Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

dự án nuôi chim bồ câu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.02 KB, 38 trang )

Dự án “Chim bồ câu”

TĨM TẮT
Đơng Anh là một trong năm huyện ngoại thành của Thủ đơ, nằm phía Đơng Bắc thủ đơ Hà Nội. Huyện có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp, điều kiện kinh tế- xã hội của huyện đang ngày càng phát triển, dân số ngày
càng tăng.
Hiện nay nhu cầu thực phẩm của người dân càng tăng cao, trong khi những
mặt hàng như thịt lợn, thịt gà, thịt bò… đã quá rất quen thuộc. Mặt khác,trong khi
đời sống xã hội của người dân đã cải thiện hơn trước rất nhiều. Theo đó người dân
ngày càng địi hỏi những mơ hình sản xuất cho hiệu quả kinh tế cao.Do đó dự án
này được xây dựng dựa trên những nhu cầu về của người tiêu dùng và mong ước
của bà con nông dân. Đặc biệt với những hộ nông dân Đông hội – Đông Anh vẫn
gắn bó với nền nơng nghiệp truyền thống nay sẽ có thêm hướng đi mới để nâng cao
chất lượng cuộc sống. Đồng thời sẽ tạo một phần thuận lợi cho việc chuyển đổi cơ
cấu nông nghiệp từ trồng trọt sang chăn ni.
Dự án có những phương án hiệu quả nhất để đạt được mục tiêu đã đề ra,
cùng các kế hoạch dự kiến triển khai trong dự án, với tính khả thi trong thực hiện
và các rủi ro mà dự án sẽ gặp phải đã được chúng tôi đưa ra và có giải pháp tương
xứng.

1


Dự án “Chim bồ câu”
GIỚI THIỆU DỰ ÁN
Lí do thực hiện dự án
I.
I.1

Chim bồ câu là lồi vật ni quen thuộc ở nông thôn và một số thành thị
của Việt Nam. Nó dễ ni, hiền lành và thân thiện với con người. Bồ câu được


xếp là lồi thuỷ chung, nó sống một đôi với nhau suốt đời. Chúng cũng mắn đẻ,
mỗi lần đẻ thường cho ra một con trống và một con mái. Hai chim con lớn lên và
lại “lấy” nhau. Đây là điều mà lồi người chưa giải thích được vì sự đồng huyết
này lại khơng ảnh hưởng gì tới nịi giống. Trước đây, người ta thường ni chim
bồ câu để làm cảnh, ngày nay việc nuôi bồ câu lấy thịt đã trở nên phổ biến. Nuôi
chim bồ câu khơng địi hỏi đầu tư nhiều mà lại nhanh thu hồi vốn, mang lại hiệu
quả kinh tế cao
Thịt bồ câu dinh dưỡng phong phú, thơm, vị ngọt, là loại thực phẩm tốt
cho người già, trẻ em, người bệnh và sản phụ. Trứng bồ câu có chứa protein
9,5%, chất béo 6,4%, hợp chất đường và calci, sắt, phốt-pho...
Thịt chim bồ câu có tác dụng bổ can thận, kiện tì vị, ích khí huyết, khử
phong giải độc. Dùng cho trường hợp gầy yếu hư nhược, tiêu khát, hay quên,
mất ngủ, thần kinh suy nhược, dinh dưỡng không tốt, phụ nữ huyết hư tắc kinh,
bị lở lt nấm ngồi da ác tính... Trứng chim bồ câu có thể bổ hư giải độc.
Đơng Anh là một trong năm huyện ngoại thành của Thủ đô, nằm phía
Đơng - Bắc thủ đơ Hà Nội. Đơng Anh có một thị trấn và 23 xã, huyện lỵ Đơng Anh
đặt tại thị trấn Đông Anh, cách Hà Nội 22 km theo quốc lộ 3. Huyện có điều kiện
tự nhiên thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, điều kiện kinh tế- xã hội của huyện
đang ngày càng phát triển, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao.
Hiện nay nhu cầu thực phẩm của người dân càng tăng cao, trong khi những mặt
hàng như thịt lợn, thịt gà, thịt bị,… đã q quen thuộc thì thịt chim là một lựa
chọn mới mẻ. Nhu cầu thịt chim Bồ câu ngày càng gia tăng, cung không đáp ứng

2


Dự án “Chim bồ câu”
được cầu. Hơn nữa, huyện lại gần thị trường tiêu thụ rộng lớn là nội thành Hà
Nội nên cơ hội để phát triển nuôi chim bồ câu thịt là rất lớn.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên nhóm chúng tơi đề xuất dự án “ Nuôi

chim bồ câu bán công nghiệp ở các hộ gia đình tại xã Đơng Hội, H. Đơng
Anh, TP Hà Nội”.
I.2

Sản phẩm và thị trường tiêu thụ
- Sản phẩm: Chim bồ câu Pháp thịt
- Thị trường tiêu thụ: Thị trường chính là ở Đông Anh và Nội thành Hà Nội.
Hướng mở rộng sang các thị trường khác như Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái
Nguyên, Hưng Yên,… Cụ thể là các nhà hàng đặc sản, quán ăn lớn, siêu thị,
chợ đầu mối và một phần nhỏ trong các chợ dân sinh phục vụ nhu cầu của

I.3

người dân.
Mơ hình, địa điểm
- Tên dự án: Dự án “ Nuôi chim bồ câu bán công nghiệp ở hộ gia đình tại
-

II.
II.1
II.1.1

xã Đơng Hội, H.Đơng Anh”
Phạm vi và địa điểm: Dự án được tiến hành trong quy mơ các hộ gia đình

tại X.Đơng Hội, H. Đơng Anh
- Quy mơ:
+ Diên tích: 400 m2 (20x20)
+ Số lượng: 500 cặp chim bố mẹ
- Thời gian thực hiện:

+ Xây dựng cơ sở vật chất: 1 tháng ( từ ngày 1/11/2012 đến 1/12/2012)
+ Thời gian bắt đầu nuôi từ ngày 1/1/2013
- Vốn dự kiến của dự án:
+ Tổng chi phí: 600.000.000 đồng
+ Vốn tự có:
Đất: 100.000.000 đồng
Tiền mặt và một số dụng cụ chăn nuôi khác: 200.000.000 đồng
+ Vốn vay: 300.000.000 đồng
NỘI DUNG
Bối cảnh – Những thuận lợi và khó khăn của dự án
Điều kiện tự nhiên

