Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may và thương mại Việt Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.5 KB, 69 trang )

Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh
Giang
TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát
triển nhất định phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Một
quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh, doanh nghiệp phải tìm
mọi biện pháp để đứng vững và phát triển trên thương trường, đáp ứng đựơc nhu
cầu của người tiêu dùng với sản phẩm chất lượng cao và giá thành hạ.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất phải giám sát từ khâu đầu tới khâu
cuối của quá trình sản xuất kinh doanh. Tức là từ khâu thu mua nguyên vật liệu đến
khâu tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền về nhằm đảm bảo việc bảo toàn và tăng
nhanh tốc độ chu chuyển vốn, người lao động và doanh nghiệp có lợi nhuận để tích
lũy và mở rộng sản xuất.
Trong các doanh ngiệp sản xuất kinh doanh thì khoản mục chi phí nguyên vật
liệu luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do
vậy , biện pháp biện pháp cơ bản nhất để hạ giá thành sản phẩm là sử dụng tiết kiệm
nguyên vật liệu nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm. Vì vậy, việc kế toán
nguyên vật liệu là không thể thiếu và phải đảm bảo 3 yêu cầu của công tác kế toán
đó là: chính xác, kịp thời và toàn diện.
Qua thời gian tìm hiểu công tác kế toán tại công ty TNHH may và thương mại
Việt Thành trên cơ sở những kiến thức cơ bản đã được học trong nhà trường với đề tài
“Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may và thương mại Việt Thành”.
Trong bài khóa luận em trình bày những nội dung cơ bản sau:
- Khái niệm và đặc điểm về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
theo chuẩn mực kế toán VAS và chế độ kế toán hiện hành.
- Khóa luận đi sâu nghiên cứu thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty
TNHH may và thương mại Việt Thành.
- Sau khi nghiên cứu thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH
may và thương mại Việt Thành em đã nhận ra thực tế đã đạt được và chưa đạt được
trong công tác kế toán bán nguyên vật liệu. Trên cơ sở đó đề xuất ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện kế toán trong công ty TNHH may và thương mại Việt Thành.


SV: Nguyễn Thị Luận Lớp: K7HK1D1
1
1
Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh
Giang
Em hi vọng đề tài của mình góp phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu tại công ty TNHH may và thương mại Việt Thành.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Cô Th.SNguyễn Thị Minh Giang, đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình
viết khóa luận tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Trường Đại Học Thương Mại đã tận
tình truyền đạt kiến thức cho chúng em trong những năm học tập tại trường. Với
vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình
nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời một cách
vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty TNHH may và thương mại Việt
Thành đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Công ty. Em xin gởi
lời cảm ơn các anh chị phòng kế toán đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc quý công ty TNHH may và thương mại Việt
Thành luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.

Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Luận
SV: Nguyễn Thị Luận Lớp: K7HK1D1
2
2
Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh
Giang

MỤC LỤC
DANH MỤC, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
1.1 Phiếu điều tra
1.2 Bảng tổng hợp phiếu điều tra
1.3 Kết quả cuộc phỏng vấn
1.4 Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
1.5 Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
1.6 Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư
1.7 Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê thường xuyên
1.8 Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.2 Quy trình công nghệ sản xuất
2.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH may và thương mại Việt Thành.
SV: Nguyễn Thị Luận Lớp: K7HK1D1
3
3
Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh
Giang
DANH MỤC VIẾT TẮT
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
NVL Nguyên vật liệu
BCTC Báo cáo tài chính
TSCĐ Tài sản cố định
BHXH Bảo hiểm xã hội
XHCN Xã hội chủ nghĩa
GTGT Giá trị gia tăng
HĐ Hóa đơn
SV: Nguyễn Thị Luận Lớp: K7HK1D1
4
4

Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh
Giang
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay đang từng
bước công nghiệp hoá hiện đại hoá toàn diện để mở rộng cánh cửa hội nhập với các
nước trên thế giới. Chính vì thế nhiệm vụ của các doanh nghiệp hiện nay là phải
hoạt động sao cho có hiệu quả để có thể đứng vững trong điều kiện nền kinh tế đang
có sự cạnh tranh gay gắt không những giữa các doanh nghiệp trong nước mà còn
với các doanh nghiệp nước ngoài.
Muốn làm được điều đó các doanh nghiệp phải hiểu rõ vấn đề mấu chốt làm
nên sự thành công của doanh nghiệp mình là làm ra sản phẩm chất lượng cao, mẫu
mã đẹp, giá thành hợp lý. Để làm được điều này thì chi phí đầu vào luôn là vấn đề
quan tâm hàng đầu của bất kỳ các doanh nghiệp. Tiết kiệm chi phí luôn là mục tiêu
tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Trong các doanh ngiệp sản xuất kinh doanh thì khoản mục chi phí nguyên vật
liệu luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do
vậy , biện pháp biện pháp cơ bản nhất để hạ giá thành sản phẩm là sử dụng tiết kiệm
nguyên vật liệu nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Việc hạch toán nguyên vật liệu không chỉ dừng lại ở việc đánh giá tình hình
biến động tăng giảm nguyên vật liệu mà còn cung cấp thông tin cho hoạt động quản
trị doanh nghiệp. Nhất là trong điều kiện hiện nay sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu
hiệu quả là mục tiêu quan trọng giúp doanh nghiệp hạ giá thành và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động. Do đó, việc hạch toán công tác kế toán nguyên vật liệu
một cách khoa học, phù hợp, hợp lý với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và
công nghệ sản xuất là một yêu cầu quan trọng trong doanh nghiệp.
Qua quá trình thực tập tại Công công ty TNHH may và thương mại Việt
Thành em nhận thấy công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói
riêng còn nhiều hạn chế như:
- Quá trình quản lý nguyên vật liệu phục vụ sản xuất chưa chặt chẽ, chưa theo

