Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Viglacera

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.55 KB, 78 trang )

Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
TÓM LƯỢC
Luận văn đi vào nghiên cứu tìm hiểu kế toán NVL trong công ty Cổ phần cơ khí
và xây dựng Viglacera .Mục đích là giúp cho sinh viên có hiểu biết sâu sắc về các bước
công việc thực hiện nghiệp vụ kế toán NVL trong một công ty xây lắp trên thực tế. Trên
cơ sở nghiên cứu, đánh giá những ưu điểm và những nhược điểm còn tồn tại trong công ty
nói chung và công tác kế toán NVL nói riêng, từ đó đưa ra các giải pháp giải quyết những
vấn đề hạn chế và hoàn thiện công tác kế toán NVL .Công ty có thể tham khảo những đề
xuất trong báo cáo để khắc phục những tồn tại và hạn chế, cũng như hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu trong công ty
Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Viglacera .
Địa chỉ : Đại Mỗ- Từ Liêm – Hà Nội
Công ty được thành lập theo quyết định số 1754/QĐ/BXD ngày 10/11/2004
Công ty Viglacera là một đơn vị hạch toán độc lập, công ty chủ yếu xây dựng các
công trình dân dụng , công trình kỹ thuật hạ tầng và khu công nghiệp. ngoài ra,công ty
còn gia công chế tạo lắp đặt kết cấu thép đầu tư phát triển nhà Bên cạnh đó, XDCB là
một ngành sản xuất độc lập, có chức năng tái sản xuất TSCĐ cho tât cả các ngành kinh tế
quốc dân,tạo cơ sở vật chất cho xã hội.là tiềm lực cho nền kinh tế. Đầu tư XDCB luôn là
một lỗ hổng lớn làm thất thoát vốn đầu tư nhà nước, Mặt khác, chi phí nguyên vật liệu là
một trong những yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, thông thường chi phí NVL
chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng 70% giá trị công trình vì thế công tác quản lý NVL có thể
làm tăng hoặc giảm giá thành công trình. Vì vậy việc tổ chức kế toán NVL là một yếu tố
quan trọng để đảm bảo yêu cầu quản lý và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng
thời cũng một phần đảm bảo nền kinh tế của đất nước.

SV: Lê Thị Bích Thủy Lớp: K7-HK1D2
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập,nhận được sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo công ty đặc
biệt là cán bộ trong phòng kế toán của công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Viglcera cùng
với sự hướng dẫn nhiệt tình của Th.s Lại Thị Thu Thủy em đã làm quen và tìm hiểu thực


tế tại công ty em đã hiểu rất nhiều về công tác kế toán NVL tại một công ty thực tế. Em
xin chân thành cảm ơn các cán bộ tại phòng kế toán,đồng cảm ơn Th.s Lại Thị Thu Thủy
đã giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo chủ nhiệm Vũ Mạnh Quyết và
tập thể lớp HK1D đã góp ý giúp em hoàn thành bài khóa luận này.
Qua quá trình thực tập, em thấy kinh nghiệm của mình vẫn còn rât nhiều thiếu sót,
kiến thức còn nhiều hạn chế. Kính mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để
bài viết của em được hoàn chỉnh hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Lê Thị Bích Thủy Lớp: K7-HK1D2
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
SV: Lê Thị Bích Thủy Lớp: K7-HK1D2
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
Danh mục bảng biểu
Biểu 1.1: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song.
Biểu 2.2: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Biểu 1.3: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Biểu 1.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký-Sổ Cái
Biểu 1.5: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Chứng từ
Biểu 1.6: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Biểu 2.1: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song.
Biểu 2.2 : Quy trình thủ tục nhập kho.
Biểu 2.3 : Hóa đơn GTGT.
Biểu 2.4: Biên bản kiểm nghiệm
Biểu 2.5: Phiếu nhập kho
Biểu 2.6: Hóa đơn GTGT
Biểu 2.7: biên bản kiểm nghiệm
Biểu 2.8: Phiếu nhập kho

Biểu 2.9: Phiếu xuất kho
Biểu 2.10: Thẻ kho
Biểu 2.11: Sổ kế toán chi tiết NVL
Biểu 2.12: Bảng tổng hợp N-X-T
Biểu 2.13: Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Biểu 2.14: sổ thanh toán với người bán
Biểu 2.15: phiếu xuất kho
Biểu 2.16: bảng tổng hợp xuất vật tư
Biểu 2.17: Nhật ký mua hàng
Biểu 2.18: Sổ nhật ký chung
Biểu 2.19: sổ cái TK 331
Biểu 2.20: Sổ cái TK152
Biểu 3.1: Bảng kê ghi nợ(có)
Biểu 3.2.Mẫu bảng điểm danh vật tư
SV: Lê Thị Bích Thủy Lớp: K7-HK1D2
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
GIẢI THÍCH TỪ VIẾT TẮT
NVL: nguyên vật liệu
TM: Thương mại
NV: Nguồn vốn
TK: tài khoản
VAT: thuế giá trị gia tăng.
MS: Mã số
HĐKD : hoạt động kinh doanh
TSNH : Tài sản ngắn hạn
NPT : Nợ phải trả
VCSH : Vốn chủ sở hữu
DT : Doanh thu
CFSXKD : Chi phí sản xuất kinh doanh
XĐKQKD : Xác định kết quả kinh doanh