3


Dự án “Chim bồ câu”
Đông Anh là một trong năm huyện ngoại thành của Thủ đô, được thành
lập ngày 31 tháng 5 năm 1961 theo quyết định của Hội đồng Chính phủ. Đơng
Anh có một thị trấn và 23 xã, huyện lỵ Đông Anh đặt tại thị trấn Đông Anh, cách
Hà Nội 22 km theo quốc lộ 3.
Đông Anh là huyện nằm phía Đơng - Bắc thủ đơ Hà Nội. Hệ thống sông
Hồng và sông Đuống là ranh giới hành chính của huyện với nội thành, diện tích
tự nhiên là 18.230 ha. Đông Anh là huyện lớn thứ hai của Hà Nội sau Sóc Sơn. Về
địa giới hành chính của huyện Đơng Anh như sau:
-

Phía Bắc giáp huyện Sóc Sơn, Hà Nội
Phía Đơng, Đơng Bắc giáp tỉnh Bắc Ninh
Phía Đơng Nam giáp huyện Gia Lâm
Phía Nam giáp sơng Hồng

Phía Tây giáp tỉnh Vĩnh Phúc

Trên địa bàn huyện có hai tuyến đường sắt chạy qua: tuyến Hà Nội - Thái
Nguyên và tuyến Hà Nội - Yên Bái. Cảng hàng không quốc tế Nội Bài được nối với
nội thành Hà Nội bằng đường quốc lộ 3 và đường cao tốc Thăng Long - Nội Bài,
đoạn chạy qua huyện Đông Anh dài 7,5 km. Có thể thấy, Đơng Anh là huyện có lợi
thế lớn về giao thông. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu giữa Hà Nội
với các tỉnh Đông Bắc và là cửa ngõ giao lưu quốc tế của đất nước. Đây cũng là
tiền đề thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của huyện, tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển chăn nuôi và tiêu thụ chim bồ câu thịt.
Đông Hội là một xã nằm ở phía Đơng huyện Đơng Anh, có đường quốc lộ 3
chạy qua, tiếp giáp với các xã:
- Phía Bắc giáp xã Cổ Loa
- Phía Nam giáp sơng Đuống
- Phía Đơng giáp xã Mai Lâm
- Phía Tây giáp xã Xuân Canh.
4


Dự án “Chim bồ câu”
Với tổng diện tích đất tự nhiên: 690,76 ha, dân số: 9.878 người (tính đến
30/6/2009)
Xã Đơng Hội, huyện Đơng Anh có cùng chung chế độ khí hậu của thành phố
Hà Nội, đó là khí hậu nhiệt đới, ẩm, gió mùa. Từ tháng 5 đến tháng 10 là mùa hạ,
khí hậu ẩm ướt, mưa nhiều. Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau là mùa đông, thời
kỳ đầu khô - lạnh, nhưng cuối mùa lại mưa phùn, ẩm ướt. Giữa hai mùa là thời
kỳ chuyển tiếp tạo cho Đơng Anh cũng như Hà Nội có bốn mùa phong phú: xn,
hạ, thu, đơng. Nhìn chung, thời tiết Đơng Anh thuận lợi cho hoạt động sản xuất
nông nghiệp, đặc biệt là các loại cây trồng: lương thực, hoa, rau màu, cây ăn quả
và phát triển chăn nuôi.

II.1.2

Điều kiện kinh tế - xã hôi
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nội thành
Hà Nội, các huyện ngoại thành cũng đang bước vào q trình cơng nghiệp hóa
và đơ thị hóa hết sức nhanh chóng.
Huyện Đơng Anh có tốc độ tăng trưởng bình qn năm 2010 là 14,6%
trong đó: Cơng nghiệp-xây dựng là 15,4%, nơng nghiệp – thủy sản là 3,8%,
thương mại-dịch vụ là 19,7%. Cơ cấu kinh tế của huyện năm 2010 là công
nghiệp-xây dựng chiếm 75,1%, nông nghiệp-thủy sản chiếm 8,6% và thương mại
dịch vụ chiếm 16,3%.
Điểm nổi bật của huyện Đông Anh trong nhiệm kỳ này là công tác xây
dựng cơ bản, quản lý đất đại, giải phóng mặt bằng, trật tự xây dựng đơ thị có
chuyển biến tích cực. Hệ thống kết cấu hạ tầng đơ thị, nhất là các cơng trình giao
thông trọng điểm, giao thông nông thôn được tập trung cải tạo, nâng cấp và xây
dựng mới. Công tác quản lý đất đai được tập trung chỉ đạo, cơ bản ngăn chặn
được tình trạng giao cấp đất trái thẩm quyền, đặc biệt ở các thôn, làng. Huyện
ủy cũng đã chỉ đạo, triểu khai tích cực cơng tác quy hoạch, lập xong quy hoạch
5


Dự án “Chim bồ câu”
tổng thể phát triển kinh tế đến năm 2020; hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội, nhất
là các cơng trình giao thơng nơng thơn đã được tập trung cải tạo, nâng câp và
xây dựng mới, bộ mặt nông thôn được đổi mới rõ rệt.
Đông Anh nằm trong đô thị trung tâm, đã và đang và sẽ tiếp nhận nhiều
dự án của Trung ương và thành phố, do đó, huyện sẽ có nhiều điều kiện về hạ
tầng kinh tế để phát triển kinh tế - xã hội, chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Huyện cần
tận dụng những lợi thế này để phát triển. Bên cạnh đó, huyện cần làm tốt công
tác tư tưởng cho nhân dân, chủ động trong các công tác: giải quyết việc làm, Vệ

