Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Việt Huy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.69 KB, 40 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã tận tình dạy bảo,
truyền đạt kiến thức và nhiều kinh nghiệm quí báu cho em.
Trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận tốt nghiệp, em xin
chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Thu Hoài đã hết lòng giúp đỡ, chỉ dẫn. Em xin cảm
ơn các anh chị trong Công ty TNHH Việt Huy đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
giúp em hoàn thành khóa luận.
Em cũng muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình và người thân, những người đã
luôn động viên em trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận.
Sau cùng em xin chúc toàn thể thầy cô, cô Nguyễn Thu Hoài một lời chúc
sức khỏe, luôn thành công trong công việc và cuộc sống. Chúc tập thể Công ty
Việt Huy ngày một phát triển hưng thịnh.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !
SINH VIÊN THỰC HIỆN
ĐỖ MINH VƯƠNG
SVTH: Đỗ Minh Vương Lớp: K45D6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài
MỤC LỤC
b) Hạch toán tổng hợp Nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX 18
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Diễn giải
1 Công ty Công ty TNHH Việt Huy
2 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
3 DN Doanh nghiệp
4 NVL Nguyên vật liệu
5 GTGT Giá trị gia tăng
6 PL Phụ lục
SVTH: Đỗ Minh Vương Lớp: K45D6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài
LỜI MỞ ĐẦU


1. TÍNH CẤP THIẾT, Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường có xu thế hội nhập hiện nay, nền kinh tế Việt
Nam nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đang đứng trước những cơ hội và
thách thức vô cùng to lớn, việc cạnh tranh gay gắt để tồn tại giữa các doanh
nghiệp, giữa các sản phẩm cùng loại trên thị trường là không thể tránh khỏi.
Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải thiết kế một cơ chế quản lý
chặt chẽ và hệ thống thông tin có hiệu quả. Và một trong những công cụ quan
trọng nhất, hiệu quả nhất là hạch toán kế toán. Kế toán là nghệ thuật ghi chép,
phân loại, tổng hợp trên cơ sở các dữ liệu của hoạt động sản xuất kinh doanh và
thông tin cho các nhà quản trị một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời nhất. Trong
đó, kế toán nguyên vật liệu được xác định là một trong những khâu trọng yếu
trong toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất.
Nguyên vật liệu là yếu tố chính trong quá trình sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp. Nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Do vậy, việc quản lý
nguyên vật liệu, quản lý chi phí nguyên vật liệu càng đóng vai trò quan trọng. Hay
nói khác đi, công tác kế toán nguyên vật liệu thực hiện một cách khoa học, hợp lý,
phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một mục
tiêu quan trọng giúp doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
Công ty TNHH Việt Huy cũng một doanh nghiệp sản xuất. Do đó, việc hạch
toán NVL tại công ty rất được chú trọng và là một bộ phận không thể thiếu được
trong toàn bộ công tác quản lý của công ty. Tuy nhiên, hiện nay công tác kế toán
NVL tại công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định như: chưa xây dựng
được hệ thống định mức tồn kho cho từng loại NVL; việc lập danh điểm vật liệu
chỉ do mình kế toán vật liệu làm theo chủ quan chứ chưa thống nhất
Nhận thức được tầm quan trọng của phần hành kế toán này, trong quá trình
thực tập tốt nghiệp em đã chọn đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty
TNHH Việt Huy”
SVTH: Đỗ Minh Vương Lớp: K45D6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu lý luận: Đề tài hệ thống hóa lại lý luận về kế toán NVL theo chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành.
Mục tiêu thực tiễn: Đề tài tìm hiểu và trình bày thực trạng kế toán NVL tại công
ty TNHH Việt Huy từ đó đánh giá ưu nhược điểm và đề xuất giải pháp hoàn thiện.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu:
- Về mặt lý thuyết: nghiên cứu cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuật thương mại theo QĐ 48 của BTC.
- Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu
tại công ty TNHH Việt Huy.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu lý thuyết: Tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về kế
toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu thực tiễn:
+ Phạm vi không gian: Thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH
Việt Huy.
+ Phạm vi thời gian: Khóa luận tập trung nghiên cứu số liệu của công ty quý
IV năm 2012.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để nắm rõ công tác kế toán tại công ty, sau khi thu thập dữ liệu cần thiết, cần
tiến hành phân tích, so sánh, đối chiếu giữa số liệu chứng từ gốc và sổ kế toán chi
tiết…nhằm đưa ra được những đánh giá, nhận xét đúng đắn, chính xác về công tác
kế toán NVL tại công ty TNHH Việt Huy.
5. KẾT CẤU KHOÁ LUẬN
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung đề tài được trình bày với kết cấu 3 chương:
CHƯƠNG 1 - Cơ sở lý luận kế toán Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất thương mại.
CHƯƠNG 2 - Thực trạng kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Việt Huy.
SVTH: Đỗ Minh Vương Lớp: K45D6

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài
CHƯƠNG 3 - Các kết luận và đề xuất về kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Việt Huy.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI.
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm hàng tồn kho.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02- Hàng tồn kho, quy định hang tồn
kho là tài sản:
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kỳ kinh doanh bình thường
- Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang.
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản ngắn hạn và chiếm tỷ trọng lớn có vai
trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy: Hàng tồn kho trong doanh nghiệp là một bộ phân của tài sản ngắn
hạn dự trữ trữ cho sản xuất, lưu thông hoặc đang trong quá trình sản xuất chế tạo ở
doanh nghiệp.
1.1.1.2 .Khái niệm nguyên vật liệu.
Nguyên liệu vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua
ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (
theo giáo trình kế toán tài chính của trường Học Viện Tài Chính 2009 )
1.1.2. Một số lý thuyết của kế toán nguyên vật liệu.
1.1.2.1 Đặc điểm nguyên vật liệu.
Ở mỗi doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là đối tượng lao động, tức là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, đóng vai trò là cơ sở vật chất
SVTH: Đỗ Minh Vương Lớp: K45D6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài

cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Vì vậy, nguyên vật liệu là điều kiện thiết
yếu để tiến hành sản xuất kinh doanh. Nguyên vật liệu có các đặc điểm sau:
- Tham gia vào từng chu kỳ sản xuất để chế tạo ra sản phẩm mới thường
không giữ lại hình thái vật chất ban đầu.
- Giá trị NVL sản xuất cũng được chuyển toàn bộ và giá trị sản phẩm do nó
chế tạo ra sản phẩm.
- NVL có rất nhiều chủng loại và thường chiếm tỉ trọng lớn trong chi phí sản
xuất.
- Giá trị NVL dự trữ thường chiếm một tỉ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp sản xuất.
1.1.2.2. Phân loại nguyên vật liệu.
NVL trong các DN sản xuất gồm nhiều loại có nội dung vật chất, mục đích,
công dụng khác nhau. Vì vậy, cần phải tiến hành phân loại NVL.
Phân loại NVL là việc phân chia NVL thành từng nhóm, thứ, loại NVL khác
nhau. Mỗi nhóm, thứ, loại NVL lại có cùng nội dung kinh tế hoặc cùng mục đích
sử dụng.
- Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh NVL được chia thành:
+ Nguyên vật liệu chính: là NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất sẽ chủ
yếu cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm.
+ Bán thành phẩm mua ngoài: là những chi tiết, bộ phận sản phẩm do đơn vị
khác sản xuất ra DN mua về để lắp ráp hoặc gia công tạo ra sản phẩm. Ví dụ
doanh nghiệp sản xuất xe đạp mua săm, lốp, xích…lắp ráp thành xe đạp.
+ Vật liệu phụ: là những thứ vật liệu khi tham gia vào sản xuất không cấu
thành nên thực thể chính của sản phẩm mà có tác dụng phụ như làm tăng chất
lượng sản phẩm, tăng giá trị sử dụng của sản phẩm, ví dụ: thuốc nhuộm, tẩy trong
doanh nghiệp dệt; …
SVTH: Đỗ Minh Vương Lớp: K45D6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài
+ Nhiên liệu: là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng trong quá

trình sản xuất kinh doanh như than, củi; thể lỏng như xăng dầu; ở thể khí như hơi
đốt…
+ Phụ tùng thay thế: là những chi tiết, phụ tùng, máy móc phục vụ cho việc
thay thế các bộ phận của phương tiện vận tải, máy móc thiết bị như vòng bi, vòng
đệm, xăm lốp…
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại vật liệu và thiết bị,
phương tiện lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản của DN xây lắp.
+ Vật liệu khác: là các loại vật liệu còn được xét vào các loại kể trên như
phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định, từ sản xuất kinh doanh như bao bì, vật
đóng gói…
Việc phân loại như trên đã giúp cho kế toán tổ chức các tài sản để phản ánh
tình hình hiện có và sự biến động của các loại vật liệu đó trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Đồng thời giúp doanh nghiệp biết được nội dung kinh tế và vai trò
chức năng của từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó đề ra
các biện pháp quản lý và sử dụng vật liệu một cách hợp lý nhất.
- Căn cứ vào mục đích, công dụng của vật liệu, quy định phản ánh chi
phí trên các tài khoản kế toán thì vật liệu của doanh nghiệp chia thành:
- NVL trực tiếp dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
- NVL dùng cho các nhu cầu khác phục vụ quản lý ở các phân xưởng, tổ, đội,
cho nhu cầu bán hàng và quản lý DN.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp tổ chức hạch toán chi tiết tới từng
loại, hứ vật liệu, biết được mục đích của nguyên vật liệu xuất dùng .Từ đó tính
được giá thành một cách chính xác, có biện pháp tiết kiệm được nguyên vật liệu
một cách hợp lý. Đồng thời có thể xem xét ngay được bộ phận nào sử dụng vật
liệu không hợp lý để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Căn cứ vào nguồn nhập, vật liệu được chia thành:
- NVL nhập do mua ngoài
- NVL tự gia công chế biến hoặc cho thuê gia công chế biến
SVTH: Đỗ Minh Vương Lớp: K45D6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài

- NVL nhập do vốn góp liên doanh hoặc do tài trợ từ các tổ chức.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được từng nguồn nhập của
nguyên vật liệu để có những biện pháp xử lý.
1.1.2.3.Nhiệm vụ, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
- Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Kế toán là công cụ phục vụ cho quản lý kinh tế tài chính của các doanh
nghiệp, trong đó kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong công tác
quản lý và sử dụng nguyên vật liệu. Kế toán nguyên vật liệu là việc ghi chép, phản
ánh tổng hợp số liệu về tình hình mua, vận chuyển, bảo quản và tình hình nhập,
xuất, tồn kho nguyên vật liệu. Để phát huy tối đa vai trò nguyên vật liệu và đáp
ứng yêu cầu quản lý, kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp cần thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc phân loại, đánh giá nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên
tắc, chuẩn mực kế toán đã quy định cũng như yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp
kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp
số liệu đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của nguyên
vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin
chính xác để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, cung cấp thông tin phục
vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về sử dụng nguyên vật
liệu cho quá trình sản xuất.
- Giám sát chặt chẽ tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu cho từng đối tượng
theo đặc điểm, chủng loại nguyên vật liệu.
- Tham gia phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua nguyên
vật liệu, xây dựng kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất và theo dõi tình
hình thanh toán với người bán.
- Yêu cầu quản lý của nguyên vật liệu
SVTH: Đỗ Minh Vương Lớp: K45D6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài

Nguyên vật liệu là tài sản lưu động của doanh nghiệp, thường xuyên biến
động do quá trình sử dụng nguyên vật liệu vào sản xuất. Để quá trình sản xuất
được tiến hành liên tục, đều đặn thì yêu cầu đặt ra là phải cung cấp nguyên vật liệu
đầy đủ, kịp thời cả về số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách và đảm bảo sử
dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả. Vì vậy, công tác quản lý nguyên vật liệu của
doanh nghiệp phải được tiến hành một cách tỉ mỉ, chi tiết và chặt chẽ ở tất cả các
khâu, từ thu mua, bảo quản, dự trữ cho đến khâu sử dụng nguyên vật liệu.
- Khâu thu mua: Doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên vật
liệu đáp ứng yêu cầu quản lý là đầy đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đúng
quy cách, chủng loại, kịp thời gian và ổn định về giá cả. Doanh nghiệp cần xây
dựng và thực hiện kế hoạch thu mua đúng tiến độ thời gian, phù hợp với kế hoạch
sản xuất của đơn vị, đồng thời tổ chức tốt công tác vận chuyển tránh tình trạng
nguyên vật liệu bị hư hỏng, hao hụt, mất mát trong quá trình vận chuyển.
- Khâu bảo quản, dự trữ: Doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống kho tàng, bến
bãi đầy đủ, hợp lý. Tuỳ thuộc vào tính chất lý hóa của từng loại nguyên vật liệu
mà có phương pháp bảo quản khoa học, hạn chế mất mát, hư hỏng làm ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm và góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải dựa vào nhu cầu thị trường, khả năng sản xuất của mình để
tính toán, xây dựng các định mức tiêu dùng nguyên vật liệu tối đa, tối thiểu cho
từng loại, thứ nguyên vật liệu để dự trữ sao cho vẫn đảm bảo quá trình sản xuất
được liên tục, tăng vòng quay của vốn.
- Khâu sử dụng: Doanh nghiệp cần sử dụng nguyên vật liệu hợp lý, tiết kiệm
trên cơ sở định mức và dự toán chi phí nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Công tác kiểm kê: Doanh nghiệp cần thực hiện kiểm kê định kỳ số nguyên
vật liệu tồn kho, phát hiện kịp thời các nguyên nhân gây tình trạng thừa thiếu, ứ
đọng, kém phẩm chất của nguyên vật liệu để có các biện pháp xử lý.
Doanh nghiệp phải có đầy đủ những thông tin tổng hợp cũng như chi tiết về
từng thứ, từng loại nguyên vật liệu theo cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị, về tình hình
hiện có, tình hình nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu nhằm phục vụ cho công

tác quản lý nguyên vật liệu. Ngoài ra, tùy theo điều kiện cụ thể và yêu cầu quản lý
SVTH: Đỗ Minh Vương Lớp: K45D6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài
của từng doanh nghiệp còn có thể cần những thông tin chi tiết hơn như: nguyên
vật liệu theo từng chủng loại, chất lượng, quy cách, từng kho, từng người bảo
quản, nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi làm thất thoát nguyên
vật liệu.
1.2 KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU THEO CHUẨN MỰC VÀ CHẾ
ĐỘ KẾ TOÁN VIỆT NAM HIỆN HÀNH
1.2.1 Kế toán nguyên vật liệu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
1.2.1.1.Chuẩn mực kế toán số 01 (VAS 01)
Theo chuẩn mực này thì kế toán nguyên vật liệu trong DNSX cần tuân thủ
các nguyên tắc kế toán cơ bản sau :
+ Nguyên tắc giá gốc : “ Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc
của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả
hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.
Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực
kế toán cụ thể. ”
Theo nguyên tắc này thì nguyên vật liệu phải được tính theo giá gốc. Tức là
giá gốc của nguyên vật liệu phải được tính theo số tiền hoặc các khoản tương
đương tiền đã trả, phải trả để có được nguyện vật liệu đó hoặc tính theo giá trị hợp
lý của nguyên vật liệu đó tại thời điểm nguyên vật liệu được ghi nhận là tài sản
của doanh nghiệp. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá
gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
+ Nguyên tắc nhất quán : " Các chính sách và phương pháp kế toán DN đã
chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp
có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và
ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính"
Kế toán nguyên vật liệu được hiểu theo nguyên tắc này có nghĩa là việc hạch
toán nguyên vật liệu áp dụng theo Chế độ nào đó phải được áp dụng thống nhất ít

nhất một kỳ kế toán năm. Nếu có sự thay đổi về việc áp dụng Chế độ kế toán thì
SVTH: Đỗ Minh Vương Lớp: K45D6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài
phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo
cáo tài chính.
+ Nguyên tắc thận trọng : “ Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán
cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.”
Theo nguyên tắc này thì NVL tồn kho cần phải được lập dự phòng để bù đắp
các tổn thất thiện hại xảy ra do giá NVL giảm. Khi lập dự phòng giảm giá nguyên
vật liệu thì không được lập quá lớn. Doanh nghiệp phải ước tính giá trị thuần có
thể thực hiện được. Việc ước tính này dựa trên những bằng chứng tin cậy thu thập
được tại thời điểm ước tính và phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí
trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các
sự kiện này được xác nhận với các điều kiện hiện có ở thời điểm ước tính đồng
thời phải tính đến mục đích của việc dự trữ hàng tồn kho.
+ Nguyên tắc dồn tích : “ Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế
thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.”
Theo nguyên tắc này thì các nghiệp vụ mua NVL được ghi nhận tại thời
điểm mua mà không căn cứ vào thời điểm thu chi tiền.
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 02 (VAS 02)
Theo điều 4-Chuẩn mực kế toán số 02:
“Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.”
+ Giá gốc HTK bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp phát sinh để được HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
+ Chi phí mua bao gồm: giá mua, các loại thuế không hoàn lại, chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên
quan tới việc mua HTK, các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá mua do

hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được khấu trừ khỏi chi phí mua
SVTH: Đỗ Minh Vương Lớp: K45D6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài
+ Chi phí có liên quan trực tiếp khác được tính vào giá gốc HTK gồm: các
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến HTK.
+ Chi phí không được tính vào giá gốc HTK gồm: Chi phí bảo quản HTK trừ
các chi phí bảo quản HTK cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo, chi phí bán
hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Giá trị thuần có thể thực hịên được: giá bán ước tính của HTK trong kỳ sản
xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
a)Đối với NVL nhập kho:
- Đối với NVL mua ngoài: Giá thực tế NVL nhập kho (=) giá mua chưa thuế
(+) các loại thuế không được hoàn lại (+) chi phí phát sinh có liên quan (-) các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua (nếu có).
- Đối với NVL tự gia công chế biến: Giá thực tế NVL nhập kho (=) giá thực
tế của NVL xuất ra (+) các chi phí gia công chế biến (+) chi phí liên quan.
- Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế của NVL nhập kho
(=) giá thực tế NVL xuất kho (+) chi phí vận chuyển bốc dỡ (+) chi phí phải trả
cho nơi nhận gia công (+) các loại thuế không được hoàn lại.
- Đối với NVL được đầu tư từ đơn vị khác: Giá thực tế NVL nhập kho (=) giá
do các bên tham gia xác định (+) chi phí liên quan khác.
- Đối với NVL được biếu tặng viện trợ không hoàn lại: Giá trị thực tế NVL
nhập kho (=) giá thị trường tương đương hoặc giá trị thuần có thể thực hiện.
b)Đối với nguyên vật liệu xuất kho
Theo điều 13 Chuẩn mực kế toán số 02 thì có 4 phương pháp tính giá xuất
hàng tồn kho
* Phương pháp thực tế đích danh: Áp dụng theo phương pháp này, vật tư
thuộc lô nào theo giá trị nào thì được tính theo đơn giá đó. Phương pháp này
thường được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn

định và nhận diện được
SVTH: Đỗ Minh Vương Lớp: K45D6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài
Ưu điểm: Tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán: CP thực tế phù hợp với
DT thực tế. Phương pháp đơn giản, dễ tính toán, phù hợp với DN nhỏ
Nhược điểm: Trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều mặt hàng, nhập xuất
thường xuyên thì sẽ khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết NVL sẽ phức tạp.
* Phương pháp bình quân gia quyền:
Giá thực tế từng loại NVL xuất kho được tính theo giá trị trung bình của từng
loại NVL tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại nhập kho trong kỳ.
Giá thực tế NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất kho x Đơn giá thực tế b.q
Đơn giá thực tế bình quân có thể áp dụng một trong các đơn giá sau:
+ Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Đơn giá b.q cả kỳ dự trữ =
Lượng thực tế NVL tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Ưu điểm: Phù hợp với DN có ít chủng loại NVL nhưng số lần nhập, xuất của
mỗi NVL nhiều. Phương pháp đơn giản, dễ thực hiện.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, công việc kế toán dồn vào cuối tháng
ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung, chưa đáp ứng được yêu cầu kịp thời
của thông tin kế toán tại thời điểm phát sinh.
+ Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Đơn giá b. q sau mỗi lần nhập =
Lượng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Ưu điểm: Phù hợp với DN có ít chủng loại hàng tồn kho, khối lượng nhập
xuất ít. Độ chính xác cao, công việc kế toán không bị dồn vào cuối tháng, có thể
báo cáo kịp thời tại thời điểm phát sinh.
Nhược điểm: Việc tính toán phức tạp, tốn nhiều thời gian.
SVTH: Đỗ Minh Vương Lớp: K45D6

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài
* Theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Số lượng NVL nào nhập kho trước sẽ được xuất dùng trước theo đúng gia
nhập kho của chúng. Cách tính như sau
Giá thực tế
NVL xuất
kho
=
Số lượng NVL xuất
dùng thuộc SL từng
lần nhập kho trước
x
Đơn giá tt của NVL
nhập kho theo từng
lần nhập kho trước
Ưu điểm: Phương pháp này áp dụng cho tất cả các DN có thể quản lý được
thời gian nhập của từng lô hàng cụ thể. Tính ngay được giá vốn của từng lô hàng
khi xuất. Trị giá vốn còn trong kho sát với giá thị trường.
Nhược điểm: DT hiện tại không phù hợp với CP hiện tại. Đối với DN có
nhiều chủng loại, mặt hàng, hoạt động nhập xuất liên tục áp dụng phương pháp
này sẽ khiến cho CP hach toán và khối lượng công việc tăng lên nhiều.
* Theo phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
Số lượng NVL nào nhập kho sau sẽ được xuất dùng trước theo đúng giá nhập
kho của chúng. Cách tính cụ thể như sau:
Giá thực tế
NVL xuất
kho
=
Số lượng NVL xuất
dùng thuộc SL từng

lần nhập kho sau
x
Đơn giá tt của
NVL nhập kho
theo từng lần nhập
kho trước
Ưu điểm: Áp dụng cho các DN có thể quản lý thời gian nhập của từng lô
hàng. CP của lần mua gần nhất sát với giá vốn thực tế xuất kho, đảm bảo được
nguyên tắc phù hợp.
Nhược điểm: Trị giá vốn của hàng tồn kho còn lại cuối kỳ không sát với giá
thị trường. Khối lượng công việc ghi chép, tính toán nhiều.
c) Lập dự phòng giảm giá Nguyên vật liệu:
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được cảu NVL nhỏ
hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá NVL. Số dự phòng được lập là số
chênh lệch giữa giá gốc của NVL lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được trên
cơ sở từng loại NVL.
SVTH: Đỗ Minh Vương Lớp: K45D6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài
Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải dựa trên bằng chứng
tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. NVL dự trữ để phục vụ cho mục đích
sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng
góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản
phẩm. Khi có sự giảm giá của NVL mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá
trị thuần có thể thực hiện được thì NVL tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng
với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có
thể thực hiện được của NVL cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm nay
nếu khoản lập dự phòng giảm giá NVL phải lập lớn hơn khoản dự phòng đã lập ở
cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập để đảm
bảo cho giá trị NVL phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc ( Nếu giá gốc

nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được ) hoặc theo giá trị thuần có thể thực
hiện được ( nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được )
1.2.2 Kế toán Nguyên vật liệu theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
Theo quy định về chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
Các chứng từ kế toán về nguyên vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Số hiệu 01 – VT)
- Phiếu xuất kho (số hiêu 02 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Số hiệu 03 PXK – 3LL)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Số hiệu 05 - VT)
- Hóa đơn GTGT (Số hiệu 01 GTKT – 3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Số hiệu 02 GTTT – 3LL)
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm của các
loại vật liệu trong kỳ. TK 152 có kết cấu như sau:
SVTH: Đỗ Minh Vương Lớp: K45D6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài
- Bên Nợ:
+ Trị giá vốn thực tế của vật liệu tăng trong kỳ.
+ Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
- Bên Có:
+ Trị giá thực tế của nguyên vật liệu giảm trong kỳ do xuất dùng.
+ Số tiền chiết khấu, giảm giá, trả lại nguyên vật liệu khi mua.
+ Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt do kiểm kê.
- Số dư Nợ:
+ Phản ánh trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
+ TK 152 có thể mở các TK chi tiết.
1.2.2.3 Trình tự kế toán:

a) Hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu
* Phương pháp thẻ song song
+ Trình tự ghi chép ở kho: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho,
thủ kho ghi chép tình hình nhập, xuất NVL theo số lượng thực vào Thẻ kho có liên
quan. Thủ kho phải thường xuyên tính toán và đối chiếu số lượng NVL tồn kho thực
tế với số lượng NVL tồn kho trên Thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi Thẻ
kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất về phòng kế toán.
+ Trình tự ghi chép ở phòng kế toán: Phòng kế toán mở sổ kế toán chi tiết
cho từng NVL tương ứng với Thẻ kho của từng kho để theo dõi cả về mặt giá trị
lẫn số lượng. Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho
NVL do thủ kho chuyển đến, kế toán kiểm tra từng chứng từ rồi ghi hoá đơn, tính
thành tiền và phân loại chứng từ sau đó ghi vào sổ chi tiết NVL có liên quan.
Cuối tháng, kế toán cộng tổng số nhập, xuất và tính ra số tồn kho của từng
NVL trên sổ chi tiết NVL rồi đối chiếu với Thẻ kho của thủ kho. Sau khi đối chiếu
xong, kế toán lập Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho NVL để đối chiếu với bộ
phận kế toán tổng hợp NVL.
SVTH: Đỗ Minh Vương Lớp: K45D6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
+ Trình tự ghi chép ở kho: Ghi chép giống như phương pháp thẻ song song.
+ Trình tự ghi chép ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng Sổ đối chiếu luân
chuyển để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng NVL. Số này dùng cho
cả năm và mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
Khi nhận chứng từ nhập, xuất NVL kế toán kiểm tra, sắp xếp và phân loại
sau đó lập Bảng kê xuất vật tư theo từng NVL. Cuối tháng tổng hợp số liệu trên
bảng kê cả số lượng lẫn giá trị của từng NVL đã xuất kho trong tháng để ghi vào
Sổ đối chiếu luân chuyển, sau đó tính ra số tồn kho cuối tháng.
Cuối tháng kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa Sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ
kho và số liệu của kế toán tổng hợp.
* Phương pháp sổ số dư

+ Trình tự ghi chép ở kho: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi Thẻ kho
xong (ghi giống như các phương pháp trên), thủ kho tập hợp toàn bộ các chứng từ
nhập, xuất kho phát sinh trong ngày hoặc trong kỳ và phân loại theo từng nhóm
NVL. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ, lập phiếu giao nhận chứng từ nhập,
xuất trong đó ghi số lượng, số hiệu chứng từ của nhóm NVL và giao cho phòng kế
toán kèm theo phiếu nhập, xuất. Cuối tháng căn cứ vào Thẻ kho đã được kế toán
kiểm tra, thủ kho ghi số lượng tồn kho cuối tháng của từng nhóm NVL vào Sổ số
dư, sau đó đối chiếu với Sổ chi tiết NVL do phòng kế toán mở cho từng kho.
+ Trình tự ghi chép ở phòng kế toán: Khi nhận chứng từ nhập, xuất NVL
cùng với Phiếu giao nhận chứng từ do thủ kho chuyển đến, kế toán căn cứ vào
Phiếu giao nhận chứng từ kiểm tra và đối chiếu với các chứng từ liên quan rồi ghi
giá và tính thành tiền trên chứng từ, sau đó tính tiền cho từng Phiếu giao nhận
chứng từ theo từng nhóm NVL, rồi tổng hợp giá trị ghi vào Bảng luỹ kế nhập kho,
xuất kho – các bảng này mở cho từng kho. Cuối tháng lập bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho NVL và tính ra giá trị của từng nhóm NVL theo các chỉ tiêu. Đồng
thời khi nhận Sổ số dư do thủ kho chuyển đến, kế toán kiểm tra và tính thành tiền
cho từng nhóm NVL tồn kho.
SVTH: Đỗ Minh Vương Lớp: K45D6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài
Sau khi lập Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho NVL và ghi vào Sổ số dư, kế
toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu của từng nhóm NVL tồn kho cuối tháng
trên Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho NVL, trên Sổ số dư và số liệu trên sổ kế
toán tổng hợp
b) Hạch toán tổng hợp Nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp ghi chép, phản ánh
thường xuyên, liên tục một cách hệ thống về tình hình nhập, xuất và tồn kho các
loại NVL, thành phần hàng hóa trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hơp trên cơ
sở các chứng từ nhập, xuất.
+ Kế toán tăng NVL
- Khi mua NVL mang về nhập kho. Căn cứ vào Hóa đơn mua, PNK kế toán

