ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
PHẠM NGỌC ĐÀO
Quy chuẩn và quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật - một
yếu tố đảm bảo chất lượng giáo dục trung học phổ
thông Hải Phòng giai đoạn 2005 - 2010
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Người hướng dẫn: GS. Nguyễn Đức Chính
Hà nội - 2004
2
NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
CNH,HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CSVCKT Cơ sở vật chất kỹ thuật
ĐH, CĐ Đại học, cao đẳng
GD Giáo dục
GD-ĐT Giáo dục-Đào tạo
GDP Tổng thu nhập quốc dân
GDTX Giáo dục thƣờng xuyên
GDQD Giáo dục quốc dân
GDCN Giáo dục chuyên nghiệp
GV Giáo viên
HS Học sinh
KT-XH Kinh tế –xã hội
KH-CN Khoa học – Công nghệ
PHBM Phòng học bộ môn
PPDH Phƣơng pháp dạy học
QC Quy chuẩn
QL Quản lý
TBDH Thiết bị dạy học
THCN Trung học chuyên nghệp
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TKB Thời khoá biểu
XHH Xã hội hoá
XHCN Xã hội chủ nghĩa
3
MỤC LỤC
Mở đầu 5
1 Lý do chọn đề tài 5
2 Mục đích nghiên cứu 7
3. - Nhiệm vụ nghiên cứu 7
4 Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 7
5 Giả thuyết nghiên cứu 8
6 Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các nhóm phƣơng pháp sau : 8
7 Phạm vi và giơí hạn nghiên cứu 9
8 Kế hoạch triển khai nghiên cứu 9
9 Một số quan điểm đối với tăng cƣờng và quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật 9
10 Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và phần Tài liệu tham khảo,
Luận văn gồm 3 chƣơng : 10
Chƣơng 1 : Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 11
1.1 Vị trí vai trò của Giáo dục nói chung và giáo dục trung học phổ thông nói
riêng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội 11
1.2 Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu 20
1.3. Vị trí của cơ sở vật chất kỹ thuật trong quá trình sƣ phạm 29
1.4. Vai trò của CSVCKT trong quá trình sƣ phạm 30
Nhân tố cơ sở vật chất - sƣ phạm 33
1.5. Một số vấn đề về quản lý CSVCKT 36
Chƣơng 2: 40
Thực trạng về quy hoạch và công tác quản lý CSVCKT của các trƣờng trung học
phổ thông trên địa bàn hải phòng. 40
2.1 Đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội của Hải Phòng ảnh hƣởng đến giáo dục -
đào tạo trong bối cảnh hiện nay, nhu cầu XH đối với giáo dục đến năm 2020 40
2.2. Khái quát về hệ thống giáo dục - đào tạo thành phố Hải Phòng: 46
2.3. Thực trạng giáo dục trung học phổ thông thành phố Hải Phòng 49
2.4. Đánh giá mặt mạnh, yếu, thuận lợi, khó khăn của giáo dục THPT Hải Phòng
hiện nay: 52
Chƣơng 3 : 58
Một số giải pháp quy hoạch và cơ chế quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật góp phần nâng
cao chất lƣợng giáo dục trung học phổ thông Hải Phòng trong giai đoạn 2005 – 2010
58
3.1. Chƣơng trình và thời lƣợng học của học sinh 58
3.2 Đề xuất những quy chuẩn về CSVC trƣờng THPT 64
3.3 Phân tích mô hình tổ chức hoạt động dạy học 75
4
3.4 Quy hoạch mạng lƣới trƣờng THPT trên địa bàn Hải Phòng đến năm 2010
nhằm tăng cƣờng CSVCKT 77
3.5 Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng cơ sở vật chất kỹ thuật các trƣờng trung
học phổ thông thành phố Hải Phòng giai đoạn 2005 - 2010 91
3.6. Đề xuất một số biện pháp quản lý CSVCKT 91
Phần thứ ba 97
Kết luận và khuyến nghị 97
I. Kết luận 97
Tài liệu tham khảo 101
I. Văn kiện và Nghị quyết 101
II. Sách, Báo, Tạp chí: 102
5
MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Đại hội VIII Đảng cộng sản Việt Nam đã quyết định đƣờng lối xây dựng
XHCN ở nƣớc ta theo mục tiêu dân giầu nƣớc mạnh , xã hội công bằng văn
minh, trở thành một nƣớc CNH, HĐH vào những năm đầu của thế kỷ 21.
Trên lộ trình phát triển của đất nƣớc đòi hỏi phải có những dự báo khoa
học và những chính sách, hoạch định chiến lƣợc và kế hoạch phát triển ở tất cả
mọi ngành và mọi lĩnh vực đời sống kinh tế của nƣớc ta.
Giáo dục là một thiết chế xã hội, là một bộ phận khăng khít của hệ thống
kinh tế - xã hội, " là nền tảng văn hoá của một nƣớc, là sức mạnh tƣơng lai của
một dân tộc " Muốn cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc ta sớm trở thành hiện
thực thì điều cốt lõi là phải phát huy nhân tố con ngƣời, bởi lẽ con ngƣời vừa là
mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển, giáo dục là nhân tố chủ yếu để hình
thành và phát triển nhân cách con ngƣời, là chìa khoá mở cửa vào tƣơng lai, là
quốc sách hàng đầu của chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội.
Tƣ tƣởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh " Vì lợi ích mƣời năm thì phải trồng
cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng ngƣời " thể hiện một tầm nhìn chiến lƣợc
về giáo dục và đào tạo con ngƣời của Bác.
