả. Vì vậy thông tin kế toán có ý nghĩa rất lớn
trong hoạt động quản lý. Cụ thể :
Hạch toán kế toán giúp các nhà quản lý định ra các kế hoạch, dự án và kiểm
tra việc thực hiện các kế hoạch, các dự án đặt ra; qua việc phân tích các thông tin kế
toán ban giám đốc sẽ quyết định nên sản xuất mặt hàng nào, với nguyên liệu gì và
mua từ đâu, nên đầu t mới hay duy trì thiết bị cũ, nên mua bên ngoài hay tự sản xuất,
nên tiếp tục hoạt động hay chuyển hớng hoạt động sang những lĩnh vực mới.
2
Hạch toán kế toán giúp các nhà đầu t, chủ nợ có đợc các quyết định có nên đầu t hoặc
cho vay hay không và đồng thời cũng biết đợc doanh nghiệp đã sử dụng vốn đó nh
thế nào, có hiệu quả hay không, có đúng mục đích hay không; nhờ vào các thông tin
về hiệu quả của một thời kỳ kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Hạch toán kế toán cũng giúp cho Nhà nớc trong việc hoạch định chính sách,
soạn thảo luật lệ; thông qua kiểm tra tổng hợp các số liêu kế toán Nhà nớc nắm đợc
tình hình chi phí, lợi nhuận của các đơn vị từ đó đề ra các chính sách về đầu t, thuế vụ
thích hợp.
II. Một số vấn đề chung về công tác hạch toán kế
toán quá trình tiêu thụ trong doanh nghiệp.
1. Một số khái niệm liên quan đến quá trình tiêu thụ.
Quá trình tiêu thụ: là quá trình doanh nghiệp chuyển giao hàng hoá, sản phẩm
hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đợc khách hàng trả tiền hoặc chấp
nhận thanh toán.
Nội dung của quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá gồm :
+ Xuất sản phẩm, hàng hoá để bán và thanh toán với ngời mua
+Tính chính xác các khoản doanh thu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại.
+Tính chính xác các khoản thuế doanh thu và thuế tiêu thụ đặc biệt để xác định
doanh thu thuần và cuối cùng xác định lãi - lỗ vê tiêu thụ sản phẩm.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán hàng hoá; sản phẩm
hoặc cung cấp dịch vụ, lao vụ cho khách hàng.
3
Căn cứ vào chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 ban hành và công bố theo Quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng Bộ Tài chính thì doanh thu
bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau :
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu hàng
hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
+ Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
+ Doanh nghiệp xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần rủi ro và lợi ích gắn
liền với quyền sở hữu hàng hoá cho ngời mua trong từng trờng hợp cụ thể. Trong hầu
hết các trờng hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển
giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hoá cho
ngời mua.
Trờng hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hoá thì giao dịch không đợc coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không
đợc ghi nhận. Cụ thể doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hoá nh :
+ Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản đợc hoạt động
bình thờng mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thờng;
+ Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn cha chắc chắn vì phụ thuộc vào ngời mua
hàng hoá đó;
+ Khi hàng hoá đợc giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan trọng
của hợp đồng mà doanh nghiệp cha hoàn thành;
4
+ Khi ngời mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó đợc nêu trong
hợp đồng mua bán và doanh nghiệp cha chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả
lại hay không.
Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hoá thì việc bán hàng đợc xác định và doanh thu đợc ghi nhận. Ví dụ nh
doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hoá chỉ để đảm bảo sẽ nhận
đợc đủ các khoản thanh toán.
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận đợc lợi
ích kinh tế từ giao dịch. Trờng hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ
thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn
này đã xử lý xong (ví dụ, khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính phủ nớc sở tại
có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nớc ngoài về hay không). Nếu doanh thu đã đợc
ghi nhận trong trờng hợp cha thu đợc tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này
là không thu đợc thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà
không đợc ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu
đợc (nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi
giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định là thực sự không đòi đợc
thì đợc bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Doanh thu thuần : là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm
giá; chiết khấu bán hàng, doanh thu của số hàng bán bị trả lại; thuế giá trị gia tăng
đầu ra; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế xuất khẩu.
Chiết khấu bán hàng : là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả cho khách hàng.
Chiết khấu bán hàng gồm :
Chiết khấu thanh toán : là khoản tiền ngời bán giảm trừ cho ngời mua, do ngời
mua thanh toán tiền mua hàng trớc thời hạn theo hợp đồng.
