Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Kế toán nguyên vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thiên Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.52 KB, 66 trang )

SV: Đoàn Đức Trung Lớp: K45D8
LỜI CẢM ƠN

Em rất vinh dự và tự hào khi mình là một sinh viên khoa Kế toán – Kiểm toán, trường
Đại học Thương Mại. Tại đây, em được học tập, rèn luyện và hoạt động trong môi
trường năng động, một môi trường giáo dục tiên tiến.
Để được như ngày hôm nay, em xin gửi lời cảm ơn chân thành bố mẹ, gia đình, bạn bè
đã tạo điều kiện về vật chất cũng như tinh thần để em phấn đấu học tập, rèn luyện
được như ngày hôm nay.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại, đặc
biệt là các thầy cô giáo khoa Kế toán – Kiểm toán đã tận tình dạy bảo, giúp đỡ, không
những đã truyền đạt cho em khối kiến thức nền tảng mà còn truyền đạt cho em những
kinh nghiệm sống, tư tưởng tư duy, thổi vào em ngọn lửa kinh doanh… làm hành trang
cho em bước vào đời.
Để có thể hoàn thành được chuyên đề thực tập tốt nghiệp này em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS Đoàn Vân Anh đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo cho
em trong suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng, em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty cổ phần xây dựng và
thương mại Thiên Hưng, đặc biệt là các cô chú trong phòng vật tư thiết bị đã tạo điều
kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu và những kinh nghiệm thực tế để em hoàn thành tốt
chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, Tháng 04 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Đoàn Đức Trung
1
SV: Đoàn Đức Trung Lớp: K45D8
Mục Lục
Danh mục từ viết tắt
2
Kí hiệu Diễn giải


TK Tài khoản
CTGS Chứng từ ghi sổ
ĐVT Đơn vị tính
GTGT Giá trị gia tăng
HĐ Hóa đơn
NVL Nguyên vật liệu
SHTK Số hiệu tài khoản
SXKD Sản xuất kinh doanh
TM Thương mại
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
XD Xây dựng
SV: Đoàn Đức Trung Lớp: K45D8
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế hiện nay doanh nghiệp sản xuất là tế bào của nền kinh tế, là đơn vị
trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất tạo ra các sản phẩm cũng như bất kỳ doanh
nghiệp nào khác, doanh nghiệp xây dựng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình
đều phải tính toán các chi phí bỏ ra và thu về. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường
hiện nay doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có biện pháp quản lý nguyên vật
liệu một cách hợp lý. Phải tổ chức công tác quản lý nguyên vật liệu từ quá trình thu
mua vận chuyển liên quan đến khâu dự trữ vật tư cho việc thi công công trình. Phải tổ
chức tốt công tác quản lý thúc đẩy kịp thời việc cung cấp nguyên vật liệu cho việc thi
công xây dựng, phải kiểm tra giám sát việc chấp hành các khâu dự trữ tiêu hao nguyên
vật liệu tại công ty để từ đó góp phần giảm những chi phí không cần thiết trong xây
dựng và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Muốn đạt được điều đó doanh nghiệp phải
có một lượng vốn lưu động lớn và sử dụng nó một cách hợp lý. Việc quản lý nguyên
vật liệu một cách chặt chẽ từ khâu thu mua đến khâu sử dụng và đáp ứng đủ nhu cầu
sản xuất vừa tiết kiệm chống những thất thoát của đơn vị.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, trong nền kinh tế thị
trường có sự cạnh tranh gay gắt Công Ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương mại Thiên

Hưng, cũng đứng trước một vấn đề bức xúc là làm sao để quản lý nguyên vật liệu có
hiệu quả nhất và làm sao để chi phí nguyên vật liệu thấp nhất. Vì chi phí nguyên vật
liệu ở Công ty chiếm khoảng 70% đến 85% giá trị xây dựng đồng thời là bộ phận dự
trữ sản xuất quan trọng nhất. Vấn đề khó khăn nhất ở đây là phải theo sát những biến
động về nguyên vật liệu để làm thế nào quản lý và sử dụng có hiệu quả nhất, đồng thời
tìm được phương hướng để đưa lý luận vào thực tế vừa chặt chẽ vừa linh hoạt vừa
đúng chế độ chung nhưng cũng phù hợp với điều kiện riêng của doanh nghiệp. Thời
gian qua Công ty đã có nhiều đổi mới trong công tác quản lý nói chung và công tác
quản lý nguyên vật liệu nói riêng, tuy nhiên không phải là đã hết những mặt tồn tại,
vướng mắc, do vậy đòi hỏi phải tìm ra phương hướng hoàn thiện.
Chính vì vậy, qua một thời gian tìm hiểu thực tế công tác quản lý nguyên vật liệu tại
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thiên Hưng thấy được tầm quan trọng của
nguyên vật liệu và những vấn đề chưa được hoàn thiện trong công tác quản lý nguyên
3
SV: Đoàn Đức Trung Lớp: K45D8
vật liệu, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ phòng vật tư thiết bị, phòng kế toán
và sự hướng dẫn của cô giáo: PGS.TS Đoàn Vân Anh em đã lựa chọn và đi sâu vào
nghiên cứu đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu xây dựng tại công ty cổ phần xây dựng và
thương mại Thiên Hưng” để làm rõ thêm những vướng mắc giữa thực tế và lý thuyết
để hoàn thiện và bổ sung thêm những kiến thức em đã học.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
+ Tìm hiểu chung về lịch sử hình thành và tình hình hoạt động kinh doanh
của công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thiên Hưng.
+ Dựa vào cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu để phân tích thực trạng kế
toán nguyên vật liệu xây dựng tại công ty.
+ Rút ra những bài học kinh nghiệm quý giá cho bản thân sau này.
+ Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kế toán nguyên vật liệu
xây dựng tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thiên Hưng.
3. Đối tượng và phạm vi nguyên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thiên