dõi cụ thể được nguyên vật liệu vào ra phục vụ sản xuất.
SV: Nguyễn Thị Luận Lớp: K7HK1D1
5
Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh
Giang
- Việc sử dụng nguyên vật liệu ở phân xưởng còn lãng phí gây thiếu hụt về
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
- Do công ty sản xuất theo dây chuyền nên nhiều việc, nhiều công đoạn sản
xuất dẫn đến giá thành của sản phẩm còn cao.
Trước những hạn chế của doanh nghiệp và tầm quan trọng của nguyên vật
liệu đặt ra yêu cầu trước mắt đối với doanh nghiệp là đề ra những chính sách, biện
pháp thích hợp nhằm khắc phục những tồn tại, sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác tổ chức nguyên vật liệu và bằng
thực tế được thực tập tại công ty TNHH may và thương mại Việt Thành em đã lựa
chọn đề tài “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may và thương mại Việt
Thành ”.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu cụ thể: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề vấn đề kế toán
nguyên vật liệu giữa thực tế và lý luận tại Công ty TNHH may và thương mại Việt
Thành. Từ đó có những giải pháp cũng như phương hướng để giúp doanh nghiệp sử
dụng nguyên vật liệu có hiệu quả hơn nữa nhằm tiết kiệm chi phí.
* Mục tiêu về mặt lý luận: Hệ thống hóa, phân tích các vấn đề liên quan tới kế
toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
* Về mặt thực tiễn: Khảo sát thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty
TNHH may và thương mại Việt Thành để làm rõ những hạn chế và có biện pháp
hoàn thiện hơn kế toán nguyên vật liệu tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng:Kế toán nguyên vật liệu tại công ty THHH may và thương mại
Việt Thành.

* Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: tại công ty TNHH may và thương mại Việt Thành.
Địa chỉ: Gia Đông- Thuận Thành- Bắc Ninh.
Số điện thoại: 02413.774.100 Số Fax : 02413 774 100
- Phạm vi về số liệu: thời gian nguồn số liệu trong tháng 1 năm 2013
SV: Nguyễn Thị Luận Lớp: K7HK1D1
6
Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh
Giang
- Thời gian thực tập: từ ngày 04/ 03/2013 đến ngày 20/04/2013.
4. Phương pháp nghiên cứu nguyên vật liệu
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Đây là phương pháp sử dụng các thông tin gốc đầu tiên được tập hợp để phục
vụ trực tiếp cho mục tiêu nghiên cứu nhất định. Trong bài khóa luận có sử dụng
một số phương pháp cụ thể như sau:
* Phương pháp điều tra: Là việc phát các phiếu điều tra trắc nghiệm cho
các nhân viên của công ty TNHH may và thương mại Việt Thành để khảo sát thu
thập các thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu, đặc biệt là kế toán nguyên vật
liệu tại công ty gồm 4 bước:
Bước 1: Xác định nguồn thông tin về kế toán nguyên vật liệu và đối tượng
cân điều tra.
Bước 2: Thiết lập phiếu điều tra theo mẫu( Phụ lục1 .1)
Bước 3: Phát phiếu điều tra
Bước 4: Thu lại các phiếu điều tra và tổng hợp số liệu. kết quả tổng hợp
phiếu điều tra tại phụ lục số 1.2
*Phương pháp phỏng vấn: là việc trao đổi trực tiếp với các nhân viên phòng
kế toán tại công ty. Nội dung của cuộc phỏng vấn là trao đổi về việc hạch toán
nguyên vật liệu tại công ty, tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn mà công ty gặp
phải trong quá trình chuẩn bị nguyên vật liệu làm cơ sở tìm ra hướng giải quyết,

