bộ giáo dục và đào tạo
trờng đạI học nông nghiệp I
TRầN MạNH CƯờNG
đánh giá việc thực thiện chính sách bồi thờng
giải phóng mặt bằng của một số dự án
trên địa bàn thị x Vĩnh Yên - tỉnh vĩnh phúc
luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyên ngành: quản lý đất đai
Mã số: 4.01.03
Ngời hớng dẫn khoa học: tS. CHU TIếN QUANG
Hà Nội - 2006
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------
i
Lời cam đoan
- Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và cha hề đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đ đợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đ đợc chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Trần Mạnh Cờng
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------
ii
Lời cảm ơn
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đ nhận đợc sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân, đ
tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn Thạc sĩ này.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS Chu Tiến Quang, Trởng Ban
chính sách Phát triển Nông thôn, Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ơng
đ trực tiếp hớng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa Đất và
Môi trờng, Khoa Sau Đại học, Trờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội đ tạo
điều kiện cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trờng
Vĩnh Phúc, Phòng Quy hoạch- Kế hoạch đất đai, Trung Tâm Thông tin Tài
nguyên và Môi trờng, Sở Tài nguyên và Môi trờng Vĩnh Phúc, Phòng Tài
nguyên và Môi trờng, UBND thị x Vĩnh Yên, Ban quản lý dự án giải phóng
mặt bằng, Công ty Xây dựng Lạc Hồng, Công ty phát triển nhà và đô thị, Ban
quản lý khu công nghiệp Khai Quang đ tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời
gian nghiên cứu thực hiện đề tài trên địa bàn.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các cán bộ, đồng nghiệp và bạn
bè đ giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bố mẹ, anh chị em và vợ con tôi đ
động viên, tạo điều kiện về vật chất cũng nh tinh thần trong suốt quá trình tôi
thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin chân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2006
Tác giả luận văn
Trần Mạnh Cờng
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------
iii
Mục lục
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục sơ đồ, biểu đồ vi
Danh mục ảnh vii
1. Mở đầu 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu 3
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 5
2.1. Một số vấn đề cơ bản về bồi thờng thiệt hại, GPMB 5
2.2. Giá quyền sử dụng đất và định giá quyền sử dụng đất trong bồi
thờng thiệt hại về đất 8
2.3. Chính sách bồi thờng thiệt hại ở một số nớc và kinh nghiệm
cho Việt Nam 11
2.4. Cơ sở pháp lý của việc bồi thờng thiệt hại khi nhà nớc thu hồi
đất theo nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ 33
3. Đối tợng, nội dung và phơng pháp nghiên cứu 36
3.1. Đối tợng nghiên cứu 36
3.2. Địa điểm nghiên cứu 36
3.3. Nội dung nghiên cứu 36
3.4. Phơng pháp nghiên cứu 37
4. Kết quả nghiên cứu 38
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - x hội thị x Vĩnh Yên 38
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 38
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------
iv
4.1.2. Điều kiện kinh tế -x hội 45
4.2. Khái quát thực trạng công tác bồi thờng, giải phóng mặt bằng
của tỉnh Vĩnh Phúc 49
4.3. Giới thiệu khái quát các dự án nghiên cứu và các chính sách liên
quan đến bồi thờng gpmb trên địa bàn thị x Vĩnh Yên 52
4.3.1. Giới thiệu về 3 dự án nghiên cứu 53
4.3.2. Các văn bản pháp lý có liên quan đến các dự án 58
4.4. Đánh giá việc thực hiện các chính sách bồi thờng giải phóng
mặt bằng ở thị x Vĩnh Yên 59
4.4.1. Về xác định đối tợng và điều kiện đợc bồi thờng 59
4.4.2. Kết quả điều tra về xác định các đối tợng và điều kiện đợc bồi
thờng ở 3 dự án đầu t trên địa bàn thị x Vĩnh Yên 62
4.4.3. Việc xác định giá bồi thờng về đất và tài sản trên đất theo Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ. 69
4.4.4. Các chính sách hỗ trợ và tái định c 75
4.5. Đánh giá chung việc thực hiện các chính sách bồi thờng giải phóng
mặt bằng tại 3 dự án nghiên cứu trên địa bàn thị x Vĩnh Yên 82
4.5.1. Một số thành công 82
4.5.2. Một số hạn chế 83
4.6. Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách bồi
thờng giải phóng mặt bằng ở thị x Vĩnh Yên 85
4.6.1. Các giải pháp chung 85
4.6.2. Các giải pháp cụ thể 87
5. Kết luận và kiến nghị 89
5.1. Kết luận 89
5.2. Kiến nghị 91
Tài liệu tham khảo 92
Phụ lục 95
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------