Hưng. Trụ sở tại 483 Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội.
+ Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt không gian: công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thiên Hưng.
- Về mặt thời gian: năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
* Phương pháp thu thập thông tin
Để thực hiện việc thu thập dữ liệu phục vụ bài khóa luận tốt nghiệp, em đã sử dụng
các phương pháp thu thập thông tin sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đây là phương pháp sử dụng các tài liệu có sẵn để
thu thập thông tin theo mong muốn. Sử dụng phương pháp này đòi hỏi phải nghiên
cứu nhiều tài liệu, có khả năng khái quá vấn đề, phân loại tài liệu và chọn lọc thông tin
thích hợp, phải có khả năng đánh giá chất lượng và tính chính xác của tài liệu.
- Phương pháp quan sát: Để thu thập dữ liệu cho bài khoá luận, em đã tích cực quan
sát các cô các chú trong phòng kế toán cũng như các phòng ban khác tại Công ty thực
hiện các nghiệp vụ chuyên môn của mình. Khi NVL mua về được nhập kho hoặc khi
xuất kho NVL dung cho sản xuất, em đã quan sát tỉ mỉ quy trình nhập kho, xuất kho
NVL. Qua quan sát, em đã hiểu rõ ràng và tường tận hơn những thông tin có được từ
4
SV: Đoàn Đức Trung Lớp: K45D8
phương pháp nghiên cứu tài liệu, đồng thời giúp em có được những kiến thức thực tế
nhất định.
- Phương pháp phỏng vấn: Đây là phương pháp thu thập số liệu một cách chính xác và
đầy đủ nhất, có thể thu thập được những đánh giá chủ quan về thực trang công tác kế
toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng. Mục đích của phương pháp này là
nhằm xác thực lại sự chính xác của thông tin thu thập từ hai phương pháp trên và bổ
sung thêm các thông tin khác ngoài tài liệu nghiên cứu.
Đối tượng phỏng vấn là kế toán trưởng và nhân viên phòng kế toán. Nội dung phỏng
vấn là các câu hỏi liên quan đến kế toán nguyên vật liệu nói chung và kế toán nguyên
vật liệu xây dựng nói riêng.
*Phương pháp tổng hợp thông tin

- Phương pháp so sánh: Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối
chiếu các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được các điểm giống và khác nhau.
Trong quá trình nghiên cứu bài khóa luận này, nội dung của phương pháp được cụ thể
hóa bằng việc đối chiếu lý luận với thực tế tổ chức công tác kế toán NVL xây dựng tại
Công ty, đối chiếu chứng từ gốc với các sổ liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ
cái và các bảng tổng hợp chi tiết để có được kết quả chính xác khi lên báo cáo tài
chính.
- Phương pháp toán học: Phương pháp này dùng để tính toán những chỉ tiêu về giá trị
vật liệu nhập, giá trị vật liệu xuất tính vào chi phí SX KD, trong kỳ,… phục vụ cho
việc kiểm tra tính chính xác về mặt số học của các số liệu về kế toán nguyên vật liệu.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về kế toán NVL trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán NVL xây dựng tại công ty cổ phần xây dựng và thương
mại Thiên Hưng.
Chương 3: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán NVL tại công ty cổ phần xây
dựng và thương mại Thiên Hưng
5
SV: Đoàn Đức Trung Lớp: K45D8
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY
1.1. Nguyên vật liệu, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán
* Khái niệm nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hóa như:
sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí, xây dựng … Nguyên vật liệu hình thành từ những
nguồn khác nhau như mua ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp… được sử dụng để phục
vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán
hàng,cho quản lý doanh nghiệp.
1.1.1. Đặc điểm và phân loại NVL
1.1.1.1. Đặc điểm của nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu trình sản xuất nhất định, và khi tham gia vào
quá trình sản xuất dưới tác động của lao động nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc
thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản thì nguyên vật liệu cũng chính là đối tượng
lao động, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Do đó vật liệu sử dụng trong các nghành, các doanh nghiệp xây lắp rất đa dạng, phong
phú về chủng loại và phức tạp về kỹ thuật. Trong mỗi quá trình sản xuất: Về mặt hiện
vật: Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, nguyên vật liệu được tiêu
dùng không giữ nguyên hình thái ban đầu. Về mặt kỹ thuật: nguyên vật liệu là những
tài sản vật chất tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau, phức tạp về đặc tính lý hóa dễ
bị tác động của thời tiết, khí hậu, môi trường xung quanh. Nguyên vật liệu là đối tượng
lao động nhưng không phải bất cứ đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu. Đối
tượng là nguyên vật liệu chỉ khi đối tượng lao động được thay đổi do lao động có ích
của con người
1.1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò,
công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện đó đòi hỏi
phải phân loại nguyên vật liệu thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán nguyên vật
liệu.
6
SV: Đoàn Đức Trung Lớp: K45D8
Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp các thứ nguyên vật liệu cùng loại với nhau theo
một đặc trưng nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận lợi cho việc quản lý và hạch
toán.
Trong thực tế của công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, đặc trưng để
phân loại nguyên vật liệu thông dụng nhất là vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu
trong sản xuất kinh doanh. Theo đặc trưng này nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp
được phân ra các loại như sau:
- Nguyên liệu và vật liệu chính: là những nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia
công chế biến sẽ cấu thành nên hình thái vật chất chủ yếu của sản phẩm như bông

