Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thành Thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 77 trang )

Trường Đại học Thương mại Khóa Luận Tốt Nghiệp
TÓM LƯỢC
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì việc hạch toán NVL là công việc có ý
nghĩa thiết thực trong công tác kế toán và trong quản lý kinh tế. Bất kỳ doanh nghiệp
nào cũng rất chú trọng đến việc đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán NVL cho phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mình, để đảm bảo cung cấp
đầy đủ số lượng, chất lượng, chủng loại…và tính toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu
một cách hợp lý nhất cho các đối tượng sử dụng nhằm phát huy vai trò cao độ của kế
toán trong quản lý kinh tế. Vì vậy việc hoàn thiện công tác kế toán NVL tại các doanh
nghiệp sản xuất là điều cần thiết. Thông qua bài khóa luận này, em tập trung nghiên
cứu đề tài kế toán NVL tại Công ty TNHH Thành Thái.
Nội dung chính của chuyên đề là khái quát và hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ
bản liên quan đến kế toán NVL trong các doanh nghiệp. Đồng thời tìm hiểu, nghiên
cứu thực trạng kế toán NLVL tại Công ty TNHH Thành Thái, tìm ra những hạn chế, và
nguyên nhân gây ra từ đó đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại đó.
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập nghiên cứu tại trường và thời gian thực tập tại công ty
TNHH Thành Thái, em thấy giữa lý thuyết và thực tế ở từng đơn vị còn có khoảng
cách nhất định. Nên có thể vận dụng lý luận cơ bản vào thực tiễn mà vừa đúng chế độ,
vừa phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị mình là vấn đề hết sức khó khăn, đòi hỏi
người kế toán phải luôn tìm tòi, học hỏi, sáng tạo…
Từ sự nhận thức đó, được sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của cô giáo ThS.
Nguyễn Thị Hà và các cán bộ phòng kế toán công ty TNHH Thành Thái, em đã hoàn
thành báo cáo với đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thành Thái”.
Tuy nhiên, do trình độ của em còn hạn chế, thời gian nghiên cứu thực tiễn có hạn
nên bài báo cáo của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong thầy cô, cán bộ
phòng kế toán ở Công ty góp ý, chỉ bảo để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng kế toán, toàn bộ nhân viên
trong công ty TNHH Thành Thái, và cô giáo ThS. Nguyễn Thị Hà đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo giúp em hoàn thành chuyên đề tôt nghiệp này.


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SVTH: Nguyễn Thị Mai
1
1
1
Trường Đại học Thương mại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Mai
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1. Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Sơ đồ 1.2. Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ 1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp số dư
Sơ đồ 1.4. Trình tự ghi sổ theo hình thức nNhật ký chung
Sơ đồ 1.5. Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.6. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – chứng từ
Sơ đồ 1.7. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty TNHH Thành Thái
Sơ đồ 2.2. Quy trình hạch toán tổng hợp NVL tại Công ty TNHH Thành Thái

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SVTH: Nguyễn Thị Mai
2
2
2
Trường Đại học Thương mại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Biểu 2.1. Bảng theo dõi tình hình thanh toán với người bán
DANH MỤC VIẾT TẮT
NVL : Nguyên vật liệu
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định

CCDC : Công cụ, dụng cụ
HTK : Hàng tồn kho
TK : Tài khoản
CT : Chứng từ
KCS : Kiểm tra chất lượng sản phẩm
SXKD : Sản xuất kinh doanh
GTGT : Giá trị gia tăng
DN : Doanh nghiệp
NK : Nhập khẩu
TTĐB : Tiêu thu đặc biệt
VKD : Vốn kinh doanh

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SVTH: Nguyễn Thị Mai
3
3
3
Trường Đại học Thương mại Khóa Luận Tốt Nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình sản xuất, NVL thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí
sản xuất. Nó đảm bảo cho dây truyền sản xuất diễn ra liên tục, góp phần nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào cũng phải có chi phí
nguyên vật liệu và chi phí này thường chiếm tỷ lệ từ 60 – 70% trong giá thành sản
phẩm. NVL là bộ phận chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm sản xuất ra. Sự thay
đổi về số lượng và chất lượng NVL liệu ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm, góp phần tạo nên chất lượng và doanh thu cho doanh
nghiệp. Do vậy, yêu cầu đặt ra là phải quản lý chặt chẽ vật liệu, tổ chức sử dụng
nguyên vật liệu tiết kiệm và hợp lý, đồng thời tổ chức hạch toán chi phí chính xác, kịp
thời, đầy đủ.
Trong khi đó, tại công ty TNHH Thành Thái bộ máy kế toán của công ty còn ít

người, công việc nhiều và phức tạp , công ty chỉ có kế toán vật tư để theo dõi chung
các loại NVL, CCDC, TSCĐ. Do đó, khối lượng công việc của người làm kế toán sẽ
rất nhiều và rất phức tạp, trong đó có kế toán NVL. Lúc này cán bộ kế toán không thể
kiểm soát được toàn bộ số liệu về tình hình và sự biến động của NVL, CCDC, TSCĐ
một cách chính xác. Vì thế hạch toán chính xác, kịp thời và đầy đủ về tình hình biến
động của NVL có ý nghĩa quan trọng và là tiền đề để việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu
quả cao.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
− Những vấn đề lý luận về kế toán NVL: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về kế toán
NVL tại doanh nghiệp sản xuất.
− Về thực tế: Nghiên cứu thực trạng, phân tích và đưa ra những kết luận về tình hình
công tác kế toán NVL tại công ty TNHH Thành Thái. Từ đó đưa ra đề xuất, kiến nghị
nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
− Đối tượng nghiên cứu: công tác kế toán NVL tại công ty TNHH Thành Thái
− Địa điểm nghiên cứu: phòng kế toán, kho, xưởng sản xuất công ty TNHH Thành Thái
− Thời gian nghiên cứu: từ ngày 04/03/2013 đến ngày 20/04/2013