ghi tăng TK NVL tồn kho (TK152), tăng thuế GTGT đầu vào (TK133) và ghi
giảm TK tiền (TK 111, 112) hoặc tăng khoản phải trả (TK 331).
- Khi NVL về mà hóa đơn chưa về. Căn cứ vào PNK kế toán tạm tính giá và
ghi tăng TK NVL (TK 152) đồng thời ghi giảm TK tiền (TK 111, 112) hoặc tăng
khoản phải trả (TK 331).
- Khi hóa đơn về mà NVL chưa về. Căn cứ vào Hóa đơn mua kế toán ghi
tăng TK NVL mua đang đi đường (TK 151), tăng thuế GTGT đầu vào (TK133) và
ghi giảm TK tiền (TK 111, 112) hoặc tăng khoản phải trả (TK 331).
Sang kỳ sau, khi NVL về NK, căn cứ vào hóa đơn, PNK kế toán ghi tăng TK
NVL tồn kho (TK152) và ghi giảm TK NVL mua đang đi đường (TK 151).
- Khi nhập NVL thừa so với hóa đơn. Căn cứ vào Hóa đơn mua, PNK kế
toán ghi tăng TK NVL tồn kho (TK152), tăng thuế GTGT đầu vào (TK133) và ghi
giảm TK tiền (TK 111, 112) hoặc tăng khoản phải trả (TK 331) đồng thời ghi tăng
giá trị số NVL thừa theo giá chưa thuế.
- Khi nhận vốn góp liên doanh bằng NVL. Căn cứ vào biên bản cam kết góp
vốn giữa hai bên, PNK kế toán ghi tăng TK NVL tồn kho (TK152) và ghi tăng giá
trị NVL nhận vốn góp (TK 411).
SVTH: Đỗ Minh Vương Lớp: K45D6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài
+ Kế toán giảm NVL
- Khi xuất NVL dùng cho sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào phiếu yêu cầu
cấp vật tư, PXK kế toán ghi tăng TK CP của từng bộ phận liên quan (TK
621,627,641,642) và ghi giảm TK NVL tồn kho (TK 152).
- Khi dùng NVL để góp vốn liên doanh. Căn cứ vào biên bản cam kết góp
vốn giữa hai bên, PXK kế toán ghi tăng TK góp vốn (TK 222) và ghi giảm TK
NVL tồn kho (TK 152).
- Khi NVL kiểm kê phát hiện thiếu. Căn cứ vào Sổ theo dõi N-X-T NVL, thẻ
kho, biên bản kiểm kê kho thực tế kế toán ghi tăng TK phải thu khác (TK 1381) và
ghi giảm TK NVL tồn kho (TK152).
- Khi xuất NVL để gia công chế biến. Căn cứ vào phiếu yêu cầu cấp vật tư,

PXK kế toán ghi tăng TK CP SXKD dở dang (TK 154) và ghi giảm TK NVL tồn
kho (TK152).
1.2.2.4 Các hình thức ghi sổ kế toán:
Để quản lý các hoạt động kinh tế có hiệu quả doanh nghiệp dùng nhiều
phương pháp kế toán. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được thể hiện trên
báo cáo tài chính. Số liệu trên báo cáo được lấy từ sổ kế toán. Tùy vào mô hình và
đặc điểm kinh doanh mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các hình thức ghi
sổ sau:
- Hình thức Nhật ký chung
Nhật ký chung là hình thức ghi chép theo trình tự thời gian vào quyển NKC
sau đó căn cứ vào đây để lấy số liệu ghi vào sổ Cái. Hình thức này bao gồm các
loại sổ chủ yếu sau: Sổ NKC; Sổ Cái TK 151, 152, 331 ; các Thẻ kho; Sổ kế toán
chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán: ( PL số 1 )
Ưu điểm: Vận dụng cho các loại hình doanh nghiệp, ghi chép đơn giản, dễ
kiểm tra đối chiếu.
- Hình thức Nhật ký – Sổ cái
SVTH: Đỗ Minh Vương Lớp: K45D6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài
Các nghiệp vụ phát sinh được ghi theo trình tự thời gian và theo nội dung
kinh tế trên cùng một NKSC. Hình thức này bao gồm các loại sổ chủ yếu sau:
NKSC; các Thẻ kho; Sổ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán: ( PL số 2 )
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ hiểu, dễ kiểm tra
Nhược điểm: Chỉ vận dụng cho DN nhỏ, sử dụng ít tài khoản, nghiệp vụ phát
sinh không nhiều.
- Hình thức Chứng từ ghi sổ
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều căn cứ vào chứng từ gốc. Hình thức này
bao gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sổ đăng ký CTGS; sổ Cái TK 151, 152 331 ;
các Thẻ kho; Sổ kế toán chi tiết.