Mục đích hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam là nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài , luôn phát triển phù hợp với nhu cầu phát triển
của xã hội, phù hợp với những đòi hỏi của sự phát triển thể chế chính trị, kinh tế,
văn hoá, xã hội, khoa học , công nghệ của đất nƣớc.
Mục tiêu của giáo dục là đào tạo con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện,
có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tƣởng
6
độc lập và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dƣỡng nhân cách, phẩm chất và
năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Nhằm thực hiện Nghị quyết TW 2 ( khoá VI ), Nghị quyết TW 4 ( khoá
VIII ) và kết luận của TW 6 ( khoá IX ), Nghị quyết 40 của Quốc hội, Chính phủ
xây dựng và ban hành Chiến lƣợc phát triển giáo dục - đào tạo 2001 - 2010 phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Chiến lƣợc phát triển giáo
dục - đào tạo là một bộ phận quan trọng của Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã
hội 2001 - 2010 đã đƣợc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ( 4-
2001 ) thông qua. " Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001 - 2010 xác định mục
tiêu, giải pháp và các bƣớc đi theo phƣơng châm đa dạng hoá, chuẩn hoá , hiện
đại hoá, xã hội hoá, xây dựng một nền giáo dục có tính thực tiễn và hiệu quả, tạo
chuyển biến mạnh mẽ về chất lƣợng, đƣa nền giáo dục nƣớc ta sớm tiến kịp các
nƣớc trong khu vực, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dƣỡng nhân tài,
góp phần đắc lực thực hiện các mục tiêu của chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã
hội 2001 - 2010 "(Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001 - 2010 ; Quyết định số
201/2001/QĐ TTg do Thủ tƣớng Phan Văn Khải ký )
Để thực hiện mục tiêu tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lƣợng mà Chiến
lƣợc phát triển giáo dục 2001 - 2010 đề ra . Nhà nƣớc đã xây dựng bốn chƣơng
trình quốc gia :
1 Đổi mới nội dung, chƣơng trình, sách giáo khoa
2 Đổi mới phƣơng pháp dạy - học
3 Đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên
4 Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị
7
Tăng cƣờng CSVCKT theo hƣớng đạt chuẩn và quản lý trang thiết bị
trong nhà trƣờng là một yếu tố quan trọng đảm bảo chất lƣợng giáo dục trong
tình hình hiện nay.
Chính vì vậy mà trong luận văn này tác giả định hƣớng cho việc nghiên
cứu của mình vào vấn đề :
Quy chuẩn và quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật một yếu tố đảm bảo chất
lƣợng giáo dục trung học phổ thông Hải Phòng giai đoạn 2005 - 2010
2 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng của vấn đề nghiên cứu và những định
hƣớng phát triển kinh tế xã hội của thành phố đến năm 2010 , tình hình cơ sở vật
chất kỹ thuật và cơ chế quản lý CSVCKT của các trƣờng THPT thành phố Hải
Phòng trong những năm qua, đề xuất Quy chuẩn chi tết một trƣờng THPT đạt
chuẩn và cơ chế quản lý CSVCKT góp phần đảm bảo chất lƣợng giáo dục
trung học phổ thông Hải Phòng giai đoạn 2005 - 2010.
3. - Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích thực trạng CSVCKT và công tác quản lý trang thiết bị trong
hệ thống các trƣờng THPT tại thành phố Hải Phòng trong những năm gần đây.
- Đề xuất Quy chuẩn chi tiết một trƣờng THPT đạt chuẩn và cơ chế quản
lý CSVCKT nhằm đảm bảo chất lƣợng giáo dục trung học phổ thông Hải Phòng
giai đoạn 2005-2010.
- Xác định cơ sở lý luận, quy hoạch mạng lƣới trƣờng THPT đạt chuẩn , đề
xuất cơ chế quản lý CSVCKT các trƣờng THPT Hải Phòng giai đoạn 2005 –
2010.
4 Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1 Khách thể nghiên cứu
8
Cơ sở vật chất kỹ thuật một trong những yếu tố quan trọng trong việc đảm
bảo và nâng cao chất lƣợng giáo dục nói chung, giáo dục trung học phổ thông
nói riêng .
4.2 Đối tƣợng nghiên cứu
Quy chuẩn CSVCKT và cơ chế quản lý nó nhƣ một yếu tố quan trọng tác
động tới chất lƣợng giáo dục THPT
5 Giả thuyết nghiên cứu
Nếu hệ thống các trƣờng THPT đƣợc đầu tƣ, xây dựng , nâng cấp theo một
quy hoạch tổng thể đạt chuẩn về những điều kiện vật chất kỹ thuật và có một cơ
chế quản lý khoa học thì giáo dục phổ thông sẽ đạt chất lƣợng cao và thực hiện
đƣợc nhiệm vụ của mình là : “ giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con ngƣời
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc " 5; tr17
" Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả
của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông
thƣờng về kỹ thuật và hƣớng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động ". 5; tr17
6 Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các nhóm phƣơng pháp sau :
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu các văn kiện Đại hội
Đảng, Nghị quyết của Trung ƣơng, Nghị quyết của Đảng bộ thành phố Hải
Phòng , các Chỉ thị của Bộ Giáo dục - Đào tạo và Sở Giáo dục - Đào tạo về
chƣơng trình đào tạo , công tác đầu tƣ cơ sở vật chất kỹ thuật, Luật Xây dựng
mới đƣợc ban hành, Quy chế quản lý vốn đầu tƣ và xây dựng hiện hành, Quy
9
hoạch phát triển Giáo dục - Đào tạo thành phố Hải Phòng đến năm 2010, Một số
quy định Trƣờng THPT đạt chuẩn quốc gia của Bộ Giáo dục - Đào tạo và các tài
liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Khảo sát thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật của các trƣờng thuộc khối
THPT thông quốc lập qua thống kê, tổng kết , thu thập các số liệu, tài liệu có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu
- Phƣơng pháp hỗ trợ
- Sử dụng bảng biểu thống kê tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của các
trƣờng THPT Hải Phòng để minh họa.