v
Danh mục các chữ viết tắt
Ký hiệu Chú giải
NĐ Nghị định
CP Chính phủ
TW Trung ơng
ADB
Ngân hàng phát triển Châu á
WB Ngân hàng thế giới
UBND Uỷ ban nhân dân
QĐ-UBND
Quyết định của uỷ ban nhân dân tỉnh
GPMB Giải phóng mặt bằng
TĐC Tái định c
CNH Công nghiệp hoá
HĐH Hiện đại hoá
ĐTH Đô thị hoá
FDI Dự án đầu t nớc ngoài
DDI Dự án đầu t trong nớc
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------
vi
Danh mục các bảng
Bảng 4.1. Diện tích cơ cấu đất đai thị x Vĩnh Yên 43
Bảng 4.2. Tỷ trọng cơ cấu kinh tế từ năm 2000 - 2005 46
Bảng 4.3. Dân số và mật độ dân số thị x Vĩnh Yên 48
Bảng 4.4. Tổng hợp kết quả xác định đối tợng đợc bồi thờng
và không đợc bồi thờng 66
Bảng 4.5. ý kiến của ngời có đất bị thu hồi trong việc xác định
đối tợng và điều kiện đợc bồi thờng 67
Bảng 4.6. Tổng hợp đơn giá bồi thờng về đất tại 3 dự án 73
Bảng 4.7. Tổng hợp đơn giá bồi thờng về tài sản tại 3 dự án 74
Bảng 4.8. Quan điểm của ngời có đất bị thu hồi trong việc thực
hiện các chính sách hộ trợ và TĐC 79
Bảng 4.9. Tổng hợp các khoản hỗ trợ tại 3 dự án nghiên cứu 80
Danh mục sơ đồ, biểu đồ
Sơ đồ trình tự thực hiện bồi thờng giải phóng mặt bằng 35
Biểu đồ 4.1. Cơ cấu diện tích đất đai thị x Vĩnh Yên 44
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------
vii
Danh mục ảnh
ảnh 1. Giải phóng mặt bằng dự án sân Golf và biệt thự Nam Đầm Vạc 53
ảnh 2. Cơ sở hạ tầng dự án sân Golf và biệt thự Nam Đầm Vạc 53
ảnh 3. Nhà máy Mei sei trong Khu công nghiệp Khai Quang 55
ảnh 4. Hạ tầng dự án Khu công nghiệp Khai Quang 55
ảnh 5. Sơ đồ Khu đô thị mới Chùa Hà Tiên 57
ảnh 6. Phỏng vấn tái định c dự án Khu đô thị mới Chùa Hà Tiên 57
ảnh 7. Cổng khu đô thị mới Chùa Hà Tiên 57
ảnh 8. Khu tái định c dự án khu đô thị mới Chùa Hà Tiên 57
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------
1
1. Mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo quy luật chung của phát triển nền kinh tế từ nông nghiệp lạc hậu
lên công nghiệp tiên tiến và hiện đại, Việt Nam đang tiến hành quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá các ngành kinh tế và đô thị hoá một bộ phận nông
thôn để trở thành một nớc công nghiệp vào năm 2020.
Trong quá trình đó tất yếu phải chuyển một bộ phận đất nông nghiệp,
đất ở của dân c sang sử dụng vào các mục đích nh: xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế, xây dựng các khu công nghiệp, các khu du lịch và dịch vụ đa
dạng. Theo số liệu của Bộ Tài Nguyên và Môi trờng thì trong giai đoạn
2001-2005 cả nớc đ chuyển 179.400 ha đất nông nghiệp sang các mục đích
khác, bình quân mỗi năm chuyển gần 36.000 ha đất nông nghiệp sang sử dụng
vào các mục đích phi nông nghiệp, gồm: xây dựng đờng giao thông, tạo mặt
bằng các khu công nghiệp, thơng mại, du lịch và nhà ở, văn phòng...
Cùng với việc chuyển số diện tích nông nghiệp trên đây sang các mục
đích sử dụng khác đ kéo theo hàng ngàn ngời nông dân mất t liệu sản xuất
cơ bản, cuộc sống của họ mất đi nguồn thu nhập ổn định hàng năm từ sản xuất
nông nghiệp và tạo ra áp lực lớn đối với x hội về việc làm mới cho số lao
động nông nghiệp bị thu hồi đất sản xuất, nhất là ở những nơi bình quân đất
nông nghiệp trên lao động quá thấp nh các tỉnh Đồng bằng Sông Hồng.
Để thực hiện việc thu hồi đất nông nghiệp cũng nh đất ở của ngời
dân để đa vào các mục tiêu sử dụng khác Luật đất đai đ có quy định các
nguyên tắc cơ bản về bồi thờng thiệt hại cho ngời sử dụng đất. Chính phủ đ
ban hành một số văn bản chính sách nh: Nghị định số 181/2004/N-CP ngy
29/10/2004 ca Chớnh ph v hng dn thi hnh Lut ủt ủai; Ngh ủnh s
197/2004/N-CP thay th Ngh ủnh s 22/1998/N-CP v bi thng, h
tr v tỏi ủnh c khi Nh nc thu hi ủt; Ngh ủnh s 188/2004/N-CP v
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------
2
phng phỏp xỏc ủnh giỏ ủt v khung giỏ ủt, tip cn theo hng sỏt giỏ th
trng; B Ti chớnh cú Thụng t s 116/2004/TT-BTC ngy 07/12/2004
hng dn thc hin Ngh ủnh s 197/2004/N-CP.
Tuy vậy, việc thực hiện bồi thờng thiệt hại cho ngời bị thu hồi đất
theo các văn bản trên đây đang gặp phải vớng mắc về nhiều mặt nh: điều
kiện đợc bồi thờng, giá trị bồi thờng các thiệt hại về đất, về nhà ở và các
tài sản trên đất, về tái định c và điều kiện sinh sống của ngời dân phải di
dờiở nhiều nơi công tác này đ gặp phải sự phản ứng của ngời dân, thậm
chí có nơi trở thành vấn đề x hội bức xúc. Thực tế đ phản ánh rằng, chính
sách bồi thờng thiệt hại của nhà nớc hiện nay đối với ngời dân bị thu hồi
đất là cha thoả đáng, cha đáp ứng đợc nguyện vọng và nhu cầu đợc ổn
định đời sống, sản xuất của họ sau khi phải di dời.