sinh mơi trường, tệ nạn xã hội, phân hóa giàu nghèo… để có bước đi phù hợp,
vững chắc.
Tồn xã Đơng Hội hiện có 06 thơn là: Tiên Hội, Trung Thơn, Hội Phụ, Lại
Đà, Đông Ngàn, Đông Trù. Ở đây, trồng trọt là hoạt động sản xuất chính yếu, với
phương châm giữ vững ổn định sản xuất nơng nghiệp, tạo tích luỹ từng bước
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại
dịch vụ. Trong những năm qua diện mạo về sự phát triển kinh tế của xã có nhiều
khởi sắc, đã nhanh chóng thích ứng và hội nhập với cơ chế thị trường đạt tốc độ
tăng trưởng khá, điều đó đóng vai trị rất quan trọng trong việc nâng cao đời
sống vật chất cũng như tinh thần cho nhân dân. Hoạt động văn hoá phát triển
đều trên mọi lĩnh vực, xã đặc biệt quan tâm tập trung cho phát triển giáo
dục,đào tạo, khuyến khích các em học sinh các cấp. Bên cạnh đó, UBND xã cũng
đẩy mạnh các phong trào TDTT tới toàn thể nhân dân, quan tâm đặc biệt tới các
hộ gia đình chính sách, các hộ nghèo để có sự giúp đỡ thích hợp, đúng lúc.
Với những đặc điểm trên ta thấy đây là một địa điểm có nhu cầu về sản
phẩm chim bồ câu thịt khá cao, có điều kiện lưu thơng sản phẩm lớn rất thuận
lợi cho phát triển chăn nuôi chim bồ câu thịt.
II.1.3

Khó khăn của dự án
6


Dự án “Chim bồ câu”
Nghề nuôi chim bồ câu thịt tại Đông Anh đã được biết đến từ lâu nhưng
hiệu quả kinh tế của các mơ hình này chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu là do tập
quán sản xuất chăn nuôi của nhân dân địa phương: Hoạt động sản xuất diễn ra
ở quy mơ nhỏ, manh mún, mang tính chất tự phát, trình độ nhận thức của người
dân chưa cao, trình độ chun mơn thấp và đầu tư cho sản xuất cịn ít, người dân
chưa có kĩ thuật trong chọn giống, ni dưỡng và chăm sóc, chưa tiếp cận được

với thị trường, chưa tìm được đầu ra cho sản phẩm; để chăn ni với quy mơ lớn
cần phải có vốn đầu tư cao nên người dân sợ không dám đầu tư. Ngoài ra, điều
kiện về thời tiết, dịch bệnh đặc biệt là dịch cúm A H5N1 đang là một trở ngại lớn
đối với quyết định đầu tư của các hộ nơng dân.
Chính quyền địa phương chưa có quan tâm đúng mức đối với các hoạt
động sản xuất kinh doanh của người dân; chưa có chính sách hỗ trợ phát triển
chăn nuôi, xây dựng danh tiếng cho ngành nghề này; chưa có hướng tìm kiếm và
mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm; các yêu cầu và thủ tục hành chính
trong việc hỗ trợ vốn vay cịn rườm rà, phức tạp, nguồn vốn cho vay cịn ít chưa
đáp ứng được nhu cầu của người dân.
Sản phẩm chim bồ câu thịt chưa tạo được tiếng vang, danh tiếng trên thị
trường, năng suất và chất lượng sản phẩm chưa cao; sản xuất chưa đáp ứng
được nhu cầu tiêu dùng,…
Những thuận lợi, khó khăn của dự án được thể hiện qua Ma trận SWOT
sau:

7


Dự án “Chim bồ câu”
Ma trận SWOT
-

-

II.2
II.2.1

Mạnh (S)
Đối tượng của dự án là các hộ nơng

dân có kinh nghiệm trong chăn ni
Tận dụng được đất và các dụng cụ
gia đình
Chim bồ câu dễ ni, kĩ thuật chăm
sóc khơng phức tạp
Người dân có mong muốn làm giàu

-

Yếu (W)
Người dân chưa có nhiều kinh
nghiệm ni chim bồ câu
Vốn tự có của người dân ít
Chưa tiếp cận được với thị trường,
chưa tìm được đầu ra cho sản phẩm

-

Cơ hội (O)
Có vị trí thuận lợi, gần thị trường tiêu
thụ, gần thị trường đầu vào
Có hệ thống giao thông phát triển tạo
thuận lợi cho vận chuyển
Thị hiếu của người tiêu dùng về thịt
chim bồ câu cao
Mức sống của người dân ngày càng
cao
Thách thức (T)
Chưa có công tác tập huấn kĩ thuật
cho người dân

Vấn đề vay vốn cịn gặp những khó
khăn

Mục tiêu
Mục tiêu chung
Xây dựng thành cơng mơ hình ni chim bồ câu bán cơng nghiệp tại các hộ
gia đình, hướng tới phát triển mở rộng lên mơ hình ni cơng nghiệp nhằm thu
được hiệu quả kinh tế cao nhất, góp phần phát triển kinh tế xã hội của vùng.

II.2.2

-

Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung trước hết ta cần đạt được những mục tiêu cụ thể
sau:
Cơ quan chính quyền địa phương quan tâm nhiều hơn nữa đến hoạt động phát
triển kinh tế của người dân, có nhiều chính sách quan tâm hỗ trợ về vốn, kĩ thuật

-

và tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho các hộ chăn ni.
Chủ hộ có kĩ thuật chăm sóc, ni dưỡng chim bồ câu
Sử dụng nguồn vốn có hiệu quả
Xây dựng hệ thống chuồng trại đảm bảo đúng yêu cầu kĩ thuật
Chọn giống chim phù hợp với điều kiện chăn ni và mục đích của hộ
Chăn ni thành cơng đàn chim bồ câu giống, từ đó nhân rộng đàn chim hướng
đến mục đích thương phẩm.
8



Dự án “Chim bồ câu”
-

Nâng cao chất lượng chim thịt, tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản

-

phẩm; tạo được thương hiệu cho sản phẩm trên thị trường.
Mở rộng quy mô chăn nuôi của hộ, vùng; hướng đến phát triển trên quy mô nuôi