khắc phục những khó khăn đó.
Bảng câu hỏi phỏng vấn được tập hợp trong (phụ lục 1.3)
* Phương pháp thực nghiệm: Trong quá trình thực tập tại công ty dưới sự
hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ nhiệt tình của bộ phận kế toán trong công ty cũng
như các bộ phận khác em được tham gia vào các nghiệp vụ phân loại chứng từ, đối
chiếu, phân loại sổ sách….
4.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
SV: Nguyễn Thị Luận Lớp: K7HK1D1
7
Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh
Giang
Là việc tập hợp các thông tin có sẵn phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài.
Thông qua các tạp chí kế toán, tập hợp các thông tin kế toán trong sổ kế toán,
BCTC cũng như qua các bài luận văn, chuyên đề cùng nội dung nghiên cứu của các
năm trước….
Đề tài nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may và
thương mại Việt Thành nên phần lớn các tài liệu là do công ty cung cấp, các thông
tin thu thập được thông qua tài liệu về cơ cấu bộ máy tổ chức, bộ máy kế toán của
công ty, các chứng từ, sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.1 Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp phân tích phổ biến nhất, được thực hiện thông qua việc
đối chiếu giữa các sự vật hiện tượng để thấy được những điểm giống nhau và khác
nhau. Trong quá trình nghiên cứu kế toán nguyên vật liệu , nội dung của phương
pháp này được cụ thể hóa thông qua việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế
về việc sử dụng chứng từ, sổ kế toán, trình tự hạch toán tại công ty, đối chiếu các
phiếu nhập kho với sổ kế toán chi tiết, số liệu cuối kỳ giữa sổ cái, bảng tổng hợp chi
tiết để có số liệu chính xác khi lên BCTC.
4.2.2 Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Là phương pháp được sử dụng số liệu để tổng hợp kết quả của các phiếu điều

tra, từ đó đưa ra những kết luận, đánh giá cụ thể phục vụ cho công tác kế toán chi
phí nguyên vật liệu tại công ty.
5. Kết cấu của khóa luận
Gổm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
- Chương 2 : Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may và
thương mại Việt Thành.
- Chương 3: Các kết luận và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nguyên
vật liệu tại công ty TNHH may và thương mại Việt Thành.
SV: Nguyễn Thị Luận Lớp: K7HK1D1
8
Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh
Giang
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
1.1.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích
tác động vào nó. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ
một đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều kiện đối
tượng lao động mà do lao động làm ra thì mới hình thành nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên
giá trị của sản phẩm dịch vụ tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Đối với các
doanh nghiệp sản xuất thì giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu
trong giá trị sản phẩm.
Nguồn: “Giáo trình kế toán tài chính 1, trường học viện tài chính”
Chủ biên: GS.TS.Ngô Thế Chi, TS. Trương Thị Thúy, Nxb Tài chính, năm 2008
1.1.1.2Đặc điểm của nguyên vật liệu

Về mặt hiện vật: Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, nguyên vật liệu
chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh và khi tham gia vào quá trình sản
xuất nguyên vật liệu được tiêu dùng toàn bộ.
Về mặt giá trị :
- Giá trị của nguyên vật liệu chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm mới được tạo ra.
SV: Nguyễn Thị Luận Lớp: K7HK1D1
9
Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh
Giang
- Nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm. Do vậy tăng cường công tác quản lý và hạch toán nguyên
vật liệu tốt sẽ đảm bảo sử dụng có hiệu quả tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm hạ thấp
chi phí kinh doanh và hạ thấp giá thành sản phẩm.
- Nhà quản lý phải quản lý nguyên vật liệu ở tất cả các khâu mua, bảo
quản,sử dụng và dự trữ.
1.1.1.3 Phân loại nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác
nhau, có giá trị, công dụng, nguồn hình thành khác nhau. Do vậy cần thiết phải tiến
hành phân loại vật liệu nhằm tạo điều kiện cho việc hạch toán và quản lý vật liệu.
* Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất, vật liệu được
chia làm các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là những thứ NVL mà sau quá trình gia công, chế
biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.
- Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản
xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi mầu sắc, hình dáng
mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục
vụ cho lao động của công nhân viên chức( dầu nhờn, thuốc tẩy, thuốc chống rỉ, xà
phòng )
- Nhiên liệu: Là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong

quá trình sản xuất, kinh doanh như :xăng dầu, hơi đốt, khí đốt…
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế
cho máy móc, thiết bị phương tiện vận tả
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: : là các vật liệu, thiết bị phục vụ cho
hoạt động xây dựng cơ bản, tải tạo tài sản cố định.
- Phế liệu thu hồi: là những loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất để sử
dụng hoặc bán ra ngoài.
- Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên
gồm: bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng…
SV: Nguyễn Thị Luận Lớp: K7HK1D1
10
Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh
Giang
* Căn cứ theo nguồn hình thành gồm 3 loại:
- Vật liệu tự chế: là vật liệu doanh nghiệp tự tạo ra để phục vụ cho nhu cầu sản
xuất.
-Vật liệu mua ngoài: là loại vật liệu doanh nghiệp không tự sản xuất mà do
mua ngoài từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.
-Vật liệu khác: là loại vật liệu hình thành do được cấp phát, biếu tặng, góp
vốn liên doanh.
* Phân loại theo mục đích sử dụng gồm:
-Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
-Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ cho sản xuất chung, cho nhu
cầu bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
1.1.1.4 Vai trò của nguyên vật liệu
Là một yếu tố trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm, do vậy, chất lượng
của nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm đến hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được đảm bảo đầy đủ về
số lượng chất lượng chủng loại có tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Vì
vậy, đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu cho sản xuất còn là một biện pháp để nâng