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SVTH: Nguyễn Thị Mai
4
Trường Đại học Thương mại Khóa Luận Tốt Nghiệp
1.4. Phương pháp, cách thức thực hiện đề tài
− Phương pháp nghiên cứu dữ liệu: tham khảo những dữ liệu được công ty cung cấp, trên
trang web và một số tài liệu tham khảo khác
− Phương pháp điều tra giám sát: thu thập thông tin theo phiếu điều tra
− Phương pháp phân tích thông tin: phân tích những thông tin có được từ 2 nguồn trên
1.5. Kết cấu của khóa luân tốt nghiệp
Gồm 3 chương:
Chương I. Lý luận chung về kế toán NVL trong doanh nghiệp

Chương II. Thực trạng kế toán NVL tại công ty TNHH Thành Thái
Chương III. Các kết luận và đề xuất về kế toán NVL tại công ty TNHH Thành Thái
Chương I. Lý luận chung về kế toán NVL trong doanh nghiệp
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán NVL trong doanh nghiệp
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
− Theo VAS số 02 – HTK, NVL là một bộ phận của HTK, là tài sản phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh của DN
− NVL là một trong những yếu tố căn bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia
thường xuyên và trực tiếp vào quá trình SX sản phẩm, chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm.
− NVL là đối tượng lao động, tham gia vào một chu kỳ SX, thay đổi hình dáng ban đầu
sau quá trình sử dụng và chuyển dịch toàn bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm SX ra.

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SVTH: Nguyễn Thị Mai
5
Trường Đại học Thương mại Khóa Luận Tốt Nghiệp
− Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của HTK trong kỳ sản xuất,
kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước
tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
− Giá gốc HTK bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp
khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
− Chi phí mua của HTK bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan
trực tiếp đến việc mua HTK. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua
do hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí
mua.
( Nguồn trích dẫn: theo VAS 02 – HTK)
1.1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý của NVL
 Đặc điểm
NVL là yếu tố cơ bản tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh

nghiệp. Do vậy, nguyên vật liệu có đặc diểm sau:
− Là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm;
− Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất;
− Dưới tốc độ của lao động, NVL bị tiêu hao và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
 Yêu cầu quản lý
− Tính khách quan của công tác quản lý nguyên vật liệu
Quản lý NVL là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên, do
trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức độ và phương pháp quản lý cũng khác
xa nhau. Xã hội ngày càng phát triển thì các phương pháp quản lý cũng phát triển và
hoàn thiện hơn. Để đáp ứng mục đích cuối cùng của sản xuất kinh doanh là lợi nhuận
nhất thiết phải giảm chi phí NVL, nghĩa là phải sử dụng NVL một cách tiết kiệm, hợp
lý, có kế hoạch.
− Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý vật liệu

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SVTH: Nguyễn Thị Mai
6
Trường Đại học Thương mại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh hiện nay, việc sử dụng hợp lý
và tiết kiệm NVL có hiệu quả càng được coi trọng, làm sao để cùng một khối lượng vật
liệu có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất, giá thành hạ mà vẫn đảm bảo chất lượng.
Do vậy, việc quản lý nguyên vật liệu phụ thuộc vào khả năng và sự nhiệt thành của cán
bộ quản lý. Quản lý vật liệu được xem xét trên các khía cạnh sau:
+ Khâu thu mua
+ Khâu bảo quản
+ Khâu dự trữ
+ Khâu sử dụng
1.1.3. Phân loại và đánh giá NVL
 Phân loại
Tùy thuộc vào loại hình kinh doanh cụ thể của từng doanh nghiệp theo từng loại

hình sản xuất, theo nội dung kinh tế và công dụng của vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh để phân chia vật liệu thành các loại sau:
− Nguyên liệu, vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu và là cơ sở vật chất chủ yếu
cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. NVL chính dùng vào sản xuất
sản phẩm, hình thành nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp;
− Vật liệu phụ: cũng là đối tượng lao động, chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được
dùng với vật liệu chính làm tăng chất lượng, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho
việc quản lý sản xuất;
− Nhiên liệu: là các chất dùng để tạo ra năng lượng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình
sản xuất kinh doanh như: hơi đốt, dầu, khí nén, xăng, ga… Nhiên liệu thực chất là một
loại vật liệu phụ được tách ra thành một nhóm riêng do vai trò quan trọng của nó và để
nhằm mục đích dễ quản lý và hạch toán hơn. Dựa vào tác dụng của nhiên liệu trong
quá trình sản xuất có thể chia nhiên liệu thành những nhóm sau:
+ Nhiên liệu dùng trực tiếp cho sản xuất;
+ Nhiên liệu sử dụng cho máy móc thiết bị.
− Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng, sử dụng để thay thế sửa chữa các loại máy
móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SVTH: Nguyễn Thị Mai
7
Trường Đại học Thương mại Khóa Luận Tốt Nghiệp
− Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại vật liệu và thiết bị, phương tiện
lắp đặt vào các công trình xây dưng cơ bản của doanh nghiệp xây lắp.
− Vật liệu khác: là các loại vật liệu không được xét vào các loại kể trên như: phế liệu thu
hồi từ thanh lý tài sản, từ sản xuất kinh doanh(bao bì, vật đóng gói…).
− Phế liệu: là những loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất, thanh lý tài sản có
thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn…)
( Nguồn: Theo giáo trình Kế toán tài chính, nhà xuất bản Tài chính – Hà Nội 2010)
 Đánh giá NVL
a. Theo giá thực tế