trong các doanh nghiệp dệt kéo sợi, sắt, thép, sỏi trong doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp Nguyên liệu ở đây dùng để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến công
nghiệp.
- Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, được dùng
kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng chất lượng của sản
phẩm hoặc dùng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường hoặc dùng
để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
- Nhiên liệu: là những thứ dùng để tạo ra nhiệt năng như than đá, than bùn, củi, xăng
dầu, ga Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại vật liệu phụ, tuy
nhiên nó được tách ra một loại riêng vì việc tiêu dùng và sản xuất nhiên liệu chiếm tỷ
trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nhiên liệu cũng có
yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với các vật liệu phụ thông thường.
- Phụ tùng thay thế: là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động bảo dưỡng, sửa chữa
TSCĐ của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp để bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa,
khôi phục năng lực hoạt động của TSCĐ đòi hỏi các doanh nghiệp phải mua sắm dự
trữ các loại phụ tùng thay thế.
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: là các loại vật liệu thiết bị phục vụ cho hoạt
động xây lắp, XDCB tái tạo TSCĐ.
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên như bao bì, vật
đóng gói, các loại vật tư đặc chủng hoặc phế liệu thu hồi.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà trong
từng loại nguyên vật liệu nêu trên được chia thành từng nhóm một cách chi tiết hơn.
7
SV: Đoàn Đức Trung Lớp: K45D8
Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu cũng như nội dung quy định
phản ánh chi phí nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán thì nguyên vật liệu được
chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, kinh doanh.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác phục vụ quản lý ở các phân xưởng, tổ, đội
sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp.

Căn cứ vào nguồn nhập nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài.
- Nguyên vật liệu tự gia công chế biến.
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn.
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
1.1.2.1 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp được nhập về doanh nghiệp từ nhiều
nguồn khác nhau như nhập khẩu, liên doanh liên kết, đối lưu vật tư…Nên việc quản lý
vật liệu càng trở nên cần thiết và quan trọng hơn. Yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp là:
- Ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất ngay từ khâu thu mua bảo quản, nhập kho
hay xuất kho đều phải sử dụng một cách hợp lý nhất.
- Trong khâu thu mua cần quản lý về mặt số lượng, khối lượng, đơn giá, chủng loại
để làm sao đạt được chi phí vật liệu ở mức thấp nhất với sản lượng, chất lượng sản
phẩm cao nhất.
- Đối với khâu bảo quản cần phải đảm bảo đúng chế độ quy định phù hợp với từng
tính chất lý hóa của mỗi loại nguyên vật liệu. Tránh tình trạng sử dụng nguyên vật liệu
kém chất lượng do khâu bảo quản không tốt.
- Đối với khâu dự trữ: Đảm bảo một lượng dự trữ nhất định vừa đủ để quá trình sản
xuất không bị gián đoạn, nghĩa là phải dự trữ sao cho không nhỏ hơn mức dự trữ tối
thiểu và không vượt quá mức dự trữ tối đa, đảm bảo cho quá trình sản xuất thường
xuyên liên tục, tránh tình trạng ngưng trệ sản xuất vì thếu nguyên vật liệu.
- Cuối cùng là khâu sử dụng: Cần thực hiện theo đúng các định mức tiêu hao theo
bảng định mức sao cho việc sử dụng đó là hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
8
SV: Đoàn Đức Trung Lớp: K45D8
Để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và kế toán guyên vật liệu trước hết các
doanh nghiệp phải xây dựng được hệ thống danh điểm và số danh điểm cho nguyên
vật liệu. hệ thống danh điểm và số danh điểm của nguyên vật liệu phải rõ ràng, chính
xác, tương ứng với quy cách chủng loại của nguyên vật liệu.