cao chất lượng sản phẩm.
Nguyên vật liệu liên quan trực tiếp tới kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, cung
ứng nguyên vật liệu kịp thêi với giá cả hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trưêng. Xét cả về mặt hiện vật lẫn về
mặt giá trị, nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu trong bất kì
quá trình sản xuất nào, là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động. Chính vì
vậy, quản lý nguyên vật liệu chớnh là quản lý vốn sản xuất kinh doanh và tài sản
của doanh nghiệp.
1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp.
1.1.2.1 Đặc điểm của kế toán nguyên vật liệu
SV: Nguyễn Thị Luận Lớp: K7HK1D1
11
Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh
Giang
Đặc điểm của kế toán nguyên vật liệu là quá trình ghi chép, thu nhận và xử lý
các thông tin về nguyên vật liệu. Phản ánh tình hình mua, nhập, xuất , tồn, bảo quản
của nguyên vật liệu để từ đó giúp cho doanh nghiệp có những biện pháp thúc đẩy
phát triển sản xuất cho doanh nghiệpngày càng lớn mạnh.
1.1.2.2. Yêu cầu của công tác quản lý kế toán nguyên vật liệu
Muốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành
được đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo cho nó các loại nguyên vật liệu
đủ về số lượng, kịp về thời gian, đúng về quy cách phẩm chất. Đấy là một vấn đề
bắt buộc mà nếu thiếu thì không thể có quá trình sản xuất sản phẩm được. Đảm bảo
cung ứng, dự trữ, sử dụng tiết kiệm các loại nguyên vật liệu có tác động mạnh mẽ
đến các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó yêu cầu quản
lý chúng thể hiện một số điểm sau:
Trong khâu thu mua: các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu mua
nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các

nhu cầu khác của doanh nghiệp. Tại đây đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về khối
lượng, quy cách, chủng loại và giá cả.
Trong khâu dự trữ và bảo quản: để quá trình sản xuất được liên tục phải dự
trữ nguyên vật liệu đầy đủ, không gây gián đoạn sản xuất nhưng cũng không được
dự trữ quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng thời phải thực hiện
đầy đủ chế độ bảo quản theo tính chất lý hóa của vật liệu.
Trong khâu sử dụng: doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời
giá nguyên vật liệu có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu sử dụng
phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật
liệu trong sản xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
1.1.2.3 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Nhận thức được vị trí của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
đòi hỏi hệ thống quản lý phản ánh chính xác đầy đủ các thông tin số liệu về nguyên
vật liệu. Do vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với công tác hạch toán nguyên vật liệu là:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, nhập, xuất tồn nguyên vật liệu. Tính giá thực tế của nguyên vật
SV: Nguyễn Thị Luận Lớp: K7HK1D1
12
Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh
Giang
liệu đã mua. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua nguyên vật liệu về số
lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ
nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Áp dụng đúng đắn phương pháp hạch toán nguyên vật liệu. Hướng dẫn và
kiểm tra các phân xưởng, các phòng ban trong đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ ghi
chép ban đầu về nguyên vật liệu.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu.
Kiểm tra tình hình nhập xuất nguyên vật liệu. Phát hiện, ngăn ngừa đề xuất biện
pháp xử lý nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để động viên đúng
mức nguồn vốn nội bộ, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn. Tính toán chính xác số

lượng, giá trị nguyên vật liệu thực tế đã đưa vào sử dụng và tiêu hao trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Phân bổ các giá trị nguyên vật liệu đã tiêu hao vào các đối
tượng sử dụng.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá nguyên vật liệu theo chế độ quy định. Lập
các bản báo cáo về nguyên vật liệu. Phân tích kinh tế tình hình thu mua, dự trữ, bảo
quản và sử dụng nguyên vật liệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.
1.2 Nội dung cơ bản của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.2.1 Quy định kế toán nguyên vật liệu theo chuẩn mực kế toán VAS
1.2.1.1 Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung.
* Các nguyên tắc cơ bản:
- Cơ sở dồn tích
- Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc
tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp được mua hàng ngày có thể chưa trả tiền
cho người bán hoặc đã trả tiền cho người bán trong một thời gian nhất định.
- Giá gốc
SV: Nguyễn Thị Luận Lớp: K7HK1D1
13
Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh
Giang
Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo
số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của
tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay
đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Giá gốc của nguyên vật liệu là giá mua ghi trên hóa đơn và các khoản chi phí
phát sinh trong quá trình thu mua nguyên vật liệu. Nguyên tắc giá gốc ảnh hưởng
tới việc xác định chi phí cho từng đơn vị nguyên vật liệu tồn kho

- Nhất quán
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính
sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự
thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Phương pháp kế toán nguyên vật liệu mà doanh nghiệp được sử dụng nhất
quán trong mọi trường hợp đó là hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên và phương pháp kế toán hàng tồn kho được ghi nhận theo phương
pháp nhập trước xuất trước.
- Thận trọng
Các thông tin phải mang tính trọng yếu vì nếu thông tin thiếu chính xác hoặc
thiếu có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng tới quyết định
kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính.
Trong kế toán nguyên vật liệu thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán
đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nó
đảm bảo tính chính xác để không ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho
Hàng tồn kho là những tài sản đang giữ để bán trong kỳ hay trong quá trình
sản xuất kinh doanh dở dang, và nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng
trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang hoặc cung cấp dịch vụ. Nguyên liệu,
vật liệu chiểm tỷ trọng lớn trong lượng hàng hóa tồn kho của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Luận Lớp: K7HK1D1
14
Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh
Giang
Chuẩn mực kế toán số 02 quy định giá trị hàng tồn kho được tính theo giá
gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính
theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến, các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái

hiện tại.
- Chi phí mua: Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế
không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua
hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các
khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy
cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến: Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có
liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình
chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác: Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào
giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí
chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết
kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể.
- Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất,
kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
+ Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn
kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn
06;
+ Chi phí bán hàng;
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.1.3 Định giá nguyên vật liệu
a) Định giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
* Tính giá nguyên vật liệu nhập kho:
SV: Nguyễn Thị Luận Lớp: K7HK1D1
15
Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh
Giang
Tính giá nguyên vật liệu nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. Nguyên

vật liệu nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác
nhau. Tùy theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho được xác
định khác nhau.
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế
của NVL
mua ngoài
=
Giá mua
ghi trên
hóa đơn
+
Chi phí
thu mua +
Các khoản
thuế không
được hoàn lại
-
Chiết khấu thương
mại, giảm giá
hàng bán
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá mua thực tế của
vật liệu mua ngoài
gia công chế biến =
Giá thực tế của vật
liệu xuất thuê ngoài
gia công chế biến
+
Chi phí thuê

ngoài gia công
chế biến +
Chi phí vận
chuyển (nếu
có)
* Tính giá nguyên vật liệu xuất kho:
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải căn
cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng, số lần nhập xuất nguyên vật
liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp.
Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho:
- Phương pháp đích danh:
Theo phương pháp này, vật tư xuất thuộc lô nào theo giá nào thì được tính
theo đơn giá đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp
có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này giá trị của từng loại vật tư được tính theo giá trị
chung bình của từng loại vật tư tương tự đầu kỳ và giá trị vật tư được mua hoặc sản
xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo kỳ hoặc vào mỗi lần nhập
một lô vật tư và phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Trị giá vốn thực tế xuất kho của vật tư được căn cứ vào số lượng vật tư xuất
kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
SV: Nguyễn Thị Luận Lớp: K7HK1D1
16
Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh
Giang
Đơn giá bình
quân gia quyền
=
Trị giá NVL tồn kho đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ

Trị giá vốn NVL
xuất kho ( tồn kho)
=
Số lượng vật tư xuất
kho(tồn kho)
+
Đơn giá bình
quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ
sở giả định vật liệu nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo đơn giá
của những lần nhập trước. Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng
tồn kho cao và giá trị vật liệu xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi
nhuận tăng. Ngược lại giá cả có xu hướng giảm thì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn
dẫn đến lợi nhuận trong kỳ giảm.
Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ làm phát, và áp dụng đối với những
doanh nghiệp ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi lần danh điểm không nhiều.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ
sở giả định vật liệu nào nhập sau được sử dụng trước và tính theo đơn giá của lần
nhập sau.
Phương pháp này cũng được áp dụng đối với các doanh nghiệp ít danh điểm
vật tư và số lần nhập kho của mỗi lần danh điểm vật tư và số lần nhập kho của mỗi
lần danh điểm không nhiều. Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ giảm phát.
b) Định giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế toán chi tiết nhập
xuất NVL thì cuối kỳ kế toán phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch
toán của NVL để tính giá thực tế của NVL xuất dùng trong kỳ theo công thức:
Hệ số giá
vật liệu

=
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + Giá thực tế NVLnhập trong kỳ
Giá hạch toán NVL tồn đầu kỳ + Giá hạch toán NVL nhập trong kỳ
Khi đó:
SV: Nguyễn Thị Luận Lớp: K7HK1D1
17
Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh
Giang
Giá thực tế vật liệu
xuất dùng trong kỳ
=
Giá hạch toán vật
liệu xuất trong kỳ
x
Hệ số giá
vật liệu
1.2.2 Quy định kế toán NVL theo chế độ kế toán ban hành theo QĐ
15/2006- BTC
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn giá trị gia tăng: phản ánh giá trị của hàng hóa riêng và giá trị tăng
thêm của hàng hóa sau mỗi lần tham gialưu thông (trong quá trình từ Sản xuất- lưu
thông- tiêu dùng).
- Phiếu nhập kho: nhằm xác nhận số lượng vật tư, hàng hóa nhập kho làm
căn cứ ghi Thẻ kho, thanh toán tiền hàng…
- Phiếu xuất kho: theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, hàng hóa xuất kho cho
các bộ sử dụng trong doanh nghiệp, làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính
giá thành sản phẩm …
- Phiếu thu: xác định số tiền mặt thực tế nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ
thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ các khoản tiền liên quan.
- Phiếu chi: nhằm xác định các khoản tiền mặt thực tế xuất quỹ và làm căn