II.3
II.3.1
II.3.2

-

công nghiệp.
Nghiên cứu tiền khả thi
Phân tích thị trường
Phân tích kĩ thuật
II.3.2.1 Các giống chim bồ câu Pháp chính
Dịng chim bồ câu Pháp có 2 giống chính là : Titan & Mimas:
Chim bồ câu Pháp Titan (dịng “siêu nặng“) có bộ lơng phong phú đa dạng:
trắng, đốm, xám, nâu
Giống Ngoại Tên tiếng Anh: Titan. Tên khác: Bồ câu “Siêu nặng” Phân loại: Dòng
Nguồn gốc: Từ Pháp nhập vào Việt Nam từ tháng 5 năm 1998. Phân bố: Trung
tâm Nghiên cứu Gia cầm Thụy Phương – Hà Nội, Hưng Yên, Hà Tây, Hà Bắc, Vĩnh
Phúc, Sơn La, Nghệ An, Quảng Ninh, Tp. Hồ Chí Minh… Hình thái: Lông đa màu:
xám (chiếm 20%), màu trắng (chiếm 12%), nâu (12%) và đốm (4%). Chân ngắn,

vai nở. Chim trống dài 19, cao 31 cm, chim mái dài 16,5, cao 28,5 cm. Chim mới
nở nặng 17gam/con, lúc 28 ngày tuổi: 647gam. Lúc 6 tháng tuổi:677gam/con,
và 1 năm tuổi chim sinh sản: 691gam/con. Năng suất, sản phẩm: Khoảng cách
hai lứa đẻ là 40 ngày. Đẻ 12-13 chim non/cặp/năm. Tỷ lệ nở/tổng trứng: 6672%. Tỷ lệ nuôi sống: 94-96%.

-

Chim bồ câu Pháp mi- mát (Dịng “siêu lợi“) có bộ lơng đồng nhất màu trắng
Giống Ngoại Năng suất, sản phẩm: Khoảng cách hai lứa đẻ là 35-40 ngày. Đẻ 1617 chim non/cặp/năm. Tỷ lệ nở trên tổng trứng: 76- 82%. Tỷ lệ nuôi sống: 9398%. Tên tiếng Anh: Mimas Tên khác: Bồ câu “Siêu lợi” Phân loại: Dòng Nguồn
gốc: Từ Pháp nhập vào Việt Nam từ tháng 5 năm 1998. Phân bố: Trung tâm
Nghiên cứu Gia cầm Thụy phương – Hà Nội, Hưng Yên, Hà Tây, Hà Bắc, Vĩnh
9


Dự án “Chim bồ câu”
Phúc, Sơn La, Nghệ An, Quảng Ninh, Tp. Hồ Chí Minh… Hình thái: Lơng màu
trắng đồng nhất, chân đỏ hồng. Chăn ngắn, vai nở. Chim trống dài 18cm, cao
28cm, chim mái dài 16cm, cao 27cm. Khối lượng mới nở: 16gam/con, lúc 28
ngày tuổi: 582-855gam/con. 6 tháng tuổi chim nặng 653gam/con và 1 năm tuổi
chim mái sinh sản nặng 690gam/con.
Chim bồ câu được chọn làm giống phải đảm bảo các u cầu: khỏe mạnh,
lơng mượt, khơng có bệnh tật, dị tật, lanh lợi.
II.3.2.2

Sinh sản
Một cặp bồ câu có thể sinh sản trong 5 năm, nhưng sau 4 năm đẻ, khả

năng sinh sản giảm, nên thay chim bố mẹ mới. Nếu nuôi tốt 1 con bồ câu mái sau
4 -5 tháng tuổi bắt đầu đẻ lứa đầu, mỗi lứa đẻ 2 trứng. Sau khi ấp 16 - 18 ngày sẽ
nở. Chim con sẽ được giao cho chim trống ni dưỡng. 24 ngày tuổi có thể xuất

chuồng bán. Chim mái nghỉ dưỡng sau 7- 10 ngày thì đẻ lứa tiếp theo. Cứ như
thế 1 cặp bồ câu bố mẹ sau 1 năm cho ra đời 17 cặp con cháu.
Nuôi chim trong chuồng tỷ lệ đẻ và ấp đạt được từ 90% - 100%, nhưng
khâu chăm sóc nhiều bơn, tốn cơng hơn.
Cịn khi ni thả thì tỉ lệ đạt khoảng 80%, nhưng có ưu điểm là chim khoẻ
khơng bệnh dịch.
Chim bồ câu thường đẻ trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 giờ chiều do vậy
cần hạn chế vào chuồng chim và xua đuổi chuột, mèo, rắn...bởi vì chúng làm cho
chim hoảng loạn, không hoặc ngưng đẻ ngay lập tức.
Kỹ thuật dồn trứng, dồn con: Kiểm tra nghiêm ngặt, tuyển lựa trứng, ghi
chép số chuồng, ngày đẻ. Trứng đẻ 5 ngày phải soi, nếu trứng khơng có trống loại
bỏ ngay, trứng còn lại chuyển qua cặp đẻ cùng ngày để ấp. Khi 3 cặp chim nở, sẽ
tách một cặp con dồn cho hai cặp ni. Cặp cịn lại 7 ngày sau đẻ tiếp.
II.3.3

Chuồng trại
10


Dự án “Chim bồ câu”
II.3.3.1

-

Chuồng nuôi dạng quần thể

Trước tiên cần phải xác định số lượng sẽ nuôi hiện tại và trong thời gian sau đó
để xây chuồng trại hợp lý, định mức hợp lý cho dạng nuôi quần thể là 1m2 nuôi
được 2-3 cặp chim . Với các gia đình có thể tận dụng các trại cũ, chuồng gà,
chuồng lợn bỏ không, nhà cũ …Dùng lưới B40, lưới cước….vây kín xung quanh để

khơng cho chim ra ngồi, nên vây thêm hoặc xây thêm một khoảng khơng gian
bên ngồi để làm chỗ cho chim phơi tắm nắng .

-

Làm chuồng nên lấy tre chẻ ra thành nan, sau đó làm thành phên ghép lại.
Chuồng ni phải có ánh sáng mặt trời, khơ ráo, thống mát vào mùa hè, sạch
sẽ, tránh gió lùa vào mùa đông, tránh ồn ào, tránh sự xâm nhập của chó, mèo,
chuột .