Vĩnh Phúc cũng là một trong những tỉnh đ và đang phải đối mặt với
những thách thức nói trên, do trong thời gian qua Tỉnh đ chuyển khoảng
4.010 ha đất nông nghiệp và gần 400 ha đất ở của ngời dân vào các mục đích
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, vào xây dựng các khu công nghiệp, khu du
lịch và thơng mại [23].
Để thực hiện bồi thờng giải phóng mặt bằng, Tỉnh đ thực hiện các
chính sách theo đúng các văn bản pháp quy của Chính phủ ban hành kể trên
và đ thu đợc một số kết quả nhất định trong công tác này, từ đó đ thu hút
đợc một lợng vốn đáng kể của các nhà đầu t trong và ngoài tỉnh, đặc biệt
là của một số nhà đầu t nớc ngoài, tạo ra sự phát triển nhanh của một số
ngành công nghiệp mới, đô thị hoá nhanh các địa bàn ven thị x Vĩnh Yên và
một số nơi khác trong tỉnh.
Bên cạnh những thành công trên công tác bồi thờng giải phóng mặt
bằng ở thị x Vĩnh Yên, thời gian qua đ nảy sinh nhiều vấn đề xung quanh
các chính sách bồi thờng do vậy, một số dự án đ không triển khai đợc theo
tiến độ dự kiến ban đầu do không hoàn tất đợc công tác bồi thờng đúng kế
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------
3
hoạch. Mặt khác cuộc sống và sản xuất của ngời dân bị thu hồi đất, phải di
dời nơi ở đang có những xáo trộn mà các chính sách đ triển khai cha xử lý
đợc.
Việc nghiên cứu sâu hơn việc triển khai thực hiện các chính sách bồi
thờng giải phóng mặt bằng để tiếp tục hoàn thiện theo hớng vừa đáp ứng
đợc yêu cầu của việc chuyển đất nông nghiệp và đất ở của ngời dân sang
phục vụ các mục tiêu của CNH, HĐH và ĐTH trong tỉnh hiện nay và những
năm tới, nhằm đáp ứng đợc lợi ích của ngời dân bị thu hồi đất và bị thiệt hại
về tài sản trên đất đang đặt ra nh một nhu cầu bức thiết.
Với ý nghĩa đó, chúng tôi tiến hành đề tài: Đánh giá việc thực hiện
chính sách bồi thờng giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn
thị x Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu
1.2.1. Mục đích
- Tìm hiểu chính sách về bồi thờng giải phóng mặt bằng hiện nay của
Nhà nớc và của tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách bồi thờng thiệt hại của
ngời dân bị mất đất trong triển khai một số dự án phát triển cơ sở hạ tầng ở
thị x Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc, cụ thể là 3 dự án:
* Dự án xây dựng công trình sân Golf và biệt thự nhà vờn Nam Đầm
Vạc tại x Thanh Trù thị x Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
* Dự án mở rộng khu công nghiệp Khai Quang tại phờng Khai Quang
- thị x Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
* Dự án xây dựng khu Đô thị mới Chùa Hà Tiên tại phờng Liên Bảo
và x Định Trung - thị x Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm thực hiện tốt hơn các chính
sách về bồi thờng giải phóng mặt bằng trong triển khai các dự án xây dựng
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------
4
cơ sở hạ tầng ở thị x Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc, khắc phục những bất cập
hiện nay.
1.2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu, hệ thống hoá các văn bản chính sách liên quan đ đợc ban
hành từ trớc cho đến nay về bồi thờng GPMB.
- Tập hợp các tài liệu thứ cấp về thực trạng bồi thờng GPMB ở tỉnh
Vĩnh Phúc, phản ánh đúng việc thực hiện chính sách bồi thờng tại một số dự
án xây dựng kết cấu hạ tầng tại thị x Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc trong những
năm gần đây.
- Điều tra làm rõ những thiệt hại của ngời dân khi bị mất đất nh: mất
việc làm, mất chỗ ở, thiếu các điều kiện sản xuất và hoạt động văn hoá tinh
thần...
- Các số liệu thu thập phải đợc phân tích, đánh giá một cách khách quan.
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------
5
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Một số vấn đề cơ bản về bồi thờng thiệt hại, GPMB
2.1.1. Định nghĩa
Bồi thờng thiệt hại là phạm trù kinh tế, phản ánh sự bồi hoàn, trả lại
tơng xứng giá trị hoặc công lao động cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì
một hành vi của chủ thể khác
[28].
Việc bồi thờng thiệt hại có thể đợc thực hiện bằng tiền, hay vật chất
khác...) theo các quy định của pháp luật điều tiết, hoặc do thoả thuận giữa các
chủ thể.
Ngoài các khoản bồi thờng thiệt hại nói trên còn có một số hình thức
bồi thờng khác gọi là việc hỗ trợ, tơng ứng với giá trị hoặc công lao cho một
chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ khác.
Giải phóng mặt bằng (GPMB) là quá trình thực hiện các công việc liên
quan đến di dời tài sản (nhà cửa, cây cối và các công trình đ có trên một diện
tích đất nhất định) đợc quy hoạch vào việc xây dựng một công trình khác
trên diện tích đó.