5
Chiết khấu thơng mại : Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng .Hình thức chiết khấu này gồm có 2 loại :
+Bớt giá: Là số tiền giảm trừ cho ngời mua do ngời mua mua với khối lợng lớn tính
trên giá bán thông thờng.
+Hồi khấu : Là số tiền giảm trừ cho ngời mua tính trên số lần các nghiệp vụ mua
hàng của một khách hàng trong một thời gian nhất định.
Giảm giá hàng bán : Là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu, giao hàng không đúng thời gian địa điểm
trong hợp đồng.
Hàng bán bị trả lại : Là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do không tôn trọng hợp đồng kinh tế nh
đã ký kết.
Lãi gộp : là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ : là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2. Yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
2.1 Vị trí, vai trò của quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình kinh doanh; là chiếc cầu trung
gian nối ngời bán với ngời tiêu dùng ( nối cung với cầu). Thông qua tiêu thụ giá trị và
giá trị sử dụng của hàng hoá đợc thực hiện; thông tin phản hồi từ phía thị trờng đợc
ghi nhận. Chính vì vậy quá trình tiêu thụ giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong nền
kinh tế và sự quan trọng ấy đợc biểu hiện qua vai trò của nó trong nền kinh tế nh sau :
Về phía xã hội, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là một trong những khâu quan
trọng của tái sản xuất xã hội. Tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá có tác dụng nhiều mặt tới
tiêu dùng xã hội. Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá mà đa dạng, phong phú, đầy đủ, kịp
6
thời thì càng thoả mãn đợc nhu cầu tiêu dùng của xã hội và ngợc lại nhu cầu tiêu
dùng của xã hội càng tăng lại càng thúc đẩy sản xuất phát triển. Nh vậy, thông qua
thị trờng, tiêu thụ góp phần điều hoà sự cân bằng giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa
hàng hoá và tiền tệ trong lu thông, giữa nhu cầu và khả năng thanh toán... tạo sự thích
ứng tối đa giữa cung và cầu trong lĩnh vực tiêu dùng. Tiêu thụ là điều kiện để đảm
bảo sự phát triển cân đối trong từng ngành, từng vung cũng nh toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
Về phía doanh nghiệp, hoạt động tiêu thụ là tấm gơng phản chiếu tình hình sản
xuất kinh doanh lỗ hay lãi; là thớc đo để đánh giá chất lợng kinh doanh của doanh
nghiệp.Tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá là cơ sở hình thành nên doanh thu và lợi nhuận
tạo ra thu nhập để bù đắp chi phí bỏ ra nhằm bảo tồn và phát triển vốn kinh doanh.
Thông qua tiêu thụ doanh nghiệp nắm đợc nhu cầu, thị hiếu của ngời tiêu dùng từ đó
có chính sách đáp ứng phù hợp để đẩy mạnh doanh số bán ra, nâng cao doanh thu,
mở rộng thị trờng nhằm đạt đến mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận.
Ngoài ra kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối
cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định đối với mỗi doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó xác định phần nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nớc, giải
quyết hài hoà mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế Nhà nớc với tập thể cá nhân ngời lao
động. Kết quả tiêu thụ là nguồn số liệu quan trọng cho các bên quan tâm đầu t hoặc
cho doanh nghiệp vay vốn.
Nh vậy, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá có vai trò rất quan trọng trong việc sử
dụng và phân bổ nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nối
chung và đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng. Nhất là tronng điều kiện hiện nay tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá mạnh khẳng định khả năng kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp trên thơng trờng; tạo uy tín và sự đảm bảo thành công về lâu dài.
2.2. Yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
7
Do quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá có vai trò và vị trí quan trọng nh trên
đã trình bầy nên công tác quản lý quá trình tiêu thụ cần phải đảm bảo các yêu cầu sau
:
1) Nắm chắc sự vân động của từng loại sản phẩm hàng hoá trong quá trình
nhập, xuất và tồn kho theo các chỉ tiêu về số lợng, chất lợng và giá trị.
2) Theo dõi chặt chẽ các phơng thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng
loại hàng hoá tiêu thụ và từng đối tợng khách hàng.
3) Tính toán và xác định đúng đắn kịp thời kết quả tiêu thụ của từng loại sản
phẩm hàng hoá.