- Phƣơng pháp so sánh
- Phƣơng pháp chuyên gia
- Phƣơng pháp điều tra xã hội học
7 Phạm vi và giơí hạn nghiên cứu
- Các trƣờng THPT trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- Đề tài này giới hạn ở bậc THPT đặt trọng tâm vào việc tăng cƣờng
CSVCKT đạt chuẩn và cơ chế quản lý trang thiết bị dạy học nhằm đảm bảo
chất lƣợng giáo dục Trung học phổ thông Hải Phòng giai đoạn 2005-2010
8 Kế hoạch triển khai nghiên cứu
- Quí II/2004 : Nghiên cứu lý luận, thu thập tài liệu, số liệu
- Quí III/2004 : Điều tra, khảo sát thực tế . hoàn thiện đề cƣơng
- Quí IV/2004 : Hoàn thành luận văn và bảo vệ.
9 Một số quan điểm đối với tăng cƣờng và quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật
10
9.1. Giáo dục THPT của Hải Phòng phải đƣợc phát triển phù hợp và đón
đầu sự phát triển KT-XH của địa phƣơng , hoà nhập với sự phát triển chung của
cả nƣớc.
9.2. Sự phát triển giáo dục THPT phải dựa trên cơ sở kế hoạch hoá, hiện
đại hoá, cân đối với các cấp học, bậc học khác, cân đối các chỉ tiêu phát triển và
điều kiện phát triển, đảm bảo tính liên tục của quá trình phát triển, hài hoà, đồng
bộ giữa số lƣợng và chất lƣợng.
9.3. Sự phát triển giáo dục THPT phải phục vụ thiết thực cho yêu cầu nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực có trình độ kỹ thuật, bối dƣỡng đƣợc nhiều học sinh
giỏi, góp phần thực hiện các mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành phố
Cảng trung dũng quyết thắng
10 Cấu trúc luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và phần tài liệu tham
khảo, Luận văn gồm 3 chƣơng :
Chƣơng 1 : Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu trong đó phân tích
yêu cầu của giáo dục - đào tạo đối với cơ sở vật chất kỹ thuật, đề xuất các
tiêu chí chuẩn đối với trƣờng xây dựng mới và cải tạo nâng cấp.
Chƣơng 2 Thực trạng về CSVCKT và công tác quản lý trang thiết
bị dạy học của các trƣờng THPT trên địa bàn Hải Phòng.
Chƣơng 3 : Đề xuất quy chuẩn chi tiết và cơ chế quản lý CSVCKT
góp phần đảm bảo chất lƣợng giáo dục trung học phổ thông Hải Phòng giai
đoạn 2005 - 2010
11
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Vị trí vai trò của Giáo dục nói chung và giáo dục trung học phổ thông
nói riêng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
1.1.1 Vai trò của giáo dục trong phát triển kinh tế - xã hội
1.1.1.1. Khái niệm giáo dục:
Giáo dục là một hiện tƣợng xã hội đặc biệt, một phạm trù vĩnh hằng sinh ra,
tồn tại và phát triển cùng với xã hội loài ngƣời. Giáo dục là một khái niệm cơ
bản thƣờng đƣợc đề cập trong tài liệu, trong sách giáo khoa, đƣợc dùng trong
khoa học và trong thực tiễn đời sống xã hội, dùng để chỉ hệ thống toàn vẹn của
hoạt động xã hội, một lĩnh vực thực tiễn của KT-XH hoặc để chỉ thiết chế xã hội
đang vận động theo một phƣơng pháp đặc thù ( có mục đích riêng ) với các giai
đoạn diễn biến ( tiến trình ) nhất định.
Giáo dục là quá trình ( các hoạt động ) chuyển giao hệ thống tri thức, các
giá trị, thái độ và kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của thế hệ đi trƣớc cho thế hệ
sau, nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách cá nhân, đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của xã hội.
Mỗi xã hội, mỗi hoàn cảnh lịch sử cụ thể bao giờ cũng có một nền giáo
dục tƣơng ứng, trong đó mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phƣơng pháp và hình
thức tổ chức giáo dục phản ánh quy định của hoàn cảnh lịch sử của toàn xã hội
đối với giáo dục. Những tinh hoa văn hoá của loài ngƣời, của dân tộc đều đƣợc
giáo dục chuyển tải tới thế hệ trẻ nhằm giúp họ khả năng tham gia mọi hoạt
động xã hội, góp phần cải tiến và phát triển xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh khi
12
bàn về giáo dục đã chỉ rõ: " Không có giáo dục, không có cán bộ thì không nói gì
đến kinh tế, văn hoá ".
Giáo dục ngày nay đƣợc coi là nền móng cho sự phát triển khoa học kỹ
thuật và đem lại sự thịnh vƣợng cho nền kinh tế quốc dân. Giáo dục là con
đƣờng cơ bản nhất để giữ gìn và phát triển văn hoá, là khâu cực kỳ quan trọng
trong quy trình từ khoa học đến sản xuất, nhất là trong giai đoạn CNH và HĐH
của nƣớc ta hiện nay.