Trình tự ghi sổ kế toán: ( PL số 3 )
Ưu điểm: Áp dụng với những DN lớn
Nhược điểm: Ghi chép còn trùng lặp
SVTH: Đỗ Minh Vương Lớp: K45D6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT HUY
2.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC NHÂN TỐ
MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG TỚI KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH VIỆT HUY
2.1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu kế toán Nguyên vật liệu tại Việt Nam
Đề tài kế toán nguyên vật liệu là đề tài rất hay và đã được nhiều tác giả
nghiên cứu trong những năm gần đây. Để có cái nhìn tổng quan và sâu sắc hơn về
công tác kế toán nguyên vật liệu em đã tìm hiểu và nghiên cứu một số công trình.
Mặc dù không gian và thời gian khác nhau nhưng các tác giả đều nêu nên những
cái chung nhất về kế toán nguyên vật liệu. Vận dụng những chuẩn mực và chế độ
kế toán liên quan. Qua đó các tác giả đã nêu ra những ưu nhược điểm của doanh
nghiệp mà họ nghiên cứu và qua đó đề ra các giải pháp hoàn thiện hơn.
- Khóa luận “Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong công ty cổ
phần Chương Dương ” ( năm 2011 – Trịnh Thị Hiền –lớp BT8 21.08 - khoa kế
toán– Học Viện Tài Chính)
Đề tài đã đưa ra được giải pháp hạn chế sự thiếu chính xác trong công tác
kiểm kê NVL tồn kho tại công ty bằng cách : lập Bảng kiểm nghiệm hàng hóa,
giải pháp này đảm bảo kiểm soát được tình hình hiện có NVL tại kho vì khi mua
NVL với số lượng nhiều và chủng loại khác nhau nếu chỉ theo sự giám sát của
mình thủ kho thì không đảm bảo tính chính xác được. Tuy nhiên hạn chế của đề
tài là chưa đưa ra được phương pháp phân loại NVL khoa học hợp lý do NVL mà
công ty mua vào chủ yếu là thông qua chỉ tiêu kỹ thuật ,nếu không nắm được
những kiến thức cơ bản thì khó có thể đảm bảo tính chính xác trong công tác nhập
xuất tồn NVL được. Doanh nghiệp nên đưa ra các cách phân loại NVL thống nhất

trong toàn công ty để các bộ phận đều nắm được qua đó đảm bảo tính chính xác
trong các khâu nhập, xuất, và doanh nghiệp dễ thống kê được lượng hàng hóa tồn
kho cuối kỳ.
SVTH: Đỗ Minh Vương Lớp: K45D6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài
- Đề án "Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bình Nguyên" của Tưởng
Thị Hồng Ngát - Lớp KT4A - Khoa kế toán - Trường đại học Công Đoàn (năm
2012) do Thạc sỹ Nguyễn Thị Quyên hướng dẫn đã nêu lên những ưu điểm và
đồng thời phát hiện các tồn tại cần giải quyết đó là công tác luân chuyển chứng từ
kế toán còn chậm chễ dẫn đến số liệu kế toán phản ánh trên sổ luôn nhỏ hơn thực
tế phát sinh. Doanh nghiệp cần qui định rõ ngày tháng công trường phải gửi chứng
từ về công ty và có biện pháp cập nhật thông tin kịp thời.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Việt Huy
2.1.2.1. Nhân tố bên ngoài
+ Môi trường kinh tế : Môi trường kinh tế gồm nền kinh tế và cơ chế quản lý
kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, đặc điểm sản xuất kinh doanh, giá cả, thuế…
Mỗi thay đổi của môi trường kinh tế làm phát sinh những hoạt động kinh tế mới,
điều này đòi hỏi kế toán trong doanh nghiệp nói chung và kế toán NVL tại doanh
nghiệp nói riêng phải có những thay đổi thích hợp để đáp ứng được sự thay đổi
trong môi trường kinh tế
+ Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý là cơ sở pháp lý mà kế toán phải
căn cứ vào để thực hiện công tác kế toán đảm bảo cho hoạt động của kế toán phù
hợp với những quy định của pháp luật
+ Chế độ kế toán: Chế độ kế toán mang tính chất bắt buộc với kế toán tại các
doanh nghiệp. Chế độ kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kế toán tại doanh
nghiệp. Chế độ kế toán không ngừng sửa đổi,đổi mới để từng bước hoàn thiện
hơn,hòa nhập với thế giới,tăng cường công tác quản lý,hướng dẫn cho kế toán
NVL tại doanh nghiệp phản ánh chính xác NVL mua về xuất kho để từ đó tính giá

thành công trình hoàn thành. Chế độ kế toán giúp đồng bộ chứng từ, tài khoản, sổ
kế toán nhằm giúp doanh nghiệp tổ chức kế toán khoa học hơn thuận tiện hơn, để
theo dõi tình hình biến động của từng loại NVL thuận lợi và chính xác hơn
SVTH: Đỗ Minh Vương Lớp: K45D6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài
+ Chuẩn mực kế toán : Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và hàng loạt
những thông tư hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực do Bộ Tài Chính ban hành đã
tạo khuôn khổ pháp lý quan trọng để thống nhất quản lý kế toán trong doanh
nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải tuân thủ
đúng nội quy chuẩn mực. Mỗi sự thay đổi của chuẩn mực đều ảnh hưởng tới việc
hạch toán kế toán NVL tại doanh nghiệp
+ Môi trường khoa học công nghệ: Bên cạnh các chuẩn mực và chế độ kế
toán, sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại cũng tác động mạnh mẽ tới công
tác kế toán. Doanh nghiệp thay thế đổi mới máy móc thiết bị theo hướng áp dụng
công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp và
của nền kinh tế. Ngoài ra còn có các phầm mềm kế toán đã làm cho khối lượng
công việc của kế toán viên giảm đi đáng kể, việc hạch toán NVL và tổng hợp số
liệu nhanh chóng và chính xác cao, đồng thời tiết kiệm thời gián và chi phí.
+ Nhân tố môi trường ngành:
- Sự cạnh tranh của các DN trong ngành: Mức độ cạnh tranh hiện nay của
DN với bên ngoài là rất lớn đã ảnh hưởng trực tiếp đến lượng cung cầu sản phẩm,
ảnh hưởng tới giá, tốc độ tiêu thụ sản phẩm giữa các DN.
- Người cung ứng: Để đảm bảo chất lượng, số lượng cũng như giá cả các yếu
tố đầu vào của DN ổn định, DN đã gây dựng được cho mình những bạn hàng cung
cấp uy tín, lâu dài, bền vững: C.Ty CP Nam Vang, DNTN Nghị Xuyến, DNTN
Thủy Cải…
Ngoài ra còn nhiều nhân tố khác cũng ảnh hưởng đến kế toán NVL của DN
như: điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng . . .
2.1.2.2 Nhân tố bên trong
- Trình độ năng lực quản lý của nhà lãnh đạo : Để trúng thầu các công trình xây