3. ý nghĩa và nhiệm vụ hạch toán quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua
tiêu thụ giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá đợc thực hiện, doanh nghiệp
thu hồi đợc vốn bỏ ra. Cũng chính trong giai đoạn tiêu thụ này, bộ phận giá trị mới
sáng tạo ra trong khâu sản xuất đợc thch hiện và biểu hiện dới hình thức lợi nhuận.
Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sẽ góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn nói riêng
và hiệu quả sử dụng vốn nói chung, đồng thời góp phần thoả mãn nhu cầu tiêu dùng
xã hội. Với ý nghĩa đó hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá có nhiệm vụ
sau :
1) Phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ.
2) Tính chính xác các khoản bị giảm trừ, thanh toán với ngời kách hàng, với
ngân sách Nhà nớc và các khoản thuế phải nộp.
3) Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá.
8
4) Xác định kịp thời kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng, từng loại sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ cũng nh toàn bộ lợi nhuận về tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ.
4. Các phơng thức tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong
doanh nghiệp.
Phơng thức tiêu thụ là các cách thức bán hàng và thanh toán tiền hàng giữa
doanh nghiệp và khách hàng.
Trên thực tế sản phẩm hàng hoá có thể đợc tiêu thụ theo các cách sau :
1.1. Bán buôn
Bán buôn là phơng thức bán hàng với số lợng lớn và hàng hoá sau khi bán vẫn còn
trong lĩnh vực lu thông.
Theo phơng thức bán buôn có 2 hình thức bán hàng là :
Bán buôn qua kho : là phơng thức bán buôn sản phẩm hàng hoá mà hàng bán đợc
xuất ra từ chính kho của doanh nghiệp. Trong phơng thức này có 2 hình thức
bán :
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp : Theo hình thức này
doanh nghiệp xuất hàng bán ngay tại kho của doanh nghiệp và giao trực tiếp cho đại
diện bên mua hàng. Sau khi đại diện bên mua hàng nhận đủ hàng, thanh toán tiền
hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hoá đợc xác nhận là tiêu thụ doanh nghiệp
mất quyền kiểm soát và sở hữu số hàng đó.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng : Theo hình thức này, căn cứ vào
hợp đồng mua hàng đã ký kết hoặc đơn đặt hàng của khách hàng doanh nghiệp xuất
kho hàng hoá theo yêu cầu bằng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài đến
một địa điểm đã thoả thuận trớc với bên mua và giao hàng cho bên mua. Hàng hoá
trong quá trình vận chuyển vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Số hàng này
chỉ đợc xác định là tiêu thụ khi nhận đợc tiền do bên mua thanh toán hoặc thông báo
9
chấp nhận thanh toán của bên mua. Chi phí vận chuyển số hàng này do doanh
nghiệp chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận trớc trong hợp đồng giữa hai bên.
Nếu doanh nghiệp chịu chi phí vận chuyển thì khoản chi phí này sẽ đợc ghi vào chi
phí bán hàng. Nếu bên mua chịu, chi phí vận chuyển
Bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho : là phơng thức bán buôn sản phẩm
hàng hoá theo hình thức sau khi mua hàng, doanh nghiệp nhận hàng mua không
đa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phơng thức này chỉ áp dụng
đối với các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại; doanh nghiệp thơng mại phải tiến
hành thanh toán với cả bên bán và bên mua hoặc chỉ làm trung gian, môi giới để
hởng hoa hồng. Theo phơng thức này có 2 hình thức bán :
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán : Theo hình thức này doanh
nghiệp thơng mại vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp về hàng mua vừa tiến
hành thanh toán với bên mua về hàng bán. Nếu hàng hoá bán buôn vận chuyển
thẳng do doanh nghiệp thơng mại chuyển đến cho bên mua theo hợp đồng thì số
hàng đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại trong quá trình vận
chuyển. Số hàng này đợc xem là tiêu thụ khi doanh nghiệp thơng mại nhận đợc
tiền hàng thanh toán của bên mua hoặc thông báo của bên mua đã nhận đợc hàng
và chấp nhận thanh toán. Nếu bên mua nhận hàng trực tiếp doanh nghiệp không
phải vận chuyển thì khi giao xong hàng hoá cho bên mua đồng thời bên mua
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng này đợc coi là tiêu
thụ.