1.1.1.2. Vị trí, vai trò của giáo dục trong phát triển KT-XH
Đảng ta coi GD-ĐT " là quốc sách hàng đầu ", " Giáo dục đóng vai trò then
chốt trong toàn bộ sự nghiệp xã hội chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc, là một
động lực đƣa đất nƣớc thoát khỏi nghèo nàn và lạc hậu, vƣơn lên trình độ tiên
tiến của Thế giới ", phát triển sự nghiệp giáo dục là " nhằm phát huy yếu tố con
ngƣời ", " là khâu đột phá của CNH - HĐH ". " Phát triển giáo dục và đào tạo là
một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, là điều
kiện để phát huy nguồn lực con ngƣời - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trƣởng kinh tế nhanh và bền vững ". 4
Giáo dục đồng nghĩa với sự phát triển vì giáo dục có chức năng góp phần
tái sản xuất sức lao động kỹ thuật cho nền kinh tế, đồng thời đổi mới quan hệ xã
hội, góp phần làm giảm sự bất bình đẳng giữa các tầng lớp dân cƣ. Chúng ta coi
đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ phát triển, vì tƣơng lai của con ngƣời luôn phụ
thuộc vào giáo dục.
Ngày nay nhân loại đang tiến vào thế kỷ XXI, kỷ nguyên kinh tế tri thức
với xu thế toàn cầu hoá và sự phát triển nhƣ vũ bão của cách mạng khoa học -
công nghệ thì vị trí, vai trò của giáo dục càng đƣợc đề cao hơn bao giờ hết.
13
Giáo dục đứng ở trung tâm của sự phát triển vừa của con ngƣời, vừa của
cộng đồng, giáo dục có sứ mạng giúp cho mọi ngƣời đƣợc phát huy tất cả mọi tài
năng và tất cả mọi tiềm lực sáng tạo và " một trong những chìa khoá vƣợt qua
những thách thức của thế kỷ mới ".
Giáo dục và KT-XH có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giáo dục vừa là mục
tiêu vừa là động lực của sự phát triển KT-XH, tăng trƣởng KT-XH cũng chính
là mục tiêu và sức mạnh của giáo dục. Vai trò động lực của giáo dục trong phát
triển KT-XH đƣợc thể hiện ở các mặt:
- Giáo dục - đào tạo cung cấp nguồn nhân lực cho phát triển KT-XH.
- Giáo dục - đào tạo là nhân tố nòng cốt trong phát triển KH- CN.
- Giáo dục - đào tạo nâng cao dân trí làm nền tảng cho sự phát triển đát
nƣớc hiện tại và lâu dài.
Sơ đồ 1.1 Biểu thị mối quan hệ giữa chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và
giáo dục.
Do sự phát triển nhanh chóng của KH- CN, trong vài thập kỷ gần đây con
ngƣời ngày càng tìm hiểu đƣợc nhiều sức mạnh của tự nhiên nên khoa học - giáo
dục - sản xuất trực tiếp là những yếu tố cấu thành trong một hệ thống gắn bó với
CT
GD
VH
XH
KT
14
nhau thúc đẩy nhau phát triển. Mối quan hệ này hoạt động theo những quy luật
đặc thù của hệ thống.
Thật vậy, không có một tiến bộ nào của kinh tế, sản xuất và đời sống xã hội
lại không có yếu tố cấu thành của GD- ĐT. Mặt khác, sự phát triển của giáo dục
không tách rời nhu cầu và khả năng của nền sản xuất. Chức năng của giáo dục
đối với xã hội trong điều kiện kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc là:
- P1: Chức năng phát triển xã hội ( đầu tƣ phát triển giáo dục, phát triển
nguồn lực )
- P2: Chức năng phúc lợi xã hội ( bao cấp )
- P3: Chức năng phục vụ xã hội ( có hạch toán - chi phí - hiệu quả )
Sơ đồ 1.2: Mối liên hệ giữa 3 chức năng giáo dục
Xác định đúng vị trí, vai trò và chức năng của giáo dục có ý nghĩa quan
trọng trong việc xây dựng định hƣớng chiến lƣợc phát triển GD-ĐT phục vụ đắc
lực sự phát triển KT-XH đất nƣớc, nhất là trong giai đoạn CNH và HĐH.
Đối với giáo dục phổ thông thì đó là nền tảng văn hoá của một đất nƣớc là
sức mạnh tƣơng lai của dân tộc. Giáo dục phổ thông giữ vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc góp phần xây dựng nền văn hoá mới, cải tạo nòi giống, tạo dựng
P1
G
D
P2
P3
15
mặt bằng dân trí, đào tạo lao động kĩ thuật và bồi dƣỡng nhân tài đáp ứng nhu
cầu KT - XH của một Quốc gia.
Tóm lại, giáo dục phổ thông là nhân tố hết sức cơ bản để phát triển lực
lƣơng sản xuất, cải tiến quan hệ sản xuất, nâng cao năng suất lao động, góp phần
phát triển KT- XH, đƣa đất nƣớc hoà nhập nhanh vào cuộc cách mạng khoa học
kĩ thuật của khu vực và quốc tế. Vai trò của giáo dục phổ thông đƣợc đặt trong
sự gắn kết giáo dục, chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội hoá đƣợc mô tả trong sơ
đồ 1.3.
Sơ đồ 1.3: Mối quan hệ giữa giáo dục, chính trị, kinh tế văn hoá và xã hội
1.1.2. Vị trí, vai trò của giáo dục trung học phổ thông.
Từ sau Đại hội VI của Đảng, Đảng và Nhà nƣớc ta tiến hành cuộc cải cách
giáo dục theo đƣờng lối đổi mới của Đảng và đƣợc thực hiện trong hệ thống giáo
dục và đào tạo. Hệ thống giáo dục phổ thông với chƣơng trình học 12 năm đã
đƣợc thống nhất và phát triển rộng khắp cả nƣớc.