2.1.2. Bản chất của việc bồi thờng trong giải phóng mặt bằng
Bồi thờng thiệt hại trong GPMB thờng xảy ra khi Nhà nớc thu hồi
một diện tích đất nào đó để chuyển sang một mục đích sử dụng khác. Thực
chất là việc giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nớc với ngời đợc giao
đất, thuê đất khi họ bị thu hồi đất. Bồi thờng thiệt hại về đất thờng đợc
thực hiện theo quy định của Nhà nớc về giá đất, về phơng thức bồi thờng.
Tuy nhiên việc bồi thờng thiệt hại về đất không giống với việc trao đổi, mua
bán hàng hoá, tài sản trên thị trờng. Nó vừa phải đảm bảo tái hồi lợi ích bị
thiệt hại của ngời bị thu hồi đất, nhng đồng thời phải đảm bảo lợi ích của
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------
6
Nhà nớc, của x hội và của ngời nhận lại quyền sử dụng đất đ thu hồi, có
nghĩa là phải giải quyết một cách hài hoà lợi ích, tinh thần giữa các đối tợng
tham gia.
2.1.3. Đặc điểm của quá trình bồi thờng giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là quá trình phức tạp, liên quan trực tiếp đến lợi
ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn x hội nó thể hiện khác nhau đối
với mỗi dự án. Quá trình bồi thờng giải phóng mặt bằng có các đặc điểm sau:
+ Tính phức tạp: đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế x hội đối với mọi ngời dân. ở khu vực nông thôn, dân
c chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp cho nên đất đai là t
liệu sản xuất cơ bản. Đối với khu vực thành thị đất đai là tài sản có giá trị lớn
gắn trực tiếp với đời sống sinh hoạt của ngời dân, với những chủ thể kinh
doanh thì vị trí đất còn gắn với thu nhập của họ. Từ các đặc điểm nh trên cho
chúng ta thấy việc bồi thờng thiệt hại cho mỗi diện tích đất khác nhau bị thu
hồi về vị trí, điều kiện sử dụng thờng khác nhau.
+ Tính đa dạng: mỗi dự án đợc tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện tự nhiên, kinh tế, x hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu
vực thành thị một đô thị dân c cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản
trên đất lớn cho nên quá trình giải phóng mặt bằng có đặc điểm khác với khu
vực nông thôn hoạt động sản xuất chủ yếu là nông nghiệp hoặc tiểu thủ công
nghiệp.
Mục tiêu sử dụng đất sau bồi thờng rất khác nhau, trong đó có trờng
hợp bồi thờng thiệt hại khi Nhà nớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an
ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng đ đợc Hiến pháp năm
1992 và điều 27 của Luật Đất đai năm 1993 và các văn bản hớng dẫn nh
Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ và Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định
[16,20].
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------
7
Những trờng hợp khác là bồi thờng thiệt hại để lấy đất vào mục tiêu
sử dụng kinh doanh khác. Tính chất bồi thờng ở đây khác với bồi thờng để
lấy đất vào mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng, lợi ích công cộng vì đất thu hồi
đợc đa vào kinh doanh khác, tạo lợi nhuận mới và nảy sinh quan hệ giữa 3
chủ thể: nhà nớc, ngời bị thu hồi đất và ngời nhận lại quyền sử dụng đất đ
thu hồi.
2.1.4. ảnh hởng của GPMB tới triển khai dự án kinh doanh mới:
- ảnh hởng đến tiến độ hoàn thành của dự án:
Tiến độ thực hiện các dự án phụ thuộc vào thời gian tiến hành GPMB
nếu GPMB thực hiện đúng tiến độ đề ra sẽ tiết kiệm đợc thời gian, tiền của
và thực hiện dự án có hiệu quả. Ngợc lại GPMB kéo dài gây ảnh hởng đến
tiến độ xây dựng của các công trình, ảnh hởng đến việc sử dụng lao động
cũng nh chi phí cho dự án, nhiều khi gây ra những thiệt hại không nhỏ trong
triển khai đầu t xây dựng các công trình.
- ảnh hởng đến mặt kinh tế của dự án:
GPMB đợc thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện đầu t triển khai dự án.
GPMB kéo dài dẫn đến chi phí bồi thờng lớn, không kịp hoàn thành tiến độ
dự án dẫn đến sự quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu t: mất
cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp. Đối với các dự án không đầu t
kinh doanh, thời gian thi công kéo dài, tiến độ thi công bị ngắt qung gây ra
sự lng phí rất lớn và ảnh hởng tới chất lợng công trình.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu t xây dựng công trình Nhà
nớc cần phải quan tâm điều tiết lĩnh vực này trên một số mặt sau:
+ Đối với GPMB: sau khi phơng án đợc phê duyệt, phải khẩn trơng
GPMB ngay. Nhà nớc giao cho các cơ quan liên quan nh Sở tài nguyên và
Môi trờng, Sở Tài chính vật giá tiến hành công tác GPMB, thành lập ban chỉ
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------
8
đạo GPMB cho dự án với sự tham gia của chính quyền sở tại, các cơ quan liên
quan khác cũng nh các hộ dân phải di dời để thực hiện phơng án GPMB đ
đợc xác định.
+ Về bồi thờng thiệt hại cho các chủ thể phải di dời: phải điều tra,
khảo sát và lập phơng án bồi thờng hợp lý nhằm đảm bảo lợi ích vật chất,
tinh thần cho các chủ thể phải di dời. Nhà nớc cần thống nhất quản lý mức
bồi thờng thiệt hại cụ thể đối với từng trờng hợp bị thiệt hại, nhằm đảm bảo
sự công bằng, hợp lý và minh bạch trong việc bồi thờng thiệt hại, loại trừ các
hình thức quan hệ ngầm giữa các bên tạo ra sự không công bằng, không minh
bạch về lợi ích, vật chất, gây bất bình đẳng giữa các chủ thể đợc bồi thờng.