+ Bán buôn vân chuyển thẳng không tham gia thanh toán : Theo hình thức này
doanh nghiệp chỉ làm trung gian, môi giới trong mối quan hệ giữa bên cung cấp và
bên mua. Doanh nghiệp uỷ nhiệm cho bên mua nhận hàng và thanh toán tiền hàng
với bên cung cấp về số lợng hàng trong hợp đồng mà doanh nghiệp đã ký kết với
bên cung cấp. Trong trờng hợp này, doanh nghiệp không phát sinh nghiệp vụ mua
hàng, bán hàng. Tuy nhiên tuỳ theo điều kiện ký kết trong hợp đồng mà doanh
10
nghiệp bán buôn đợc hởng một khoản hoa hồng do bên cung cấp hoặc bên mua trả;
khoản hoa hồng này đợc coi là doanh thu của quá trình tiêu thụ.
1.2. Bán lẻ.
Bán lẻ là phơng thức tiêu thụ hàng hoá với số lợng nhỏ, chấm dứt hình thức mua bán,
hàng hoá chuyển vào lĩnh vực tiêu dùng thực hiện phần giá trị sử dụng của nó. Phơng
thức tiêu thụ này thờng đợc áp dụng trong các quầy hàng, cửa hàng và siêu thị. Trong
phơng thức bán lẻ có các hình thức bán hàng sau :
Bán hàng thu tiền tập trung : Theo hình thức này, việc thu tiền của ngời mua và
giao hàng cho ngời mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng hoặc cửa hàng có nhân viên
thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách hàng, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách
hàng để khách hàng đến nhận hàng ở quầy do nhân viên bán hangf giao. Hết ca, hết
ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho
khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số hàng đã bán trong ca, trong
ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền có nhiệm vụ nộp tiền bán hàng cho
thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
Bán hàng thu tiền trực tiếp : Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp
thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân
viên bán hàng nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền hàng; sau đó kiểm
kê tồn quầy để xác định số hàng bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
Bán hàng tự chọn : Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, trớc
khi ra khỏi cửa hàng mang hàng đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân
viên thu tiền tính tiền hàng và thu tiền của khách hàng. Hình thức này áp dụng phổ
biến ở các siêu thị hoặc cửa hàng tự chọn.
1.3. Phơng thức gửi bán, chờ chấp nhận (hay còn gọi là phơng thức chuyển hàng
theo hợp đồng):
11
Theo phơng thức này, bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi
trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Khi đợc ngời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một
phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới đợc coi là tiêu thụ.
1.4. Phơng thức ký gửi, đại lý :
Theo phơng thức này, bên bán xuất giao hàng cho các đơn vị, cá nhân làm đại
lý. Số hàng gửi giao cho đại lý vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp; chỉ khi nào nhận
đợc thông báo của các đại lý (hoặc quá thời hạn quy định) thì số hàng gửi đại lý mới
chính thức coi là tiêu thụ. Theo phơng thức này chủ hàng phải trả hoa hồng cho đại lý
và đợc tính vào chi phí bán hàng; đại lý đợc hởng hoa hồng tính vào doanh thu bán
hàng.
1.5. Phơng thức bán hàng trả góp :
Theo phơng thức này, khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng chuyển giao
đợc coi là tiêu thụ, ngời mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần
số tiền phải trả và chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thờng số tiền trả ở các kỳ
bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm.
Ngoài các phơng thức trên thì một số trờng hợp sau cũng đợc coi là tiêu thụ:
+ Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hoá khác
+ Hàng hoá xuất để trả lơng, thởng cho cán bộ công nhân viên
+ Hàng hoá xuất làm qùa biếu, tặng trong các dịp đặc biệt nh lễ, tết, hội nghị
khách hàng...
5. Các phơng thức thanh toán.
Công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo
nhiều phơng thức khác nhau; mặc dù vậy việc tiêu thụ này nhất thiết phải đợc gắn với
hoạt động thanh toán với ngời mua, với cơ quan thuế về các khoản thuế của hàng hoá
tiêu thụ.
12
5.1. Thanh toán với ngời mua.
Trên thực tế hoạt động thanh toán sản phẩm hàng hoá với ngời mua có thể thực
hiện theo các phơng thức sau :
Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt : Theo phơng thức này, việc giao hàng và
thanh toán tiền hàng đợc thực hiện ở cùng một thời điểm và ngay tại doanh
nghiệp.
Thanh toán chậm : Là phơng thức thanh toán mà thời gian giao hàng và thời gian
thanh toán là khác nhau, tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên.
Thanh toán qua ngân hàng : Theo phơng thức này có các hình thức sau :
+ Thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện ngời mua đã chấp
nhận thanh toán. Việc tiêu thụ đợc xem là đã thực hiện, doanh nghiệp chỉ cần theo
dõi việc thanh toán với ngời mua.
+ Thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện ngời mua có quyền từ
chối không thanh toán một phần hoặc toàn bộ giá trị hàng mua do khối lợng hàng
gửi ddến cho ngời mua không phù hợp với hợp đồng về số lợng, chất lợng và quy
cách. Theo hình thức này, sản phẩm hàng hoá đã đợc chuyển đến cho ngời mua nhng
cha đợc coi là tiêu thụ doanh nghiệp cần theo dõi tinhf hình chấp nhận hay không
chấp nhận để xử lý trong thời hạn quy định bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp.
+ Thanh toán bằng th tín dụng (L/C) : Hình thức này thờng áp dụng đối với những
khách hàng nớc ngoài. Theo hình thức này, doanh nghiệp phải mở th tín dụng (L/C)
theo hợp đồng thơng mại đã ký kết. Tiến trình mở th tín dụng (L/C) do ngân hàng
mở th tín dụng thực hiện theo yêu cầu của ngời mua. Ngân hàng mở L/C sẽ là ngời
trả tiền cho ngời bán trên cơ sở kiểm tra mức độ phù hợp của chứng từ với L/C đã
mở.
5.2. Thanh toán với ngân sách Nhà nớc.
13
Thanh toán với ngân sách Nhà nớc là thanh toán các khoản thuế nh thuế
GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu, thuế tài nguyên, thuế nhà đất, các loại thuế,
phí, lệ phí khác với Nhà nớc.Trong phạm vi bài viết này, để tiện cho việc đối chiếu ở
phần II em chỉ đề cập đến cách xác định khoản thuế GTGT đầu ra của sản phẩm hàng
hoá tiêu thụ theo phơng pháp khấu trừ thuế. Căn cứ vào Thông t số 122/2000/TT-BTC
về việc hớng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT ngày 29/12/2000 thì :
Số thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào
phải nộp đầu ra đợc khấu trừ
Trong đó, thuế GTGT đầu ra bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán
ra nhân với thuế suất thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ đó.
Thuế GTGT Giá tính thuế của hàng hoá, Thuế suất thuế GTGT
đầu ra dịch vụ bán ra * hàng hoá, dịch vụ bán ra
Doanh nghiệp kinh doanh thuộc đối tợng tính thuế theo phơng pháp khấu trừ
thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán
ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, doanh nghiệp phải ghi rõ giá bán cha có
thuế, thuế GTGT và tổng số tiền ngời mua phải thanh toán. Trờng hợp hoá đơn chỉ
ghi giá thanh toán, không ghi giá cha có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng
hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ. Doanh
thu cha có thuế đợc xác định bằng giá bán trừ thuế tính trên giá bán.
III. Nội dung hạch toán tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá trong doanh nghiệp.
1. Tài khoản sử dụng.
1.1 Tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng" :
14
Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế,
các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh
nghiệp. Tài khoản này đợc chi tiết làm 4 tiểu khoản :
+TK 5111 Doanh thu bán hàng hoá: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
bán hàng và doanh thu thuần của khối lợng hàng hoá đã xác định là tiêu thụ. TK
5111 đợc sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh vật t, hàng hoá.
+TK 5112 Doanh thu bán thành phẩm : Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu bán hàng và doanh thu thuần của khối lợng thành phẩm và bán thành phẩm đã
đợc xác định là tiêu thụ. TK 5112 chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất nh
công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ng nghiệp, lâm nghiệp.
+TK 5113 Doanh cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
bán hàng và doanh thu thuần của khối lợng dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành, đã cung
cấp cho khách hàng và đã xác định là tiêu thụ. TK 5113 chủ yếu dùng cho các
ngành, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nh giao thông vận tải, bu điện, dịch vụ
công cộng, du lịch.
+TK 5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nớc khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp
sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nớc.
Kết cấu : TK 511 đợc kết cấu nh sau :
Bên Nợ :
+ Số chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán;
+ Doanh thu của hàng bán bị trả lại;
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp;
+ Kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ.
Bên Có : Tổng doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ.
15
TK 511 cuối kỳ không có số d.
1.2. Tài khoản 512 "Doanh thu bán hàng nội bộ".
Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu do bán sản phẩm hàng hoá
trong nội bộ doanh nghiệp, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty
hoặc tổng công ty. Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2 :
+TK 5121 Doanh thu bán hàng hoá: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
của khối lợng hàng hoá đã đợc xác định là tiêu thụ nội bộ. TK này chủ yếu dùng cho
các doanh nghiệp thơng mại nh vật t lơng thực.
