Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN NƯỚC MIỀN BẮC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.51 KB, 57 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC
Nói đến doanh nghiệp, người ta thường nghĩ doanh nghiệp đó có thích nghi, có
đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế thị trường không? Doanh nghiệp đó đã đạt được
gì, đóng góp được những gì? Hoạt động của doanh nghiệp như thế nào, có hiệu quả hay
không? Do đó, để thực hiện điều này ngoài đặc điểm của ngành và uy tín của doanh
nghiệp thì một trong những tiêu chuẩn để xác định vị thế đó là hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết đối
với mỗi doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính
xác mọi diễn biến kết quả hoạt động kinh doanh của mình, tìm ra những mặt mạnh để
phát huy và những mặt còn yếu kém để khắc phục, trong mối quan hệ với môi trường
xung quanh tìm ra những biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của mình. Mặt khác, qua phân tích kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp tìm ra
các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp,
nhằm huy động mọi khả năng về tiền vốn, lao động, đất đai… vào quá trình sản xuất kinh
doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích kinh doanh
còn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định về
chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn. Do đó vấn đề phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trở nên cần thiết và đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết đối
với các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là
trong bối cảnh kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay cùng với chính
sách mở cửa chủ động hội nhập nền kinh tế thế giới của nước ta thời gian qua. Chính vì
tầm quan trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại Công ty cổ phần xây lắp và thiết bị điện nước Miền Bắc” làm đề tài tốt nghiệp.
GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH:Trần Thị Thùy
Linh Lớp: K45D4
i
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tại công ty, em đã nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn tận


tình từ phía các thầy cô giáo, các anh chị làm việc tại Công ty cổ phần xây lắp và thiết bị
điện nước Miền Bắc, tạo điều kiện thuận lợi cho em cũng như cung cấp đầy đủ những
thông tin số liệu chính xác cần thiết phục vụ cho đề tài khóa luận.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự góp ý, phê bình và những lời khuyên bổ ích của các thầy cô
giáo, các anh chị trong công ty để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Phân tích
trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là Th.s Phạm Thị Thu Hoài cùng toàn thể cán bộ
nhân viên trong Công ty cổ phần xây lắp và thiết bị điện nước Miền Bắc đã tận tình giúp
đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn !
GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH:Trần Thị Thùy
Linh Lớp: K45D4
ii
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH:Trần Thị Thùy
Linh Lớp: K45D4
iii
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DT : Doanh thu
DV: Dịch vụ
CP: Chi phí
VCĐ: Vốn cố định
VLĐ: Vốn lưu động
TSLĐ: tài sản lưu động
DN: Doanh nghiệp
VKD: Vốn kinh doanh

BQ: Bình quân
KD: kinh doanh
DTBH: Doanh thu bán hàng
CCDV: Cung cấp dịch vụ
GVHB: Giá vốn hàng bán
HBBTL: Hàng bán bị trả lại
DTTC: Doanh thu tài chính
CPTC: Chi phí tài chính
LN HĐKD: Lợi nhuận hoạt động kinh
doanh
CPBH: Chi phí bán hàng
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
UBND: Ủy ban nhân dân
BĐS: Bất động sản
NSLĐ: Năng suất lao động
GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH:Trần Thị Thùy
Linh Lớp: K45D4
iv
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH:Trần Thị Thùy
Linh Lớp: K45D4
v
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài
1.1 Về lý luận:
Trong nền kinh tế hội nhập và phát triển, cạnh tranh để tồn tại và phát triển là vấn
đề không thể tránh khỏi của mỗi quốc gia, doanh nghiệp. Đặc biệt là trong xu thế hiện
nay, cùng với nhịp độ phát triển của thế giới, Việt Nam đã chính thức trở thành thành
viên của tổ chức WTO. Sự kiện này đã làm cho môi trường kinh doanh của Việt Nam
càng trở nên náo nhiệt và sôi động hơn, mở ra cho Việt Nam cả những cơ hội cũng như