Ngày nay trong bối cảnh của thời đại mới với những xu thế ngự trị nổi bật ở
những thập niên đầu thế kỷ XXI là " toàn cầu hoá, kinh tế tri thức, công nghệ
XÃ HỘI
KINH TẾ
CHÍNH TRỊ
VĂN HOÁ
GIÁO DỤC
16
thông tin, văn minh trí tuệ ", Đảng ta tiếp tục khẳng định và phát triển đƣờng lối
đổi mới trên mọi mặt đời sống KT-XH, GD-ĐT đƣợc coi là nhân tố cơ bản và
vững bền để hình thành và phát triển nhân cách, phát huy yếu tố con ngƣời trong
giai đoạn CNH-HĐH đất nƣớc.
Chính từ những quan điểm, định hƣớng đổi mới nhằm chấn hƣng và hiện
đại hoá giáo dục nƣớc ta, tạo tiền đề cho sự nghiệp CNH và HĐH đất nƣớc đã
đặt giáo dục ở trung tâm của sự phát triển vừa của con ngƣời vừa của cộng đồng,
từ đó đòi hỏi phải thiết lập vị trí, vai trò của giáo dục phổ thông trong hệ thống
Giáo dục quốc dân.
Giáo dục THPT là cấp học cuối cùng trong hệ thống giáo dục phổ thông. Vì
vậy, việc thiết lập vị trí, vai trò của giáo dục THPT trong hệ thống giáo dục phổ
thông là rất quan trọng.
Vị trí của giáo dục THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân đƣợc thể hiện ở
sơ đồ khung của hệ thống GDQD theo Nghị định 90/CP của Chính phủ .
Giáo dục THPT đƣợc thực hiện trong 3 năm học, từ lớp 10 đến lớp 12. Học
sinh vào học lớp 10 phải có bằng tốt nghiệp THCS, có độ tuổi là 15 tuổi.
Trƣờng THPT trong hệ thống GDQD đƣợc thành lập theo quy hoạch, kế
hoạch của Nhà nƣớc nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và đƣợc tổ chức theo
các loại hình: công lập, bán công, dân lập, tƣ thục.
Trƣờng THPT có nhiệm vụ tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động
giáo dục khác theo mục tiêu, chƣơng trình giáo dục do Nhà nƣớc ban hành.
Trƣờng THPT phải đảm bảo dủ giáo dục đạt chuẩn trở lên và đƣợc quy hoạch
xây dựng CSVCKT trƣờng học, trang thiết bị dạy và học, cung cấp nguồn tài
chính theo quy mô phát triển của trƣờng.
17
Với vị trí, vai trò của giáo dục nói chung, của giáo dục THPT nói riêng
trong giai đoạn mới đòi hỏi phải có những quan điểm, định hƣớng mới trong xây
dựng quy hoạch phát triển, xác định mục tiêu, đổi mới nội dung, phƣơng pháp,
kế hoạch dạy học, cách kiểm tra đánh giá, tăng cƣờng CSVCKT trƣờng học
theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của từng địa phƣơng, từng vùng và cả
nƣớc.
1.1.3. Quy mô giáo dục học phổ thông
Dân số và dân số trong độ tuổi đến trƣờng là một nhân tố ảnh hƣởng cơ bản
đến quy mô trƣờng lớp của các cấp học, bậc học trong hệ thống GDQD, ảnh
hƣởng đến mạng lƣới trƣờng lớp và các chỉ tiêu điều kiện nhằm đáp ứng cho
hoạt động dạy và học của các nhà trƣờng.
Với tốc độ tăng dân số của nƣớc ta trong vòng vài chục năm qua từ 25 triệu
dân vào năm 1955 đến 76,3 triệu dân vào năm 1999 và khoảng hơn 80 triệu dân
năm 2003, làm cho nhu cầu học tập của các lứa tuổi tăng lên nhanh chóng. Dự
báo cho kế hoạch tổng thể giáo dục trung học cho thấy học sinh THCS sẽ tiếp
tục tăng nhanh, Phổ cập THCS đã chú ý đến các tỉnh, huyện và nhóm dân tộc cụ
thể, giáo dục THPT phải cung cấp sự lựa chọn cho một số lƣợng khách hàng đa
dạng, các trƣờng THPT nên chuyển thành các trƣờng THPT đa dạng hoá và có
một cách thức dạy học mới phù hợp hơn với những nhu cầu của nền kinh tế
chuyển đổi, chƣơng trình đa dạng hoá để phù hợp với mọi đối tƣợng và theo yêu
cầu của xã hội. Dân số tăng nhu cầu học phổ thông tăng GD-ĐT phải
góp phần biến gánh nặng về dân số thành lợi thế về nhân lực.
1.1.4. Mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp kế hoạch giáo dục THPT.
1.1.4.1. Mục tiêu giáo dục trung học phổ thông:
18
Theo Luật Giáo dục: " Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh
phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và kỹ năng cơ bản
nhằm hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tƣ
cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào
cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc " 5; tr17
" Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả
của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông
thƣờng về kỹ thuật và hƣớng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động ". 5; tr17
Nhƣ vậy mục tiêu giáo dục là thể hiện tập trung nhất các yêu cầu xây dựng
những con ngƣời mới và thế hệ mới phù hợp với cơ chế mới, năng động, thích
ứng với sự phát triển và tiến bộ xã hội, biết tiếp thu giá trị và sáng tạo ra giá trị
mới cho xã hội.
Xác định đúng đắn mục tiêu giáo dục có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong
việc hoàn thành các mục tiêu xã hội và thúc đẩy quá trình phát triển KT-XH.