+TK 5122 Doanh thu bán thành phẩm: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu của khối lợng sản phẩm cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong cùng công ty
hay tổng công ty. TK này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất nh công
nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ng nghiệp, lâm nghiệp.
+TK 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu của khối lợng dịch vụ, lao vụ đã cung cấp cho các đơn vị thành viên trong cùng
công ty, tổng công ty. TK 5123 chủ yếu dùng cho các ngành, các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ nh giao thông vận tải, bu điện...
Khi sử dụng TK 512 cần lu ý một số điểm sau :
- Tài khoản này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong
một công ty hay tổng công ty, nhằm phản ánh số doanh thu tiêu thụ nội bộ trong kỳ.
- Chỉ phản ánh vào TK này số doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ
của các đơn vị thành viên cung cấp lẫn nhau.
- Không hạch toán vào TK này các khoản doanh thu bán hàng cho các doanh
nghiệp không trực thuộc công ty, tổng công ty.
Kết cấu : Tài khoản 512 có kết cấu tơng tự kết cấu tài khoản 511.
1.3. Tài khoản 531 " doanh thu hàng bán bị trả lại".
16
Nội dung : TK 531 dùng để phản ánh trị giá của sản phẩm hàng hoá, dich vụ đã
tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách phẩm chất hoặc do vi phạm
hợp đồng kinh tế.TK 531 không có tài khoản chi tiết cấp 2.
Kết cấu :
Bên Nợ : Doanh thu của hàng đã bán nhng bị khách hàng trả lại trong kỳ.
Bên Có : Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại sang TK 511.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
1.4. Tài khoản 532 " Giảm giá hàng bán".
Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng với
giá bán đã thoả thuận. Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc
chấp thuận giảm giá ngoaig hoá đơn, tức là sau khi có hoá đơn bán hàng. Không
phản ánh vào tài khoản này số giảm giá đã đợc ghi trong hoá đơn bán hàng và đã
đợc trừ vào tổng trị giá bán ghi trên hoá đơn. TK 532 không có tài khoản chi tiết
cấp 2.
Kết cấu :
Bên Nợ : Khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có : Kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán vào TK 511.
Cuối kỳ, tài khoản này không có số d.
1.5. Tài khoản 811 " Chi phí tài chính".
Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh chiết khấu bán hàng doanh nghiệp
chấp nhận trả cho ngời mua.
Kết cấu :
Bên Nợ : Phản ánh số tiền chiết khấu bán hàng phát sinh trong kỳ đã chấp
nhận trả cho ngời mua.
17
Bên Có : Kết chuyển chiết khấu bán hàng vào TK 911.
Cuối kỳ tài khoản này không có số d.
1.6. Tài khoản 3331 " Thuế GTGT phải nộp".
Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT
phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp ngân sách Nhà nớc. Tài khoản
này có 2 tài khoản cấp 2 :
+ TK 33311 Thuế GTGT đầu ra
+ TK 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Kết cấu :
Bên Nợ : + Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào.
+ Số thuế GTGT đã nộp cho Nhà nớc
Bên Có : Thuế GTGT đầu ra
D Có : Số thuế GTGT còn phải nộp cho Nhà nớc.
1.7. Tài khoản 632 " Giá vốn hàng bán".
Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Kết cấu :
Bên Nợ : Trị giá vốn sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã đợc xác định là tiêu thụ.
Bên Có : Kết chuyển giá vốn sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ vào tài
khoản 911.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
1.8. Tài khoản 611 "Mua hàng hoá".
Nội dung : Tài khoản này đợc sử dụng để theo dõi trị giá hàng mua vào bao gồm
trị giá mua ghi trên hoá đơn và các chi phí thu mua liên quan trực tiếp đến quá
18
trình mua hàng theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.Tài khoản này có 2 tài khoản chi
tiết cấp 2 :
+ TK 6111 Mua nguyên vật liệu
+ TK 6112 Mua hàng hoá
Kết cấu :
Bên Nợ :
+ Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ bao gồm hàng mua đang đi đờng,
hàng tồn kho, hàng gửi bán.
+ Trị giá thực tế của hàng mua vào trong kỳ, hàng bán bị trả lại.
Bên Có :
+ Giảm giá hàng mua đợc hởng.
+ Trị giá hàng hoá xuất bán trong kỳ.