Để quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và sử dụng vốn tiết kiệm thì doanh nghiệp
phải có kế hoạch mua, dự trữ nguyên vật liệu ở một mức độ hợp lý. Do vậy, các doanh
nghiệp phải xây dựng định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng danh điểm nguyên
vật liệu, tránh dự trữ quá nhiều hoặc quá ít một loại nguyên vật liệu nào đó. Định mức
tồn kho của nguyên vật liệu còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua nguyên vật
liệu và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
Để bảo quản tốt nguyên vật liệu, giảm thiểu hư hao, mất mát các doanh nghiệp phải
xây dựng hệ thống kho tàng, bến bãi đủ tiêu chuẩn kĩ thuật, bố trí nhân viên thủ kho có
đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lý nguyên vật liệu tồn kho và
thực hiện các nhiệm vụ nhập, xuất kho, tránh việc bố trí kiêm nhiệm chức năng thủ
kho với tiếp liệu và kế toán vật tư.
1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Để phát huy vai trò, chức năng của kế toán trong công tác quản lý nguyên vật liệu và
công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng chất lượng, phẩm chất, quy
cách và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ nhập
xuất kho. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận, phòng ban chấp hành các nguyên tắc,
thủ tục nhập xuất và thực hiện nghiên chỉnh chứng từ kế toán.
- Mở các loại số( thẻ) kế toán chi tiết theo từng thứ nguyên vật liệu và công cụ, dụng
cụ theo đúng chế độ phương pháp quy định.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng, tình hình dữ trữ và sử dụng nguyên vật
liệu và công cụ, dụng cụ theo dự toán, tiêu chuẩn định mức chi phí và phát hiện các
trường hợp vật tư ứ đọng hoặc thiếu hụt, tham ô, xác định nguyên nhân và biện pháp
xử lý.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ theo chế độ quy
định của nhà nước.
9
SV: Đoàn Đức Trung Lớp: K45D8
- Cung cấp thông tin về tình hình nhập xuất, tồn kho nguyên vật liệu và công cụ dụng
cụ phục vụ công tác quản lý. Định kỳ tiến hành phần tích, tình hình mua hàng, bao

quản và sử dụng nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ.
1.2 Kế toán nguyên vật liệu theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán
doanh nghiệp hiện hành
1.2.1 Kế toán nguyên vật liệu theo quy định của VAS 02 “Tồn kho”
Kế toán nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu phải được thực hiện theo nguyên tắc giá
gốc quy định trong chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho”. Nội dung giá gốc của NVL được
xác định theo giá gốc tùy theo từng nguồn nhập.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Trong đó:
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại,
chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và
giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi
chi phí mua.
-Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản
phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi
phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu
thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay
đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy
móc thiết bị, nhà xưởng, và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi
trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên
liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
-Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình
thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất
bình thường.
10

SV: Đoàn Đức Trung Lớp: K45D8
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi
phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế
phát sinh.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi
phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ
được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
- Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một khoảng
thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một cách
tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù
hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị thuần có
thể thực hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung
cho sản phẩm chính.
-Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi
phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc
thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể.
-Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:
(a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh
khác phát sinh trên mức bình thường;
(b) Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần
thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn 06;
(c) Chi phí bán hàng;
(d) Chi phí quản lý doanh nghiệp.
-Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác liên quan
trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, như chi phí giám sát và các chi phí chung có liên
quan. Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh nghiệp

không được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
11
SV: Đoàn Đức Trung Lớp: K45D8
- Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh;
(b) Phương pháp bình quân gia quyền;
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước;
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước.
- Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại
mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính
theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được
mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời
điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được
mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho
1.2.2. Kế toán NVL theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán sử dụng được quy đinh theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo

quy định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01- VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03 – VT)
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu số 04 – VT)
12
SV: Đoàn Đức Trung Lớp: K45D8
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu số 05 – VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 07 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu số 08 – VT)
- Chứng từ, hoá đơn thuế GTGT (mẫu 01 – GTGT – 3LL)
Bên cạnh đó, tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng Doanh nghiệp thuộc
các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau mà kế toán sử dụng các chứng từ
khác nhau. Đối với các chứng từ kế toán thống nhất, bắt buộc phải được lập kịp thời,
đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung phương pháp lập và phải được tổ
chức luân chuyển theo trình tự thời gian do Kế toán trưởng quy định, phục vụ cho việc
ghi chép kế toán tổng hợp và các bộ phận liên quan. Đồng thời người lập chứng từ
phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
1.2.2.2. Kế toán chi tiết NVL
Việc ghi chép phản ánh của thủ kho và kế toán cũng như kiểm tra đối chiếu số liệu
giữa hạch toán nghiệp vụ kho và ở phòng kế toán được tiến hành theo một trong các
phương pháp sau:
- Phương pháp ghi thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp sổ số dư.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà đơn vị chọn một trong ba phương pháp trên để hạch toán
chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
1.2.2.2.1. Phương pháp thẻ song song.
* Nguyên tắc hạch toán:

- Ở kho: việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến hành
trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng.
- Ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật tưđể ghi chép tình hình
nhập xuất kho theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Về cơ bản sổ kế toán chi tiết vật
tư có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm cột giá trị.
* Trình tự ghi chép:
13
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Số (thẻ) kế toán chi $ết
Bảng kê tổng hợp nhập xuất
tồn kho
SV: Đoàn Đức Trung Lớp: K45D8
- Ở kho: khi nhận được các chứng từ nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ thủ kho
phải kiểm tra tình hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép sổ thực nhập,
thực xuất vào chứng từ và vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho tình ra số tồn kho ghi luôn
vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi về phòng kế toán hoặc kế toán xuống tận kho nhận
chứng từ (các chứng từ nhập xuất vật tưđãđược phân loại).
Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho với số vật liệu thực tế tồn kho,
thường xuyên đối chiếu số dư vật liệu với định mức dự trữ vật liệu và cung cấp tình
hình này cho bộ phận quản lý vật liệu được biết để có quyết định xử lý. - Ở phòng kế
toán: phòng kế toán mở sổ (thẻ) chi tiết vật liệu có kết cấu giống như thẻ kho nhưng
thêm các cột để theo dõi cả chỉ tiêu giá trị. Khi nhận được chứng từ nhập xuất do thủ kho
gửi lên, kế toán vật liệu phải kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá và tính thành tiền trên các
chứng từ nhập xuất kho vật liệu sau đó ghi vào sổ (thẻ) hoặc sổ chi tiết vật liệu liên quan.
Cuối tháng kế toán vật liệu cộng sổ (thẻ) chi tiết để tính ra tổng số nhập xuất tồn kho
của từng thứ vật liệu đối chiếu với sổ (thẻ) kho của thủ kho. Ngoài ra để có số liệu đối
chiếu với kế toán tổng hợp thì cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi
tiết vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn theo từng nhóm, từng loại vật tư.
Có thể khái quát nội dung trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ

song song bằng sơ đồ sau:
14
SV: Đoàn Đức Trung Lớp: K45D8
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu kiểm tra
Sơđồ 1.1: Trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song
* Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng:
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về
chỉ tiêu số lượng. Ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do
vậy hạn chế khả năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
- Phạm vị áp dụng: áp dụng thích hợp trong các Doanh nghiệp có ít chủng
loại vật tư, khối lượng nghiệp vụ nhập xuất ít, không thường xuyên và trình độ chuyên
môn của cán bộ còn hạn chế .
1.2.2.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
* Nguyên tắc hạch toán:
- Ở kho: việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho và chỉ ghi
chép về tình hình biến động của vật liệu về mặt số lượng.
- Ở phòng kế toán: sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi tổng hợp về số lượng và
giá trị của từng loại vật liệu nhập xuất tồn kho trong tháng.
* Trình tự ghi chép:
- Ở kho: theo phương pháp đối chiếu luân chuyển thì việc ghi chép của thủ kho cũng
được tiến hành trên thẻ kho như phương pháp thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập
xuất tồn kho của từng loại vật tư ở từng kho. Sổ được mở cho cả năm nhưng mỗi tháng
chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán
phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập xuất thủ kho gửi lên.
Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi cả về chỉ tiêu khối lượng và chỉ tiêu giá
trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với

thẻ kho và với số liệu của sổ kế toán tổng hợp.
15
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
SV: Đoàn Đức Trung Lớp: K45D8
Nội dung và trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển được khái quát theo sơđồ sau:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu kiểm tra
Sơđồ 1. 2: Trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
* Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng:
- Ưu điểm: khối lượng phạm vi ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một
lần vào cuối tháng.
- Nhược điểm: việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu hiện
vật và phòng kế toán cũng chỉ tiến hành kiểm tra đối chiếu vào cuối tháng do đó hạn
chế tác dụng của kiểm tra.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp trong các Doanh nghiệp có không nhiều nghiệp
vụ nhập xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật liệu do đó không có điều kiện
ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
1.2.2.2.3. Phương pháp sổ số dư.
* Nguyên tắc hạch toán:
- Ở kho: thủ kho chỉ theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu theo chỉ tiêu hiện vật.
- Ở phòng kế toán: theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu theo từng nhóm, từng loại vật
liệu theo chỉ tiêu giá trị.
* Trình tự ghi chép:

16
Thẻ kho
Bảng kê nhập
Chứng từ nhập
Bảng kê xuất
Chứng từ xuất
Bảng luỹ kế nhập
Bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn
Sổ số dư
Bảng luỹ kế xuất
SV: Đoàn Đức Trung Lớp: K45D8
- Ở kho: thủ kho cũng ghi thẻ kho giống như các trường hợp trên. Nhưng cuối tháng
phải tính ra số tồn kho rồi ghi vào cột số lượng của sổ số dư.
- Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ số dư theo từng kho. Sổ dùng cho cả năm để ghi
chép tình hình nhập xuất. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán lập bảng luỹ kế
nhập, luỹ kế xuất, rồi từ các bảng luỹ kế lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn theo từng
nhóm từng loại vật tư theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng, khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên kế toán căn cứ vào số tồn cuối tháng,
áp giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư.
Việc kiểm tra đối chiếu được căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và bảng kê
tổng hợp nhập xuất tồn (cột số tiền) và đối chiếu vối sổ kế toán tổng hợp.
Nội dung, trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dưđược khái quát
bằng sơ đồ:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu kiểm tra
Sơđồ 1. 3: Trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư
17
SV: Đoàn Đức Trung Lớp: K45D8
* Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng:

- Ưu điểm: tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt
khối lượng ghi chép kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng.
- Nhược điểm: do kế toán chỉ ghi theo mặt giá trị nên muốn biết được số hiện có và
tình hình tăng giảm về mặt hiện vật thì nhiều khi phải xem sổ của thủ kho mất nhiều
thời gian. Hơn nữa việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán
gặp khó khăn.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp trong các Doanh nghiệp xản xuất có khối
lượng các nghiệp vụ ghi chép nhập xuất nhiều, thường xuyên, có nhiều chủng loại vật
tư và áp dụng với Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thông danh điểm vật tư; trình độ
chuyên môn của kế toán đã vững vàng.
1.2.2.3. Kế toán tổng hợp NVL
Vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của Doanh nghiệp, nó được nhập
xuất kho thường xuyên liên tục. Tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm vật liệu của từng Doanh
nghiệp mà các Doanh nghiệp có các phương pháp kiểm kê khác nhau. Có Doanh
nghiệp kiểm kê theo từng nghiệp vụ nhập xuất, nhưng cũng có Doanh nghiệp chỉ kiểm
kê một lần vào thời điểm cuối kỳ. Tương ứng với hai hương pháp kiểm kê trên, trong
kế toán tổng hợp về vật liệu nói riêng, hàng tồn kho nói chung có hai phương pháp là:
- Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.2.2.3.1. Kế toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình
hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên liên tục trên các tài
khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này được sử dụng phổ biến hiện
nay ở nước ta vì những tiện ích của nó, tuy nhiên những Doanh nghiệp có nhiều chủng
loại vật tư, hàng hoá có giá trị thấp, thường xuyên
xuất dùng, xuất bán mà áp dụng phương pháp này sẽ tốn rất nhiều công sức. Dù vậy
phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho
18
SV: Đoàn Đức Trung Lớp: K45D8
một cách kịp thời. Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể

xác định được lượng nhập xuất tồn kho của từng loại vật liệu nói riêng và hàng tồn
kho nói chung.
Phương pháp này áp dụng trong các Doanh nghiệp có quy mô lớn chủ yếu là Doanh
nghiệp Nhà nước sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau với số lượng lớn, giá trị cao.
Để hạch toán NVL kế toán sử dụng các tài khoản sau để hạch toán:
- Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu.
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm NVL theo giá thực
tế có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ, kho tuỳ theo phương diện quản lý và
hạch toán của từng đơn vị.
Bên Nợ: Phản ánh giá thực tế làm tăng NVL trong kỳ như mua ngoài, tự gia công chế
biến, nhận góp vốn….
Bên Có: - Phản ánh giá thực tế làm giảm NVL trong kỳ như xuất dùng, xuất bán, xuất
góp vốn liên doanh, thiếu hụt, triết khấu được hưởng…
Số dư Nợ (đầu kỳ hoặc cuối kỳ): Phản ánh giá trị NVL tồn kho (đầu kỳ hoặc cuối kỳ)
Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2:
TK 1521: NVL chính
TK 1522: Vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
TK 1525: Vật tư, thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1528: Vật liệu khác.
Tài khoản 151: Hàng mua đi đường.
Tài khoản này dùng để theo dõi các loại NVL, CCDC, hàng hoá mà
Doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của Doanhnghiệp
nhưng cuối tháng chưa về nhập kho (kể cả số gửi ở kho người khác).
Bên Nợ: Phản ánh hàng đang đi đường tăng.
Bên Có: Phản ánh trị giá hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển giao cho các
bộ phận sử dụng hoặc bàn giao cho khách hàng.
Số dư Nợ: Phản ánh trị giá hàng đi đường (đầy kỳ hoặc cuối kỳ).
19