-

Chuồng ni có thể đóng bằng tre, gỗ hoặc xây bằng gạch chia làm 3 – 4 tầng và
nhiều chuống nhỏ để tiết kiệm diện tích, giữa các tầng phải có ngăn chắn phân
hoặc phải đóng khít tránh dơi phân xuống các tầng dưới . Nên chia chuồng
thành các ô nhỏ cho mỗi cặp chim: chiều cao 50 cm, chiều sâu 40 cm, chiều rộng
40 cm. Mỗi ô chuồng cần 2 ổ: 1 để đẻ trứng và ấp trứng đặt ở trên, 1 ổ nuôi con
đặt ở dưới. Phía trước ơ kht lỗ to bằng miệng bát cơm để chim có thể ra vào
hoặc có thể để thơng thống hết.

-

Ổ đẻ có thể dùng bằng rổ nhựa loại nhỏ đường kính khoảng 20cm để làm tổ,
dùng rơm để vặn tổ, hoặc dùng vỏ- lốp xe đạp cũ bỏ sau đó cắt đơi ra, rồi bẻ
ngược lại dùng dây hoặc đinh buộc lại sẽ thành một vòng tròn là 1 tổ chim rất
đẹp, bền và rẻ . Các tổ phải để và buộc cố đính tránh chim nhảy lên làm lật tổ .

-

Máng ăn và máng uống cho chim nên dùng bằng gỗ hoặc chất dẻo, không nên

làm bằng kim loại, đảm bảo vệ sinh. Đơn giản là mua ống nhựa ống loại 90 sau
11


Dự án “Chim bồ câu”
đó cưa từng 1m rồi cắt vát tạo khe đổ thức ăn và để cho chim ăn, mua bình nước
3- 5 lít để đựng nước uống hàng ngày cho chim .
-

Trong chuồng nuôi dạng quần thể nên xây 1 bể cát nhỏ để đựng cát vàng cho
chim ăn cát sỏi, xây 1 bể tắm nhỏ cho Chim tắm .Có thể dùng thau, chậu để đựng
nếu diện tích có hạn .
II.3.3.2

Chuồng ni cá thể

Chuồng trại, lồng làm bằng tre, gỗ, hay lưới kẽm (dây thép) 2mm, ghép
từng ô, có thể làm nhiều tầng.
Mật độ nuôi: Nếu nuôi nhốt theo kiểu ơ chuồng thì mỗi ơ chuồng là một đơi
chim sinh sản. Nếu ni thả trong chuồng thì mật độ là 6-8 con/m2 chuồng. Khi
được 28 ngày tuổi, chim non tách mẹ (giai đoạn về sau này được gọi là chim dị).
Ni chim dị với mật độ gấp đôi nuôi chim sinh sản (10-14 con/m2).
Chuồng nuôi chim sinh sản từ 6 tháng tuổi trở đi: Dành cho một cặp trống
mái sinh sản: Cao: 40cm x sâu: 60cm x rộng: 50cm. Trên đó đặt ổ đẻ, máng ăn,
máng uống, máng đựng thức ăn bổ sung.
Chuồng nuôi chim hậu bị sinh sản từ 2-6 tháng tuổi: dài: 6m x rộng: 3,5m x
cao: 5,5m (cả mái).
Chuồng nuôi dưỡng chim thịt (nuôi vỗ béo chim thương phẩm từ 21-30
ngày tuổi): Cao: 40cm x sâu: 60cm x rộng: 50cm. Mật độ 45-50 con/m2, khơng có
ổ đẻ, khơng có máng ăn (phải nhồi trực tiếp cho chim ăn), ánh sáng tối thiểu.

Ổ đẻ: Đường kính: 20-25cm x cao: 7-8cm: Trong giai đoạn ni con, chim
bồ câu đã đẻ lại, nên mỗi đôi chim cần hai ổ, một ổ đẻ và ấp trứng đặt ở trên, một
ổ để ni con đặt ở dưới. ổ có thể làm bằng gỗ, nhựa, khô ráo, sạch sẽ, vệ sinh
thay rửa thường xuyên.
12


Dự án “Chim bồ câu”
Máng ăn cho một đôi chim bố mẹ: dài: 15cm x rộng: 5cm x sâu: 5-10cm.
Nên đặt ở những vị trí tránh chim ỉa vào, tránh các nguồn gây ẩm ướt và hạn
chế thức ăn rơi vãi. Có thể dùng máng bằng tre hoặc bằng tơn.
Máng uống cho một đơi chim bố mẹ: Đường kính: 5-6cm x cao: 8-10cm.
Máng uống phải đảm bảo tiện lợi và vệ sinh. Có thể dùng đồ hộp (lon nước giải
khát, lon bia...), cốc nhựa...
Máng đựng thức ăn bổ sung: nuôi nhốt nên cần chất khống, sỏi, muối ăn.
Kích thước của máng đựng thức ăn bổ sung như máng uống, nên dùng gỗ hoặc
nhựa, không nên làm bằng kim loại.
II.3.4

Thức ăn
Chế độ ăn uống của chim đều 2-3 cữ/ngày. Bình quân lượng thức ăn cho 1
con chỉ từ 0,1-0,15g.
Cần cho chim ăn đầy đủ, nhất là cám tổng hợp. Có thể cho ăn bắp, đậu
xanh hột, lúa trộn với một ít thức ăn công nghiệp của gà, vịt (thịt, đẻ).
Pha chế thức ăn cho chim theo tỷ lệ: 40% đậu xanh, 30% bắp hạt sống,
20% gạo lức và 10% lúa trộn đều với nhau. Có thể trộn gạo, lúa và pha thêm cám
gà để giảm lượng đậu xanh, giảm chi phí thức ăn.
Ngoài ra, nên tăng cường thêm một số chất khống, vơi vào khẩu phần ăn
của chim để đảm bảo cho chim sinh sản và giúp chim luôn giữ được nhiệt để tiêu
thụ thức ăn tốt.

Chuồng phải có máng nước đổ đầy uống cả ngày. Nước phải sạch sẽ, không
màu, khơng mùi và phải thay hằng ngày. Có thể bổ sung vào trong nước Vitamin
và kháng sinh để phòng bệnh khi cần thiết, trung bình mỗi chim bồ câu cần 5090ml/ngày.