Mục tiêu giáo dục nhƣ là một phần của định hƣớng: " chỉ đƣờng cho khuôn mẫu
phát triển và xu thế giá trị làm nền tảng cho sự vận động của tình hình hiện tại đi
đến tƣơng lai và phần khác trong việc dự báo các tƣơng lai đó trong hành động
hiện thực của nó ". 26
Để giáo dục - đào tạo phát triển mạnh mẽ nhằm " Phát huy nguồn lực con
ngƣời, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững ", khi bƣớc vào thời kỳ
mới, Đảng và Nhà nƣớc ta xác định: " Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo dục
toàn diện: đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học ". 3
Ngoài ra, những mục tiêu cụ thể xác định nhằm thực hiện PCGD tiểu học
trong cả nƣớc (năm 2000), PCGD THCS (năm 2010), PCGD THPT (năm 2020).
19
Đảm bảo phần lớn thanh, thiếu niên trong độ tuổi ở thành thị và nông thôn đồng
bằng đƣợc học hết THPT, trung học chuyên nghiệp hoặc đào tạo nghề; tạo điều
kiện cho mọi ngƣời, ở mọi lứa tuổi đƣợc học tập thƣờng xuyên, học tập suốt đời.
1.1.4.2. Nội dung giáo dục trung học phổ thông:
Khoản 1 điều 24 Luật Giáo dục quy định: " Nội dung giáo dục trung học
phổ thông phải đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hƣớng nghiệp và hệ
thống, gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học
sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi bậc học, cấp học ". 8; tr18
Nội dung giáo dục THPT " phải củng cố, phát triển những nội dung đã học
ở THCS, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông, cơ bản, toàn diện và hƣớng
nghiệp cho mọi học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát
triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh ". 25;tr18 .
Trong giai đoạn phát triển mới của đất nƣớc, việc đổi mới nội dung giáo
dục nhằm " loại bỏ những nội dung không thiết thực, bổ sung những nội dung
cần thiết theo hƣớng đảm bảo kiến thức cơ bản, cập nhật với tiến bộ khoa học,
công nghệ, tăng nội dung khoa học, công nghệ ứng dụng, tăng cƣờng giáo dục
kỹ thuật tổng hợp và năng lực thực hành ở bậc học phổ thông "; " Tăng cƣờng
giáo dục công dân, giáo dục tƣ tƣởng - đạo đức, lòng yêu nƣớc, chủ nghĩa Mác-
Lê nin, đƣa việc giảng dạy tƣ tƣởng Hồ Chí Minh vào nhà trƣờng phù hợp với
lứa tuổi và từng bậc học. Coi trọng hơn nữa các môn học xã hội và nhân văn,
nhất là Tiếng Việt, Lịch sử dân tộc, Địa lý và văn hoá Việt Nam ". 3
Nhƣ vậy, nội dung giáo dục THPT đƣợc đổi mới phải mang tính chất phổ
thông, cơ bản, toàn diện và hƣớng nghiệp, gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp
với sự phát triển về tâm sinh lý học sinh.
1.1.4.3. Kế hoạch giáo dục trung học phổ thông
20
Kế hoạch giáo dục là một văn bản có tính pháp lý của Nhà nƣớc do Bộ
trƣởng Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành trong toàn quốc, mọi cán bộ quản lý,
giáo viên phải thực hiện nghiêm túc.
Kế hoạch giáo dục quy định: Phần các môn học, trình tự dạy các môn ở
từng lớp, số giờ dành cho từng bộ môn học trong tuần, trong năm, cấu trúc thời
gian của năm học. Kế hoạch giáo dục là tài liệu quan trọng nhất nhằm xác định
nội dung, mức độ học vấn phổ thông và tổ chức các hoạt động giáo dục góp phần
thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp học, bậc học.
Kế hoạch giáo dục phải phản ánh mục tiêu giáo dục toàn diện bao gồm
những yêu cầu về giáo dục đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, lao động kỹ thuật.
Kế hoạch giáo dục phản ảnh tính hài hoà, cân đối giữa các mặt giáo dục đảm bảo
tính hệ thống, kế tiếp. Xác định hệ thống môn học với thời lƣợng phù hợp, đảm
bảo coi trọng nội dung giáo dục: Khoa học tự nhiên, xã hội và nhân văn, kỹ thuật
và công nghệ.
Mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, kế hoạch giáo dục là những thành tố của
hệ thống giáo dục và chúng có quan hệ hữu cơ gắn bó và tác động qua lại lẫn
nhau. Đối với mục tiêu giáo dục không những phải đổi mới nội dung phƣơng
pháp, kế hoạch giáo dục mà còn phải xây dựng các chỉ tiêu điều kiện đủ để thực
hiện mục tiêu giáo dục, nhất là trong thời kỳ CNH và HĐH đất nƣớc.
1.2 Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1 Quy chuẩn :
Định nghĩa : Theo Từ điển tiếng Việt thì Quy chuẩn là tiêu chuẩn đã quy
định ( nói khái quát ).
Quy chuẩn CSVCKT trƣờng học : bao gồm các yêu cầu đồng bộ về tổ
chức hoạt động dạy và học, về tổ chức hệ thống phòng học và xƣởng thực hành,
21
hệ thống thiết bị dạy học, về chất lƣợng phòng, yêu cầu về bố trí và sơ đồ
nguyên lý các phòng học và xƣởng thực hành.
Trong quy chuẩn CSVCKT trƣờng học ( sƣ phạm ) nó bao gồm :
Quy chuẩn xây dựng : Quy chuẩn xây dựng là văn bản quy định các yêu
cầu kỹ thuật tối thiểu, bắt buộc phải tuân thủ đối với mọi hoạt động xây dựng và
các giải pháp, các tiêu chuẩn đƣợc sử dụng để đạt đƣợc các yêu cầu đó.