 Giá thực tế vật liệu nhập kho
− Đối với nguyên vật liệu mua ngoài là trị giá vốn thực tế nhập kho:
Trị giá vốn thực
tế của nguyên
vật liệu
=
Giá mua
nguyên vật
liệu (theo HĐ)
+
Chi phí
thu mua
+
Thuế nhập
khẩu (nếu có)
Chi phí thu mua gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí thuê kho bãi,
tiền phạt, tiền bồi thường…
− Đối với các đơn vị tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì giá mua
thực tế là giá mua chưa có thuế giá trị gia tăng đầu vào.
− Đối với các đơn vị tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp và là cơ sở kinh
doanh không thuộc đối tượng chịu thuế thì giá mua thực tế là giá mua đã có thuế giá trị
gia tăng đầu vào.
− Đối với nguyên vật liệu mua vào sử dụng đồng thời cả hai hoạt động chịu thuế và
không chịu thuế giá trị gia tăng thì về nguyên tắc phải hạch toán riêng và chỉ được
khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với phần nguyên liệu chịu thuế giá trị gia tăng
đầu ra.
− Trường hợp không thể hạch toán riêng thì toàn bộ thuế giá trị gia tăng đầu vào của
nguyên vật liệu đều phản ánh trên tài khoản 133 (1331) đến cuối kỳ kế toán mới phân
bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu chịu


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SVTH: Nguyễn Thị Mai
8
Trường Đại học Thương mại Khóa Luận Tốt Nghiệp
thuế giá trị gia tăng trên tổng doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Số thuế giá trị gia
tăng không được khấu trừ sẽ phản ánh vào giá vốn hàng bán (632), trường hợp số tồn
kho quá lớn thì sẽ được phản ánh vào tài khoản 142 (1422).
− Trường hợp nguyên vật liệu doanh nghiệp thu mua của các cá nhân hoặc tổ chức sản
xuất đem bán (thường là nguyên vật liệu thuộc hàng nông sản – lâm – thủy – hải sản)
thì phải lập bảng kê thu mua hoa hồng và sẽ được khấu trừ thuế giá trị gia tăng theo tỷ
lệ 2% trên tổng giá trị hàng mua vào. Trường hợp khấu trừ này không được áp dụng
đối với các doanh nghiệp thu mua nguyên vật liệu để xuất khẩu hoặc để sản xuất hàng
xuất khẩu.
− Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến thì giá trị thực tế của nguyên vật
liệu là giá vật liệu xuất gia công, chế biến, cộng với các chi phí gia công chế biến. Chi
phí chế biến gồm: chi phí nhân công, chi phí khấu hao máy móc thiết bị và các khoản
chi phí khác.
− Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến :
Giá thực tế của
nguyên vật liệu
=
Giá trị nguyên vật
liệu xuất gia công
+
Chi phí thuê ngoài
ra công
Chi phí thuê ngoài gia công gồm: tiền thực tế gia công phải trả, chi phí vận
chuyển đến cơ sở gia công và ngược lại.
− Đối với vật liệu nhận vốn góp liên doanh thì giá thực tế là giá trị vật liệu do hội đồng
đánh giá đánh giá.
− Đối với vật liệu do nhà nước cấp hoặc được tặng thì giá trị thực tế được tính là giá trị

của vật liệu ghi trên biên bản bàn giao hoặc ghi theo giá trị vật hiến tặng, thưởng tương
đương với giá thị trường.
Đối với phế liệu thu hồi: được đánh giá theo giá ước tính hoặc giá thực tế (có thể
bán được).
• Giá thực tế vật liệu xuất kho
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được thu mua nhập kho thường xuyên từ
nhiều nguồn khác nhau. Do vậy, giá thực tế của từng lần, từng đợt nhập cũng không