II.4

Đầu ra mong đợi
Dự án xây dựng mơ hình ni chim bồ câu bán công nghiệp sẽ tác động đến
các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường của địa phương..
13


Dự án “Chim bồ câu”
-

Mơ hình ni chim đơn giản mà lại đem lại giá trị kinh tế cao, tăng thu nhập cho
người dân, góp phần phát triển kinh tế xã hội của vùng.

-

Đáp ứng nhu cầu thị trường thực phẩm mới. lạ khi mà đời sống ngày càng nâng
cao. Thịt chim có giá trị dinh dưỡng phong phú, là loại thực phẩm tốt cho người
già, trẻ em, người bệnh và phụ sản.

-

Nâng cao trình độ, nhận thức của người dân trong việc chọn lựa một ngành nghề
mới.

-


Mơ hình phát triển và được nhiều hộ nông dân ở các địa phương khác biết đến áp
dụng rộng rãi hơn, tạo cơ hội cho nhiều ngành nghề của dự án.

-

Xã hội : khi kinh tế hộ phát triển thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển, có điều
kiện đầu tư cơsở hạ tầng: trường học, trạm y tế, trình độ nhận thức của người dân
được nâng cao, sức khỏe và các vấn đề khác được quan tâm. Đời sống nhân dân địa
phương được nâng cao.

-

Môi trường nông thôn địa phương được đảm bảo,ý thức bảo vệ môi trường của
người dân phát huy.

14


Dự án “Chim bồ câu”

Một số chỉ tiêu về đầu ra mong đợi
Chỉ tiêu
1.Thu nhập của hộ/ tháng
( đồng)
2.Bình quân đầu người/
tháng ( đồng)
3.Tỷ lệ hộ (%)
3.1 Giàu
3.2 Khá

3.3 Trung bình
3.4 Nghèo
4. Số lượt người được đi
tập huấn về kĩ thuật nuôi
chim bồ câu
5. số cán bộ được đào tạo
kĩ thuật nuôi
6. số trường học( tiều
học)
7. số trạm y tế
8. An ninh trật tự ( mức

Trước dự án

Sau dự án

Tăng giảm

5.000.000

10.000.000

+ 7.000.000

1.000.000

2.000.000

+1.000.000


100
9,6
54,8
32,4
3.2

100
13,6
70,8
15
0.5

100
+4
+ 16
-17,4
-2,7

4

15

+ 11

2

6

+4


1

2

1
Khá

3
Tốt

15

+


Dự án “Chim bồ câu”
độ )
9. Ơ nhiễm Mơi trường
(%)

10

5

-5

Dự án còn đem lại việc làm cho rất nhiều lao động, tạo cơ hội việc làm cho
II.5

nhiều nông dân lúc nơng nhàn.

Kế hoạch của dự án
Bảng tóm tắt kế hoạch của dự án
T
T

WB
S

1
2
3

1
1.1
1.2

4

2

5

2.1

6
7

2.2
2.3


8

2.4

9

3

10

3.1

11
12

3.2
3.3

13

4

14
15
16
17

4.1
4.2
5

5.1

Chỉ tiêu
cần đạt

Tên nhiệm vụ
Chuẩn bị mặt bằng
Thuê nhân cơng
Xử lí mặt bằng
Xây dựng chuồng trại

400m2
500 lồng
ni

28

4

164.00
0

500 con
giống

2

1

100


750kg
cám/thán
g
450kg
gạo/tháng

2

1

8.760

500 cặp

18

2

-

Chuẩn bị nguyên vật liệu,
công cụ, dụng cụ
Đặt lồng nuôi
Lợp mái
Lắp đặt hệ thống ống dẫn
nước
Chọn và mua giống
Tìm hiểu thông tin giá
giống, con giống.

Liên hệ trung tâm giống
Mua giống
Chuẩn bị nguồn thức
ăn( hàng tháng)

Thời
Lao
gian
động Chi phí
(ngày (ngườ (triệu)
)
i)
2
4 6.000

Tìm hiểu nguồn thức ăn
Liên hệ đại lí mua thức ăn
Tiến hành ni
Trong thời kì sinh trưởng
16

Ai

m


Dự án “Chim bồ câu”
18
19


II.6

5.2
6
6.1
6.2

Trong thời kì sinh sản
Xuất bán( 1 đợt)
Thơng tin giá
Tìm, liên hệ bán

375 cặp

2

2

-

Xác định các hoạt động cần thiết của dự án
Để cụ thể hóa từng bước nhằm đạt được mục tiêu hướng đến của dự án
chúng tôi đã xác định các mục tiêu đi kèm với các phương án giải quyết để chọn
ra phương án tối ưu hơn cả, từ đó xây dựng cụ thể mức đầu vào và dự kiến chi
phí. Cụ thể như sau:

ST
T

1


Mục tiêu
Phương án 1

2

5

Phương án 3

Đảm
bảo Theo dõi sự Xem xét sự biến
lượng vốn như thay đổi của động của thị
dự kiến
lãi suất NH.
trường( đầu vào
+ đầu ra)

Xây dựng hệ thống
chuồng trại đảm bảo Cung cấp
nguyên
đúng yêu cầu kĩ thuật
liệu, công
dụng cụ
xây dựng
Chọn giống đạt yêu cầu

4

Phương án 2


Nâng cao trình độ kĩ Mở lớp tập Hội thảo về Cử
cán
bộ
thuật nuôi chim bồ câu huấn kĩ thuật
nuôi chim bồ xuống từng hộ
cho người dân
câu
để giới thiệu mơ
hình
Sử dụng vốn hiệu quả

3

Các phương án

đủ Sử
dụng, Trình độ kĩ thuật
vật phân bổ hợp của chủ hộ
cụ lí nguồn lực
cho

Tìm hiểu các Liên hệ trước Kết hợp cả 2
loại giống khác các trung tâm
nhau
giống

Chất lượng đàn chim Đảm

bảo

17

kĩ Khâu chọn

Kết hợp cả 2


Dự án “Chim bồ câu”
giống  nhân rộng  thuật chăm sóc
thương phẩm

giống

6

7

-

Nâng cao chất lượng Liên kết với Tìm
cách
chim thịt  mở rộng thị các nhà hàng, hướng ngoại
trường
khách sạn, siêu cho sản phẩm
thị,…
Mở rộng quy mô chăn Cần thêm sự Nâng
cao
ni
hỗ trợ về vốn
trình độ của

người dân

Để mơ hình ni chim đạt hiệu quả cao, sản phẩm có chất lượng tốt thì yêu cầu
người dân nắm bắt đúng chính xác thơng tin thị trường, và hiểu những thay đổi của
thị trường về giá, thị hiếu của người tiêu dùng từ đó người dân sẽ chủ động hơn
trong sản xuất, cũng như nắm bắt các cơ hội…Chính vì vậy cần phải mở lớp tập
huấn kỹ thuật và cung cấp thơng tin thị trường cho người dân.