thách thức mới. Chính vì vậy, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng diễn ra gay
gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự nỗ lực, phấn đấu không ngừng mới có thể tồn tại và
phát triển bền vững được.
Để cho các doanh nghệp có thể đứng vững trên thương trường thì việc “Phân tích
về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp” là việc làm hết sức quan trọng và
cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Nó giúp cho các doanh nghiệp nhìn thấy được điểm
mạnh để phát huy và mặt còn hạn chế để có biện pháp khắc phục, từ đó đề ra định hướng
phát triển kinh doanh trong tương lai một cách đúng đắn và phù hợp.
1.2 Về mặt thực tiễn:
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần xây lắp và thiết bị điện nước Miền
Bắc, em nhận thấy rằng công ty còn tồn tại một số vấn đề như: các khoản chi phí sử dụng
chưa hợp lý, hiệu suất sử dụng vốn chưa cao, nguồn vốn bị chiếm dụng làm ảnh hưởng
không tốt tới hiệu quả kinh doanh. Vì vậy việc phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty
càng trở nên quan trọng và cần thiết. Với lý do này , em đã chọn đề tài “ Phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần xây lắp và thiết bị điện nước Miền Bắc”
1.3 Ý nghĩa của đề tài:
- Sử dụng các phương pháp như: Phương pháp điều tra, phương pháp phỏng vấn,
phương pháp so sánh, phương pháp biểu mẫu, …để giải thích tình trạng hiệu quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần xây lắp và thiết bị điện nước Miền Bắc, những thành tựu đạt
được, những mặt tồn tại, nguyên nhân để từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của công ty.
- Làm tài liệu tham khảo cho sinh viên khóa sau.
2.Mục tiêu tiêu nghiên cứu đề tài
Khóa luận gồm ba mục tiêu cơ bản:
GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH:Trần Thị Thùy
Linh Lớp: K45D4
1
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh và phân tích
hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Vận dụng các phương pháp trong việc thu thập, tổng hợp và phân tích thực

trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần xây lắp và thiết bị điện nước Miền Bắc.
- Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc nghiên cứu,
tìm hiểu bản chất từng khoản mục lao động, chi phí vốn, lợi nhuận…Trên cơ sở đó, tìm
kiếm những gì đạt được và chưa đạt được để có giải pháp cải thiện hợp lý.
- Xác định nguyên nhân làm tăng, giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh trong
doanh nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu:
• Thời gian: Đề tài sử dụng các số liệu phản ánh kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong 2 năm ( năm 2011 và năm 2012).
• Không gian: Công ty cổ phần xây lắp và thiết bị điện nước Miền Bắc
4.Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành tốt công tác phân tích kinh tế, đặc biệt là phân hiệu quả kinh doanh
tại Công ty cổ phần tư xây lắp và thiết bị điện nước Miền Bắc, em đã sử dụng một số
phương pháp sau:
4.1 Phương pháp thu thập, tổng hợp dữ liệu
4.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1.1 Phương pháp điều tra khảo sát
Nội dung phương pháp: dùng một hệ thống câu hỏi được chuẩn bị sẵn để trên giấy
theo những nội dung xác định. Người được hỏi sẽ trả lời bằng cách viết các đáp án trong
một khoảng thời gian xác định.
Ưu điểm: Điều tra thăm dò ý kiến của nhiều người và thông tin thu thập được dễ hệ
thống và tổng hợp hơn.
Nhược điểm: Khó có thể kiểm tra, đánh giá được độ chuẩn xác của các câu trả lời,
tỷ lệ thu hồi phiếu trong nhiều trường hợp là không cao, nôi dung điều tra bị hạn chế.
Yêu cầu: Người hỏi phải có trình độ văn hóa cao, có ý thức trách nhiệm và tự giác.
Phiếu điều tra phải gắn gọn, được thiết kế một cách khoa học, hợp lý. Hệ thống câu hỏi rõ

GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH:Trần Thị Thùy
Linh Lớp: K45D4
2
ràng dễ hiểu, dễ trả lời. Thiết lập một mạng lưới phân phát và thu hồi phiếu điều tra hợp
lý, hoạt động hiệu quả, không để thất lạc phiếu.
4.1.1.2 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp:
Là phương pháp ghi chép, thu thập tài liệu ban đầu, được thực hiện thông qua quá
trình hỏi – đáp trực tiếp với các đối tượng điều tra
Sự hỏi đáp trực tiếp đã tạo ra điều kiện đặc biệt để điều tra viên có thể hiểu đối
tượng sâu sắc hơn, điều tra viên có thể kết hợp việc phỏng vấn với quan sát đối tượng từ
dáng vẻ bên ngoài đến cử chỉ biểu lộ tình cảm, thái độ.
Nhược điểm: Tốn kém về thời gian và chi phí. Nếu phỏng vấn không khôn khéo sẽ
dễ làm ch o người trả lời cảm thấy miễn cưỡng.
4.1.1.3 Phương pháp khác
Thu thập dữ liệu về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp thông qua các nguồn
tài liệu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
- Các nguồn tài liệu bên trong: Bảng cân đối kế toán, báo báo kết quả hoạt động
kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối số pháp sinh, do bộ phận kế toán
cung cấp.
- Các nguồn tài liệu bên ngoài:các nguồn tổng hợp, các bài phân tích của các
chuyên gia kinh tế liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, báo,
internet, các chủ trương chính sách của nhà nước
4.1.2 Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Thông tin thu thập được tổng hợp chủ yếu bằng các phương pháp phân tổ phân tích.
Phương pháp phân tổ là phương pháp căn cứ vào một hoặc một số tiêu thức nào đó để
tiến hành phân hiện tượng nghiên cứu thành các tổ hoặc các tiểu tổ có tính chất khác
nhau.
Ý nghĩa: phương pháp phân tổ phân tích là phương pháp cơ bản để phân tích.
Phương pháp này giúp chúng ta hệ thống hóa một cách khoa học các tài liệu thu thập
được trong điều tra. Thông qua tài liệu được phân tổ chúng ta có thể rút ra được kết luận