HTK: Hàng tồn kho
KKTX : kê khai thương xuyên
TSCĐ : Tài sản cố định
NKC : Nhật ký chung
N-X-T: Nhập-Xuất –Tồn
CF NVL TT: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CFSXC: Chi phí sản xuất chung
CFQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
SV: Lê Thị Bích Thủy Lớp: K7-HK1D2
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế ngày nay, cùng với xu hướng phát triển của toàn thế giới các
doanh nghiệp quốc dân nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng được đổi mới phát
triển cả về hình thức ,quy mô và hoạt động xây lắp. Cùng với sự phát triển ấy các doanh
nghiệp cũng đang phải gồng mình để đuổi kịp nền kinh tế ây. Hoạt động xây lắp sản
xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành kinh tế
và quốc phòng của đất nước. Cho đến nay, cùng với chính sách mở của, các doanh nghiệp
xây lắp đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập nền kinh tế thị trường và đẩy nền kinh
tế thị trường lên đà ổn định. Đáp ứng cơ chế đó,buộc các doanh nghiệp phải tự lấy thu bù
chi để có lợi nhuận. Để làm được điều đó, buộc các doanh nghiệp buộc phải có những
hướng đi đúng đắn và phương án tối ưu để có thể dững vững trong nền kinh tế thị trường.
Trong những năm gần đây, bộ mặt của nền kinh tế Việt Nam dường như đã được “thay
da, đổi thịt” so với thời kì bao cấp, chỉ cách đây không quá hai thập kỉ. Chủ trương hội
nhập kinh tế của chính phủ đã khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đẩy
mạnh sản xuất – kinh doanh nhưng cũng đặt ra rất nhiều thách thức và khó khăn mà các
doanh nghiệp khi muốn tồn tại và phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường phải
vượt qua. Và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp cũng không ngoại lệ. Vì
thế sự phát triển và gia tăng các công ty xây dựng là hệ quả tất yếu. Điều kiện kinh tế thị
trường đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải thực hiện hạch toán
kinh doanh và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình trong

đó: hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lí
về kinh tế và tài chính của doanh nghiệp. Cũng giống như các doanh nghiệp sản xuất,
trong doanh nghiệp xây dựng thì nguyên vật liệu là một yếu tố không thể thiếu được trong
quá trình thi công, xây lắp. Giá trị nguyên, vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí. Chính vì thế, nếu thực hiện tốt việc quản lí và kế toán nguyên vật liệu là điều kiện
cần thiết, tối quan trọng giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận.
Nội dung chính của phần bao gồm:
SV: Lê Thị Bích Thủy Lớp: K7-HK1D2
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
1.Tính cấp thiết, ý ngĩa của việc hạch toán NVL trong công ty cổ phần cơ khí
và xây dựng Viglacera.
1.1Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, cùng với xu hướng phát triển của toàn cầu các doanh nghiệp
cũng đang vươn mình trong xu thế phát triển mạnh mẽ ấy. Thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng đã tạo ra đã tạo ra một môi trường kinh tế có tính cạnh tranh hơn bao giờ
hết. Doanh nghiệp là những tế bào cần luôn sang tạo để đứng vững trên thị trường. Để
làm được điều đó,các doanh nghiệp buộc phải làm tốt tất cả các khâu của doanh nghiệp từ
khâu nhỏ nhất. Đối với kế toán NVL doanh nghiệp cần phải làm tốt từ khâu mua,tiêu thụ
và dự trữ bởi nó có vai trò vô cùng quan trọng.
Chính cơ chế đó đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải có
những chiến lược cũng như các cách quản lý riêng để đảm bảo có lãi. Muốn vậy thì sản
phẩm của doanh nghiệp phải đạt được hai yêu cầu tối thiểu là đảm bảo về chất lượng và
hạ giá thành. Mà nguyên liệu vật liệu có vị trí rất quan trọng, chính nó tạo nên chất lượng
của sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời nguyên vật liệu là một trong
những yếu tố cấu thành nên thực thể của sản phẩm có tính chất quyết định đến giá thành
cao hay thấp.
. Trong doanh nghiệp xây lắp , chi phí NVL thường chiếm tỷ trọng lớn 70% do
vậy NVL chiếm một vị trí rất quan trọng trong quá trình xây lắp của công ty.Nếu thiếu
NVL thì chúng ta không thể tiến hành các hoạt động sản xuất nõi chung và cụ thể là thi