Quy chuẩn xây dựng là cơ sở kỹ thuật cho việc lập, thiết kế và thẩm định,
phê duyệt các dự án quy hoạch, đồ án thiết kế công trình xây dựng, kiểm tra quá
trình xây dựng và nghiệm thu cho phép sử dụng công trình.
Quy chuẩn xây dựng bao gồm các quy định liên quan đến kỹ thuật trong các
hoạt động xây dựng, không bao gồm những quy định liên quan đến các thủ tục
hành chính, quản lý về xây dựng, trật tự, vệ sinh công cộng.
Mục tiêu của Quy chuẩn CSVCKT trƣờng học:
Mục tiêu của Quy chuẩn CSVCKT là đảm bảo việc xây dựng mới, cải tạo
các cơ sở trƣờng học đạt hiệu quả về mọi mặt.
Bảo đảm các điều kiện an toàn, vệ sinh, tiện nghi cho những ngƣời làm
việc và sinh sống trong khu vực hoặc công trình đƣợc xây dựng, cải tạo.
Bảo vệ đƣợc lợi ích của toàn xã hội, bao gồm :
Bảo vệ môi trƣờng sống, cảnh quan và các di tích lịch sử, văn hoá, giữ
gìn và phát triển bản sắc văn hoá dân tộc.
Bảo vệ tài sản xã hội gồm công trình xây dựng và tài sản có ở bên trong
Bảo đảm các yêu cầu về quốc phòng, an ninh.
Sử dụng hợp lý vốn đầu tƣ, đất đai và các tài nguyên khác.
Các yêu cầu kỹ thuật của Quy chuẩn xây dựng CSVCKT trường học:
Mọi hoạt động xây dựng phải đạt đƣợc các yêu cầu kỹ thuật sau đây:
22
Các yêu cầu về sử dụng đất, bảo vệ môi trƣờng, sức khoẻ và bảo đảm an
toàn, tiện nghi cho công tác dạy và học khi lập quy hoạch xây dựng.
Trƣờng học phải đƣợc xây dựng ở vị trí trung tâm của khu dân cƣ, phù
hợp với quy hoạch chung.
Địa điểm xây dựng trường học phải bảo đảm các yêu cầu sau :
1 Học sinh đi lại thuận tiện , an toàn
2 Yên tĩnh cho việc giảng dạy và học tập
3 Vệ sinh ( khô ráo, thoáng mát, sạch sẽ )
Trƣờng học không đƣợc xây dựng bên cạnh các cơ sở công nghiệp, có
sinh ra chất độc hại, các bệnh viện, nghĩa trang, chợ, kho tàng, các cơ sở chăn
nuôi và sát sinh. Trƣờng hợp bắt buộc phải xây dựng gần các loại công trình nói
trên thì phải có một khu đệm đƣợc trồng cây. Chiều rộng của khu đệm ít nhất là
30m.
Vị trí xây dựng trƣờng học cần bảo đảm học sinh đi học không phải đi
qua các trục đƣờng giao thông chính, đƣờng phố lớn, đƣờng tàu hoả
Các yêu cầu tối thiểu về an toàn, vệ sinh và tiện nghi phù hợp với nhu cầu
sử dụng khi thiết kế, xây dựng công trình.
Các yêu cầu tối thiểu về an toàn lao động, bảo vệ môi trƣờng, cảnh quan
khi thi công xây lắp công trình.
Yêu cầu đối với các giải pháp kỹ thuật:
Các giải pháp kỹ thuật áp dụng trong thiết kế quy hoạch, thiết kế, thi công
các công trình xây dựng chỉ đƣợc chấp thuận nếu chúng đảm bảo các yêu cầu kỹ
thuật đƣợc quy định.
Trƣờng hợp xây dựng cải tạo nếu hoàn cảnh thực tế không cho phép đảm
bảo các yêu cầu của quy chuẩn, phải có giải pháp phù hợp, đáp ứng các yêu cầu
tới mức cao nhất có thể đƣợc.
23
Những giải pháp đƣợc chấp thuận là:
Những giải pháp đƣợc nêu trong Quy chuẩn xây dựng :
Những giải pháp này dựa trên một số tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành và
đƣợc QCXD chấp thuận. Khi một tiêu chuẩn nào trong số này đƣợc thay thế thì
tiêu chuẩn thay thế sẽ mặc nhiên đƣợc chấp thuận trong QCXD.
Khi có khác biệt giữa QCXD và tiêu chuẩn, phải tuân theo QCXD.
Những giải pháp không đƣợc nêu trong QCXD nhƣng đƣợc cấp có thẩm
quyền thẩm định là đạt yêu cầu của quy chuẩn.
Các thiết kế điển hình của cấu kiện, chi tiết, bộ phận công trình do Bộ Xây
dựng ban hành đƣợc coi là thuộc những giải pháp kỹ thuật đƣợc chấp thụân,
không phải thẩm định khi áp dụng vào thiết kế công trình.
Quy chuẩn thiết bị dạy học :
Danh mục TBDH của mỗi phòng học đƣợc xác định theo nội dung các bài
học trong phòng. Số bộ TBDH dùng cho giáo viên dạy lý thuyết mỗi môn học
xác định theo số lƣợng phòng học bộ môn tính riêng cho từng môn học và từng
khối lớp. Số thiết bị đồng loạt và số thí nghiệm thực hành của học sinh xác định
theo số nhóm học sinh đồng thời học trong phòng. TBDH đƣợc trang bị sẵn
trong phòng học hoặc đƣợc cung cấp cho từng bài học từ phòng chuẩn bị.