2.2. Giá quyền sử dụng đất và định giá quyền sử dụng đất
trong bồi thờng thiệt hại về đất
2.2.1. Giá quyền sử dụng đất (giá đất)
Trong điều kiện đổi mới quản lý kinh tế giá đất đ đợc hình thành và
đợc quy định trong Luật pháp, đó là tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 Giá
quyền sử dụng đất (sau đây gọi là giá đất) là số tiền tính trên một đơn vị diện
tích đất do Nhà nớc quy định hoặc đợc hình thành trong giao dịch về quyền
sử dụng đất[22].
Giá đất là công cụ quan trọng để quản lý đất đai trong cơ chế thị trờng.
Điều 55 Luật Đất đai năm 2003 quy định. Giá đất đợc hình thành trong các
trờng hợp sau đây:
Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng quy định (khoản 3 và
khoản 4 Điều 56 của luật này).
Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
Do ngời sử dụng đất thoả thuận về giá đất với những ngời có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhợng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------
9
dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất (khoản 3 và khoản 4 Điều 56 Luật
Đất đai năm 2003)[22].
Giá đất là công cụ kinh tế để Nhà nớc quản lý và ngời sử dụng đất
tiếp cận với cơ chế thị trờng. Đồng thời cũng là căn cứ để đánh giá sự công
bằng trong phân phối đất đai. Là công cụ để ngời sử dụng thực hiện nghĩa vụ
của mình Nhà nớc, điều chỉnh các mối quan hệ đất đai theo pháp luật. Giá
chuyển nhợng quyền sử dụng đất áp dụng trong giao dịch dân sự nh:
chuyển quyền sử dụng đất, thế chấp giá trị quyền sử dụng đất, giá này đợc
gọi là Giá thực tế hay Giá thị trờng
2.2.2. Định giá quyền sử dụng đất và định giá bất động sản
2.2.2.1 Định giá
Định giá: Là sự ớc tính giá trị quyền sở hữu tài sản cụ thể bằng hình
thái tiền tệ cho một mục đích đ đợc xác định. Thông qua các giao dịch, trao
đổi giữa các tác nhân bên giao và bên nhận trên thị trờng.
Định giá là loại hoạt động chuyên môn vừa mang tính kinh tế - kỹ
thuật, tính pháp lý vừa mang tính x hội. Hoạt động định giá hình thành, tồn
tại và phát triển gắn với quá trình hình thành, tồn tại và phát triển của thị
trờng tài sản. Hiện nay, hoạt động định giá tại nhiều nớc trên thế giới đ trở
thành đối tợng và là công cụ cần thiết đối với hoạt động quản lý của Nhà
nớc trong việc vận hành nền kinh tế thị trờng. Theo thời gian, hoạt động
định giá quyền sử dụng đất trở thành phổ biến nhng nằm trong sự kiểm soát
của Nhà nớc.
ở Việt Nam các hoạt động định giá đ có từ một số năm gần đây nhng
cha thực sự phát triển, từ năm 1991 trở lại đây khi nền kinh tế chuyển sang cơ
chế thị trờng thì hoạt động định giá đợc vận hành theo đúng vai trò và chức
năng của nó.
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------
10
2.2.2.2 Định giá quyền sử dụng đất
Là những phơng pháp kinh tế nhằm tính toán giá trị của quyền sử dụng
đất đai bằng tiền tệ. Đất đai là một tài sản đặc biệt với có đủ các thuộc tính
của một tài sản, có thể đáp ứng nhu cầu nào đó của con ngời, là đối tợng
của giao dịch dân sự mang tính kinh tế, x hội đa dạng.
Về nguyên tắc việc định giá đất cũng giống nh định giá các tài sản
thông thờng. Nhng mặt khác, đất đai là một tài sản đặc biệt, giá đất ngoài
các yếu tố về không gian, thời gian, quy luật kinh tế, pháp luật chi phối, nó
còn bị tác động bởi các yếu tố tâm lý x hội. Do tính đa dạng về mục đích sử
dụng của đất đai nên giá quyền sử dụng đất chỉ có thể là ớc tính về mặt giá
trị mà khó tính đúng, tính đủ nh các tài sản thông thờng. Với các đặc điểm
nh trên khái niệm định giá quyền sử dụng đất đợc hiểu nh sau:
Định giá quyền sử dụng đất đợc hiểu là sự ớc tính về giá trị của
quyền đợc sử dụng một diện tích đất tại vị trí, địa lý cụ thể, tình trạng về chất
lợng nhất định bằng dơn vị tiền vào một mục đích đ đợc xác định, tại một
thời điểm xác định.
2.2.2.3 Định giá bất động sản trên đất
Bất động sản trớc hết là một tài sản nhng nó khác với các tài sản khác
là không thể di dời, các loại bất động sản bao gồm:
+ Đất đai
+ Nhà ở, công trình gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với
nhà ở, công trình xây dựng đó.
+ Các tài sản gắn liền với đất đai
+ Các tài sản khác do pháp luật quy định [30].
Từ các khái niệm trên cho thấy bất động sản có thể là đất đai, cũng có
thể là đất đai và các tài sản gắn liền với đất. Vì vậy, định giá bất động sản thực
chất là định giá đất và định giá các tài sản gắn liền với đất.