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SVTH: Nguyễn Thị Mai
9
Trường Đại học Thương mại Khóa Luận Tốt Nghiệp
hoàn toàn giống nhau. Để tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho, các doanh
nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
 Phương pháp giá đích danh
Phương pháp này được áp dụng với các vật liệu có giá trị cao, các loại vật tư đặc
chủng. Giá thực tế của vật liệu xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế của vật liệu
nhập kho theo từng lô, từng lần nhập, và số lượng xuất kho theo từng lần.
Sử dụng phương pháp đích danh sẽ tạo thuận lợi cho kế toán trong việc tính toán
giá thành vật liệu được chính xác, phản ánh được mối quan hệ cân đối giữa hiện vật và
giá trị nhưng có nhược điểm là phải theo dõi chi tiết giá vật liệu nhập kho theo từng lần
nhập nếu không vật liệu xuất kho sẽ không sát với giá thực tế của thị trường.
 Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư. Theo
phương pháp này căn cứ vào giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập kho trong kỳ, kế
toán xác định giá bình quân của một đơn vị vật liệu. Căn cứ vào lượng vật liệu xuât
trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế của vật liệu xuất trong kỳ.
Giá thực tế
vật liệu xuất
kho
=

Trị giá thực tế tồn đ/kỳ + Trị giá thực tế nhập kho trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Tính theo phương pháp này sẽ có kết quả chính xác, nhưng nó đòi hỏi doanh
nghiệp phải hạch toán được chặt chẽ về một số lượng của từng loại vật liệu, công việc
tính toán phức tạp đòi hỏi trình độ cao.
 Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này vật liệu nhập trước sẽ được xuất dùng hết mới xuất dùng
đến lần nhập sau. Do đó, giá vật liệu xuất dùng được tính hết theo giá nhập kho lần
trước, xong mới tính theo giá nhập kho lần sau. Như vậy, giá thực tế vật liệu tồn cuối
kỳ chính là giá thực tế vật liệu nhập kho thuộc các lần mua vào sau cùng.
Như vậy, nếu giá có xu hướng tăng lên thì giá vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ cao và
giá trị vật liệu sử dụng sẽ nhỏ đi nên giá thành phẩm giảm, lợi nhuận trong kỳ tăng.

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SVTH: Nguyễn Thị Mai
10
Trường Đại học Thương mại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trường hợp ngược lại, giá cả có xu hướng giảm thì chi phí nguyên vật liệu trong kỳ sẽ
lớn. do đó, lợi nhuận trong kỳ sẽ giảm và giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ nhỏ.
 Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, những vật liệu mua sau sẽ được xuất dùng trước. Phương
pháp này ngược lại với phương pháp nhập trước – xuất trước.
(Nguồn trích dẫn: Theo web: ketoanthucte.com )
b. Theo giá hạch toán
Việc dùng giá thực tế để hạch toán vật liệu thường áp dụng trong các doanh
nghiệp có quy mô không lớn, chủng loại vật tư không nhiều. Đối với các doanh nghiệp
có quy mô lớn, khối lượng chủng loại vật tư nhiều, tình hình xuất – nhập diễn ra
thường xuyên thì việc xác định giá thực tế của vật liệu là rất khó khăn, tốn nhiều chi
phí. Trong những trường hợp đó, để đảm bảo theo dõi kịp thời việc giá hạch toán là giá
tạm tính hay giá kế hoạch được quy định thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp và
được sử dụng trong kỳ. Chúng ta có thể tiến hành đánh giá hạch toán theo các bước:

Hàng ngày sử dụng giá hạch toán theo giá thực tế để có số liệu ghi vào tài khoản
sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kết quả theo công thức:
Giá vật liệu thực tế
xuất trong kỳ
=
Giá vật liệu xuất kho
trong kỳ
x Hệ số giá
Trong đó:
Hệ số giá
vật liệu
=
Trị giá thức tế VL tồn đ/kỳ + Trị giá thực tế VL nhập tr/kỳ
Trị giá hạch toán VL tồn đ/kỳ + Trị giá hạch toán VL nhập tr/kỳ
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán NVL
Thứ nhất: Kế toán NVL phải thực hiện phân loại đánh giá NVL theo nguyên tắc
nhất định để đáp ứng cầu về quản lý NVL.
Thứ hai: Tổ chức chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với
phương pháp hạch toán hàng tồn kho để phản ánh, phân loại và tổng hợp số liệu về số
hiện có và tình hình nhập xuất từng loại, nhóm, thứ NVL cần cung cấp thông tin phục
vụ cho yêu cầu quản lý.

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SVTH: Nguyễn Thị Mai
11
Trường Đại học Thương mại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Thứ ba: Thông qua việc phản ánh tổng hợp và cung cấp số liệu để thực hiện kiểm
tra tình hình thu mua, tình hình dự trữ với NVL, và tình hình thực hiện định mức tiêu
hao NVL, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời các trường hợp sử dụng NVL sai mục đích
và lãng phí.
Thứ tư: Thực hiện kiểm kê NVL theo yêu cầu quản lý, lập báo cáo về NVL, tham

gia công việc phân tích thực hiện kế hoạch thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2. Nội dung kế toán NVL trong doanh nghiệp
1.2.1 Nội dung kế toán NVL quy định trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
Trong VAS số 02 có nội dung về tính giá NVL
Tính giá NVL là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán NVL.
Tính giá NVL là việc dung thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của NVL theo những
nguyên tắc nhất định.
Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu: áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán Việt
Nam số 02 về hàng tồn kho được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính: " Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện được".
Trong đó:
Giá gốc HTK bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho.
Tính giá của nguyên vật liệu nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. NVL
nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau. Tuỳ
theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của NVL nhập kho được xác định khác nhau.