-

Hầu hêt khi có vốn bà con nông dân thường không tập trung đầu tư vào mơ hình
theo đúng kế hoạch mà lại dùng tiền đó để mua sắm các trang thiết bị cho gia đình
như xe máy, tivi, tủ lạnh,… Vì vậy phương án đảm bảo lượng vốn như dự kiến là
rất cần thiết.

-

Khi xây dựng chuồng trại phải sử dụng và phân bổ nguồn lực hợp lí để tiết kiệm
chi phí và đáp ứng được các yêu cầu kĩ thuật.

-

Khi chọn giống phải tìm hiểu thơng tin về các loại giống và liên hệ trước với các
trung tâm giống có uy tín.

-

Để có chất lượng đàn chim giống tốt, có khả năng sinh sản và tỉ lệ sống cao thì phải
chọn giống tốt, đảm bảo kĩ thuật chăm sóc.
18



Dự án “Chim bồ câu”
-

Trong chăn nuôi chim bồ câu, đầu ra là một vấn đề rất quan trọng, nó quyết định
đến sự tồn tại của dự án. Vì vậy, khi tìm kiếm đầu ra, mở rộng thị trường tiêu thụ,
chúng ta nên liên kết với các nhà hàng, khách sạn, siêu thị,… để tìm kiếm được
những hợp đồng tiêu thụ lớn và lâu dài.

-

Việc mở rộng dự án rất cần sự hỗ trợ về tài chính và các chính sách ưu đãi của nhà
nước và chính quyền địa phương,…

II.7
II.7.1

Phân tích các yếu tố đầu vào của dự án
Vật chất
a. Địa điểm
Địa điểm thực hiện dự án là tại các hộ gia đình tại xã Đơng Hội, huyện Đơng
Anh. Đây là huyện ngoại thành Hà Nội nên có điều kiện kinh tế xã hội tương đối
phát triển, và nhất là gần thị trường tiêu thụ và thị trường đầu vào nên chi phí vận
chuyển ít, khả năng cung ứng và cạnh tranh cao.
Các hộ dân ở Đông Hội chủ yếu là hoạt động sản xuất nông nghiệp, đặc biệt
là mở các trang trại nên việc phát triển mơ hình ni chim bồ câu là hướng đi rất
phù hợp.
Đối tượng thực hiện dự án là các hộ nơng dân có quỹ đất rộng, nên địa điểm
xây dựng là đất gần nhà của các hộ gia đình nên thuận tiện cho việc chăm sóc và

quản lý trại chim bồ câu.
b.
-

Thị trường
Thị trường tổng thể của sản phẩm:
Hiện nay nuôi chim bồ câu không chỉ để làm cảnh mà chim bồ câu là một

món ăn bổ dưỡng, khơng xa lạ trên mỗi bữa ăn tại nhà hàng, khách sạn. Điều đó
cũng có nghĩa thị trường tiêu thụ đang ngày càng mở rộng. Hà Nội là một thị
trường tương đối lớn để tiêu thụ sản phẩm.

19


Dự án “Chim bồ câu”
Mấy năm gần đây, nhà nước có chương trình khuyến khích các hộ gia đình
ni chim bồ câu để xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập. Hơn thế nữa, lượng
cung chim bồ câu thịt không đáp ứng đủ lượng cầu, đây chính là những lợi thế
của dự án.
-

Thị trường mục tiêu:
Xác định dự án bắt đầu từ Đông Anh Hà Nội, việc cung cấp chim giống cho

các khu vực xung quanh như : Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên,… hay các khu vực
khác đều có nhu cầu cao.
Mơ hình này gần trung tâm Hà Nội, có thị trường mạnh về thịt chim bồ
câu, đặc biệt là các nhà hàng, khách sạn. Chim bồ câu dễ nuôi và dễ sống. Có thể
phân phối giống khắp miền Bắc và dự án sẽ đi sâu vào từng hộ gia đình nơng

thơn.
Ban đầu nhu cầu là chim bồ câu giống, trong tương lai nhu thị trường đích
thực sẽ là chim bồ câu thịt.
II.7.2

Tổ chức, nhân sự của dự án
Chủ hộ là chủ đầu tư và đồng thời là người quản lý trực tiếp các hoạt động
của dự án. Hộ sẽ tận dụng lao động gia đình trong quá trình trình thực hiện dự án,
chủ hộ chịu trách nhiệm quản lý chung và đồng thời cũng là lao động trực tiếp và
phân công công việc cho các thành viên khác trong hộ.
Đây là dự án phát triển kinh tế quy mô hộ gia đình và tận dụng lao động gia
đình nên khơng có chi phí tiền cơng trả cho lao động trong q trình ni chim bồ
câu.

II.7.3

Tài chính
a. Nhu cầu vốn đầu tư

-

Đất: 100.000.000 đồng

-

Chi phí xây dựng và lắp đặt chuồng trại: 70.000.000 đồng
20


Dự án “Chim bồ câu”

-

Chi phí mua dụng cụ chăn nuôi như lồng nuôi, ổ đẻ, máng đựng thức ăn, máng
uống và một số dụng cụ khác: 120.000.000 đồng (giá 1 lồng nuôi trên thị trường
là 180.000 đồng/lồng, được tặng kèm theo ổ đẻ)

-

Chi phí mua giống: 500 cặp chim bồ câu giống từ 1,5-2 tháng tuổi với giá trên thị
trường hiện nay là 200.000 đồng/cặp. Tổng tiền mua giống là 100.000.000 đồng
Bảng tổng hợp vốn đầu tư ban đầu
STT
1
2
3
4

b.