SV: Đoàn Đức Trung Lớp: K45D8
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan
khác như: TK 133, 331, 111, 112….
Căn cứ vào giấy nhận hàng, nếu xét thấy cần thiết thì khi hàng về đến nơi có thể lập
ban kiểm nhận vật liệu cả về số lượng, chất lượng, quy cách. Ban kiểm nhận căn cứ
vào kết quả thực tế để ghi vào “Biển bản kiểm kê vật tư” sau đó bộ phận cung ứng sẽ
lập “Phiếu nhập kho” vật tư trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm
nhận rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số thực nhập vào phiếu rồi chuyển cho
phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ.

*Sơ đồ 1.4: Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX
20
SV: Đoàn Đức Trung Lớp: K45D8
1.2.2.4. Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
1.2.2.4.1. Sổ kế toán tổng hợp
Theo chế độ kế toán hiện hành của Bộ Tài Chính ban hành ở nước ta hiện nay, tồn tại
4 hình thức sổ kế toán là:
- Nhật ký sổ cái.
- Nhật ký chung.
- Nhật ký chứng từ
- Chứng từ ghi sổ.
Căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình
độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện riêng của từng doanh nghiệp có thế áp
dụng một trong các hình thức kế toán trên.
Mỗi hình thức có một hệ thống sổ kế toán riêng, trình tự hạch toán riêng. Cụ thể như
sau:
a) Hình thức nhật ký sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế
(theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật

ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
 Nhật ký - Sổ Cái;
 Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
b) Hình thức nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán)
của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
 Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
 Sổ Cái;
 Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
21
SV: Đoàn Đức Trung Lớp: K45D8
c). Hình thức nhật ký chứng từ
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài
khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng
Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian
với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế
toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài
chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
 Nhật ký chứng từ;
 Bảng kê;

 Sổ Cái;
 Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
d) Hình thức chứng từ ghi sổ.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế
toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
 Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
 Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ
tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế
toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
 Chứng từ ghi sổ;
 Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
 Sổ Cái;
 Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
1.2.2.4.2. Sổ kế toán chi tiết
22
SV: Đoàn Đức Trung Lớp: K45D8
a) Thẻ kho (Sổ kho)
Thẻ kho được sử dụng ở kho, do thủ kho ghi chép theo từng danh điểm vật liệu. Thẻ
kho được phát cho thủ kho sau khi đã vào “Sổ đăng ký thẻ kho”. Thẻ kho ghi chép về
mặt số lượng, phản ánh tình hình biến động của từng danh điểm NVL trên cơ sở số
thực nhập, thực xuất. Cuối ngày (hoặc sau mỗi lần nhập, xuất), thủ kho phải tính ra số
tồn kho trên từng thẻ kho. Theo định kỳ nhân viên kế toán vật tư xuống kho nhận
chứng từ và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho trên thẻ kho và sau đó ký xác nhận vào
thẻ kho. Thẻ kho được lập theo Mẫu số S12 – DN.
b) Thẻ kế toán chi tiết NVL
Thẻ kế toán chi tiết NVLđược mở theo từng danh điểm NVLtương ứng với thẻ kho mở

ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự như thẻ kho chỉ khác là theo dõi cả mặt giá trị
của NVL. Hàng ngày, hoặc định kỳ nhân viên kế toán sau khi nhận chứng từ từ thủ
kho, tiến hành kiểm tra, đối chiếu các chứng từ nhập, xuất kho với các chứng từ khác
có liên quan (hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, phiếu vận chuyển, biên bản kiểm
nhận, …), tính thành tiền theo đơn giá hạch toán và ghi vào từng chứng từ nhập, xuất
kho. Từ đó ghi vào các thẻ kế toán chi tiết liên quan theo từng loại NVL.
c) Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn NVL
Bảng này thường được dùng để đối chiếu giữa kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp
NVL theo giá hạch toán. Bảng được lập sau khi kế toán đã đối chiếu số liệu trên các
thẻ kế toán chi tiết với thẻ kho, kế toán căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng
tổng hợp nhập, xuất, tồn theo từng loại NVL.
d) Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ này được sử dụng để ghi chép số lượng và số tiền của từng danh điểm NVLtheo
từng kho. Sổ này được ghi mỗi tháng một lần và cuối tháng trên cơ sở các bảng kê
nhập, bảng kế xuất từng thứ (danh điểm) NVL. Mỗi danh điểm ghi 1 dòng trong sổ.
Cuối tháng, kế toán đối chiếu số lượng vật liệu trên số đối chiếu luân chuyển với thẻ
kho của thủ kho, đồng thời đối chiếu số tiền của từng điểm NVLvới kế toán tổng hợp
(theo giá hạch toán ở các bảng tính giá).
e) Sổ số dư
23
SV: Đoàn Đức Trung Lớp: K45D8
Sổ số dư do kế toán mở cho từng kho, dùng cho cả năm và giao cho thủ kho trước
ngày cuối ngày cuối mỗi tháng để ghi số lượng tồn kho NVLvào sổ. Trong sổ số dư,
các danh điểm NVLđược in sẵn, xếp theo từng nhóm và từng loại. Sau khi ghi số
lượng từng loại NVLtồn kho vào sổ số dư, thủ kho sẽ chuyển sổ cho phòng kế toán để
kiểm tra và tính thành tiền.
f) Bảng lũy kế nhập – xuất – tồn kho NVL
Bảng lũy kế nhập – xuất – tồn kho NVL được mở cho từng kho, mỗi kho 1 tờ. Số cột
trong bảng nhiều, ít phụ thuộc vào ký tiếp nhận chứng từ. Bảng được ghi trên cơ sở số
liệu lấy từ phiếu giao nhận chứng từ nhập (hoặc xuất). Số liệu trên bảng lũy kế được