về đặc điểm của mỗi tổ, đặc trưng chung của hiện tượng nghiên cứu. Đó là một trong
những phương pháp quan trọng của phân tích, đồng thời là cơ sở để vận dụng các phương
pháp phân tích khác.
4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.1 Phương pháp so sánh:
GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH:Trần Thị Thùy
Linh Lớp: K45D4
3
So sánh là phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện tượng, sự vật
thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng
khác.
Dùng phương pháp này để so sánh số liệu thực hiện hiệu quả năm 2010 và năm
2011 từ đó để thấy được sự biến động của hiệu quả và đưa ra các giải pháp.
4.2.2 Phương pháp chỉ số:
Chỉ số là phương pháp biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của cùng một
hiện tượng nhưng ở hai thơi gian hay không gian khác nhau.
Khi vận dụng phương pháp chỉ số để phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh có
nhiều nhân tố tham gia vào phân tích phải giả định chỉ có một nhân tố thay đổi, các nhân
tố còn lại là không đổi. Khi đó mới tạo ra khả năng loại trừ sự biến động của các nhân tố
lê kết quả so sánh.
4.2.3 Phương pháp dùng biểu mẫu, sơ đồ:
Là phương pháp phân tích dùng biểu mẫu hoặc sơ đồ để phản ánh một cách trực
quan, có hệ thống thuận tiện cho việc theo dõi, đối chiếu, so sánh, kiểm tra.
Biểu mẫu phân tích được thiết kế theo các dòng, các cột tùy thuộc vào nội dung
phân tích. Tuy nhiên biểu mẫu phải phản ánh được các yếu tố cơ bản sau:
- Tên biểu
- Số thứ tự, đơn vị tính
- Cột phản ánh chỉ tiêu, các cột phản ánh số liệu đã cho và các cột phán ánh số
liệu tính toán từ dữ liệu đã cho
Sơ đồ, biểu mẫu, đồ thị được thiết kế thể hiện rõ được sự biến động tăng giảm của

các chỉ tiêu kinh tế trong khoảng thời gian khác nhau.
5 Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp được kết cấu gồm 3 chương:
• Chương I: Cơ sở lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanhvà phân tích hiệu quả
kinh doanh trong doanh nghiệp.
• Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây
lắp và thiết bị điện nước Miền Bắc
• Chương III: Các kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần xây lắp và thiết bị điện nước Miền Bắc
GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH:Trần Thị Thùy
Linh Lớp: K45D4
4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT DỘNG KINH
DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT DỘNG KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về HĐKD và phân tích hiệu quả sử dụng
VKD trong doanh nghiệp
1.1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản:
1.1.1.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:
Đứng trên nhiều góc độ khác nhau có những quan niệm khác nhau về hiệu quả
hoạt động.
 Nếu hiểu hiệu quả theo mục đích thì hiệu quả hoạt động là hiệu số giữa kết quả
thu được và chi phí bỏ ra. Cách hiểu này đồng nhất với lợi nhuận doanh nghiệp.
 Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố để xem xét, hiệu quả thể hiện trình độ và khả
năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh
Có thể nói rằng mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả
hoạt động phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, song lại
khó tìm thấy sự thống nhất trong khái niệm về hiệu quả hoạt động.
Nhiều nhà quản trị học cho rằng, hiệu quả hoạt động là một vấn đề phức tạp liên
quan đến các yếu tố trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vì vậy, muốn đạt hiệu quả cao

phải có sự kết hợp giữa 2 yếu tố: nguồn lực và kết quả của đơn vị. Nguồn lực là tiền đề
để doanh nghiệp thực hiện kết quả đặt ra. Kết quả có thể là giá trị sản xuất, doanh thu, lợi
nhuận.
Để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động, ta có công thức chung:
GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH:Trần Thị Thùy
Linh Lớp: K45D4
5