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SVTH: Nguyễn Thị Mai
12
Trường Đại học Thương mại Khóa Luận Tốt Nghiệp
·Đối với vật liệu mua ngoài:
 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải căn cứ

vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập xuất nguyên
vật liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp.
Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho:
− Phương pháp giá thực tế đích danh
− Phương pháp bình quân
− Phương pháp nhập trước - xuất trước
− Phương pháp nhập sau - xuất trước
Ngoài ra trên thực tế còn có phương pháp giá hạch toán, phương pháp xác định
giá trị tồn cuối kỳ theo giá mua lần cuối. Tuy nhiên khi xuất kho kế toán tính toán, xác
định giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo
tính nhất quán trong niên độ kế toán (nguyên tắc nhất quán trong VAS 01).
− Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, vật tư xuất thuộc lô nào theo giá nào thì được tính theo
đơn giá đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp có ít loại
mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
− Phương pháp bình quân:
Theo phương pháp này, trị giá xuất của vật liệu bằng số lượng vật liệu xuất nhân
với đơn giá bình quân. Đơn giá bình quân có thể xác định theo 1 trong 3 phương pháp
sau:

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SVTH: Nguyễn Thị Mai
13
Trường Đại học Thương mại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư nhưng số
lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
Phương pháp bình quân liên hoàn ( bình quân sau mỗi lần nhập):
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập VL, kế toán tính đơn giá bình quân sau đó
căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng VL xuất để tính giá VL xuất.
Phương pháp này nên áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư và số
lần nhập của mỗi loại không nhiều

− Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
− Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO).
Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
 Lập dự phòng giảm giá NVL
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của NVL nhỏ hơn
giá gốc thì lập dự phòng giảm giá NVL. Số dự phòng giảm giá NVL được lập là số
chênh lệch giữa giá gốc của NVL lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện trên cơ sở từng
loại NVL.

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SVTH: Nguyễn Thị Mai
14
Trường Đại học Thương mại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của NVL phải dựa trên bằng
chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính.
Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản
xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần
cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự
giảm giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm
cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, thì nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của

chúng.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể
thực hiện được của NVL cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu
khoản dự phòng giảm giá NVL phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá NVL đã
lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập để đảm
bảo cho giá trị của NVL phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc
nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện
được (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được).
( Nguồn trích dẫn: Theo VAS 02 – HTK )
1.2.2. Kế toán NVL theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành (QĐ 15/2006/BTC)
1.2.2.1. Kế toán chi tiết NVL
a. Chứng từ sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định
15/2006/QĐ/BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, các chứng
từ kế toán về nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ gồm:
+ Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 – VT)
+ Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – VT)
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu số 03 – VT)
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 04 – VT)
+ Biên bản kiểm kê vật tư (Mẫu số 05 – VT)
+ Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01GTKT – 3LL)

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SVTH: Nguyễn Thị Mai
15
Trường Đại học Thương mại Khóa Luận Tốt Nghiệp
+ Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số 02GTTT – 3LL)
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03PXK – 3LL)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định nhà nước, các
doanh nghiệp có thể sử dụng các chứng từ kê khai chung, các chứng từ kê khai khác
tùy thuộc tình hình đặc điểm của từng doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động,

thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau.
b. Phương pháp kế toán chi tiết NVL
 Phương pháp thẻ song song
+ Tại kho: việc ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến hành
trên thẻ kho và chỉ ghi về số lượng. Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất vật liệu thủ
kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số dư thực nhập,
thực xuất chứng từ và thẻ kho. Định kỳ thủ kho chuyển (hoặc kế toán xuống kho nhận)
các chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán.
+ Tại phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép tình
hình nhập – xuất – tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ bản sổ (thẻ) kế toán
chi tiết vật liệu có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi chép theo
chỉ tiêu hiện vật và giá trị, cuối tháng kế toán sổ chi tiết vật liệu và kiểm tra đối chiếu
với thẻ kho. Ngoài ra, để có số liệu đối chiếu kiểm tra với kế toán tổng hợp cần phải
tổng hợp số liệu chi tiết từ các sổ chi tiết vào các bảng tổng hợp.
Có thể khái quát trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song ( phụ lục 1.1)
+ Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu.
+ Nhược điểm: việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lắp các chỉ tiêu về số
lượng. Ngoài ra,việc kiểm tra đối chiếu các yếu tố tiến hành vào cuối tháng. Do vậy,
hạn chế chức năng kịp thời của kế toán.
+ Phạm vi áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp ít chủng loại vật tư, khối lượng
các nghiệp vụ (chứng từ) xuất, nhập ít, không thường xuyên và nghiệp vụ của kế toán
chuyên môn còn hạn chế.
 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
+ Tại kho: thủ kho ghi trẻ kho theo dõi tình hình hiện có và sự biến động của từng thứ vật
tư theo chỉ tiêu số lượng và đơn giá.