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------
11
2.2.3. ảnh hởng của yếu tố định giá đất đến công tác bồi thờng GPMB
và tái định c
Trong quá trình đổi mới quản lý kinh tế khái niệm kinh tế thị trờng
đợc hiểu và áp dụng khá rộng vào trong các văn bản pháp quy và trong các
tài liệu nghiên cứu. Đồng thời khái niệm về thị trờng bất động sản cũng hình
thành và đang đợc hoàn thiện thông qua sự phát triển của nền kinh tế theo
hớng thị trờng mà trớc hết là sự phát triển, hoàn thiện của hệ thống pháp
luật về kinh tế. Mặc dù pháp luật nói chung và Luật Đất đai cha đề cập đến
việc đất có giá nhng trên thực tế, lý thuyết giá trị bất động sản bao gồm
các yếu tố nhu cầu sử dụng, sự khan hiếm, sức mua đ chứng minh rằng đất có
giá [1].
Hiến pháp năm 1992 đ khẳng định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, tổ
chức cá nhân đợc quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Điều 12
Luật Đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi một số điều của Luật Đât đai năm
1998 và năm 2001 quy định: Nhà nớc xác định giá các loại đất để thuê
chuyển quyền sử dụng đất. Thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất, tính giá trị
tài sản khi giao đất, bồi thờng thiệt hại về đất khi thu hồi. Tuy nhiên trong
thực tế việc thực hiện thu hồi đất GPMB hầu hết đều bị ách tắc trong việc định
giá đất để xác định giá trị bồi thờng, mặc dù khung giá đất của Chính phủ
tuy đ đợc điều chỉnh so với khung giá đất hiện hành, để tính mức thuế thì ít
ngời phản đối, nhng tính tiền bồi thờng thì ngời nhận bồi thờng luôn
không thoả mn.
2.3. Chính sách bồi thờng thiệt hại ở một số nớc và kinh
nghiệm cho Việt Nam
2.3.1. Tại Hàn Quốc
- Luật bồi thờng thiệt hại của Hàn Quốc quy định hai thể chế sau:
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------
12
+ Một là: Luật Đặc lệ liên quan đến bồi thờng thiệt hại cho ngời sử
dụng đất công đ đợc giao theo quy định của pháp luật.
+ Hai là: Luật Sung công đất thực hiện theo quy định cỡng chế của
công pháp.
Để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế cần rất nhiều đất vào mục đích
sử dụng công trong một thời gian ngắn nên luật Sung công đất đ đợc thiết
lập vào năm 1962. Theo pháp luật này ngoài mục đích thơng lợng để thu
hồi đất công, phải đảm bảo quyền tài sản của ngời sử dụng đất nên luật này
đ đợc bổ sung vào năm 1975. Dựa vào luật sửa đổi Hàn Quốc đ triển khai
các hoạt động bồi thờng thiệt hại khi thu hồi đất của ngời đang sử dụng cho
đến nay. Tuy nhiên trong hai thể chế luật thì luật Đặc lệ đợc áp dụng trớc,
nếu nh thơng lợng không đạt đợc thoả thuận thì áp dụng luật Sung công
đất bằng cách cỡng chế, nhng phải lặp đi lặp lại quá trình này, thời gian
thu hồi có thể bị kéo dài, hoặc chi phí bồi thờng sẽ tăng lên. Do đó luật bồi
thờng thiệt hại của Hàn Quốc mới ra đời gần đây đ quy định thực hiện bồi
thờng theo 3 giai đoạn:
+ Thứ nhất: tiền bồi thờng thiệt hại về đất đai sẽ đợc giám định viên
chuyên môn đánh giá trên cơ sở giá quy định để thu hồi đất phục vụ cho công
trình công cộng. Giá đất quy định để bồi thờng không dựa vào mức sinh lời
do diện tích đang sử dụng tạo ra, để đảm bảo sự khách quan trong việc bồi
thờng.
+ Thứ hai: pháp luật quy định việc bồi thờng không đợc gây thiệt hại
nhiều cho ngời đang sử dụng đất trong quá trình thơng lợng giá. Quy trình
theo thứ tự là: công nhận mục đích đang sử dụng, lập biên bản tài sản và đất
đai, thơng lợng, chấp nhận thu hồi.
+ Thứ ba: biện pháp di dời là một đặc điểm quan trọng. Công việc này
đợc Nhà nớc hỗ trợ tích cực về mọi mặt chính sách bảo đảm sự sinh hoạt
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------
13
cuộc sống bình thờng của ngời bị thu hồi đất. Đây là công việc quan trọng
có tác dụng tạo tâm lý thoả mn và lôi cuốn ngời dân tự nguyện di dời, có ý
nghĩa rất tích cực tới việc giải phóng mặt bằng. Theo luật bồi thờng, nếu nh
toà nhà nơi dự án sẽ đợc thực hiện có trên 10 ngời sở hữu thì phải xây dựng
cho các đối tợng, xây nơi c trú hoặc hỗ trợ bằng 30% giá trị của toà nhà đó
đối với ngời bị thu hồi. Còn nếu là dự án xây nhà chung c thì cung cấp cho
các đối tợng này nhà chung c hoặc nhà ở với giá thấp hơn giá thành. Đối với
các đối tác kinh doanh có pháp nhân, các đối tác kinh doanh nông nghiệp,
chăn nuôi thì có chính sách mang tính chất u đi và ngoài biện pháp di dời
còn u tiên cung cấp cho họ các cửa hàng hoặc khu vực kinh doanh.