+ Kết chuyển trị giá hàng hoá thực tế tồn kho cuối kỳ.
+ Trị giá hàng hoá trả lại cho ngời bán.
TK 611 cuối kỳ không có số d.
1.9.Tài khoản 156 "Hàng hoá".
Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có của:
+ Hàng hoá tồn kho, tồn quầy (trong hệ thống kế toán theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ);
+ Hàng hoá tồn kho, tồn quầy và nhập xuất trong kỳ báo cáo theo trị giá nhập kho
thực tế (trong hệ thống kế toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
Tài khoản 156 đợc chi tiết thành 2 tài khoản cấo 2 :
+ TK 1561 Giá hàng hoá
+ TK 1562 Chi phí thu mua hàng hoá
19
Kết cấu :
Bên Nợ :
+ Trị giá mua, nhập kho của hàng hoá nhập kho trong kỳ ( theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên).
+ Trị giá hàng thuê gia công, chế biến nhập kho (Theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên).
+ Chi phí thu mua hàng hoá (theo phơng pháp kê khai thờng xuyên).
+ Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc ghi nhận (Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có :
+ Trị giá xuất kho của hàng hoá gồm : Xuất bán, xuất giao đại lý, xuất thuê chế
biến, xuất góp liên doanh, xuất sử dụng (theo phơng pháp kê khai thờng xuyên).
+ Trị giá hàng hoá xuất trả lại ngời bán (theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
+ Chiết khấu, giảm giá hàng hoá mua đợc hởng (theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên).
+ Trị giá hàng hoá thiếu hụt coi nh xuất (theo phơng pháp kê khai thờng xuyên).
+ Trị giá tồn kho đầu kỳ đã kết chuyển (Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
D Nợ : Phản ánh trị giá vốn của hàng tồn cuối kỳ.
Hạch toán trên TK 1561 cần tôn trọng các nguyên tắc sau :
+ Chỉ phản ánh vào TK 1561 những hàng hoá dự trữ qua kho, còn tồn tại ở các
quầy bán.
+ Những trờng hợp hập, gửi hàng sau không đợc ghi vào TK 1561 :
- Hàng nhận bán hộ, giữ hộ các đơn vị khác, hàng nhận ký gửi.
- Hàng mua về sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm, cho kinh doanh tiêu dùng
nội bộ.
20
+ Hàng hoá nhập, xuất phản ánh trên TK 1561 theo giá thực tế.
+ Các phí tổn mua hàng hoá đợc hạch toán riêng trên TK 1562. Cuối kỳ phân bổ
hoặc chuyển cho khối lợng hàng tồn cuối kỳ và hàng bán ra trong kỳ trực tiếp,
gián tiếp.
+ TK 156 đợc hạch toán chi tiết theo kho, theo loại hàng, nhóm hàng và từng thứ
hàng.
1.10. Tài khoản 157 "Hàng gửi bán".
Nội dung : Tài khoản này đợc sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hoá tiêu
thụ theo phơng thức chuyển hàng hoặc gía trị sản phẩm, hàng hoá nhờ bán đại lý,
ký gửi hay giá trị dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành bàn giao cho ngời đặt hàng, ngời
mua hàng cha đợc chấp nhận thanh toán. số hàng hoá, sản phẩm lao vụ này vẫn
thuộc sở hữu của doanh nghiệp. TK 157 có thể mở chi tiết cho từng loại hàng gửi
bán.
Kết cấu :
Bên Nợ : Giá trị sản phẩm, hàng hoá , dịch vụ, lao vụ gửi bán.
Bên Có :
+Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã đợc khách hàng chấp nhận thanh
toán.
+Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
D Nợ : Giá trị hàng gửi bán cha đợc chấp nhận.
Ngoài một số tài khoản chính trên quá trình tiêu thụ còn sử dụng một số tài khoán
liên quan nh : TK 111, TK 112, TK 131, TK 138, ...
2. Hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên.
2.1 Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
21
Nh ta đã biết hàng hoá có thể tiêu thụ theo nhiều phơng thức khác nhau. Mỗi
một phơng thức tiêu thụ khác nhau sẽ không giống nhau về cách thức, địa điểm giao
hàng, chi phí bán hàng... Vì thế tuỳ theo phơng thức tiêu thụ và lĩnh vực kinh doanh
(sản xuất hay thơng mại), mà các doanh nghiệp có trình tự hạch toán quá trình tiêu
thụ khác nhau.
2.1.1. Trình tự hạch toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá theo phơng thức bán buôn
qua kho và phơng thức bán lẻ (sơ đồ 1).