dựng, các công trình là nhờ có sự lãnh đạo sáng suốt của các nhà quản trị, họ đã có
phong cách làm việc chuyên nghiệp trong việc chào hàng. Công ty đã đưa ra được
mức giá hợp lý nhưng vẫn đảm bảo chất lượng của các hợp đồng. Đồng thời trong
quá trình thi công giám sát ban giám đốc công ty luôn có sự giám sát chặt chẽ
SVTH: Đỗ Minh Vương Lớp: K45D6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài
- Trình độ của người đứng đầu bộ máy kế toán : Doanh nghiệp áp dụng hình
thức chứng từ nhật ký chung. Kế toán trưởng là người am hiểu sâu sắc về công tác
kế toán. Trên cơ sở xem xét các điều kiện như : nhân lực, đặc điểm hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, kế toán trưởng sẽ đưa ra ý kiến với nhà quản trị về mô
hình cũng như chính sách, chế độ kế toán phù hợp. Đồng thời giám sát chặt chẽ
hoạt động kế toán tại phòng đảm bảo độ chính xác cao nhất.
- Trình độ các kế toán viên: Các kế toán viên tùy theo trình độ và năng lực
mà được trưởng phòng sắp xếp vào vị trí hợp lý. Mỗi kế toán viên đều có trình độ
chuyên môn vững vàng. Kế toán nguyên vật liệu có nhiều nghiệp vụ phát sinh,
khối lượng công việc nhiều, dễ nhầm lẫn vì thế đòi hỏi kế toán viên phải có
chuyên môn vững vàng, cẩn thận chu đáo, chịu đựng được áp lực công việc.
2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TNHH VIỆT HUY.
2.2.1 Đặc điểm kế toán Nguyên vật liệu tại công ty TNHH Việt Huy
* Đặc điểm NVL tại công ty:
Là một công ty có quy mô tương đối nhỏ chuyên sản xuất và cho thuế giàn
giáo phục vụ cho hoạt động xây dựng, nên công ty phải sử dụng rất nhiều loại
nguyên vật liệu khác nhau cho quá trình sản xuất như : sắt, thép, dung môi để pha
sơn, sơn, que hàn, chốt chẻ, đá mài, đá cắt Các loại nguyên vật liệu mà công ty
sử dụng với khối lượng lớn nhỏ khác nhau và được mua dưới nhiều hình thức
mua: mua đại lý, mua cửa hàng, mua công ty cho nên việc bảo quản gặp nhiều khó
khăn, dễ bị hao hụt mất mát ảnh hưởng tới việc tính giá thành.
* Phân loại nguyên vật liệu tại công ty :
Quá trình sản xuất tại công ty hiện nay sử dụng nhiều chủng loại nguyên vật

liệu, mỗi loại nguyên vật liệu đều có tính năng công dụng riêng. Để thưc hiện tốt
công tác kế toán nguyên vật liệu cần phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.Việc
phân loại nguyên vật liệu dựa theo những tiêu chuẩn nhất định, sắp xếp nguyên vật
liệu có cùng tiêu thức thành từng nhóm, từng loại khác nhau, để theo dõi ghi
chép.Mặt khác vật liệu thường xuyên biến động, do vậy để quản lý và hạch toán
SVTH: Đỗ Minh Vương Lớp: K45D6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài
được nguyên vật liệu thì cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu. Trên
cơ sở kết quả phân loại, tùy thuộc vào công dụng, tính năng, vai trò của từng loại
vật liệu mà từ đó có biện pháp quản lý cho phù hợp. Kế toán tiến hành phân loại
NVL dựa trên nội dung kinh tế, vai trò của nó cụ thể là:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của Công ty và là cơ
sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm như: sắt, thép các loại
- Nguyên vật liệu phụ: Gồm nhiều loại khác nhau nó cũng là đối tượng lao
động tuy không cấu thành nên thực thể của sản phẩm nhưng nó có tác dụng tăng
chất lượng của sản phẩm và tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được tiến hành
bình thường. Vật liệu phụ gồm : sơn, dung môi pha sơn, que hàn
- Nhiên liệu: Bao gồm xăng, Dầu Diezen, dầu phụ… dùng để cung cấp cho
đội xe cơ giới vận chuyển chuyên chở NVL hoặc chở cán bộ lãnh đạo của Công ty
hay các phòng ban đi liên hệ công tác.
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị
như các loại vòng bi, bánh răng…
- Phế liệu thu hồi: Các loại sắt thép vụn, đầu mẩu que hàn…
Tóm lại việc phân loại nguyên vật liệu tại công ty như đã trình bày ở trên là
phù hợp với đặc điểm vai trò, tác dụng của từng loại nguyên vật liệu trong sản
xuất, nó giúp kế toán nguyên vật liệu theo dõi, phản ánh tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại nguyên vật liệu từ đó giúp cho kế toán và lãnh đạo công ty
quản lý nguyên vật liệu một cách khoa học.
* Phương pháp tính giá nguyên vật liệu.
Đối với NVL nhập kho:

Giá của vật liệu nhập kho được tính bằng giá thực tế trên hoá đơn hoặc trên
hợp đồng (thông thường bao gồm cả chi phí vận chuyển vì trong hợp đồng mua
bán thường thoả thuận là vật liệu phải được cung cấp tại chân công trình). Trường
hợp có các chi phí khác phát sinh trong quá trình thu mua được Công ty cho phép
hạch toán vào chi phí của chính công trình đó chứ không cộng vào giá của vật liệu.
SVTH: Đỗ Minh Vương Lớp: K45D6

×