2.3.2. Tại Trung Quốc
Pháp luật đất đai của Trung Quốc quy định đất đai thuộc sở hữu nhà nớc,
quy định này có nhiều nét tơng đồng với pháp luật đất đai của Việt Nam hiện
nay. Tuy nhiên việc chấp hành pháp luật của ngời Trung quốc rất cao, Nhà nớc
trung quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển nhợng đất đai tự do giữa các
chủ thể trong x hội. Do vậy thị trờng đất đai gần nh không tồn tại mà chỉ có
thị trờng nhà cửa.
Về bồi thờng thiệt hại về đất đai khi nhà nớc thu hồi: do đất đai thuộc
sở hữu nhà nớc nên Chính phủ Trung Quốc không có chính sách bồi thờng
thiệt hại về đất. Khi nhà nớc thu hồi đất, kể cả đất nông nghiệp, tuỳ trờng
hợp cụ thể, nhà nớc sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụngbị thu hồi đất.
Về phơng thức bồi thờng thiệt hại: nhà nớc thông báo cho ngời sử
dụng đất biết trớc việc sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Ngời dân
có quyền lựa chọn các hình thức bồi thờng bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở
mới. Tại thủ đô Bắc kinh và thành phố Thợng Hải. Ngời dân thờng lựa
chọn bồi thờng thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với công việc,
nơi làm việc của mình.
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------
14
Về giá bồi thờng thiệt hại: là giá thị trờng tại thời điểm thu hồi. Mức
giá này cũng đợc nhà nớc quy định cho từng khu vực và chất lợng nhà,
đồng thời đợc điều chỉnh linh hoạt cho phù hợp với thực tế. Đối với đất nông
nghiệp việc bồi thờng thiệt hại theo tính chất của đất và loại đất (tốt, xấu).
Về tái định c, các khu tái định c và các khu nhà ở đợc xây dựng
đồng bộ theo một mô hình thống nhất và kịp thời, thờng xuyên đáp ứng yêu
cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử dụng khác nhau. Các chủ sử dụng
phải di chuyển đều đợc chính quyền chú ý điều kiện về việc làm, đối với các
đối tợng chính sách x hội đợc nhà nớc có chính sách x hội riêng[28].
2.3.3. Bồi thờng thiệt hại về đất đai của các tổ chức tài trợ( WB và ADB)
tại Việt Nam [2]
Các dự án sử dụng vốn vay của ngân hàng Thế giới (WB) và ngân hàng
phát triển Châu á (ADB) đều phải thực hiện chính sách bồi thờng thiệt hại,
tái định c cho những ngời bị thu hồi đất do triển khai các dự án này. Các
chính sách bồi thờng trong triển khai các dự án này có nhiều khác biệt so với
các quy định trong văn bản pháp luật của Việt Nam, có những khó khăn nhất
định trong việc áp dụng và đặc biệt có khả năng gây ra một số vấn đề x hội
nhất định, song mặt khác cũng có những ảnh hởng tới việc hoàn thiện chính
sách bồi thờng và tái định c cho những ngời bị thu hồi đất. Một số điểm
khác biệt hiện nay là:
- Các chính sách của Việt Nam thờng bao gồm cả bồi thờng thiệt hại
về đất và tài sản trên đất. Dựa trên quan niệm về lợi ích x hội và lợi ích công
cộng đợc đặt lên trên hết và đất đai đợc xác định thuộc về sở hữu toàn dân,
khi cần Nhà nớc có thể lấy lại đợc ngay. Việc bồi thờng thiệt hại cho
ngời đang sử dụng đất còn tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể chứ không phải là
bắt buộc (đ có rất nhiều dự án Nhà nớc động viên nhân dân phá dỡ nhà cửa
trả lại một phần đất đai mà không cần bồi thờng). Các hộ bị thiệt hại phải tự
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------
15
khắc phục các khó khăn gặp phải đợc coi là hết sức bình thờng, với tinh
thần sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân vì lợi ích chung của tập thể và của toàn
x hội.
Trong khi đó mục tiêu chính sách tái định c (TĐC) của ADB là phải làm
sao giảm thiểu tối đa số ngời TĐC và phải bảo đảm cho các hộ bị di chuyển
đợc bồi thờng sao cho tơng lai kinh tế và x hội của họ đợc thuận lợi nh cũ.
Xuất phát từ mục tiêu này chính sách TĐC của ADB là bao hàm toàn bộ quá
trình từ bồi thờng, giúp di chuyển và khôi phục các điều kiện sống, tạo thu nhập
cho các hộ bị ảnh hởng bằng mức ban đầu, khi cha có dự án.
Hiện nay với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng, bên cạnh lợi ích
chung của cộng đồng thì lợi ích cá nhân cũng ngày càng đợc tôn trọng và
bảo vệ nh là một trong những động lực của sự phát triển. Từ mục tiêu xây
dựng một nớc Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu
mạnh đ chuyển dần sang mục tiêu Dân giàu, nớc mạnh, x hội công bằng,
dân chủ , văn minh, lấy con ngời làm trọng tâm của sự phát triển. Tuy nhiên
đến nay việc đền bù để giải phóng mặt bằng vẫn chỉ tập trung quy đổi giá trị
đất và tài sản bị thiệt hại, mà cha tính đến mục tiêu khôi phục cuộc sống cho
ngời bị thu hồi đất. Mặc dù Nghị định 22/1998/NĐ-CP và Nghị đinh
197/2004/NĐ-CP của Chính phủ đ tăng thêm mức bồi thờng cũng nh các
chính sách hỗ trợ để ổn định đời sống và các hoạt động sản xuất của ngời bị
thu hồi đất, song vẫn cha đạt đợc yêu cầu về chi phí để khôi phục mức sống
nh cũ trớc khi bị thu hồi. Vì vậy thờng các dự án sử dụng vốn mà Ngân
hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu á phải đợc các bộ chủ quản làm
chủ phê duyệt, thông qua nh các chơng trình: TĐC, đặc biệt khi tổ chức
thực hiện cũng thờng gặp những khó khăn nhất định, thờng gây ra sự bất
bình đẳng giữa các cá nhân và hộ gia đình trong cùng một địa phơng. Chính
sách bồi thờng của các dự án khác nhau là rất khác nhau.