Giải thích sơ đồ 1:
(1) Xuất kho hàng hoá để bán trong kỳ ( đối với doanh nghiệp thơng mại) trong đó :
(1a) Chi phí thu mua hàng hoá;
(1b) Trị giá hàng hoá xuất kho;
(2) Xuất kho thành phẩm để bán (đối với doanh nghiệp sản xuất) .
(3) Doanh thu thành phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. Trong đó :
(3a) Giá bán thành phẩm, hàng hoá không có thuế GTGT;
(3b) Thuế GTGT đầu ra;
(3c) Chiết khấu thanh toán chấp nhận cho khách hàng.
(4) Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp hoặc thuế xuất khẩu (nếu có).
(5) Kết chuyển giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại.
(6) Nhập kho thành phẩm, hàng hoá bị trả lại. Trong đó :
(6a) Nhập kho hàng hoá;
(6b) Nhập kho thành phẩm.
(7) Kết chuyển giá vốn hàng bán vào tài khoản xác định kết quả tiêu thụ.
(8) Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả tiêu thụ.
TK 1562 TK 632 TK 531, 532 TK 511, 512 TK 111, 112, 131
22
(1a) (5) (3a)
TK 1561 (1) TK 911 TK 333 TK 3331 (3) TK 811
(6a) (1b) (7) (4) (3b) (3c)
TK 155
(6b) (2) (8)
(6)
Sơ đồ 1 : Trình tự hạch toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá theo ph-
ơng thức bán buôn qua kho và phơng thức bán lẻ.
2.1.2. Trình tự hạch toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá theo phơng thức bán buôn
vận chuyển thẳng không qua kho, chuyển hàng theo hợp đồng, đại lý, ký gửi ở
đơn vị giao đại lý, ký gửi (sơ đồ 2).
TK 155, 1561 TK 157 TK 632 TK 531, 532 TK 511,512 TK111,112,131
(1a)
TK 1562 (1) (4) (7) (5a) TK 641
(1b) (5c)
23
TK 154 TK 911 TK 333 TK 3331 (5) TK 811
(2) (9) (6) (5b) (5d)
TK 111, 112, 331
(3) (10)
(8)
Sơ đồ 2: Trình tự hạch toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá theo ph-
ơng thức bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho, chuyển hàng
theo hợp đồng, đại lý, ký gửi ở đơn vị giao đại lý, ký gửi.
Giải thích sơ đồ 2 :
(1) Xuất thành phẩm, hàng hoá gửi đại lý bán. Trong đó :
(1a) Trị giá thành phẩm, hàng hoá xuất kho gửi bán;
(1b) Chi phí thu mua hàng hoá phân bổ trong kỳ (sử dụng cho doanh nghiệp thơng
mại).
(2) Xuất thành phẩm gửi bán trực tiếp không qua kho.
(3) Hàng hoá mua về gửi bán thẳng không qua kho (sử dụng đối với các doanh
nghiệp thơng mại).
(4) Trị giá hàng gửi bán đã tiêu thụ.
(5) Doanh thu bán hàng gửi bán. Trong đó :
(5a) Doanh thu bán hàng gửi bán không thuế GTGT.
(5b) Thuế GTGT đầu ra của hàng gửi bán đã tiêu thụ.
24
(5c) Tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị đại lý, ký gửi.
(5d) Chiết khấu thanh toán chấp nhận trả cho đơn vị nhận đại lý, ký gửi.
(6) Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp của số hàng gửi bán đã tiêu thụ.
(7) Kết chuyển giảm giá hàng gửi bán, doanh thu hàng gửi bán bị trả lại.
(8) Nhập lại kho số hàng gửi bán không tiêu thụ đợc.
(9) Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng gửi bán vào tài khoản xác định kết quả tiêu thụ.
(10) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần của hàng gửi bán vào tài khoản xác định
kết quả.
2.1.3. Trình tự hạch toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá theo phơng thức bán hàng
trả góp ( Sơ đồ 3).
TK 1562 TK 632 TK 531, 532 TK 511, 512 TK 111, 112, 131
(1a) (5) (3a)
TK 1561 (1) TK 911 TK 333 TK 3331 (3)
(1b) (6) (4) (3b)
TK 155 TK 711
(2) (7) (3c)
Sơ đồ 3: Trình tự hạch toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá theo ph-
ơng thức bán hàng trả góp .
Giải thích sơ đồ 3 :
25