cứ để thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ kế toán.
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư:xác định số lượng, quy cách, chất lượng vật
tư, hàng hóa, trước khi nhập kho, làm căn cứ để quy trách nhiệm trong thanh toán
và bảo quản.
- Giấy báo Nợ: phản ánh số tiền thực tế trong ngân hàng bị giảm xuống.
- Giấy báo Có: phản ánh số tiền thực tế trong ngân hàng tăng lên.
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
 Tài khoản sử dụng là TK 152 “ Nguyên vật liệu”
* Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình
biến động tăng, giảm của các loại nguyên vật liệu trong kho của doanh nghiệp.
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 152 “ Nguyên vật liệu”
+ Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia
công, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác;
SV: Nguyễn Thị Luận Lớp: K7HK1D1
18
Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh
Giang
- Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ( Trường hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
+ Bên Có:
- Trị giá thực tế của NVL xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để bán,
thuê ngoài gia công chế biến, hoặc đưa đi góp vốn;
- Trị giá NVL trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua;
- Chiết khấu thương mại NVL khi mua được hưởng;
- Trị giá NVL hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của NVL tồn kho đầu kỳ( Trường hợp doanh nghiệp
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
+ Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ.

 Tài khoản 611 – “ mua hàng”.
* Nội dung kết cấu
+ Bên Nợ: - Giá trị thực tế hàng hoá, nguyên vật liệu tồn đầu kỳ.
- Giá trị thực tế hàng hoá, nguyên vật liệu mua vào đầu kỳ.
+ Bên Có : - Giá trị thực tế hàng hoá, nguyên vật liệu tồn cuối kỳ.
- Giá trị vật tư hàng hoá, trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.
- Giá trị thực tế nguyên vật liệu sản xuất trong kỳ
+ Tài khoản này không có sổ dư cuối kỳ.
Ngoài ra còn có các TK khác liên quan: TK 111, TK 112, TK 133, TK 151, TK
154,
TK 331, TK 621,TK 627…
1.2.2.3 Trình tự hạch toán
1.2.2.3.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
a) Phương pháp thẻ song song
* Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập- xuất- tồn
nguyên vật liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho
mở cho từng danh điểm nguyên vật liệu. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số
nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
SV: Nguyễn Thị Luận Lớp: K7HK1D1
19
Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh
Giang
* Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu sử dụng thẻ hay sổ chi tiết
nguyên vật liệu. Sổ chi tiết nguyên vật liệu kết cấu như thẻ kho nhưng thêm cột đơn
giá và phản ánh riêng theo số lượng, giá trị và cũng được phản ánh theo từng danh
điểm nguyên vật liệu. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu và kiểm tra đối
chiếu với thẻ kho.
* Ưu, nhược điểm
- Ưu điểm: Việc ghi sổ thẻ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu.
- Nhược điểm: Chủ yếu là ghi chép trùng lặp giữa phòng kế toán và thủ kho,

khối lượng ghi chép nhiều. Mặt khác việc kiểm tra đối chiếu vào cuối tháng nên hạn
chế chức năng kiểm tra của kế toán.
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủng loại
nguyên vật liệu ít, tình hình nhập xuất nguyên vật liệu phát sinh hàng ngày không
nhiều, trình độ kế toán và quản lý không cao.
Sơ đồ quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
( phụ lục 1.4)
b) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Tại kho: việc ghi chép của thủ kho ở kho giống như phương pháp thẻ song song.
* Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân
chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ(danh điểm) nguyên vật liệu
theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các
chứng từ nhập- xuất phát sinh trong tháng của từng nguyên vật liệu, mỗi thứ chỉ ghi
một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng nguyên vật liệu trên sổ đối chiếu
luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
* Ưu, nhược điểm
- Ưu điểm: Giảm bớt được khối lượng ghi chép của kế toán.
- Nhược điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp về số lượng, việc kiểm tra đối
chiếu không thuận tiện.
Phương pháp này không được phổ biến, chỉ có những doanh nghiệp lớn mới
áp dụng.
Sơ đồ:Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu
SV: Nguyễn Thị Luận Lớp: K7HK1D1
20
Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh
Giang
luân chuyển (phụ lục 1.5)
c) Phương pháp sổ số dư
* Tại kho: Ngoài sử dụng thẻ kho để ghi chép, thủ kho còn sử dụng sổ số dư
để ghi chép số tồn kho cuối tháng của từng loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số

lượng. Cuôí tháng sổ số dư còn chuyển cho thủ kho để ghi số liệu hàng tồn kho trên
cơ sở số liệu từ thẻ kho.
* Tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kiểm tra và trực tiếp nhận chứng
từ nhập- xuất kho, sau đó tiến hành tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu giá trị của NVL
nhập xuất theo từng nhóm NVL để ghi vào bảng kê nhập – xuất, cuối tháng ghi vào
nhập- xuất- tồn của bảng kê tổng hợp. Cuối tháng ghi nhận sổ số dư từ thủ kho, kế
toán tính giá trị của nguyên vật liệu tồn kho để ghi vào sổ số dư, số liệu này phải
khớp với tồn kho cuối tháng trên bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn.
* Ưu, nhược điểm
- Ưu điểm: Giảm bớt khối lượng ghi chép hàng ngày của kế toán.
- Nhược điểm: Khi kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ số dư và bảng kê khá
phức tạp nếu xảy ra sự chênh lệch.Phương pháp này thường sử dụng cho các doanh
nghiệpcó nhiều chủng loại NVL hay kinh doanh nhiều mặt hàng, tình hình nhập
xuất NVL xảy ra thường xuyên.
Sơ đồ: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư ( phụ lục 1.7)
1.2.2.3.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
a) Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
(*) Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu
Các nghiệp vụ tăng nguyên vật liệu do nhiều nguồn khác nhau.
1. Căn cứ hóa đơn phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan, khi mua
nguyên liệu, vật liệu về nhập kho của đơn vị, kế toán ghi tăng giá trị nguyên vật
liệu (TK 152), tăng thuế GTGT đầu vào ( TK 133) và ghi giảm giá trị thanh toán
tiền hàng (TK 111, TK 112, TK 141) hoặc ghi tăng giá trị phải trả người bán (TK
331 ).
- Trường hợp mua NVL được hưởng chiết khấu thương mại và giảm giá vật
tưhoặc vật tư bị trả lại ghi:
SV: Nguyễn Thị Luận Lớp: K7HK1D1
21
Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh
Giang