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------
16
Chính sách của Nhà nớc ta chỉ bồi thờng cho những ngời có quyền
sử dụng đất hợp pháp hoặc có khả năng hợp pháp hoá quyền sử dụng đất. Tuy
nhiên Nghị đinh 197/2004/NĐ-CP có quy định thêm đối với những trờng hợp
không đợc bồi thờng thiệt hại về đất là: Trong trờng hợp xét thấy cần hỗ
trợ thì UBND cấp tỉnh xem xét quyết định đối với từng trờng hợp cụ thể.
Quy định này đ xử lý sự bất cập hiện nay và bù đắp sự khác biệt giữa chính
sách của Nhà nớc ta và của ADB,WB.
Theo chính sách của ADB thì việc bồi thờng và TĐC bao giờ cũng
phải hoàn thành xong trớc khi tiến hành công trình xây dựng, trong khi ở
Việt Nam cha có quy định rõ ràng về thời hạn này (có rất nhiều dự án vừa
giải toả mặt bằng vừa triển khai thi công, chỗ nào giải phóng mặt bằng xong
thì thi công trớc để chống lấn chiếm đất đai...), do vậy nhiều gia đình cha
kịp thời xây dựng xong hoặc xây dựng lại nhà ở mới, ổn định cuộc sống trớc
khi giải toả.
Công tác TĐC đòi hỏi các chủ dự án phải quan tâm nhiều hơn những
ngời dễ bị tổn thơng trong suốt quá trình TĐC, từ việc tìm nơi ở mới thích
hợp cho một khối lợng lớn ngời bị thu hồi đất phải di chuyển, phải tổ chức
các khu tái định c, trợ giúp chi phí vận chuyển, xây dựng nhà ở mới, đào tạo
nghề nghiệp, cho vay vốn phát triển sản xuất, cung cấp các dịch vụ...tại khu
tái định c.
Nghị đinh 197/2004/NĐ-CP cũng có quy định những chính sách hỗ trợ
để ổn định đời sống và sản xuất cho các hộ phải di chuyển, song do nhiều
nguyên nhân khác nhau nên chính sách này đ không đợc áp dụng một cách
có hiệu quả và đời sống của những ngời bị di chuyển vẫn không đợc khôi
phục nh mục tiêu đ đề ra.
Qui định của ngân hàng ADB là phải thông báo đầy đủ những thông tin
về dự án cũng nh chính sách bồi thờng, tái định c của dự án cho các hộ
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------
17
dân và phải tham khảo ý kiến và tìm mọi cách thoả mn các yêu cầu chính
đáng của họ trong suốt quá trình lập kế hoạch cũng nh thực hiện kế hoạch tái
định c.
Luật Đất đai của chúng ta quy định (trớc khi thu hồi phải thông báo
cho ngời sử dụng đất lý do thu hồi, thời gian, kế hoạch di chuyển và phơng
án bồi thờng thiệt hại). Thực tế cha thực hiện đầy đủ của nội dung này, vì
việc thu hồi đất là quyền của Nhà nớc, nhng việc di chuyển theo kế hoạch
nh thế nào, tái định c ra sao hầu nh cha đợc hớng dẫn và quy định cụ
thể.
Theo ADB, những ngời bị ảnh hởng là những ngời bị mất toàn bộ
hay mất một phần tài sản vật chất hoặc phí vật chất, kể cả đất đai và tài
nguyên của gia đình nh rừng, khu đánh cá... Do vậy, những vấn đề của dự án
phải quan tâm là rất rộng.
2.3.4. Sự phát triển của chính sách về bồi thờng thiệt hại của Nhà nớc
cho ngời bị thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng
2.3.4.1. Hệ thống những văn bản pháp quy của Nhà nớc về đất đai
Nghị định 151/TTg ngày 14/4/1959 của Thủ tớng Chính phủ quy định
tạm thời về trng dụng ruộng đát, là văn bản pháp quy đầu tiên liên quan đến
việc bồi thờng và tái định c bắt buộc ở Việt Nam. Nghị định này quy định
những nguyên tắc cơ bản trong việc trng dụng ruộng đất của nhân dân trong
việc xây dựng các côgn trình do Nhà nớc quản lý đó là: đảm bảo kịp thời và
đủ tiện ích cần thiết cho xây dựng công trình, đồng thời chiếu cố đúng mức
quyền lợi và đời sống của ngời có ruộng đất. Những ngời có ruộng đất bị
trng dụng đợc bồi thờng, trong những trờng hợp cần thiết đợc giúp giải
quyết công ăn việc làm... hết sức tiết kiệm ruộng đất cày cấy, trồng trọt, tận
dụng đất hoang để không phải trng dụng hoặc chỉ trng dụng ít ruộng đất của