công xây lắp nói trên. Chất lượng của công trình chính là uy tín của công ty. Chất lượng
của NVL cũng là một điều kiện cần và đủ để đáp ứng yêu cầu đó. Hạch toán NVL sẽ
giúp cho công ty có những biện pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí sử dụng cho công
trình ở mức thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng công trình. Chỉ cần một biến
động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm, ảnh hưởng
đến lợi nhuận, và do đó ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.Tiết
kiệm chi phi là tiền đề cho việc hạ giá thành, từ đó hạ giá bán,tạo thế mạnh mở rộng địa
bàn tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, tổ chức kế toán nguyên vật liệu có vai trò rất quan trong,
nó giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp lập dự toán chi phí nguyên vật liệu, lập kế hoạch
1
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
vật tư cung cấp kịp thời cho sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng
đúng kế hoạch,tránh lãng phí và dư thừa NVL.
Đảm bảo quản lý nguyên vật liệu cho sản xuất là một yêu cầu khách quan, thường
xuyên của mọi đơn vị sản xuất và nó có tác động rất lớn tới hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp biết sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, hợp lý thì sản phẩm làm ra càng
có chất lượng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra mối tương quan có lợi cho doanh nghiệp trên
thị trường. Quản lý NVL càng khoa học thì hiệu quả kinh tế càng cao.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Viglacera bước
đầu vận dụng lý luận vào thực tế, em thấy về lý thuyết cũng như thực tế kế toán NVL tại
công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Viglacera còn nhiều vấn đề tồn tại và cần được giải
quyết làm rõ.Và trên thực tế khi tiến hành khảo sát sơ bộ về tình hình tổ chức công tác
kinh doanh tại công ty thì có tới 60% ý kiến của ban lãnh đạo và các anh chị làm việc
trong phòng kế toán có quan tâm và muốn nghiên cứu giải quyết vấn đề kế toán nguyên
vật liệu .Qua đó thấy được tầm quan trọng, vị trí then chốt của công tác kế toán nguyên
vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp nói chung và công ty cổ phần cơ khí và xây dựng
Viglacera nói riêng…trong đề tài này.
1.2 Ý nghĩa và tuyên bố đề tài:

Thông qua công tác hạch toán NVL có thể đánh giá những khoản chi phí chưa hợp
lý ,lãng phí hay tiết kiệm. Mặt khác,sẽ giúp cho doanh nghiệp có thêm kinh nghiệm sau
mỗi công trình nhằm hạ thấp chi phí sản xuất sản phẩm trong một chừng mực nhất
định,giảm mức tiêu hao vật liệu. Hạch toán NVL cũng sẽ giúp cho doanh nghiệp có
những hướng đề tài tốt hơn,kế hoạch tốt hơn để phù hợp với quá trình và thực trạng tại
công ty mình,từ đó sẽ có những chiến lược để tạo ra những mức lợi nhuận là cao nhất .
Xuất phát từ vai trò quan trọng của chi phi vật liệu trong quá trình sản xuất cũng
như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, thấy được vị trí then chốt của kế toán NVL.Và
căn cứ vào kết quả khảo sát trực tiếp tại công ty thì Kế toán NVL tại công ty cổ phần cơ
khí và xây dựng Viglacera là một vấn đề doanh nghiệp quan tâm và có nhu cầu nghiên
2
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
cứu, nhằm hoàn thiện và tổ chức một cách hợp lý.Việc nghiên cứu vấn đề giúp hiểu rõ
hơn về nội dung công tác Kế toán NVL , những chuẩn mực,chế độ kế toán hiện hành và
thực tế tại công ty công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Viglacera được thực hiện ra sao
.Sau một thời gian nghiên cứu, học hỏi, em xin trình bày đề tài luận văn: “Kế toán
nguyên vật liệu tại công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Viglacera”.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong kế toán NVL tại công ty
Viglacera
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ công tác kế toán NVL tại công ty cổ phần
cơ khí và xây dựng Viglacera từ khâu lập chứng từ ban đầu, tính toán cho đến việc ghi
chép theo dõi trên sổ sách kế toán, qua đó thấy được những vấn đề còn tồn tại trong tổ
chức kế toán NVL tại công ty và từ đó đề ra các giải pháp giải quyết, giúp cho kế toán
NVL tại công ty được hoàn thiện.Đồng thời báo cáo giúp người đọc hiểu được các chế độ,
chính sách, quyết định chuẩn mực kế toán NVL của nhà nước, và trên thực tế nó được các
doanh nghiệp áp dụng như thế nào.Nghiên cứu vấn đề này còn giúp công ty nhận thấy
được những điểm mạnh, những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán NVL của công
ty mình từ đó có kế hoạch quản lý vật liệu tại công ty một cách hợp lý hiệu quả và hoàn
thiện hơn.
Với bản thân mỗi sinh viên, nghiên cứu đề tài giúp chúng em có thêm cơ hội được

vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu trong đề tài “ kế toán NVL” tại công ty
Viglacera.
Đối tượng: đối tượng nghiên cứu là NVL trong công ty cổ phần cơ khí và xây
dựng Viglacera.
Phạm vi nghiên cứu của kế toán NVL :
+Về không gian : tại công ty cổ phần cơ khí và xây dưng Viglacera .
Địa chỉ : Đại Mỗ - Từ Liêm – Hà Nội
Thuộc tổng công ty thủy tinh và gốm sứ xây dựng.
+Về thời gian: tháng 9/2011 đến tháng 12/2012
3
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
4. Phương pháp cách thức thực hiện đề tài “ kế toán NVL tại công ty
Viglacera.
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu:
a. Phương pháp điều tra trắc nghiệm
- Mục đích: thu thập những thông tin liên quan đến kế toán NVL tại công ty cổ
phần cơ khí và xây dựng Viglacera thông qua những bảng hỏi được thiết kế từ trước.
- Cách thức tiến hành: sử dụng bảng hỏi với cách thiết kế trên dưới 10 câu hỏi dưới
dạng lựa chọn mức độ cần thiết và quan trọng từ thấp đến cao. Phát bảng hỏi với các đối
tượng cần khảo sát là các cương vị chủ chốt trong công ty và nhân viên phòng kế toán tài
chính, hướng dẫn trả lời, thu thập các bảng hỏi đã phát trong thời gian 1 tuần từ 10/9 đến 20/9
- Kết quả cần đạt được: thu thập được các thông tin liên quan đến kế toán NVL tại
công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Viglacera, mặc dù vậy thông tin thu được vẫn chưa
được cụ thể và chi tiết về nội dung mà vẫn cần phải thông qua phương pháp phỏng vấn để
làm rõ hơn.
b. phương pháp phỏng vấn
- Nhằm làm rõ hơn các vấn đề về kế toán NVL như: mô hình kế toán tại công ty,
các phương pháp kế toán hàng tồn kho? NVL được tính theo phương pháp nào? Sổ sách
kế toán áp dụng ? nhập xuất như thế nào? để bổ sung cho phiếu điều tra trắc nghiệm

một cách chi tiết cụ thể hơn.
- Cách thức tiến hành: thiết kế những câu phỏng vấn ngắn gọn dễ hiểu để phỏng
vấn kế toán trưởng và kế toán viên phụ trách về kế toán NVL trong công ty thời gian từ
ngày 23/ 9đến ngày 25/9
- Kết quả cần đạt được: phỏng vấn được các đối tượng và thu thập được những
thông tin cần thiết, từ đó thấy được những mặt mạnh và những mặt còn tồn tại trong kế
toán NVL tại công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Viglacera .
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu:
- Mục đích: nhằm sử dụng các thông tin thu thập được một cách chính xác, triệt để
nhất giúp cho bài chuyên đề hoàn thiện hơn
4
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
- Cách thức tiến hành: từ những dữ liệu thu thập được ta tổng hợp chúng lại sau đó
phân bổ những dữ liệu thu thập được cho từng phần cụ thể. Ngoài ra một số thông tin thu
thập được đem thống kê, so sánh chúng với nhau sau đó mới dùng những dữ liệu này để
sử dụng cho bài chuyên đề.
- Kết quả cần đạt được: sau khi xử lý những dữ liệu thu thập được ta thu được
những dữ liệu chính xác, đầy đủ phục vụ cho hoàn thiện bài chuyên đề.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài phần tóm lược , lời cảm ơn, phần mở đầu và phần kết luận khóa luận được
chia làm 3 phần:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ KẾ TOÁN NVL TRONG
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG VIGLACERA.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG VIGLACERA.
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ VẤN ĐỀ KẾ TOÁN
NVL TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG VIGLACERA.
5
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ KẾ TOÁN NVL TRONG CÔNG

TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG VIGLACERA.
1.1 Cơ sở lý luận của vấn đề kế toán tại NVL công ty cổ phần cơ khí và xây
dựng Viglacera.
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản:
Khái niệm về NVL:
 Theo chuẩn mực kế toán số 02 ban hành và công bố theo quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì: Nguyên vật liệu là
một bộ phận của hàng tồn kho, sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung
cấp dịch vụ, nó bao gồm cả vật liệu tồn kho, vật liệu gửi đi gia công chế biến và đã mua
đang đi trên đường.
 NVL là đối tượng lao động chủ yếu của công ty,là cơ sở vật chất hình thành nên
sản phẩm xây dựng cơ bản. Nó bao gồm hầu hết các loại vật liệu mà doanh nghiệp xây
lắp sử dụng.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh,
giá trị NVL tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá rị sản phẩm dịch vụ
tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp.Đối với doanh nghiệp sản xuất thì giá trị NVL
chiếm tỉ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích tác
động vào nó.NVL là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ một đối tượng lao động
nào cũng là NVL mà chỉ trong điều kiện đối tượng lao động mà do lao động làm ra thì
mới hình thành NVL.
 Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của quá trình sản xuất kinh
doanh, nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, về mặt giá trị nguyên vật liệu
chuyển dịch một lẩn hoàn toàn vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra.
NVL có nhiều loại khác loại nhau. Trong đó, vật liệu là những nguyên liệu đã trải
qua chế biến .Vật liệu được chia thành vật liệu chính và vật liệu phụ. Nguyên liệu được
gọi tắt là NVL. NVL thường được sử dụng để thi công xây dựng các hạng mục công
trình. Cụ thể hơn : NVL trong xây dựng của doanh nghiệp là đối tượng lao động như
6
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán

gạch ,cát ,đá, xi măng…là một bộ phận trọng yếu của tư liệu ,là đối tượng lao động đã
qua sự tác động của con người.
NVL chính : là những NVL không thể thiếu ,có vai trò rất quan trọng trong việc
hình thành nên sản phẩm cũng như sử dụng chủ đạo cho các công trình xây dựng. NVL
chính thường được sử dụng với số lượng lớn vào quá trình sản xuât
NVL phụ: là nhứng NVL được dùng cho quá trình sản xuất sản phẩm, được dùng
với số lượng ít, tuy nhiên NVL phụ cũng rất quan trọng trong viêc cấu thành nên sự thành
công của sản phẩm.
+ Nhiên liệu : là loại vật liệu sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng .
+ Phụ tùng thay thế : Là các chi tiết phụ tùng thay thế của các loại máy móc
+ Phế liệu thu hồi : Gồm những vật dụng thừa của NVL
( Nguồn tài liệu: Giao trình kế toán tài chính – Học Viện Tài Chính
Gs.Ts.Nhà giáo Nhân Dân Ngô Thế Chi và Ts. Ngô Thị Thủy biên soạn)
Kế toán doanh nghiệp hỏi và đáp – Dương Nhạc – Nhà xuất bản tài chính)
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến vấn đề kế toán NVL tại công ty cổ
phần cơ khí và xây dựng Viglacera
 Yêu cầu quản lý NVL : Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang
tính chất công nghiệp, sản phẩm của ngành xây dựng là những công trình, hạng mục công
trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp và thường cố định ở nơi sản xuất (thi công) còn các
điều kiện khác đều phải di chuyển theo địa điểm xây dựng. Từ đặc điểm riêng của ngành
xây dựng làm cho công tác quản lý, sử dụng NVL.cụ phức tạp vì chịu ảnh hưởng lớn của
môi trường bên ngoài nên cần xây dựng định mức cho phù hợp với điều kiện thi công
thực tế. Quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã
hội. Tuy nhiên do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi mức độ và phương pháp
quản lý cũng khác nhau.
 Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
- Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp theo dõi ghi chép và phản
ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống về tình hình xuất, nhập, tồn kho vật tư, công cụ,
hàng hóa trên sổ kế toán.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ: Là phương pháp kế toán không ghi chép và phản

ánh thường xuyên, liên tục tình hình biến động của hàng tồn kho. Cuối kỳ căn cứ vào kết
7
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
quả kiểm kê hàng hóa, kế toán xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ và giá trị xuất nhập
trong kỳ.

Hình thức kế toán áp dụng: Doanh nghiệp có thể áp dung một trong 5 hình thức
kế toán đó là: Nhật ký chung, Nhật ký sổ cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ và kế
toán trên máy vi tính.
 Tính giá nguyên vật liệu nhập, xuất kho:
- Với nguyên vật liệu nhập kho: tính giá nguyên vật liệu phải tuân thủ theo nguyên
tắc giá phí.
- Với nguyên vật liệu xuất kho thì được tính theo một trong các phương pháp là:
phương pháp đích danh, phương pháp bình quân, phương pháp nhập trước xuất trước và
phương pháp nhập sau xuất trước, ngoài ra còn có phương pháp hệ số giá.
 Trong công tác kế toán luôn có kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp.Kế toán chi
tiết và kế toán tổng hợp hỗ trợ cho nhau nên không thể thiếu trong kế toán NVL.
- Kế toán chi tiết là việc tổ chức phản ánh kiểm tra và giám sát một cách chặt chẽ,
tỉ mỉ chi tiết theo yêu cầu quản lý đối với các đối tượng kế toán tổng hợp trên các tài
khoản.
- Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản để kiểm tra phản ánh và giám sát
các đối tượng kế toán có nội dung kinh tế ở dạng tổng quát. Doanh nghiệp nào cũng phải
làm kế toán tổng hợp.
1.2. Nội dung nghiên cứu
1.2.1.Kế toán NVL trong doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02- Hàng tồn kho của bộ tài chính thì
nguyên liệu, vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho được ban hành theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 :“Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp
giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được”.Trong đó:

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
8
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan đến
việc mua hàng tồn kho, các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do mua
hàng không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
Chi phí có liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho: bao gồm các
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: Chi phí bảo quản hàng
tồn kho trừ các chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo;
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi
phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch toán
nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, nguyên vật liệu được tính theo thực tế
Tính giá NVL nhập kho
Tính giá nguyên vật liệu nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. Nguyên vật
liệu nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau. Tùy
theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho được xác định khác nhau.
+ Đối với NVL mua ngoài thì giá thực tế nhập kho:
= + + -
Trong đó:
-Chi phí thu mua thực tế: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức.
-Các khoản thuế nhập khẩu thuế khác(nếu có): như thuế nhập khẩu, thuế GTGT
(nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)…
+ Đối với NVL do doanh nghiệp tự gia công chê biến:
= +

+ Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến:
9
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
= + +
+ Đối với trường hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng NVL thì giá thực tế
NVL nhận vốn góp liên doanh là giá do hội đồng liên doanh đánh giá và công nhận.
Gía thực tế của vật liệu góp vốn = Gía trị vốn góp do hội đồng liên doanh
liên doanh đánh giá
+ Đối với phế liệu, phế phẩm thu hồi được đánh giá theo giá ước tính.
Giá trị thực tế của phế liệu thu hồi = giá trị có thế sử dụng lại hoặc để bán
+ Đối với vận liệu được biếu tặng, viện trợ
Giá trị thực tế của phế liệu thu hồi = giá trị thường tại thời điểm nhận
 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho:
NVL được thu mua và nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do đó
giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Khi xuất kho kế toán
phải tính toán xác định được giá thực tế xuất kho cho từng nhu cầu, đối tượng sử dụng
khác nhau. Theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải đảm
bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên
vật liệu xuất kho phải căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng, số lần nhập
xuất nguyên vật liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh
nghiệp. Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho:
+ Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Phương pháp này thường được áp
dụng đối với các loại vật liệu, công cụ dụng cụ có giá trị cao, các loại vật tư đặc chủng.
Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế của vật
liệu, công cụ dụng cụ nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo
từng lần.
+ Phương pháp tính theo giá thực tế nhập trước - xuất trước: Theo phương pháp
này phải xác định được đơn giá nhập kho thực tế của từng lần nhập. Sau đó căn cứ vào số
lượng xuất kho tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc và tính theo giá thực tế nhập
trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước. Số còn lại (tổng số xuất kho - số xuất

thuộc lần nhận trước) được tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau. Như vậy giá thực tế
10
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
của vật liệu, công cụ dụng cụ tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho thuộc
các lấn mua vào sau cùng.
+ Phương pháp tính theo đơn giá thực tế bình quân tồn đầu kỳ: Theo phương
pháp này giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được tính trên cơ sở số liệu vật
liệu xuất dùng và đơn giá bình quân vật liệu, công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ.
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá bình quân NVL tồn đầu kỳ.
=
+ Phương pháp tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ: về cơ bản
phương pháp này giống phương pháp trên nhưng đơn giá vật liệu được tính bình quân cho
cả số tồn đầu kỳ nhập trong kỳ.
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá bình quân
Đơn giá bình quân =
 Lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu:
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của nguyên vật liệu
nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu. Số dự phòng giảm giá
nguyên vật liệu được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của nguyên vật liệu lớn hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu được
thực hiện trên cơ sở từng loại nguyên vật liệu. Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện
được của nguyên vật liệu phải dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm
ước tính.
Nguyên vật liệu dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không được
đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng
hoặc cao hơn giá thành sản xuất sản phẩm. Khi có sự tham gia của nguyên vật liệu mà giá
thành sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì nguyên vật liệu tồn kho
được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể
thực hiện được của NVL cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu khoản

dự phòng giảm giá NVL phải lập thấp hơn khoản dự phòng đã lập ở cuối kỳ kế toán năm
trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập.
11
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
1.2.2 Kế toán NVL trong DN xây lắp theo chế độ kế toán hiện hành (Theo
quyết định 15/2006/QĐ-BTC)
1.2.2.1. Kế toán chi tiết NVL
NVL là một trong những đối tượng kế toán, các loại tài sản cần phải tổ chức hạch
toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật, không chỉ theo từng kho mà phải chi
tiết theo từng loại, nhóm, thứ… và phải được tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế
toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ
thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết về lựa chọn, vận dụng phương pháp kế toán chi
tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ cho phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý tài sản nói
chung, công tác quản lý NVL nói riêng
a.Chứng từ sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo Quyết định 1141/
TC/QĐ/CĐ kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ
tài chính, các chứng từ kế toán về vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho (01 - VT)
- Phiếu xuất kho (02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (08 - VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (02 - BH)
- Hoá đơn cước phí vận chuyển (03 - BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thấp nhất theo Quy định của Nhà nước các
doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như: Phiếu xuất vật tư
theo hạn mức (04 - VT), Biên bản kiểm nghiệm vật tư (05 - VT) phiếu báo vật tư còn lại
cuối kỳ (07 - VT)… Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp
thuộc các lĩnh vực hoạt động thành phần kinh tế, tình hình sở hữu khác nhau.
Đối với các chứng từ thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy

định về mẫu biểu, nội dung phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm
về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
12
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
Mọi chứng từ kế toán về vật liệu, công cụ dụng cụ phải được tổ chức luân chuyển
theo trình tự và thời gian hợp lý, do đó kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản
ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
b. Các phương pháp kế toán chi tiết NVL
Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán vật liệu giữa kho và
phòng kế toán có thể thực hiện theo các phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu lưu chuyển
- Phương pháp sổ số dư
phương pháp thẻ song song
- Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn khho hàng ngày do thủ kho tiến
hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng.
Khi nhận các chứng từ nhập, xuất NVL , thủ kho phải triểm tra tính hợp lý, hợp
pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ thẻ kho. Cuối
ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi (hoặc kế toán xuống kho nhận)
các chứng từ xuất, nhập đã được phân loại theo từn thứ vận liệu, cho phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL để ghi chép tình
hình xuất, nhập, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ bản, sổ (thẻ) kế toán chi
tiết vật liệu, có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu
giá trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết NVL, và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài
ra để có số liệu đối chiếu, triểm tra với kế toán tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ
chi tiết vào bảng. Tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật NVL theo từng nhóm, loại NVL. Có
thể khái quát, nội dung, trình tự kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song

13
Thẻ kho
Chứng từ
xuất
Chứng từ
nhập
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán

Ghi chú:
: Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Với tư cách kiểm tra, đối chiếu như trên, phương pháp thẻ song song có ưu điểm: ghi
chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, phát hiện sai sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ
tình hình biến động về số hiện có của từng loại vật liệu theo số liệu và giá trị của chúng.
Tuy nhiên theo phương pháp thẻ song song có nhược điểm lớn là việc ghi chép
giữa thủ kho và phòng kế toán cần trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, khối lượg công việc ghi
chép quá lớn nếu chủng loại vật tư nhiều và tình hình nhập, xuất diễn ra thường xuyên
hàng ngày. Hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn
chế chức năng của kế toán. Phương pháp thẻ song song được áp dụng thích hợp trong các
doanh nghiệp có ít chủng loại NVL khối lượng các nghiệp vụ (chứng từ) nhập, xuất ít,
không thường xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Ở Kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho giống
như phương pháp thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng thứ NVL ở từng kho dùng cả năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi
một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập
bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ
đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi và về chỉ tiêu giá trị.

14
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng kê tổng
hợp N - X - T
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với
thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1.2: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có ưu điểm là giảm được khối lượng ghi
chép của kế toán do chỉ ghi một kỳ vào cuối tháng, nhưng có nhược điểm là việc ghi sổ
vẫn còn trùng lặp (ở phòng kế toán vẫn theo dõi cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị) công việc
kế toán dồn vào cuối tháng, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chi tiến
hành được vào cuối tháng do trong tháng kế toán không ghi sổ. Tác dụng của kế toán
trong công tác quản lý bị hạn chế. Với những doanh nghiệp, ưu nhược điểm nêu trên
phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có
khối lượng nghiệp vụ nhập, xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật
liệu, do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình kế toán nhập, xuất hàng ngày.
15
Thẻ kho
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Chứng từ
nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê nhập Bảng kê
xuất

Ghi chú:
: Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
Phương pháp số dư.
Nội dung phương pháp sổ số dư hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và phòng kiết
kế như sau:
- Ở kho: Thủ kho cũng là thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho, nhưng
cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tách trên thẻ kho sang sổ số dư vào cột số lượng.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm để ghi
chép tình hình nhập, xuất. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán lập bảng luỹ kế
nhập, luỹ kế xuất rồi từ các bảng luỹ kế lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho theo từng
nhóm, loại NVL theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn cuối
tháng do thủ kho tính ghi ở sổ số dư và đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào
cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và bảng kế tổng hợp nhập, xuất tồn (cột số tiền) và số
liệu kế toán tổng hợp. Nội dung, trình tự kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
được khái quát theo sơ đồ sau:


Sơ đồ 1.3: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Kế toán chi tiết NVL,CCDC theo phương pháp sổ số dư
16
Thẻ kho
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt
được khối lượng công việc ghi sổ kế toán do chỉ tiêu ghi sổ theo chỉ tiêu giá trị và theo
nhóm, loại vật liệu. Công việc kế toán tiến hành đều trong tháng, tạo điều kiện cung cấp
kịp thời tài liệu kế toán phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý ở doanh nghiệp, thực hiện

kiểm tra, giám sát thường xuyên của kế toán đối với việc nhập, xuất vật liệu hàng ngày.
Nhược điểm: Do kế toán chỉ ghi sổ theo chỉ tiêu giá trị, theo nhóm, loại vật liệu nên
qua số liệu kế toán không thể không nhận biết được số hiện có và tình hình tăng giảm vật
liệu mà phải xem số liệu trên thẻ kho. Ngoài ra khi đối chiếu, kiểm tra số liệu ở sổ số dư
và bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nếu không khớp đúng thì việc kiểm tra để phát hiện sự
nhầm lẫn, sai sót trong việc ghi số sẽ có nhiều khó khăn, phức tạp và tốn nhiều công sức.
1.2.2.2. Kế toán tổng hợp NVL
17
Sổ số dư
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Bảng kê
nhập
Bảng kê
xuất
Ghi chú:
: Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Bảng kê luỹ
kế nhập
Bảng kê luỹ
kế xuất
Bảng kê tổng
hợp N - X - T
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
Hạch toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ.

a.Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152( Nguyên liệu ,vật liệu ): Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện
có, biến động tăng giảm của các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế.
- Bên nợ ghi:
+Trị giá vốn thực tế NVL nhập trong kỳ.
+Số tiền điều chỉnh tăng giá NVL khi đánh giá lại.
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê .
- Bên có ghi :
+Trị giá vốn thực tế NVL xuất trong kỳ.
+ Số tiền giảm giá, chiết khấu thương mại hàng mua trong kỳ.
+ Số tiền điều chỉnh giảm giá NVL khi đánh giá lại.
+ Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê.
- Số dư nợ : Phản ánh giá vốn thực tế NVL tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 152 có thể mở thành tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại
nguyên liệu
Tài khoản 1521 Nguyên liệu vật liệu chính
Tài khoản 1522 Vật liệu phụ
Tài khoản 1523 Nhiên liệu
Tài khoản 1524 Phụ tùng thay thế
Tài khoản 1525 Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
Tài khoản 1528 Vât liệu khác
Tài khoản 151 (Hàng mua đang đi đường ): Dùng để phản ánh giá trị vật tư hàng
hoá đã thu mua của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho.
- Bên nợ: Giá trị hàng đang đi trên đường tăng trong kỳ .
- Bên có: Giá trị hàng đang đi trên đường giảm trong kỳ
- Số dư bên nợ: Giá trị vật tư hàng hoá còn đang đi trên đường chưa về nhập kho.
18
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
Ngoài các tài khoản trên, kế toán tổng hợp tăng vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng
nhiều tài khoản liên quan khác như: TK 111 (1), TK (112 (1), TK 141, TK 128, TK 222,

TK 411, TK 627, TK 641 ,TK 642…
b.Trình tự hạch toán
 Hạch toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu:
- Tăng vật liệu, công cụ dụng cụ do mua ngoài.
+ Trường hợp 1: hàng và hoá đơn cùng về: căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho kế
toán ghi Nợ trên TK 152 (NVL) đồng thời ghi Có các TK : TK 111( tiền mặt), TK
112(TGNH). TK 141(Tạm ứng), TK 331( Phải trả người bán) TK 311( Vay ngắn hạn)
+ Trường hợp 2: hàng về chưa có hoá đơn: Nếu có trong tháng về nhập kho nhưng
đến cuối tháng vẫ chưa nhận được hoá đơn, kế toán sẽ ghi giá trị vật liệu, nhập kho theo
giá tạm tính: Ghi Nợ trên TK 152( NVL ) đồng thời ghi Có trên TK 331(phải trả cho
người bán)
+ Khi nhận được hoá đơn sẽ tiến hành điều chỉnh giá tạm ứng theo giá thực tế (giá
ghi trên hoá đơn) theo số chênh lệch giữa hoá đơn và giá tạm tính cụ thể kế toán ghi: Ghi
Nợ trên TK 152(NVL) đồng thời ghi Có trên TK331(phải trả cho người bán)
Nếu chênh lệch sẽ ghi đỏ:
+Trường hợp 3: Hoá đơn về trước, vật tư về sau:
Khi hoá đơn về lưu hoá đơn vào tập hồ sơ hàng đang đi đường.
+ Nếu trong kỳ vật tư về, hạch toán giống trường hợp 1.
+ Cuối kỳ vật tư chưa về, kế toán ghi:Nợ trên TK 151(hàng đang đi đường), nợ TK 133:
(thuế GTGT được khấu trừ), đồng thời ghi Có trên các TK 331,111, 112…( Tổng số tiền)
+ Sang kỳ sau khi vật tư về kế toán ghi Nợ trên TK 152( NVL nếu nhập kho), nợ
TK 621(CFNVLTT),TK 627(CFSXC),TK 642( CFQLDN) nếu sử dụng ngay ,đồng thời
ghi Có trên TK151(hàng đang đi đường)
Trong cả 3 trường hợp trên, nếu được chiết khấu, giảm giá, trả lại vật tư kế toán
hạch toán như sau:
19

×