Thiết bị nghe nhìn đƣợc tổ chức thành các nhóm di động phục vụ từng
nhóm môn học, riêng phòng học bị môn ngoại ngữ đƣợc trang bị cố định thiết bị
nghe nhìn thông dụng
1.2.2. Khái niệm cơ sở vật chất kỹ thuật
Từ xƣa, khi con ngƣời tìm ra việc chuyển giao tri thức từ thế hệ trƣớc cho
thế hệ sau bằng việc dạy học trong nhà trƣờng thì ngay lúc đó đã tồn tại
CSVCKT . Do trình độ phát triển xã hội còn thấp nên giai đoạn đầu CSVCKT có
một nội hàm rất đơn giản, sự phát triển của xã hội trong đó có sự phát triển mang
24
tính quyết định của khoa học, kỹ thuật và công nghệ cũng nhƣ của Khoa học
giáo dục, Triết học, Tâm lý học đã làm cho CSVCKT trở nên hết sức phong
phú và đa dạng. Nội dung Giáo dục phong phú thế nào thì CSVCKT cũng phong
phú tƣơng ứng nhƣ thế, nó bao gồm từ quyển vở, cái bút, viên phấn đến các công
trình xây dựng, trang thiết bị bên trong, sân chơi, bãi tập, xƣởng, vƣờn trƣờng,
vƣờn thực nghiệm, thiết bị dạy học
Nhƣ vậy, Cơ sở vật chất kỹ thuật trƣờng học là tất cả các phƣơng tiện vật
chất đƣợc giáo viên và học sinh sử dụng nhằm thực hiện có hiệu quả chƣơng
trình giáo dục.
1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật trƣờng học phải đáp ứng mục tiêu của GD-ĐT
Cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị dạy học là một bộ phận quan trọng
của cơ sở hạ tầng xã hội phải đáp ứng đƣợc mục tiêu của GD-ĐT. Cùng một qui
mô học sinh nếu tăng lớp học sẽ giảm quy mô học sinh/ lớp nhƣ vậy sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc nâng cao chất lƣợng, đƣơng nhiên khi tăng số lớp thì phải
tăng số phòng học và đội ngũ giáo viên tƣơng ứng.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trƣờng bao gồm toàn bộ “ cái vỏ vật chất “
của nhà trƣờng đó là ngôi trƣờng học với các phòng học, phòng làm việc của Hội
đồng giáo viên, phòng làm việc của Hiệu trƣởng và các Hiệu phó sân chơi bãi
tập, bàn ghế, bảng, tủ, các đồ dùng dạy học, sách giáo khoa, thƣ viện
Cái vỏ vật chất ấy là kết tinh, là thành quả hoạt động của các thành tố khác
của hệ thống lớn , hệ thống toàn xã hội Theo cách tiếp cận triết học của
Afanxiep thì nhà trƣờng là một bộ phận hay hệ thống con, phân hệ của hệ thống
xã hội. Khi nghiên cứu nhà trƣờng nhƣ một hệ thống xã hội, chúng ta cần xem
xét mối quan hệ giữa các thành tố. Hiển nhiên thành tố cơ sở vật chất kỹ thuật là
cơ sở để các thành tố khác tồn tại và thể hiện mình. Không có trƣờng, lớp, các
25
trang thiết bị tối thiểu nhƣ bàn , ghế, bảng quá trình sƣ phạm không thể diễn ra
và do đó con ngƣời cũng không có chỗ để hiện diện trong hệ thống. Và cũng
nhƣ vậy thành tố tinh thần, ý thức cũng sẽ không tồn tại trong hệ thống đó.
Nhƣng trong một ngôi trƣờng hoàn bị lại không có ngƣời học, ngƣời dạy thì
cũng không thể gọi là trƣờng học đƣợc. Hoặc nữa, có trƣờng, lớp, có ngƣời
muốn học, có ngƣời muốn dạy nhƣng chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp
không có hoặc nghèo nàn thì cũng thành vô nghĩa. Có đủ mọi thành phần nói
trên, nhƣng không diễn ra quá trình sƣ phạm thì hệ thống cũng không thể tồn tại
nhƣ một thể toàn vẹn.
Nhƣ vậy, chúng ta có thể khẳng định, các thành tố của hệ thống nhà
trƣờng có mối quan hệ qua lại chặt chẽ, ràng buộc, tác động lẫn nhau, thúc đẩy
nhau cùng vận động và phát triển.
1.2.4 Tầm quan trọng của cơ sở vật chất kỹ thuật
Trong nền giáo dục cổ truyền, CSVCKT không có một vai trò nào đáng
kể, bởi lẽ trong nền giáo dục ấy, mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp không đòi
hỏi một cách bức thiết lắm về CSVCKT. ở nƣớc ta, nền giáo dục Nho học là
một nền giáo dục nhƣ vậy, môn học chủ yếu là thơ văn không có nhiều các môn
học nhƣ ngày nay. Thời đại ngày nay, do sự tiếp cận với tiến bộ xã hội và khoa
học kỹ thuật, sự giao lƣu về kinh tế, văn hoá, nên nền giáo dục nƣớc ta đã và
đang tiếp cận đƣợc với các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. Và cũng vì vậy
mới xuất hiện nhu cầu ngày càng lớn về CSVCKT, đó là một sự biến đổi to lớn.
Sự thay đổi nhanh chóng này đặt ra nhiều vấn đề về mặt nội dung, phƣơng pháp
và CSVCKT. Do nhiều điều kiện chủ quan và khách quan CSVCKT ở nuớc ta
nhìn chung chƣa phát triển tƣơng ứng với sự đòi hỏi của nền giáo dục.