Thành tiền
(đồng)
100.000.000
70.000.000
120.000.000
100.000.000
390.000.000

Khoản mục
Đất
Xây dựng chuồng trại

Dụng cụ chăn nuôi
Giống
Tổng

Ghi chú

Nguồn vốn

-

Nguồn vốn tự có:




Đất: 100.000.000 đồng
Tiền mặt và một số dụng cụ chăn nuôi khác: 170.000.000 đồng

-

Đi vay: 300.000.000 đồng, vay 4năm, lãi suất là 15%/năm, trả gốc đều 1 năm 1
lần và lãi
Chi phí hàng năm
Năng lực sản xuất:
Trung bình 1 cặp chim bố mẹ đẻ 9 cặp/năm. Tỉ lệ nở TB là 79%. Tỉ lệ nuôi
c.



sống TB là 96%.

21


Dự án “Chim bồ câu”
-

Năm 1: Mới mua giống, chim giống sau 5 tháng đẻ lứa đầu tiên. Như vậy, tính
trung bình chim giống sẽ đẻ được 10 trứng/cặp

-

Từ năm thứ 2 trở đi: chim giống đẻ bình thường, trung bình là 18
trứng/cặp/năm
Bảng tóm tắt năng lực sản xuất

Năm

Chim
giống
(cặp)
(1)

Số lượng
trứng/cặp/nă
m
(quả)
[ =(1)*X]
(2)
5000
9000

9000
9000

Tỉ lệ nở
[ =79%*(2)
]
(3)

Tỉ lệ nuôi
sống
[ =96%*(3
)]
(4)

Tổng số
chim/nă
m
(cặp)
[ =(4) / 2]

1
500
3950
3792
1896
2
500
7110
6825
3413

3
500
7110
6825
3413
4
500
7110
6825
3413
Tổng
12.135
Trong đó: X: = 10 với năm 1
= 18 từ năm thứ 2 trở đi
 Chi phí hàng năm:
Gồm chi phí thức ăn, chi phí thuốc phịng và chữa bệnh, chi phí điện, nước,…
Giả sử giá cám ăn thẳng và giá gạo lức trên thị trường là không đổi. Ta sử dụng
cám Cagrill (giá 280.000đ/bao 25kg), giá gạo lức là 8.000đ/kg
-

Chi phí thức ăn:



Chim bố mẹ:
Mỗi ngày 500 cặp chim ăn hết 01 bao cám và khoảng 15 kg gạo lức.
Một năm, chim bố mẹ ăn hết: 1*30*12 = 360 bao cám và 15*30*12 = 5400 kg gạo
lức




Chim non:

22


Dự án “Chim bồ câu”
Năm 1: Theo tính tốn ở trên, năm đầu tổng số chim non sống xót và nuôi
trưởng thành là 1896 cặp. Chim non sau khi nở được ni khoảng 18 ngày thì
xuất chuồng.
Mỗi ngày tổng chim non ăn hết: = 3,8 bao cám và = 57 kg gạo lức.
Một năm, chim non ăn hết: 3,8*18 = 68,4 bao cám và 57*18 = 1026 kg gạo lức
Từ năm thứ 2 trở đi: Tổng số chim non 1 năm là 3413 cặp
Mỗi ngày tổng chim non ăn hết: = 6,8 bao cám và = 102 kg gạo lức.
Một năm, chim non ăn hết: 6,8*18 = 122,4 bao cám và 102*18 = 1836 kg gạo lức
-

Chi phí thuốc phịng và chữa bệnh:
Năm 1: Mỗi tháng 2.000.000 đồng
Từ năm thứ 2 trở đi, mỗi tháng 2.500.000 đồng

-

Chi phí điện, nước: Mỗi tháng hết 300.000 đồng

23


Dự án “Chim bồ câu”


Bảng hạch tốn chi phí hàng năm
Năm

1

2

3

4

d.

Loại chi phí
Cám
Gạo lức
Thuốc phịng bệnh
Điện, nước
Tổng
Cám
Gạo lức
Thuốc phịng bệnh
Điện, nước
Tổng
Cám
Gạo lức
Thuốc phòng bệnh
Điện, nước
Tổng
Cám

Gạo lức
Thuốc phòng bệnh
Điện, nước
Tổng
Tổng chi phí

428,4
6426
12
12

Đơn giá
(đồng/bao
)
280.000
8.000
300.000
200.000

482,4
7236
12
12

280.000
8.000
400.000
200.000

482,4

7236
12
12

280.000
8.000
400.000
200.000

482,4
7236
12
12

280.000
8.000
400.000
200.000

Số lượng

Thành tiền
(đồng)
119.952.000
51.408.000
3.600.000
2.400.000
177.360.000
135.072.000
57.000.000

4.800.000
2.400.000
200.160.000
135.072.000
57.000.000
4.800.000
2.400.000
200.160.000
135.072.000
57.000.000
4.800.000
2.400.000
200.160.000
777.840.000

Xác định doanh thu của dự án
Doanh thu của dự án gồm thu từ bán chim thịt và thu từ bán phân bồ câu.

24


Dự án “Chim bồ câu”
-

Bán phân chim: Mỗi tháng năm 1 bán được 300.000 đồng và từ năm thứ 2 mỗi
tháng bán được 450.000 đồng

-

Giả sử giá chim bồ câu thịt năm1 là 150.000 đồng/cặp. Trung bình mỗi năm giá

chim tăng lên 15.000 đồng/cặp

Bảng tổng hợp doanh thu của dự án
Năm

Khoản mục

1

Bán chim thịt
Bán phân
Bán chim thịt
Bán phân
Bán chim thịt
Bán phân
Bán chim thịt
Bán phân
Tổng

2
3
4

e.

Số lượng
(cặp)
1896
12
3413

12
3413
12
3413
12

Đơn giá
(đồng/cặp)
150.000
300.000
165.000
450.000
180.000
450.000
195.000
450.000

Thành tiền
(đồng)
284.400.000
3.600.000
563.145.000
5.400.000
614.340.000
5.400.000
665.535.000
5.400.000
2.147.220.00
0


Kế hoạch đầu tư
Bảng kế hoạch đầu tư

(ĐVT: đồng)

Năm
0
Khoản mục
Đất
Xây dựng

1

2

100.000.00
0
70.000.000
25

3

4

Tổng


×