Trong đó:
+ “Đầu ra” bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến giá thành sản phẩm, doanh thu, lợi
nhuận,…
+ “Đầu vào” thường bao gồm các yếu tố như: chi phí sản suất kinh doanh, chi phí
về các yếu tố lao động, tư liệu lao động…
Theo cách hiểu như trên thì hiệu quả hoạt động là đại lương so sánh giữa nguồn
lực bỏ ra và kết quả đạt được. Hiệu quả hoạt động được nâng cao trong trường hợp kết
quả tăng, chi phí giảm và cả trong trường hợp chi phí tăng nhưng tốc độ tăng kết quả
nhanh hơn tốc độ tăng chi phí đã chi ra để đạt được kết quả đó.
*Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động:
Phân tích hiệu quả hoạt động là quá trình nghiên cứu để đánh giá toán bộ diễn
biến và kết quả kunh doanh, các nhân tố ảnh hưởng và các nguồn tiềm năng có thể khai
thác để từ đó đề ra những biện pháp nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
1.1.1.2 Khái niệm về vốn:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là số tiền ứng trước về toàn bộ tài
sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhắm
mục đích kiếm lời.
*Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình đọ sử dụng
và khai thác nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với tổng chi
phí bỏ ra là thấp nhất.
1.1.1.3 Khái niệm chi phí kinh doanh:

Chi phí kinh doanh là khoản chi bằng tiền hoặc tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra để
thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động của doanh nghiệp bao
gồm: Chi phí bán hàng, Chi phí mua hàng, Chi phí quản lý doanh nghiệp.
GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH:Trần Thị Thùy
Linh Lớp: K45D4
6
1.1.1.4 Khái niệm lợi nhuận kinh doanh:
Lợi nhuận là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm thặng dư do kết quả lao động của
con người sáng tạo ra.
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
để thưc hiện các hoạt động kinh doanh trong một thời gian nhất định.
Công thức:
-Lợi nhuận kinh doanh = DT bán hàng và cung cấp DV – Các khoản giảm trừ - Giá
vốn hàng bán + Doanh thu tài chính – CP tài chính – CP bán hàng – CP quản lý.
-Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác.
1.1.2 Một số vấn đề lý luận có liên quan
1.1.2.1 Phương pháp xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh được xác định bằng 2 phương pháp:
+ Phương pháp số tuyệt đối:
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả - Chi phí
+ Phương pháp số tuyệt đối
Dạng thuận
Chỉ tiêu H biểu thị mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo ra bao nhiêu đơn vị đầu ra.
Dạng nghịch:
Chỉ tiêu E cho biết để tạo ra được 1 đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn vị đầu vào.
1.1.2.2 Ý nghĩa và vai trò của hiệu quả kinh doanh
Ý nghĩa và vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất
lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ
mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng

chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu
cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu
GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH:Trần Thị Thùy
Linh Lớp: K45D4
7
kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng
lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Để hiểu rõ về ý nghĩa và vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta cũng
cần phân biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh doanh. Kết quả
hoạt động kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình kinh
doanh nhất định, kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh
nghiệp. Trong khi đó trong khái niệm về hiệu quả kinh doanh, người ta sử dụng cả hai chỉ
tiêu kết quả và chi phí để đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối
đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc
ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa
rộng là chi phí để tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm
cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là
giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này.
Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để
thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa
chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả cao hơn.
1.1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh:
* Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động:
*Năng suất lao động (W): là chỉ tiêu hiệu quả được xác định bằng số lượng hay giá
trị sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị lao động.
+ Mức doanh thu bình quân một lao động: Chỉ tiêu này cho biết một lao động bình
quân tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu
+ Mức lợi nhuận bình quân một lao động: Chỉ tiêu này cho biết bình quân mỗi lao
động tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận

GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH:Trần Thị Thùy
Linh Lớp: K45D4
8
+ Hiệu suất tiền lương: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tiền lương bỏ ra có thể đạt
được bao nhiêu đơn vị doanh thu (hoặc lợi nhuận)
* Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
*Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
• Hiệu suất sử dụng vốn cố định ( ): Là chỉ tiêu chung nhất đánh giá về mặt
sử dụng vốn cố định. Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định đầu tư vào sản xuất
cho ra bao nhiêu đơn vị doanh thu
• Hệ số sinh lời của vốn cố định ( ): Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố
định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
*Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
• Mức doanh lợi của vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị của TSLĐ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
• Số vòng chu chuyển của vốn lưu động (V): Phản ánh vốn lưu động của doanh
nghiệp trong một kỳ kinh doanh quay được bao nhiêu vòng
GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH:Trần Thị Thùy
Linh Lớp: K45D4
9
Mức sinh lời của vốn lưu động ( ): Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ trong
kỳ sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
Hệ số đảm nhiệm của VLĐ ( ) : Chỉ tiêu này cho biết để đạt được một đồng
doanh thu cần bao nhiêu VLĐ
• Số ngày của một vòng chu chuyển VLĐ (N): Chỉ tiêu này cho biết để hoàn
thành một vòng chu chuyển cần bao nhiêu ngày VLĐ
* Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí:
- Tỷ suất chi phí kinh doanh (F’): là chỉ tiêu tương đối, phản ánh tỷ lệ phần trăm
(%) của tổng chi phí trên doanh thu. Chỉ tiêu này nói lên trình độ tổ chức quản lý hoạt
động kinh doanh, chất lượng quản lý và sử dụng chi phí của DN

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu đạt được trong kỳ thì phải bỏ ra bao
nhiêu đồng chi phí
-Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí: Là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa
tổng lợi nhuận vởi tổng chi phí trong năm
* Các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận:
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ
giữa tổng mức lợi nhuận với tổng doanh thu bán hang trong năm
GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH:Trần Thị Thùy
Linh Lớp: K45D4
10
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn: Là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng
mức lợi nhuận với tổng vốn
1.2 Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh:
1.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng lao động:
+ Mục đích phân tích:
Có thể nói trog các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp thì yêu tố con người là khó
sử dụng nhất. Phải làm như thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh
nghiệp là vấn đề nan giải của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Trong doanh nghiệp, mục
tiêu hàng đầu là đạt được hiệu quả kinh doanh cao. Và để hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp không bị giảm sút cẩn phải sử dụng lao động một cách hợp lý, khoa
học. Nếu sử dụng nguồn lao động không hợp lý, việc bố trí lao động không đúng chức
năng của từng người sẽ gây ra tâm lý chán nản, không nhiệt tình với công việc được giao
dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp và sẽ dẫn tới sự giảm sút về tất cả các vấn đề khác của
doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sẽ góp phần tiết kiệm chi phí lao
động sống, tiết kiệm thời gian lao động, giảm thời gian khấu hao tìa sản của doanh
nghiệp, tăng cường kỷ luật lao động…dẫn tới giảm giá thành sản xuất dẫn đến tăng
doanh thu và giúp doanh nghiệp mở rộng thị phần, cạnh tranh thành công trên thị trường.
Như vậy, làm thế nào để sử dụng lao động có hiệu quả là câu hỏi thường trực của
những nhà quản lý và sử dụng lao động…Vì vậy, việc phân tích hiệu quả sử dụng lao
động là rất quan trọng.

+ Nguồn số liệu phân tích: Số kiệu được lấy từ bảng báo cáo kết quả hoạt động KD
của công ty năm 2011 và năm 2012
+ Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số liệu
thực hiện với kế hoạch kỳ này với kỳ trước trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu phần trăm
(%), số chênh lệch. Phương pháp thay thế liên hoàn và số chênh lệch.
GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH:Trần Thị Thùy
Linh Lớp: K45D4
11
1.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn:
+ Mục đích phân tích:
Nguồn vốn kinh doanh là một yếu tố quan trọng trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể hoạt động liên tục đảm bảo mục tiêu đề ra.
Qua việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn có thể đánh giá được tình hình tổ chức,
huy động nguồn vốn kinh doanh, phân bổ vốn cho nhu cầu kinh doanh, tình hình quản lý
và sử dụng vốn, đồng thời, nhằm tìm ra những yếu kém, mâu thuẫn còn tồn tại trong công
tác tổ chức và quản lý nguồn vốn, qua đó đề ra những phương hướng, biện pháp cải tiến,
hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý nguồn vốn của doanh
nghiệp.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giúp doanh nghiệp đầu tư và sử dụng
vốn có hiệu quả, tránh thất thoát và lãng phí, đầu tư vốn có trọng điểm giúp quay vòng
nhanh, không gây tình trạng ứ động vốn.
+ Nguồn số liệu phân tích:
Số liệu được lấy từ bảng báo cáo kết quả hoạt động KD; các chỉ tiêu kế hoạch
kinh doanh của công ty năm 2011 và năm 2012.
+ Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số liệu
thực hiện với kế hoạch kỳ này với kỳ trước trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu phần trăm
(%), số chênh lệch. Phương pháp thay thế liên hoàn và số chênh lệch.
1.2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Tính toán các chỉ tiêu và lập biểu.
− Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh

Hệ số này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn, tức là một
đồng VKD tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
− Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH:Trần Thị Thùy
Linh Lớp: K45D4
12
Hệ số này phản ánh sức sinh lợi của đồng vốn, một đồng VKD tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Bảng 1.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
ĐVT:….
Các chỉ tiêu Năm N Năm N+1
So sánh
Số tiền Tỷ lệ %
(1) (2) (3) (4) (5)
1. Tổng vốn kinh doanh bình quân
2. Doanh thu
3. Lợi nhuận kinh doanh
4. Hệ số doanh thu trên vốn kinh
doanh
5. Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh
doanh
1.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Được xác định bằng các chỉ tiêu:
− Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo doanh thu của đồng VLĐ, cho biết một đồng
VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số trên tăng thì hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tốt và ngược lại.
− Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động
GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH:Trần Thị Thùy
Linh Lớp: K45D4

13
Hệ số này phản ánh sức sinh lời của VLĐ, cho biết một đồng VLĐ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số trên tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động tốt và ngược lại.
− Số vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển của VLĐ nhanh hay chậm, chỉ số này càng
tăng càng tốt vì chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hơn.
− Số ngày chu chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho một vòng quay của vốn lưu động trong kì
phân tích. Thời gian luân chuyển của vốn lưu động càng ngắn thì chứng tỏ doanh nghiệp
sử dụng vốn lưu động rất linh hoạt, tiết kiệm và tốc độ luân chuyển của nó sẽ càng lớn.
− Hệ số đảm nhiệm của VLĐ
Hệ số phản ánh để được một đồng doanh thu thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng VLĐ.
Hệ số này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao, số vốn lưu động tiết
kiệm được càng lớn.
− Sức sinh lời của vốn lưu động
− Số vòng quay hàng tồn kho
GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH:Trần Thị Thùy
Linh Lớp: K45D4
14
Số vòng quay HTK cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm của ngành kinh
doanh. Nếu số vòng quay HTK cao so với doanh nghiệp trong ngành chứng tỏ việc tổ
chức và quản lý HTK của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ
kinh doanh và giảm được lượng vốn đầu tư cho HTK. Ngược lại, nếu vòng quay HTK
thấp, có thể do doanh nghiệp dự trữ quá mức dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc sản phẩm
bị tiêu thụ chậm, có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt
doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai.
− Số ngày chu chuyển hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết số ngày của một vòng quay HTK. Chỉ tiêu này càng thấp càng
tốt, cho thấy tốc độ chu chuyển của HTK nhanh.
Bảng 1.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động

ĐVT:….
Các chỉ tiêu Năm N Năm N+1
So sánh
Số tiền Tỷ lệ %
(1) (2) (3) (4) (5)
1. Tổng vốn lưu động bình quân
2. Doanh thu
3. Lợi nhuận kinh doanh
4. Hệ số doanh thu trên vốn lưu
động
5. Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động
1.2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định trong doanh nghiệp phản ánh chính sách đầu tư vốn cho những điều kiện
cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ để thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, cải
thiện điều kiện làm việc cho người lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động và
hiệu quả kinh doanh.
Tính toán các chỉ tiêu:
− Hệ số doanh thu trên vốn cố định
GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH:Trần Thị Thùy
Linh Lớp: K45D4
15
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo doanh thu của VCĐ, cho biết một đồng VCĐ có
thể tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
− Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của VCĐ, cho biết một đồng VCĐ có thể đem về
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Bảng 1.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
ĐVT:….
Các chỉ tiêu Năm trước Năm nay
So sánh