đối chiếu với số liệu trên sổ số dư.
g) Sổ kế toán chi tiết vật liệu.
Sổ này được dùng để theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất và tồn kho cả về số lượng
và giá trị của từng thứ nguyên vật liệu, dụng cụ sản phẩm hàng hóa ở từng kho làm căn
cứ để đối chiếu với việc ghi chép của thủ kho.
Sổ này được mở theo từng tài khoản (nguyên liệu, vật liệu, dụng cụ, thành phẩm, hàng
hóa: 152, 153, 155, 156) theo từng kho và theo từng thứ vật liệu, dụng cụ, thành phẩm,
hàng hóa.
Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm (hàng hóa) được lập theo Mẫu sổ S10 – DN
h) Bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu
Dùng để tổng hợp phần giá trị từ các trang sổ, thẻ chi tiết nguyên liệu, vật liệu, dụng
cụ, sản phẩm, hàng hóa, nhằm đối chiếu với số liệu tài khoản 152, trên Sổ cái hoặc
Nhật ký – Sổ cái.
Mỗi tài khoản vật liệu được lập một bảng riêng. Bảng này được lập vào cuối tháng,
căn cứ vào số liệu dòng cộng trên sổ chi tiết vật liệu để lập.
Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu được lập theo Mẫu số S11 – DN.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU XÂY
DỰNG CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THIÊN
HƯNG
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thiên Hưng
* Tên, qui mô, địa chỉ
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thiên Hưng
24
SV: Đoàn Đức Trung Lớp: K45D8
- Tên doanh nghiệp bằng tiếng anh: THIEN HUNG TRADING AND
CONSTRUCTION CORPORATION
- Tên công ty viết tắt: THACO., CORP
- Năm thành lập: 2008
- Vốn điều lệ: 10.000.000.000đ (mười tỷ đồng)
- Mệnh giá cổ phần: 100.000đ (một trăm nghìn đồng)

- Tổng số cổ phần: 100.000
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
- Mã số doanh nghiệp: 0103055579 cấp lại mã số doanh nghiệp từ ĐKKD số
0103028355 do phòng ĐKKD- Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày
03/12/2008.
- Địa chỉ doanh nghiệp: số 20, Nguyễn Văn Linh, tổ 1, phường Phúc Đồng, quận Long
biên, thành phố Hà Nội, Việt Nam.
- Điện thoại 043.8737790 Fax: 043.875.1631
- Giám đôc công ty: Bùi Tuấn Anh
- Kế toán trưởng: Nguyễn Thị Bích Hợp
* Chức năng nhiệm vụ của công ty:
Lĩnh vực tư vấn, giám sát: Thực hiên tất cả các công tác tư vấn thiết kế cho các công
trình dân dụng, công nghiêp, hệ thống các nhà hàng,khách sạn bao gồm:
- Khảo sát địa hình, địa chất, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật.
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, tư vấn giám sát thi công
- Lập hồ sơ mời thầu, dự thầu, thẩm định thiết kế kỹ thuật
Lĩnh vực thi công: Thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, hệ thống các nhà
hàng, khách sạn bao gồm:
- Xây dựng trang trí nội thất, ngoại thất các công trình biệt thự nhà vườn, biệt thự liền
kề, các căn hộ chung cư…và các công trình dân dụng với phong cách hiện đại
- Tham gia thiết kế, dàn dựng gian hàng triển lãm, các gian hàng đặc biệt mang tính
chất đặc thù để quảng bá thương hiệp cho các tập đoàn lớn…
*Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp:
Tư vấn thiết kế, xây dựng, trang trí nội ngoại thất và tham gia thiết kế, dàn dựng gian
hàng triển lãm
25

×