+ Được hưởng chiết khấu thương mại , kế toán ghi tăng giá trị tiền hoặc giảm
giá trị phải trả người bán (TK 111, TK 112, TK 331) và ghi giảm giá trị nguyên vật
liệu (TK 152) và giảm thuế GTGT đầu vào ( TK 133).
+ Giảm giá vật tư hoặc trả lại vật tư , kế toán ghi tăng giá trị tiền (TK 111,
TK 112) hoặc giảm giá trị phải trả người bán (TK 331) và ghi giảm giá trị nguyên
vật liệu và thuế giá trị gia tăng đầu vào (TK 152, TK 133).
2. Trường hợp doanh nghiệp nhận được nguyên vật liệu đi đường kỳ trước
về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho, kế toán ghi tăng giá trị nguyên
vật liệu (TK 152) và ghi giảm giá trị hàng mua đang đi đường (TK 151).
3. Trường hợp nguyên vật liệu tăng do các nguyên nhân khác:
- Nguyên vật liệu được cấp phát, tặng thưởng, nhận góp vốn liên doanh, căn
cứ vào chứng từ liên quan, kế toán ghi tăng giá trị nguyên vật liệu (TK 152), và ghi
tăng giá trị vốn góp liên doanh (TK 411).
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến hoặc tự sản xuất đã hoàn
thành, kế toán ghi tăng giá trị nguyên vật liệu (TK 152), ghi giảm chi phí sản xuất
kinh doanh dờ dang (TK 154).
- Tăng do thu hồi phế liệu trong quá trình sản xuất, thanh lý TSCĐ, kế toán
ghi tăng giá trị nguyên vật liệu (TK 152), ghi giảm chi phí kinh doanh dở dang
(TK154) hoặc tăng giá trị thu nhập khác (TK 711).
- Tăng do nhận lại vốn góp liên doanh, kế toán ghi tăng giá trị nguyên vật
liệu (TK 152) và ghi tăng giá trị vốn góp liên doanh (TK 128, TK 222).
- Tăng do đánh giá lại nguyên vật liệu, kế toán ghi tăng TK 152 và ghi tăng
giá trị chênh lệch đánh giá lại ( TK 412).
- Tăng nguyên vật liệu do kiểm kê phát hiện thừa, kế toán ghi tăng giá trị
nguyên vật liệu (TK 152) và ghi tăng giá trị tài sản thừa chờ giải quyết (TK 3381).
(*) Kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu
1.Khi xuất NVL sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, căn cứ vào
phiếu xuất kho kế toán ghi tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621), đồng
thời ghi giảm giá trị nguyên vật liệu (TK 152).
SV: Nguyễn Thị Luận Lớp: K7HK1D1

22
Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh
Giang
2. Xuất NVL sử dụng cho sản xuất chung, bán hàng, quản lý doanh nghiệp
hoặc sửa chữa lớn TSCĐ, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi tăng giá trị chi phí
sản xuất kinh doanh (TK 627, TK 641, TK 642, TK 2413 ), đồng thời kế toán ghi
giảm giá trị nguyên vật liệu (TK 152).
3. Xuất NVL để góp vốn liên doanh với đơn vị khác căn cứ vào phiếu xuất
kho kế toán ghi tăng giá trị đầu tư ngắn hạn (TK 128), hoặc tăng giá trị góp vốn liên
doanh (TK 222) và ghi giảm giá tri nguyên vật liệu (TK 152)đồng thời đánh giá các
khoản chênh lệch tăng hoặc giảm.
4. Trường hợp xuất NVL dùng do tự chế hoặc thuê ngoài gia công, căn cứ
vào phiếu xuất kho, kế toán ghi tăng chi phí kinh doanh (TK 154) đồng thời ghi
giảm giá trị nguyên vật liệu (TK 152).
5.Trường hợp xuất nguyên vật liệu để bán, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán
ghi tăng giá vốn hàng bán (TK 632), đồng thời ghi giảm giá trị nguyên vật liệu (TK
152) và phản ánh bút toán ghi nhận doanh thu.
6. Xuất nguyên vật liệu để đầu tư vào công ty con, công tu liên kết… căn cứ
vào phiếu xuất kho kế toán ghi tăng giá trị vốn góp (TK 222, TK 223) đồng thời ghi
giảm giá trị nguyên vật liệu (TK 152).
7. Nguyên vật liệu phát hiện giảm do thiếu khi kiểm kê, căn cứ vào các
chứng từ liên quan kế toán ghi tăng giá trị tài sản thiếu chờ xử lý(TK 138(1)), đồng
thời ghi giảm giá trị nguyên vật liệu (TK 152).
8. Đánh giá giảm nguyên vật liệu, căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán
ghi tăng giá trị chênh lệch đánh giá lại tài sản (TK 412),đồng thời ghi giảm giá trị
nguyên vật liệu (TK 152).
Sơ đồ:Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
( phụ lục 1.8)
b) Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp này ít được các doanh nghiệp sử dụng, tuy nhiên khi áp dụng