Số tiền Tỷ lệ %
(1) (2) (3) (4) (5)
1. Tổng vốn cố định bình quân
2. Doanh thu
3. Lợi nhuận kinh doanh
4. Hệ số doanh thu trên vốn cố định
5. Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định
Ngoài ra, TSCĐ có nhiều loại với những tính chất sử dụng và phương pháp đánh
giá hiệu quả khác nhau. Vì vậy, ngoài các chỉ tiêu trên, người ta còn sử dụng các chỉ tiêu
xác định hiệu quả sử dụng với từng loại tài sản như: hệ số doanh thu, hệ số lợi nhuận trên
1m
2
diện tích kinh doanh hoặc 1m
3
dung tích kho chứa hàng…
Hệ số hao mòn tài sản cố định: thể hiện mức độ hao mòn của tài sản cố định tại
thời điểm đánh giá so với thời điểm đầu tư ban đầu.
c) Các chỉ tiêu về kết cấu tài sản:
Phản ánh tỷ trọng của từng nhóm hoặc từng loại TSCĐ của doanh nghiệp tại thời
điểm đánh giá. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được
trang bị ở doanh nghiệp.
1.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí:
+ Mục đích phân tích:
GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH:Trần Thị Thùy
Linh Lớp: K45D4
16
Phân tích tình hình chi phí kinh doanh nhằm mục đích nhận thức và đánh giá
chính xác, toàn diện và khách quan tình hình quản lý và sử dụng chi phí, qua đó thấy
được sự tác động ảnh hưởng của nó đến quá trình và kết quả kinh doanh. Qua phân tích
có thể thấy được tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh có hợp lý hay không, có

phù hợp với nhu cầu kinh doanh, với những nguyên tắc quản lý kinh tế - tài chính và
mang lại hiệu quả kinh tế hay không? Đồng thời, qua phân tích cần tìm ra những mặt tồn
tại bất hợp lý trong quản lý và sử dụng chi phí. Từ đó, phân tích các nguyên nhân ảnh
hưởng và đề xuất những chính sách, biện pháp khắc phục nhằm quản lý và sử dụng chi
phí có hiệu quả.
+ Nguồn số liệu phân tích:
Số liệu được lấy từ bảng báo cáo kết quả hoạt động KD; các chỉ tiêu kế hoạch
kinh doanh của công ty năm 2011 và năm 2012.
+ Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số liệu
thực hiện với kế hoạch kỳ này với kỳ trước trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu phần trăm
(%), số chênh lệch. Phương pháp thay thế liên hoàn và số chênh lệch.
1.2.4 Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh
+ Mục đích phân tích:
-Nhằm nhận thức đánh giá đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình thực hiện
các chỉ tiêu lợi nhuận, thấy được những kết quả, thành tích đã đạt được và những mâu
thuẫn tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh.
-Phân tích được những nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan và đề ra được
những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp nhằm tăng lợi nhuận.
-Nhằm mục đích nhận thức và đánh giá tình hình phân phối, sử dụng chi phí.
+ Nguồn số liệu phân tích:
-Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2011 và năm 2012.
-Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và phân phối lợi nhuận DN của công ty năm 2011
và năm 2012
-Các hợp đồng liên doanh, đầu tư chứng khoán…
GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH:Trần Thị Thùy
Linh Lớp: K45D4
17
+ Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số liệu
thực hiện với kế hoạch kỳ này với kỳ trước trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu phần trăm
(%), số chênh lệch. Phương pháp thay thế liên hoàn và số chênh lệch.

1.2.4.1 Phân tích chung lợi nhuận hiệu quả kinh doanh
Phân tích lợi nhuận hiệu quả kinh doanhlà một trong những nội dung quan trọng
trong phân tích kinh tế doanh nghiệp, nó bao gồm những nội dung phân tích sau:
+ Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận theo các nguồn hình thành
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh các
chỉ tiêu thực hiện kỳ này so với kỳ trước.
- Nguồn tài liệu sử dụng: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo mẫu
B02/DN ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính.
- Mục đích phân tích: Nhằm nhận thức đánh giá tổng quát tình hình thực hiện các
chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận và cơ cấu tỷ trọng lợi nhuận theo từng nguồn, qua đó thấy
được mức độ hoàn thành, số chênh lệch tăng, giảm.
+ Phân tình hình lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại là nguồn lợi nhuận
chủ yếu, bao gồm lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận từ hoạt
động tài chính.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa
số liệu kỳ thực hiện với kế hoạch hoặc so sánh với các số liệu cùng kỳ năm trước.
- Mục đích phân tích: Phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh
nhằm đánh giá tình hình tăng giảm các chỉ tiêu có trong các công thức ở trên.
1.2.4.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận hoạt động kinh doanh
- Phương pháp phân tích: Sử dụng các phương pháp so sánh và lập biểu so sánh
giữa các số liệu kỳ thực hiện với kế hoạch của các chỉ tiêu: doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, doanh thu tài chính, chi phí
tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, lợi nhuận hoạt động kinh
doanh.
- Mục đích phân tích: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động
kinh doanh để thấy được nhân tố nào có ảnh hưởng tăng lợi nhuận thì doanh nghiệp tiếp
GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH:Trần Thị Thùy
Linh Lớp: K45D4
18