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SVTH: Nguyễn Thị Mai
16
Trường Đại học Thương mại Khóa Luận Tốt Nghiệp

+ Tại phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập –
xuất – tồn kho của từng thứ vật liệu, ở từng kho dùng cho cả năm nhưng mỗi tháng chỉ
ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập
bảng kê nhập - xuất trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất mà theo định kỳ thủ kho gửi
lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi cả về chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá
trị. Cuối tháng tiến hành đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và
số liệu kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1.2. Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
(phụ lục 1.2)
+ Ưu điểm: khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối
tháng.
+ Nhược điểm: việc ghi sổ kế toán trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu hiện
vật, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán cũng chỉ tiến hành vào cuối
tháng nên công tác kiểm tra bị hạn chế.
+ Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp sản xuất có không nhiều
nghiệp vụ nhập – xuất; không bố trí riêng nhân viên kế toán vật liệu. Do vậy, không có
điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập – xuất hàng ngày.
 Phương pháp sổ số dư
+ Tại kho: tại kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập – xuất tồn kho, cuối
tháng phải ghi số tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số dư vào cột lượng.
+ Tại phòng kế toán: kế toán mở sổ theo dõi từng kho chung cho các loại vật liệu để ghi
chép tình hình nhập – xuất, từ bảng kê nhập – xuất kế toán lập bảng lũy kế nhập – xuất,
rồi từ bảng lũy kế lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho theo từng nhóm, loại vật
liệu theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên kế toán căn
cứ vào số tồn kho cuối tháng do thủ kho tính và ghi sổ số dư đóng sổ hạch toán tính ra
giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư và việc kiểm tra đối chiếu căn cứ vào
cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và bảng kê tổng hợp nhập – xuất – tồn (cột số tiền) và
số liệu kế toán tổng hợp.
+ Ưu điểm: tránh được việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt khối
lượng ghi chép kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng.


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SVTH: Nguyễn Thị Mai
17
Trường Đại học Thương mại Khóa Luận Tốt Nghiệp
+ Nhược điểm: do kế toán chỉ theo dõi về mặt gái trị, nên muốn biết số hiện có và tình
hình tăng giảm của từng loại vật liệu về mặt hiện vật thì phải xem số liệu trên thẻ kho,
hơn nữa việc kiểm tra phát hiện sai sót giữa kho và phòng kế toán khá khó khăn.
+ Phạm vi áp dụng: thích hợp cho các doanh nghiệp sản xuất có khối lượng công tác
nghiệp vụ nhập – xuất (chứng từ nhập – xuất) nhiều, thường xuyên, nhiều chủng loại
vật liệu và với điều kiện doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán nhập – xuất
đã xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của kế toán
vững vàng.
Sơ đồ 1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp số dư (phụ lục 1.3)
c. Sổ kế toán
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải kịp thời đầy đủ theo đúng
quy định về mẫu, nội dung và phương pháp. Tùy thuộc vào phương pháp kế toán chi
tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ chi tiết sau:
+ Sổ (thẻ) kho;
+ Sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu;
+ Sổ đối chiếu luân chuyển;
…….
Sổ (thẻ) kho được sử dụng để theo dõi số lượng nhập – xuất – tồn từng thứ vật
liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu: tên vật tư, quy
cách, đơn vị tính,… Sau đó gửi cho thủ kho để hạch toán nghiệp vụ ở kho, không phân
biệt kế toán chi tiết theo phương pháp nào.
Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển, số dư vật liệu
được sử dụng để phản ánh nghiệp vụ xuất – nhập – tồn kho vật liệu về mặt giá trị tùy
thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp. Ngoài các sổ kế
toán chi tiết còn có thêm các bảng kê nhập – xuất, bảng kê lũy kế, bảng tổng hợp nhập


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SVTH: Nguyễn Thị Mai
18
Trường Đại học Thương mại Khóa Luận Tốt Nghiệp
– xuất – tồn kho vật liệu, phục vụ cho việc ghi sổ kế toán được đơn giản, nhanh chóng
và kịp thời.
1.2.2.2. Kế toán tổng hợp NVL
a. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán xử
dụng các tài khoản 152, 154, 621, 627, 641, 642, 412…
+ Tài khoản 152 “Nguyên vật liệu”
Nội dung kết cấu
Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên vật liệu trong
kho của doanh nghiệp theo trị giá vốn thực tế.
Bên nợ:
 Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế biến, thuê ngoài gia
công, nhận vốn góp liên doanh, được cấp trên cấp hoặc từ các nguồn khác;
 Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê;
 Bên có:
 Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất, thuê ngoài gia công,
góp vốn liên doanh hoặc nhượng bán;
 Chiết khấu, giảm giá hàng mua được hưởng hoặc giá trị hàng mua trả lại cho người
bán;
 Trị giá nguyên vật liệu phát hiện thiếu khi kiểm kê;
Số dư nợ: Trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho.
+ Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá nguyên vật liệu đã thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho.
Bên nợ:
 Giá trị hàng đang đi đường;

 Kết chuyển giá trị thực tế hàng đang đi đường đầu kỳ (phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có:

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SVTH: Nguyễn Thị Mai
19
Trường Đại học Thương mại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Giá trị hàng đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho các đối tượng sử
dụng hay khách hàng.
 Phương pháp kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
 Kế toán tăng NVL
NVL trong các DN được nhập kho từ rất nhiều nguồn khác nhau: Do mua ngoài,
do tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận vốn góp liên doanh, được tài trợ, biếu
tặng. Trong mọi trường hợp, DN phải thực hiện đầy đủ thủ tục kiểm nhận nhập kho,
lập các chứng từ theo đúng quy định.
• Nhập kho NVL do mua ngoài :
Trường hợp 1: Hàng và hóa đơn cùng về căn cứ vào hóa đơn mua hàng, phiếu
nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 152 : Giá mua chưa thuế GTGT
Nợ TK 133(1) : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331… : Tổng giá thanh toán
Trường hợp khi mua NVL doanh nghiệp được hưởng giảm giá hàng mua hay
hàng mua trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 331 : Trừ vào số tiền hàng phải trả.
Nợ TK 111, 112,138(8) : Số tiền nhận được hoặc sẽ nhận
Có TK 152 : Số giảm giá hàng mua được hưởng hay hàng
mua trả lại chưa thuế
Có TK 133(1) : Thuế GTGT được giảm trừ tương ứng
Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu khi mua NVL do thanh toán
tiền hàng trước hạn:
Nợ TK 331 : Trừ vào số tiền hàng phải trả

Nợ TK 111, 112 : Số tiền được người bán trả lại.
Nợ TK 138(8) : Số được người bán chấp nhận.
Có TK 515 : Số chiết khấu thanh toán được hưởng
Trường hợp 2 : Hàng về, hóa đơn chưa về

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SVTH: Nguyễn Thị Mai
20
Trường Đại học Thương mại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Sau khi kiểm tra NVL, kế toán chưa ghi ngay mà lưu phiếu nhập kho vào tập hồ
sơ “hàng chưa có hóa đơn”. Khi hóa đơn về mới chỉnh sổ. Nếu trong tháng có hóa đơn
về thì kế toán căn cứ váo các chứng từ ghi bình thường như trường hợp 1
Nếu đến cuối tháng hóa đơn vẫn chưa về, kế toán ghi sổ theo giá tạm tính:
Nợ TK 152 : Ghi tăng giá trị vật liệu nhập kho
Có TK 331: Phải trả người bán
Sang tháng, khi hóa đơn về, kế toán tiến hành điều chỉnh sổ kế toán theo giá HĐ
GTGT
+ Nếu giá ghi trên hóa đơn < giá tạm tính (Ghi bút toán âm), kế toán ghi điều chỉnh giảm
phần chênh lệch
Nợ TK 331 : Phần chênh lệch
Có TK 152: Phần chênh lệch
+ Nếu giá trị ghi trên hóa đơn > Giá tạm tính, kế toán ghi bổ sung phần chênh lệch
Nợ TK 152 : phần chênh lệch
Có TK 331 : Phần chênh lệch
+ Kế toán ghi nhận thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn nhận được
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vòa được khấu trừ
Có TK 331 : Phải trả người bán
Trường hợp 3: Hóa đơn về, hàng chưa về
Khi nhận được hóa đơn, kế toán chưa ghi sổ ngay mà lưu vào tập hồ sơ “hàng
đang đi đường”. Nếu cuối tháng hàng về kế toán căn cứ vào phiếu nhập và hóa đơn
tính giá thực tế của vật liệu và ghi sổ bình thường. Còn nếu cuối tháng hàng chưa về kế

toán phải theo dõi trên TK 151 và ghi:
Nợ TK 151 : Theo giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133(1) : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331… : Tổng giá thanh toán
Khi nào hàng về kế toán căn cứ vào phiếu nhập hoặc căn cứ vào biên bản giao
nhận, kế toán ghi:
Nợ TK 152 : Nếu nhập kho nguyên vật liệu
Nợ TK 621 : Nếu chuyển thẳng đến công trình
Có TK 151 : Hàng đi đường kỳ trước đã về

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SVTH: Nguyễn Thị Mai
21
Trường Đại học Thương mại Khóa Luận Tốt Nghiệp
• Hàng thừa so với hóa đơn
Về nguyên tắc khi phát hiện thừa phải làm văn bản báo cáo cho các bên liên quan
xử lý. Về kế toán ghi như sau:
Nếu doanh nghiệp nhập kho toàn bộ (kể cả số thừa), kế toán ghi:
Nợ TK 152 : Số thực nhập
Nợ TK 133(1) : Thuế GTGT theo số hóa đơn
Có TK 338(1) : Số thừa
Có TK 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán theo hóa đơn.
Khi xử lý số thừa:
+ Nếu doanh nghiệp chấp nhận mua số thừa, căn cứ vào hóa đơn GTGT do bên bán lập
bổ sung về số hàng thừa, kế toán ghi:
Nợ TK 338(1) : Theo giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133(1) : Thuế GTGT tính trên số hàng thừa
Có TK 331 : Tổng giá thanh toán số hàng thừa
+ Nếu doanh nghiệp trả lại người bán số hàng thừa:
Nợ TK 338(1) : Giá trị hàng thừa đã xử lý
Có TK 152 : Trả lại số thừa theo giá mua chưa thuế GTGT

+ Nếu DN không nhập kho số hàng thừa, coi như giữ hộ người bán, kế toán ghi:
Ghi đơn Nợ TK 002: Giá trị hàng thừa
Khi xử lý số thừa:
+ Nếu doanh nghiệp trả lại người bán, kế toán ghi:
Ghi đơn Có TK 002: Giá trị hàng thừa
Đồng thời căn cứ vào cách xử lý cụ thể để hạch toán.
+ Nếu DN chấp nhận mua số hàng thừa:
Nợ TK 152 : Giá trị hàng thừa
Nợ TK 133(1) : Thuế GTGT tính trên hàng thừa
Có TK 331 : Tổng giá thanh toán
Đồng thời ghi: Có TK 002: Giá trị hàng thừa