phải lưu ý kết chuyển các khoản đầu kỳ trước khi tập hợp phát sinh trong kỳ
Tài khoản sử dụng là TK 611
(*) Nội dung kết cấu
SV: Nguyễn Thị Luận Lớp: K7HK1D1
23
Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh
Giang
+ Bên Nợ: - Giá trị thực tế hàng hoá, nguyên vật liệu tồn đầu kỳ.
- Giá trị thực tế hàng hoá, nguyên vật liệu mua vào đầu kỳ.
+ Bên Có : - Giá trị thực tế hàng hoá, nguyên vật liệu tồn cuối kỳ.
- Giá trị vật tư hàng hoá, trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.
- Giá trị thực tế nguyên vật liệu sản xuất trong kỳ
+ Tài khoản này không có sổ dư cuối kỳ.
Tài khoản này được chia thành 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 6111: mua nguyên liệu, vật liệu
+ TK 6112: mua hàng hóa
(*) Trình tự hạch toán.
1. Đầu kỳ kế toán tiến hành kết chuyển giá trị thực của nguyên vật liệu chưa
sử dụng hết cuối kỳ trước sang TK 611, kế toán ghi tăng giá trị mua nguyên vật liệu
( TK 6111), đồng thời ghi giảm trị giá nguyên vật liệu chưa tiêu thụ cuối kỳ trước
( TK 152), giảm giá trị hàng mua đang đi đường ( TK151).
2. Trong kỳ, căn cứ vào hóa đơn mua hàng, kế toán ghi tăng giá trị mua
nguyên vật liệu ( TK 6111), tăng thuế GTGT đầu vào ( TK 133) đồng thời ghi giảm
giá trị thanh toán tiền hàng ( TK 111, 112, 331).
3. Trường hợp làm tăng giá trị nguyên vật liệu do góp vốn liên doanh kế toán
ghi tăng giá trị mua nguyên vật liệu ( TK 6111), đồng thời ghi tăng giá trị vốn góp
liên doanh ( TK 128, 222).
4. Trường hợp phát sinh hàng mua bị trả lại, giảm giá hàng mua, chiết khấu
thương mại được hưởng, kế toán ghi tăng các giá trị thanh toán tiền mua hàng ( TK
111, TK 112, TK 331), đồng thời ghi giảm giá trị mua nguyên vật liệu ( TK 611) và

giảm thuế GTGT đầu vào ( TK 133).
5. Cuối kỳ kinh doanh, căn cứ vào biên bản kiểm kê vật tư, xác định giá trị
nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ, kế toán ghi tăng giá trị nguyên vật liệu ( TK 152),
đồng thời ghi giảm trị giá mua nguyên vật liệu ( TK 6111).
6. Căn cứ vào phiếu xuất kho, phản ánh giá trị vật tư xuất dùng trong kỳ, kế
toán ghi tăng giá trị chi phí sản xuất kinh ( TK 621, 627, 641, 642), hay tăng trị giá
SV: Nguyễn Thị Luận Lớp: K7HK1D1
24
Trường đại học thương mại GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh
Giang
vốn hàng bán ( TK 632) , đồng thời kế toán ghi giảm giá trị mua nguyên vật liệu
( TK 6111).
Sơ đồ:Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
( phụ lục 1.9)
1.2.2.4 Sổ kế toán
Theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC, hiện nay có các hình thức kế toán
như sau:
1.2.2.4.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung.
Hình thức này được ghi vào các sổ: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
Sổ cái TK 152, các sổ, thẻ kế toán chi tiết như: Sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký chi
tiền, Sổ nhật ký mua, bán hàng
Các sổ chi tổng hợp và sổ chi tiết liên quan đến kế toán nguyên vật liệu là: sổ
chi tiết nguyên vật liệu, bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu, thẻ kho, nhật ký
chung, sổ cái TK 152.
* Trình tự ghi sổ
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ. Trước hết ghi nghiệp
vụ phát sinh vào sổ Nhật Ký Chung, sau đó căn cứ vào số liệu ghi trên sổ Nhật Ký
Chung để ghi vào Sổ Cái theo dõi các tài khoản kế toán. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ
kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật Ký Chung, các nghiệp vụ phát

sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái , lập bảng Cân đối
số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và
Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và phát sinh Có trên bảng cân đối số
phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật Ký
Chung.
1.2.2.4.2 Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái.
SV: Nguyễn Thị Luận Lớp: K7HK1D1
25

×