tục khai thác, sử dụng, còn những nhân tố có ảnh hưởng giảm đến lợi nhuận thì doanh
nghiệp tìm các biện pháp khắc phục trong kỳ kinh doanh tới.
• Nhân tố doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: DT BH&CCDV tỷ lệ thuận
với lợi nhuận, dó đó muốn tăng lợi nhuận thì biện pháp hữu hiệu nhất là tăng DT
BH&CCDV.
• Nhân tố thuộc các khoản giảm trừ doanh thu (GVHB, HBBTL, CKTM): giảm
giá hàng bán và hàng bán bị trả lại là chỉ tiêu làm giảm doanh thu và lợi nhuận, nó phản
ánh sự yếu kém của doanh nghiệp trong quản lý chất lượng và tổ chức công tác tiêu thụ.
Còn CKTM là biện pháp để khuyến khích tiêu thụ nhằm tăng doanh thu, tuy nhiên phải
đảm bảo CKTM tăng thì doanh thu cũng tăng.
• Nhân tố GVHB: GVHB là phần chi phí lớn nhất mà doanh nghiệp phải trả, nó
tỷ lệ nghịch với lợi nhuận. Nếu GVHB giảm thì lợi nhuân tăng và ngược lại nếu GVHB
tăng thì lợi nhuận giảm. Tuy nhiên nó được đánh gián là tốt khi tỷ lệ tăng của GVHB nhỏ
hơn tỷ lệ tăng của doanh thu.
• Nhân tố DTTC: DTTC tỷ lệ thuận với lợi nhuận, DTTC tăng ảnh hưởng làm lợi
nhuận tăng và ngược lại.
• Nhân tố CPTC: CPTC của DN chủ yếu là lãi vay có ảnh hưởng rất lớn tới LN
HĐKD với hình thức tỷ lệ nghịch, do đó CPTC giảm góp phần làm tăng lợi nhuận.
• Nhân tố CPBH: CPBH là toàn bộ chi phí cần thiết liên quan đến quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ. Khi quy mô hoạt động mở rộng,
doanh thu tăng thì CPBH cũng tăng ảnh hưởng làm giảm lợi nhuận và ngược lại.
Nhân tố CPQL DN: CPQL DN là toàn bộ những chi phí cần thiết liên quan tới việc
duy trì hoạt động kinh doanh của DN. Đây là khoản chi phí gián tiếp, tương đối ổn định,
không phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa mua vào bán ra và cũng tỷ lệ nghịch với lợi
nhuận.
GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH:Trần Thị Thùy
Linh Lớp: K45D4
19
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN NƯỚC MIỀN BẮC

2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hiệu quả kinh
doanh của công ty cổ phần xây lắp và thiết bị điện nước Miền Bắc
2.1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty:
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị
* Tên, quy mô và địa chỉ
Hình thức Công ty: Công ty thuộc hình thức Công ty cổ phần, hoạt động theo Luật
Doanh Nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN NƯỚC MIỀN
BẮC
Tên giao dịch đối ngoại: NORTHERN ELECTRICITY WATER AQUIPMENT
AND ENGINEERING JOINT STOCK COMPANY
Tên giao dịch viết tắt: NEEC
Trụ sở Công ty: Số 262 Văn Chương, Phường Văn Chương, Quận Đống Đa, Thành
Phố Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: 04.62.619.333 Fax: 04.62.595.333
Email:
 Vốn:
+ Vốn điều lệ của Công ty là: 10.000.000.000 vnđ
+ Số cổ phần :100.000
Mệnh giá cổ phần: 100.000đ/cổ phần
 Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0105451553
*Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần xây lắp và thiết bị điện nước Miền Bắc – NEEC( Northern
Electricity Water Equipment And Engineering Joint Stock Company )được thành lập
ngày 12tháng 08 năm 2006 theo Luật doanh nghiệp và các Quyết định của UBND thành
phố Hà Nội. Trải qua 6 năm hoạt động NEEC đã trở thành nhà sản xuất và phân phối
thiết bị điện dân dụng uy tín hàng đầu với các hoạt động chính bao gồm: Phân phối thiết
GVHD:ThS. Phạm Thị Thu Hoài SVTH:Trần Thị Thùy
Linh Lớp: K45D4

20

×