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SVTH: Nguyễn Thị Mai
22
Trường Đại học Thương mại Khóa Luận Tốt Nghiệp
+ Nếu thừa không rõ nguyên nhân ghi tăng thu nhập.
Nợ TK 152 : Giá trị hàng thừa chưa thuế GTGT
Nợ TK 133(1) : Thuế GTGT tính trên hàng thừa.
Có TK 711 : Số hàng thừ chưa rõ nguyên nhân.
• Nhập kh]u vật tư d^ng cho SXKD
Đối với hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Khi nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 152 : Giá mua cả thuế Nhập khẩu
Có TK 331 : Trị giá mua chưa thuế NK
Có TK 333(3) : Thuế nhập khẩu
Đồng thời phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ:
Nợ TK 133(1) : Số thuế GTGT của hàng nhập khẩu
Có TK 333(12) : Số thuế GTGT của hàng nhập khẩu
Đơn vị nhập khẩu vật tư phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, kế toán ghi:
Nợ TK 152 : Giá đã có thuế TTĐB

Có TK 331 : Giá chưa thuế TTĐB
Có TK 333(2) : Thuế TTĐB
• Nhập nguyên vật liệu do nhận vốn góp liên doanh, liên kết
Căn cứ váo các chứng từ, kế toán ghi:
Nợ TK 152 : Giá trị thực tế của NVL nhận vốn góp
Có TK 411 : Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
• Nhập nguyên vật liệu do được tài trợ, biếu tặng
Nợ TK 152: Giá thực tế của vật liệu được tài trợ, biếu tặng
Có TK 711: Ghi tăng thu nhập khác
• Nhập kho phế liệu thu hồi:
Nợ TK 152(1527) : Giá trị nhập kho
Có TK 154 : Phế liệu loại ra từ sản xuất
Có TK 711 : Phế liệu thu hồi từ thanh lý TSCĐ

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SVTH: Nguyễn Thị Mai
23
Trường Đại học Thương mại Khóa Luận Tốt Nghiệp
• Chênh lệch tăng do đánh giá lại vật tư, kế toán ghi:
Nợ TK 152 : Chênh lệch tăng giá trị vật tư
Có TK 412 : Chênh lệch tăng giá trị vật tư
 Kế toán giảm NVL
NVL giảm do: xuất dùng cho SXKD, xuất kho NVL để góp vốn liên doanh,
thiếu khi kiểm kê, chênh lệch giảm do đánh giá lại vật tư…
• Xuất kho NVL dung cho SXKD, căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu kế toán và các
chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 621, 627, 642,241,154 : Trị giá NVL xuất kho
Có TK 152 : Trị giá NVL xuất kho
• Xuất kho NVL đem góp vốn kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 128, 222 : Giá trị NVL xuất kho
Có của TK 152 : Giá trị NVL xuất kho

• Thiếu NVL phát hiện khi kiểm kê: Căn cứ vào biên bản kiểm kê NVL; trường hợp
thiếu chưa rõ nguyên nhân kế toán ghi:
Nợ TK 1381 : Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 152 : Giá trị NVL còn thiếu.
Khi có quyết định xử lý, nếu người lao động phải chịu trách nhiệm bồi thường, kế
toán ghi:
Nợ TK 111, 334: Giá trị bồi thường hoặc trừ vào lương

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SVTH: Nguyễn Thị Mai
24
Trường Đại học Thương mại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Có TK 1381: Giá trị tài sản thiếu chờ xử lý
• Chênh lệch giảm do đánh giá lại vật tư, kế toán ghi:
Nợ TK 412 : Chênh lệch giảm giá trị vật tư
Có TK 152 : Chênh lệch giảm giá trị vật tư
b. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng các
tài khoản sau:
Tài khoản 611 “Mua hàng”
Bên nợ:
+ Giá trị thực tế hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ;
+ Giá trị thực tế hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào trong kỳ;
Bên có:
+ Giá trị thực tế hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn cuối kỳ;
+ Giá trị vật tư hàng hóa, trả lại cho người bán hoặc được giảm giá;
+ Giá trị thực tế nguyên vật liệu, công cụ sản xuất trong kỳ.
TK này cuối kỳ không có số dư
Đây là tài khoản phản ánh hàng tồn kho, không dùng để theo dõi tình hình nhập –
xuất trong kỳ, mà chỉ dùng ở đầu kỳ để kết chuyển số đầu kỳ, số cuối kỳ để phản ánh

giá trị tồn kho cuối kỳ.
Ngoài ra, kế toán cũng sử dụng các tài khoản như: TK 133, TK 131, TK 331, TK
111…
 Phương pháp kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
 Đầu kỳ kết chuyển giá trị thực tế NVL tồn đầu kỳ:
Nợ TK 611 : Trị giá thực tế NVL nhập kho
Có TK 151, 152, 153 : Trị giá thực tế NVL nhập kho
 Trong kỳ, khi mua NVL căn cứ vào hóa đơn, chứng từ mua hàng, phiếu nhập kho, kế
toán ghi:

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SVTH: Nguyễn Thị Mai
25

×